Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.49 KB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số thứ tự Tên sơ đồ, bảng biểu
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty
Haprosimex qua các năm 2007, 2008
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Haprosimex
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán công ty Haprosimex
Sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế toán
máy tại công ty Haprosimex
Sơ đồ 2.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex
Sơ đồ 2.2 Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo phương
thức nhập khẩu trực tiếp tại công ty Haprosimex
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Biểu số 2.1 Phiếu nhập kho
Biểu số 2.2 Thẻ kho
Biểu số 2.3 Thẻ kế toán chi tiết hàng
Biểu số 2.4 Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá
Biểu số 2.5 Sổ chi tiết TK 156 - TATC
Biểu sô 2.6 Hoá đơn thương mại được dịch ra từ commercial invoice
Biểu số 2.7 Sổ Nhật ký chung
Biểu số 2.8 Sổ cái TK 156
Sơ đồ 2.4 Hạch toán hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu tại Haprosimex
Biểu số 2.9 Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu


Biểu số 2.10 Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
Biểu số 2.11 Sổ cái TK 511
Biểu số 2.12 Sổ chi tiết tài khoản 33311
Biểu số 2.13 Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sơ đồ 2.5 Quá trình bán hàng nhập khẩu
Biểu số 2.14 Phiếu xuất kho
Biểu số 2.15 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Biểu số 2.16 Sổ cái TK 632
Biểu số 2.17 Hoá đơn GTGT
Sơ đồ 2.6 Quá trình ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Biểu số 2.18 Sổ chi tiết doanh thu
Biểu số 2.19 Sổ cái TK 511
Biểu số 2.20 Phiếu chi
Biểu số 2.21 Sổ chi tiết tài khoản 641
Biếu số 2.22 Sổ cái tài khoản 641
Biểu số 2.23 Giấy báo Nợ
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Biểu số 2.24 Sổ chi tiết tài khoản 642
Biểu số 2.25 Sổ cái tài khoản 642
Biểu số 2.26 Sổ cái tài khoản 911
Biểu số 2.27 Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008
Biểu số 3.1 Sổ chi tiết doanh thu nhập khẩu mặt hàng thép ATC
Biểu số 3.2 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mặt hàng thép ATC
Biểu số 3.3 Sổ chi tiết bán hàng
Biểu số 3.4 Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Biểu số 3.5 Sổ chi tiết doanh thu tài chính hoạt động nhập khẩu
Biểu số 3.6 Sổ chi tiết chi phí tài chính hoạt động nhập khẩu
Biểu số 3.7 Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CP: Chi phí
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHB: Giá vốn hàng bán
K/c: Kết chuyển
KT: Kế toán
HTK: Hàng tồn kho
Ngđ: Nghìn đồng
NK: Nhập khẩu
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TK: Tài khoản
VNĐ: Việt Nam đồng


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Trước sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi
mỗi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế ra thị trường quốc tế, đặc biệt phải coi
đây là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào, đồng thời là thị trường tiêu thụ
các yếu tố đầu ra. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO – tổ chức thương
mại thế giới. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng là
thách thức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.

Hoạt động nhập khẩu là một phần quan trọng nằm trong xu thế mở cửa
nền kinh tế đó. Hoạt động này đã từng bước được đẩy mạnh để đáp ứng nhu
cầu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng của
người dân, và ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển đất nước.
Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường mang tính toàn cầu hóa, đòi hỏi các doanh nghiêp phải
nỗ lực hết mình, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, xây dựng chiến lược
đúng đắn nhằm phát huy mọi nguồn lực sẵn có, khắc phục khó khăn để ngày
càng phát triển và vững mạnh.
Trong bất kỳ hoạt động nào, để đạt được hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi
phải có một hệ thống quản lý chặt chẽ và hoạt động có hiệu lực. Trong chiến
lược quản lý, kế toán có vai trò hết sức quan trọng. Đó là công cụ phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Chính vì thế,
công tác kế toán phải thật khoa học, hợp lý, đúng đắn và hoàn chỉnh.
Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tiền thân là một
liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội
(được thành lập tháng 3 năm 1989), chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa. Đến nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cả
trong nước và ngoài nước, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Hà
Nội. Trong thời gian đầu thực tập ở đây, em đã có điều kiện tìm hiểu về công
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
ty, công tác kế toán chung, đặc biệt là công tác kế toán nhập khẩu và xác định
kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn
thiện công tác nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng xuất khẩu, qua thời gian
tìm hiểu thực tập ở công ty, em đã quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động

nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội”
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác
định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu
tổng hợp Hà Nội” nhằm khẳng định lại những kiến thức của em về kế toán
nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại nói chung, tìm hiểu về thực trạng kế toán vấn
đề này tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nói riêng, để
thấy được những ưu điểm và hạn chế, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp
hoàn thiện cho phần hành kế toán này.
Đề tài nghiên cứu của em giới hạn trong phạm vi hoạt động kế toán
nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản
xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Thực trạng và các giải pháp đưa ra
dựa trên số liệu kế toán thực của công ty và một số tài liệu tham khảo khác có
liên quan.
3. Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bản chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được chia thành ba phần
chính như sau:
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Chương I: Tồng quan về công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Chương II: Thực trạng kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu,
tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất
nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng do
thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn bản chuyên đề
thực tập chuyên ngành của em còn có nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được

sự đóng góp bổ sung của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh và các cô chú, anh chị
phòng kế toán công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội để bản
chuyên đề thực tập chuyên ngành được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Ánh và các cán bộ phòng
kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Vân

Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Tên gọi hiện nay: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Tên giao dịch: Haprosimex.
Tên tiếng Anh: Hanoi General Production And Import – Export Company
Trụ sở chính: 22 Phố Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.38267708; Fax: (84-4) 8264014
Website: www.haprosimex.com.vn
Từ một liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội (được thành lập tháng 3 năm 1989), đến năm 1993, theo quyết
định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên
thành Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX),
chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, vốn lưu động chỉ có
250 triệu đồng, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh,
chưa có xí nghiệp sản xuất, đến nay Haprosimex đã có 12 công ty thành viên,

với đội ngũ hơn 5.000 cán bộ, công nhân.
Những năm 90 của thế kỷ trước, trước khó khăn chung của nền kinh tế
sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu, thị trường lớn của hàng Việt Nam, bị
sụp đổ, không ít doanh nghiệp khó khăn trong việc định hướng sản xuất, thậm
chí phá sản, bước ngoặt của Haprosimex lúc đó là đã nhanh chóng chuyển từ
một đơn vị hành chính bao cấp chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hóa. Lấy sản xuất làm gốc - sản xuất để xuất khẩu,
Haprosimex chọn tập trung vào 3 mặt hàng mũi nhọn: Hàng dệt may, thủ
công mỹ nghệ và nông sản. Với hướng đi đúng đã tạo ra thế chủ động trong
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và củng cố uy tín của thương hiệu
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Haprosimex trên thương trường. Hướng đi đúng đã tạo ra hiệu quả. Năm
1992, công ty thành lập Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì. Đến nay tổng
vốn đầu tư của xí nghiệp là 75 tỷ đồng, thu hút 1.500 lao động với 5 xưởng
sản xuất và 30 dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng 5 - 7 triệu sản
phẩm/năm. Năm 1996, công ty thành lập Xí nghiệp mũ xuất khẩu với 4 phân
xưởng và 8 dây chuyền sản xuất sản lượng 4-4,5 triệu sản phẩm mũ các loại.
Năm 1996, Haprosimex mở đại diện ở phía Nam, đến nay đã có hơn 200 cán
bộ công nhân viên với các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ và chế biến hạt tiêu xuất khẩu tại khu công nghiệp Tân
Thới Hiệp, TP Hồ Chí Minh. Đón thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại
Việt- Mỹ có hiệu lực, năm 2001, Haprosimex đã liên doanh góp vốn với công
ty MSA của Hàn Quốc thành lập liên doanh MSA- Hapro chuyên sản xuất
may mặc xuất khẩu với tổng vốn đầu tư trên 5 triệu USD, giải quyết việc làm
cho hơn 1.400 lao động. Dự án Nhà máy dệt kim Haprosimex tại khu công
nghiệp Ninh Hiệp cũng là một trong những nhà máy được đầu tư khá hiện
đại, với hệ thống thiết bị đồng bộ, khép kín từ dệt, nhuộm, may và hệ thống
xử lý nước thải đạt chuẩn với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng, công suất 10 triệu

áo T-shirt, Polo- Shirt và 2 triệu bộ quần áo thể thao, thu hút hơn 600 lao
động.
Đến nay, sản phẩm của Haprosimex đã có mặt trên 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ, góp phần đưa doanh thu trong 10 năm (từ năm 1998 đến nay)
tăng 9,4 lần (từ 305 tỷ đồng lên gần 2,9 nghìn tỷ đồng); kim ngạch xuất khẩu
tăng từ 20,5 triệu USD lên trên 184 triệu USD; nộp ngân sách hơn 100 tỷ
đồng/năm… Công ty được Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp
trong top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2007. Nhiều năm liên
tục là điểm sáng doanh nghiệp thủ đô.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, năng động
trong cơ chế thị trường, đẩy mạnh ứng dụng thiết bị công nghệ mới, tạo sự
phát triển bền vững đáp ứng các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO-
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
9000), quy định về trách nhiệm xã hội đối với người lao động (SA 8000); và
hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.000), đồng thời tham gia tích cực các
hoạt động xã hội, từ thiện… Haprosimex đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh của Hà Nội và cả nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng đến
kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính
Là công ty sản xuất và xuât nhập khẩu tổng hợp, Công ty hoạt động ở ba
lĩnh vực: sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Công ty vừa trực tiếp sản xuất một số
mặt hàng, và đồng thời chủ động tìm nguồn hàng để xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn rất năng động nghiên cứu thị trường, nhập
khẩu từ nước ngoài các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
• Lĩnh vực sản xuất:
+ Sản xuất hàng may mặc, dệt len xuất khẩu.

+ Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Gia công chế biến nông lâm sản và các hàng hoá khác để xuất khẩu.
• Lĩnh vực xuất khẩu:
+ Hàng may mặc: Áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, jacket, mũ vải…
+ Thủ công mỹ nghệ: Mây tre, thêu ren, sơn mài, gốm sứ, thảm…
+ Hàng nông lâm đặc sản: vừng, lạc, tiêu, cà phê, tinh dầu, quế, hồi…
• Lĩnh vực nhập khẩu:
+ Nhập khẩu một số loại lương thực, thực phẩm như bột mỳ…
+ Nhập khẩu phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ
tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu
dùng cho trang trí nội thất.
+ Nhập khẩu phân bón dùng trong nông nghiệp.
+ Nhập khẩu máy điện thoại và thiết bị điện tử viễn thông.
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Ngoài ra công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết sản xuất
hàng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn mở các cửa
hàng làm đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên
doanh với các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước.
Công ty đa dạng sản phẩm, hàng hoá và lĩnh vực kinh doanh nhưng
nhìn chung sản phẩm và dịch vụ chính do công ty cung cấp bao gồm:
- Mũ, hàng may mặc các loại (May tại xưởng của công ty để xuất khẩu)
- Nông sản các loại (Đặt hàng, thu mua từ các đơn vị khác để xuất khẩu)
- Kinh doanh nội địa các mặt hàng sắt, thép, kẽm,…
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng trừ những mặt
hàng trong danh mục cấm xuất nhập khẩu do Nhà nước ban hành.
1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thị trường xuất khẩu:

Với hai lĩnh vực chính là nông sản và may mặc, công ty đang hoạt động
trong hai ngành được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng
cao của Vịêt Nam.
- Hàng nông sản: Haprosimex là một trong những doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê, hồ tiêu hàng đầu Việt Nam với doanh thu năm 2007 lần lượt là
61.079.518 và 12.672.728 USD, chiếm khoảng 3,39% tổng kim ngạch xuất
khẩu cà phê của cả nước.
- Hàng may mặc: Sản phẩm của công ty xuất khẩu chủ yếu sang hai thị
trường chính là Châu Âu và Mỹ, hai thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm
rất cao, điều này đã phần nào khẳng định được uy tín, chất lượng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của công ty. Tổng doanh thu hàng may mặc xuất khẩu
năm 2007 của công ty là 27.161.340 USD, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty.
* Thị trường nội địa:
- Các mặt hàng sắt, thép, kẽm: Doanh thu năm 2007 của mặt hàng này
đạt 12.413.123 USD, chiếm 77,8% tổng doanh thu nhập khẩu của công ty.
- Các mặt hàng khác: Ngoài thép và kẽm ra, công ty còn nhập khẩu
tương đối nhiều mặt hàng như: xơ, sợi bông, hoá chất, phụ tùng ôtô, vải, thực
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
phẩm… Tuy nhiên các mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn và công ty
cũng xác định chiến lược là không tập trung hoạt động này.
1.2.1.3. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007, 2008
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty
Haprosimex qua các năm 2007, 2008
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch %
1 TS ngắn
hạn

414.958.632 360.076.916 - 54.881.716 - 13,23
2 Tài sản
dài hạn
365.970.842 396.198.985 30.228.143 8,26
3 Nợ phải
trả
645.011.05
6
616.086.995 - 28.924.061 - 4,48
4 Vốn chủ
sở hữu
135.918.41
8
140.188.906 4.270.488 3,14
5 Doanh
thu thuần
1.691.426.924 1.916.920.591 225.493.667 13,33
6 Lợi nhuận
trước thuế
6.628.766 6.291.939 - 336.827 - 5,08
7 Lợi nhuận
sau thuế
4.782.288 4.696.487 - 85.801 - 1,79
(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của công ty Haprosimex)
Bảng trên đã thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính
của công ty qua 2 năm gần đây.
Về tiềm lực tài chính:
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 135.918.418(ngđ) năm 2007 lên
140.188.906 năm 2008 (tăng 3,14 %). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động
trong kinh doanh của công ty đã được cải thiện và quy mô vốn mở rộng tương

ứng với hoạt động kinh doanh theo các năm. Nợ phải trả năm 2008 giảm nhẹ
so với năm 2007 là 4,48 % chứng tỏ công ty đã điều chỉnh giảm dần các
khoản nợ vay, làm giảm bớt gánh nặng về chi phí đi vay. Tuy nhiên tỷ trọng
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
nợ phải trả trên tổng nguồn vốni dao động từ 81,46% - 82,60 % là khá lớn,
ảnh hưởng đến tính tự chủ trong tiềm lực tài chính của công ty.
Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006, tuy nhiên chỉ có tài sản ngắn
hạn giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng. Tài sản ngắn hạn năm 2007 giảm 13,23 %
so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty đã có chính sách thu hồi các khoản
nọ tốt nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Bên cạnh đó công tác tiêu thụ của
công ty đã được cải thiện đáng kể làm giảm khối lượng hàng tồn kho. Tài sản dài
hạn năm 2007 tăng 8,26 % so với năm 2006 là do công ty đã chú trọng hơn đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn
liên doanh với các đối tác nước ngoài, đổi mới một số máy móc thiết bị.
Doanh thu thuần năm 2007 tăng 225.493.667(ngđ) so với năm 2007 (tăng
13,33 %) chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong viêc khai thác và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2007 lại giảm
336.827(ngđ) so với năm 2006 (giảm 5,08 %) là do chi phí đầu vào của công ty đã
tăng. Nhưng đây cũng có thể do yếu tố khách quan là lạm phát trong thời gian qua.
Qua sự phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy quá trình phát triển của
công ty gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn,
công ty đã có được một vị thế ổn định trên thị trường.
1.2.1.4. Tình hình lao động của công ty
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có 4395 người
với cơ cấu như sau:
Trình độ trên đại học : 5 người
Trình độ đại học và cao đẳng : 300 người
Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật: 4090 người

Mức lương bình quân là 1.670.000 đồng /người /tháng.
Đặc biệt các cán bộ quản lý đều ở trình độ trên đại học hoặc đại học, đồng
thời đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của công ty.
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Công ty đang tiếp tục sắp xếp lại lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, xây
dựng chế độ khuyến khích đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao, xây dựng
quy chế trả lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, đồng thời
xử lý nghiêm theo quy định của công ty đối với những lao động yếu kém, vô kỷ luật.
Bên cạnh đó, công ty cũng đang duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh
thần và vật chất cho người lao động thông qua các hoạt động văn hoá, xã hội, chính sách
chăm sóc người lao động ốm đau, tai nạn, chính sách đối với người lao động đã nghỉ
hưu hay mất sức lao động, với con em người lao động đã và đang làm việc tại công ty.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phòng công ty mẹ,
2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và 4 công ty thành viên.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác.
* Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của công ty.
* Tổng giám đốc: điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là những
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về những phần việc được giao.
* Các phòng ban nghiệp vụ: gồm phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế
hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, có chức năng tham mưu và giúp

việc cho Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo
chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc.
* Các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc và các công ty con: chịu
sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc các phó Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Haprosimex
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
P.Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch
P.Kinh doanh 2,3,4,5,6,8
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Nhà máy dệt kim
Xí nghiệp Mũ
Xí nghiệp KD nước sạch
Cty CP May Thanh Trì
Công ty CP Thanh Phong
Cty SX-XNK Thanh Hà
Cty Mỹ nghệ XK HN
Cty Bao Bì và hàng XK
LD TNHH MSA - HAPRO
LD Haprosimex - MSA
P. Kế toán
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. Tổng giám đốcP. Tổng giám đốc P. Tổng giám đốc P. Tổng giám đốc Kế toán trưởng
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại công ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng
từ, theo dõi tình hình thu chi, tình hình sử dụng vốn và tài sản, tình hình giải
quyết các khoán công nợ, tính toán tổng hợp số liệu cuối kỳ để lập các Báo
cáo tài chính.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty Haprosimex
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế toán tổng hợp
(1ngườingngngười
Phó phòng kế toán kiêm kiêm kế
toán chi phí sản xuất và giá thành (1)

Kế toán
tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng,
tiền vay
Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cụ
dụng
cụ,
TSCĐ


Kế toán
tiền
lương,
thanh
toán
công nợ
Kế toán
tiêu thụ
(giá
vốn,
doanh
thu)
Kế toán
thuế và
các tài
khoản
còn lại
Thủ
quỹ
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Bộ máy kế toán gồm 8 người:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người quản lý chung mọi vấn
đề phát sinh thuộc phạm vi phòng Kế toán, tổ chức thu thập thông tin và tư vấn
cho ban lãnh đạo công ty các thông tin về tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính – kế toán của công ty, đồng thời kiêm kế
toán tổng hợp, quản lý các nguồn vốn, quỹ của công ty, cuối kỳ chịu trách nhiệm
tập hợp và tính toán kết quả kinh doanh, lập các Báo cáo tài chính.
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán chi chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm: là người giúp việc cho kế toán trưởng, xử lý các công việc được uỷ

nhiệm khi kế toán trưởng đi vắng, đồng thời kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá
thành, có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
+ Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: có nhiệm vụ
theo dõi chi tiết các khoản phát sinh bằng tiền mặt, giao dịch với ngân hàng,
theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gừi ngân hàng và các khoản công nợ
liên quan đến tiền vay.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: có nhiệm
vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu cả chi tiết và
tổng hợp theo các chỉ tiêu số lượng và giá trị, đồng thời phụ trách theo dõi tài
khoản công cụ dụng cụ và tài khoản tài sản cố định.
+ Kế toán tiền lương, thanh toán công nợ: theo dõi chi tiết lương và các
khoản trích theo lương, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán nội
bộ, công nợ với khách hàng, nhà cung cấp và các khoản phải thu, phải trả khác.
+ Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá, thành phẩm xuất
kho, tổng hợp giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng.
+ Kế toán thuế và các tài khoản còn lại: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời phụ trách theo dõi các tài khoản còn lại.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày dựa trên phiếu thu
và phiếu chi hợp lệ, ghi sổ thu chi tiền mặt cuối ngày để đối chiếu với sổ quỹ
của kế toán tiền mặt.
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
1.3.2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam

1.3.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản
tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng,
các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc các khoản
đầu tư có khả năng thanh toán cao. Các khoản đầu tư có khả năng thanh toán cao là
các khoản có khả năng chuyền đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro
liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán: Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở
giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí
sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi
các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian
khấu hao cụ thể như sau:
Nhà xưởng, vật kiến trúc: 5 – 25 năm
Máy móc thiết bị : 10 năm
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Phương tiện vận tải : 6 năm
Thiết bị văn phòng : 3 – 5 năm
Tài sản cố định khác : 3 – 4 năm
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của công ty được xây

dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, trong đó chi tiết một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phục vụ
cho việc theo dõi, hạch toán từng đối tượng cụ thể. Với đặc thù của một doanh
nghiệp sản xuất – xuất nhập khẩu nên các tài khoản được sử dụng chủ yếu đó là:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng (Theo dõi chi tiết theo VNĐ, đồng ngoại tệ
và ngân hàng)
1121: Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ
1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ (chi tiết cho từng loại ngoại tệ và
ngân hàng)
11221: USD
11222: EUR
11223: YEN
+ TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng, từng hợp
đồng mua bán hàng hoá theo mã riêng).
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
+ TK 156: Hàng hoá (Chi tiết cho từng loại hàng hoá theo mã số quy định của công ty)
1561: Giá mua hàng hoá
+ TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết cho từng người bán theo mã riêng)
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333: Thuế xuất nhập khẩu
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
+ TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

5111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
5112: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
5113: Doanh thu bán các thành phẩm
5114: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
6321: Giá vốn hàng nhập khẩu
6322: Giá vốn hàng xuất khẩu
6323: Giá vốn thành phẩm
+ TK 635: Chi phí tài chính
+ TK 641: Chi phí bán hàng
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu, bao bì
6413: Chi phí VPP, dụng cụ, đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418: Chi phí khác bằng tiền
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421: Chi phí nhân viên quản lý
6422: Chi phí vật liệu quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6425: Thuế, phí và lệ phí
6426: Chi phí dự phòng
6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
6428: Chi phí bằng tiền khác

+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống chứng từ kế toán: Hiện nay, công ty đã đăng ký sử dụng hầu
hết các chứng từ do Bộ tài chính ban hành, gồm:
+ Chứng từ về lao động và tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Phiếu báo làm thêm giờ,…
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho,
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Hợp đồng thuê gia công,…
+ Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế,…
+ Chứng từ về xuất nhập khẩu: Tờ khai xuất nhập khẩu, Hợp đồng thương mại
(Sales contract), Hoá đơn thương mại (commercial invoice), Vận đơn (Bill of lading),
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of quantity, quality),…
+ Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán
tiền tạm ứng, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Khế ước vay,…
+ Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản
thanh lý tài sản cố định, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Thẻ tài sản cố định, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,…
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng hình thức Ghi sổ là Nhật
ký chung và được thực hiện bằng chương trình kế toán máy. Đặc trưng cơ bản
của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo
các phân hệ đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán ACS. Sau khi các thông
tin được nhập, phần mềm kế toán ACS sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký
chung. Từ sổ nhật ký chung, phần mềm kế toán ACS cũng sẽ tự động chuyển số
liệu vào sổ cái các tài khoản, các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
14

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
quý, cuối năm, kế toán thực hiện các thao tác cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh và khoá sổ. Các bút toán phân bổ, điều chỉnh và kết chuyển
đều được phần mềm kế toán máy thực hiện tự động. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu
khớp đúng, kế toán thực hiện thao tác lập các Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế toán máy như sơ đồ sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ theo quý
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế
toán máy tại công ty Haprosimex
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
Nhập chứng từ vào máy
Xử lý của phần mềm kt
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
Số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế kế toán chi tiết
Sổ cái các tài khoản
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
Hệ thống sổ sách: của công ty khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hạch toán của
từng phần hành. Các loại sổ vẫn tuân theo mẫu cơ bản của Bộ tài chính nhưng
cũng được thiết kế linh hoạt để phù hợp với thực tế công tác kế toán tại công ty.
Các mẫu sổ được sử dụng chủ yếu tại công ty là:

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Bảng cân đối số phát sinh
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
- Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Sổ theo dõi thuế GTGT
Ngoài ra các công ty còn sử dụng các bảng phân bổ, gồm có:
- Bảng phân bổ Nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty chỉ lập các báo cáo tài chính chứ
không lập các báo cáo quản trị.
Các báo cáo tài chính được lập tại công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: được lập vào cuối mỗi quý
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập vào cuối mỗi quý
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập vào cuối mỗi năm
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập vào cuối mỗi năm
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex
2.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
tại công ty Haprosimex
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex có những đặc

điểm sau:
2.1.1.1 Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu
Công ty nhập khẩu rất nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá nhưng chủ
yếu là các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng, bao gồm:
+ Một số loại lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng cao cấp.
+ Phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ tùng phục vụ cho
nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu dùng cho trang trí nội thất.
+ Phân bón dùng trong nông nghiệp.
2.1.1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hoá
Công ty sử dụng hai phương thức nhập khẩu hàng hoá là nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác (hai phương thức này sẽ được trình bày cụ thể ở
phần sau)
2.1.1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế được áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng ba phương thức thanh toán cho nhà cung cấp trong hoạt
động nhập khẩu hàng hoá, đó là thanh toán bằng thư tín dụng và điện chuyển
tiền và trong đó phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng chủ
yếu hơn.
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh
* Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C):
Thư tín dụng là một cam kết thanh toán từ ngân hàng của bên nhập khẩu
hàng hoá (bên mua) cho bên xuất khẩu hàng hoá (bên bán), đảm bảo khả năng
thanh toán của bên nhập khẩu để tạo niềm tin cho bên xuất khẩu giao hàng,
đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi cho bên nhập khẩu.
Trình tự thực hiện thư tín dụng như sau:
1. Sau khi ký kết hợp đồng thương mại, người nhập khẩu làm đơn xin mở thư
tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
2. Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ mở một L/C thông qua ngân hàng

thông báo ở nước xuất khẩu để báo cho người xuất khẩu biết. Nếu người thụ
hưởng chấp nhận hoặc yêu cầu sửa chữa thì báo cho ngân hàng thông báo. Ngân
hàng thông báo sẽ báo cho ngân hàng phát hành để phát hành hoặc chỉnh sửa.
3. Khi nhận được bản gốc thư tín dụng ngân hàng thông báo sẽ chuyển ngay
cho người xuất khẩu.
4. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng.
5. Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
xuất trình đến ngân hàng thông báo để gửi đến ngân hàng phát hành yêu cầu
thanh toán tiền.
6. Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với yêu cầu
của L/C thì trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng
sẽ từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
7. Sau khi thanh toán tiền cho người xuât khẩu, ngân hàng phát hành yêu cầu
người nhập khẩu thanh toán tiền và chuyển chứng từ cho người nhập khẩu sau
khi nhận được tiền.
8. Người nhập khẩu kiểm tra L/C nếu thấy phù hợp thì trả tiền và nhận chứng
từ để đi nhận hàng.
Thanh toán bằng thư tín dụng công ty sẽ mất thêm một khoản tiền mở L/C
nhưng mọi vấn đề liên quan đến thanh toán sẽ do ngân hàng chịu trách nhiệm,
do vậy sẽ hạn chế được rủi ro tài chính.
Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
18

×