Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực trạng tổ chức kiểm toán tại công ty kiểm toán và tư vấn thủ đô(cacc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.87 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Trước ngưỡng của sự hội nhập nền kinh tế thị trường đòi hỏi tình hình
tài chính trong các công ty phải minh bạch và điều đó góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của lĩnh vực kiểm toán trong nền kinh tế
đất nước. Tuy hoạt động kiểm toán ra đời từ lâu nhưng thực tế chỉ vài năm
gần đâylĩnh vực này mới thật sự phát triển, hàng loạt công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam mới được thành lập và dần chứng tỏ vị thế trên thị trường. Và
công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô (CACC) cũng được thành lập. Tuy mới
được thành lập nhưng công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô cũng đã có nhiều cố
gắng để tạo niềm tin cho khách hàng, cũng đồng thời khẳng định vị thế của
mình.
Trong thời gian đầu thực tập tại công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô, em
đã có điều kiện tiếp cận thực tế và phần nào được hiểu biết thêm về công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
TH.S Tạ Thu Trang và các anh chị trong công ty kiểm toán đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo gồm 3 phần chính sau:
Phần 1: tổng quan về công ty kiểm toán và tư vấn Thủ Đô(CACC)
Phần 2: thực trạng tổ chức kiểm toán tại công ty kiểm toán và tư vấn Thủ
Đô(CACC)
Phần 3: đánh giá về đặc điểm kiểm toán tại công ty kiểm toán và tư vấn Thủ
Đô(CACC)
Em mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thấy cô và các anh
chị trong công ty kiểm toán và tư vấn Thủ Đô (CACC) để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần 1: Tổng quan về công ty kiểm toán và tư vấn Thủ Đô(CACC)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và tư vấn
Thủ Đô(CACC).
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, nhất là vừa


mới gia nhập WTO, đòi hỏi tình hình tài chính trong các công ty phải minh
bạch chính vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các
công ty kiểm toán. Trước những điều kiện thuận lợi của nền kinh tế thị
trường công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô (CACC) đã ra đời. Công ty kiểm
toán tư vấn Thủ Đô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính.
Công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô được chính thức thành lập vào ngày
06/06/2005 theo giấy đăng kí kinh doanh số 0102026476 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp, là một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và do Bộ tài chính quản lý về mặt nghề nghiệp tại Việt Nam.
Tên công ty: công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô (được cục sở hữu trí
tuệ Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ cho ngành nghề kiểm toán, tư vấn tài
chính, kế toán và thuế).
Tên giao dịch: Capital Auditing
Tên viết tắt: CACC
Trụ sở chính: 16D6 khu quận ủy Thanh Xuân, Thanh Xuân Bắc, Hà
Nội. Chi nhánh tại t.p Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện tại Vĩnh Phúc, Đà
Nẵng. Cần Thơ
Website: www.cacc.net
Công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô là doanh nghiệp kiểm toán hoạt
2
động hợp pháp trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý, tư vấn định
giá doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp;
Hằng năm, phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành,
công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô được bộ tài chính cấp chứng nhận công ty
đủ điều kiện thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn
chuyên ngành. Điều này đảm bảo điều kiện pháp lý cho các sản phẩm dịch
vụ công ty kiểm toán Thủ Đô.
Công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô bằng việc cộng tác với các pháp nhân

chuyên ngành tài chính- kế toán- kiểm toán trong nước, quốc tế và các cộng
tác viên đang làm việc trong các bộ, ngành, doanh nghiệp lớn đã góp phần
đa dạng hóa dịch vụ cung cấp tới khách hàng với chuẩn mực về chất lượng
đã được thừa nhận tại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kiểm toán tư
vấn Thủ Đô(CACC)
Công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô hoạt động trong các lĩnh vực kiểm
toán, kế toán, xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp với
phương châm hoạt động là cung cấp cho khách hàng thông tin đáng tin cậy,
giúp đưa ra quyết định quản lí tài chính có hiệu quả.
1.2.1. Đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Các dịch vụ chủ yếu của công ty bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán: đây là lĩnh vực chủ yếu của công ty và chúng chiểm tỉ
trọng doanh thu cao nhất, cũng là nguồn thu chủ yếu của công ty.
Các dịch vụ kiểm toán của công ty bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
- Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, báo
cáo theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc ngân hàng )
3
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hoàn thành.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
- Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
- Rà soát và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Soát xét thông tin trên báo cao tài chính.
Dịch vụ kế toán
- Xây dựng hệ thống kế toán, tổ chức bộ máy kế toán.

- Đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính
- Trợ giúp công việc mở sổ, hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài chính
theo luật định hoặc theo yêu cầu cụ thể, báo cáo cho
- Trợ giúp thực hiện chuyển đổi báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và chế
độ kế toán khác nhau.
- Trợ giúp công việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo nhân viên nhà trước
khi tiếp nhận công việc.
- Trợ giúp cài đặt phần mềm kế toán- quản lý và đào tạo nhân viên thực hiện
công việc kế toán trên các phần mềm kế toán đã cài đặt;
Dịch vụ tư vấn thuế
Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp, dịch vụ
này giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý thuế của công
ty mình. Bao gồm:
- Hoạch định chiến lược thuế, lập kế hoạch thuế;
- Phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả
cho mục đích thuế;
4
- Soát xét tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp;
- Tính toán chi phí thuế đối với các nghiệp vụ và các giao dịch phức tạp, tư
vấn giải pháp tiết kiệm chi phí thuế cho doanh nghiệp;
- Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngoài cho các
doanh nghiệp;
- Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng
mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế;
- Tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế;
- Các dịch vụ tư vấn thuế khác.
Dịch vụ khác
Dịch vụ tài chính doanh nghiệp:
- Hỗ trợ huy động vốn và các giao dịch tài chính;

đồng thời đây cũng là thị trường đầy tiềm năng. Các doanh nghiệp ngày
càng ý thức được rõ vị thế, vai trò của thương hiệu. Lĩnh vực thẩm định giá
của công ty bao gồm:
- Xác định giá trị doanh nghiệp vốn góp, vốn chuyển nhượng;
- Định giá tài sản (hàng hóa, nhà cửa, đất đai, máy móc )
1.2.2. Về nhân sự.
Bất kì một công ty kiểm toán nào khi bước vào lĩnh vực kinh doanh
thì đội ngũ nhân viên luôn là yếu tố quan trọng quyết định thành công, cũng
như thắng lợi trong công việc kinh doanh của mình. Công ty muốn phát triển
bền vững cần có một nguồn nhân lực thực sự vững vàng cả về chuyên môn
và khả năng tiếp cận và thuyết phục khách hàng. Đội ngũ nhân viên chủ chốt
của công ty bao gồm các kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên do bộ
tài chính cấp(CPA), thạc sỹ kế toán, thạc sỹ ngân hàng tài chính, thạc sỹ
quản trị kinh doanh(MBA) và đã từng có nhiều năm kinh nghiệm làm việc
5
tại các công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam như Earnt & Young, Deloitte
Việt Nam (trước đây là VACO)
Ban giám đốc CACC là những người có nhiều năm kinh nghiệm làm
việc trong các lĩnh vực tài chính kế toán và đã từng công tác nhiều năm tại
các công ty kiểm toán lớn.
Nhân viên của công ty được đào tạo có hệ thống, có nhiều năm kinh
nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên đã
thường xuyên tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
1.2.3. Về thị trường khách hàng
Tuy là công ty trẻ mới thành lập nhưng thị trường khách hàng của công
ty đã phản ánh sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban giám đốc cũng như
toàn thể nhân viên trong công ty.
Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, thẩm định giá tài sản

cho khách hàng với quy mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau như công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và số lượng khách hàng ngày càng
tăng lên nhiều hơn. Tính đến nay công ty đã cung cấp dịch vụ cho khách
hàng lên tới gần 650 lượt khách hàng với mức tăng trưởng bình quân về
khách hàng trong năm gần đây lên tới trên 30%/ năm chính bởi do chất
lượng kiểm toán của công ty tốt đã tạo được uy tín cho khách hàng.
1.2.4. Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
2007-2008
Trước tình hình phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, công
ty đã không ngừng nỗ lực tìm mọi biện pháp để lĩnh vực kinh doanh ngày
càng phát triển, đạt được những mục tiêu đề ra.
6
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả của Công ty kiểm toán tư vấn Thủ
Đô(CACC) trong 2 năm 2007-2008:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 2 năm
2007-2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
+/_ %
Doanh thu 3256 4784 1528 46.9
Thuế nộp ngân sách
nhà nước
466,5 725,3 258,8 55
Lợi nhuận sau thuế 1465 1898 433 29.6
Thu nhập bình quân 3,5 5,2 1,7 48,5
Tổng tài sản
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang
có những bước phát triển cao. Doanh thu của công ty năm 2008 đã tăng lên
so với năm 2007 là 1528 triệu đồng hay tăng tương ứng với mức tăng

46.9%. Điều đó chứng tỏ số lượng khách hàng kiểm toán của công ty tăng
lên và số lượng các hợp đồng kiểm toán của công ty cũng tăng lên đáng kể.
Nguồn doanh thu này tăng lên chủ yếu là do hoạt động kiểm toán của công
ty. Bên cạnh đó nguồn thu nhập bình quân/ người của công ty năm 2008
cũng tăng nhiều hơn so với năm 2007 góp phần làm tăng mức sống của
người lao động.
Vì dịch vụ kinh doanh của công ty chủ yếu là loại hình kiểm toán nên
doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu dịch vụ kiểm toán. Doanh thu
loại hình kiểm toán chiếm 71% trong tổng cơ cấu doanh thu của toàn công
ty. Bên cạnh đó là loại hình dịch vụ kế toán chiếm tỉ trọng doanh thu là 15%.
Dịch vụ tư vấn thuế của công ty cũng mới phát triển nhưng doanh thu cũng
chiếm tỉ trọng không phải là nhỏ, cũng chiếm đến 11% trong tổng doanh thu.
Còn các loại dịch vụ khác như tư vấn doanh nghiệp, dịch vụ hỗ trợ dự án,
7
dịch vụ tư vấn thẩm định giá doanh nghiệp chiếm 3%. Doanh thu của công
ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô được mô tả dưới biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu của công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô
(CACC).
Sơ đồ 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty kiểm toán tư vấn Thủ
Đô( CACC)
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty kiểm toán tư vấn Thủ
Đô.
Để đảm bảo được mỗi cuộc kiểm toán diễn ra tốt và hoàn thiện theo đúng
kế hoạch thì công tác tổ chức bộ máy hoạt động cũng như quá trình phân
công công việc là rất quan trọng. Nhân thấy tầm quan trọng của vấn đề công
ty đã tổ chức bộ máy của công ty theo sơ đò sau;
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức
8
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Do mới thành lập nên quy mô của công ty còn hạn chế, vì vậy nhiều
chức năng của các phòng ban được gộp lại với nhau.
Ban giám đốc công ty là những người góp vốn thành lập công ty, chịu
trách nhiệm trước khách hàng về dịch vụ do cung ty cung cấp, đông thời có
nhiệm vụ điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty. Ban giám đốc là
người có chuyên môn cao, có chứng chỉ CPA và chứng chỉ có liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh. Công ty bao gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc.
Ban giám đốc có trách nhiệm bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của công ty,
phân công chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng ban, kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động trong đơn vị. Và kí hợp đồng kinh tế, phê duyệt các tài liệu, văn
bản của phòng kiểm soát chất lượng.
Các phó giám đốc đều là thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hỗ trợ
giám sát giám đốc hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đề ra, đồng thời đảm
nhiệm trực tiếp quản lý các phòng ban trong công ty.
Khối hành chính gồm 2 bộ phận : bộ phận hành chính, bộ phận kế toán là án.
Bộ phận hành chính là bộ phận hỗ trợ các bộ phận khác trong việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao, giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn nhân lực
của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thi tuyển lao động, quản
lý vật tư tài sản trong các cơ quan, mua sắm vật tư, văn phòng phẩm, cấp
phát theo nhu cầu của công tác chuyên môn. Đồng thời phối hợp các phòng
9
nghiệp vụ soạn thư chào hàng, báo cáo kiểm toán, hợp đồng.
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong việc
điều tiết chi phí cho cuộc kiểm toán. Cũng như kế toán của các công ty khác,
bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài sản công nơ của công ty,
theo dõi ghi chép kịp thời chi phí phát sinh cho từng khách thể kiểm toán
riêng biệt và lập báo cáo với ban giám đốc tình hình kinh doanh của công ty.
Khối nghiệp vụ gồm 2 bộ phận chính : bộ phận kiểm toán và bộ phận tư vấn.
Bộ phận kiểm toán bao gồm : kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán xây
dựng cơ bản. Bộ phận tư vấn bao gồm tư vấn thuế và tư vấn giải pháp doanh

nghiệp.
Bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính là bộ phận có số lượng nhân viên
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm tốt. Bộ phận này là bộ phận trực tiếp lập kế
hoạch và thực hiện các công việc cụ thể trong một cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính.
Bộ phận kiểm toán xây dựng cơ bản có 3 nhân viên với nhiệm vụ thực
hiện các hợp đồng kiểm toán báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành. Bộ phận
này chủ yếu là các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết hợp
với các thành viên trong bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính để tạo thành
nhóm kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo đầu tư công
trình xây dựng hoàn thành.
Bộ phận tư vấn thuế: bộ phận này gồm những nhân viên có kinh
nghiệm về công tác thuế và nắm rõ các quy định về thuế của nhà nước, các
chuyên gia vè thuế của công ty sẽ giúp khách hàng nhận thức được các giao
dịch liên quan đến thuế và giúp khách hàng hiểu biết được ảnh hưởng quan
trọng liên quan đến công việc kinh doanh của mình.
Bộ phận tư vấn giải pháp doanh nghiêp : bộ phận này được thành lập
nhằm mục đích trợ giúp doanh nghiệp có được sự cải thiện quyết định về
10
phương hướng và tình hình hoạt động, các nhân viên thuộc bộ phận này đòi
hỏi phải có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm thực tế. Các nhân viên thuộc
bộ phận này ngoài nhiệm vụ đảm nhiệm công việc của mình còn trợ giúp các
nhân viên bộ phận khác
trong trường hợp có yêu cầu của giám đốc kiểm toán.
Các bộ phận trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một tổ chức CACC thống nhất. Bên cạnh đó, công ty thực hiện chính sách
chọn và luân chuyển một số nhân viên giữa bộ phận kiểm toán và tư vấn
nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực và hiểu biết của nhân viên.
Đặc điểm công tác kế toán tại công ty kiểm toán và tư vấn Thủ Đô
(CACC).

Công ty kiểm toán tư vấn Thủ Đô lựa chọn hình thức kế toán là hình thức
nhật kí chung: đây là hình thức kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh của
công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do
Bộ tài chính quy định. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty thực hiện hạch toán độc lập, tự
chi trả kinh phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ và thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
11
Phần 2: Thực trạng tổ chức kiểm toán tại công ty kiểm toán tư vấn Thủ
Đô (CACC)
2.1. Quy trình kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán và kế toán hiện hành là thước đo chất lượng cuộc
kiểm toán. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên phải luôn tuân
thủ các chuẩn mực đó để tiến hành kiểm toán. Bất kì một công ty kiểm toán
nào cũng đều muốn thu hút được nhiều khách hàng kiểm toán do vậy họ cố
gắng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán để tạo dựng và củng cố vị thế của
mình đối với công ty khách hàng. Để làm được điều này thì trước khi thực
hiện kiểm toán thì các công ty phải xây dựng cho mình một chương trình
kiểm toán cụ thể, phù hợp với đặc điểm kiểm toán của công ty mình. Thông
thường một quy trình kiểm toán cụ thể thường gồm 3 phần, đó là:
• Chuẩn bị kiểm toán
• Thực hiện kiểm toán
• Kết thúc kiểm toán
2.1.1.Chuẩn bị kiểm toán
Là giai đoạn quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm toán, là giai đoạn mà CACC tiếp cận để thu thập thông tin cấn thiết về
khách hàng và các nội dung liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán. Chuẩn
bị kiểm toán gồm các công việc sau:
Gửi thư chào hàng đến công ty (đối với khách hàng mới).

Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Gặp mặt khách hàng, thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán,
và kí hợp đổng kiểm toán.
Thảo luận với ban giám đốc về môi trường kinh doanh.
12
Thống nhất thời gian tiến hành kiểm toán và những yêu cầu của khách
hàng đối với công ty về thời hạn hoàn thành, chất lượng cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng,
tìm hiểu hệ thống môi trường kiểm soát sau đó tiến hàng công tác thống nhất
nội bộ trong công ty. Phân nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm tiến hành cuộc
kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm
toán.
Các công việc trước kiểm toán nhằm mục đích thông tin đến khách hàng
những dịch vụ chuyên nghiệp mà công ty cung cấp, sau khi được chấp nhận
các công việc tiếp theo giúp công ty hiểu rõ khách hàng hơn, thống nhất
được cách thức cũng như thời gian làm việc, giúp phối hợp tốt hơn giữa
khách hàng và công ty nhằm hướng tới một cuộc kiểm toán chất lượng, làm
hài lòng khách hàng.
2.1.2. Thực hiện kiểm toán
Sau khi xây dựng xong chương trình kiểm toán, các nhóm kiểm toán
được phân công xuống đơn vị khách hàng để tiến hành kiểm toán. Đây chính
là giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sử
dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng đối với đối tượng kiểm
toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một
cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa
ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài
chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Tất cả các
phát hiện của kiểm toán viên đều được ghi chép chi tiết và đầy đủ trên giấy
tờ làm việc, đó sẽ là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến về phần hành mà
mình đảm nhiệm

Trước tiên, kiểm toán viên tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng. Trên cơ sở đó, xác định số lượng các thử nghiệm cơ bản
13
và thử nghiệm kiểm soát cần thiết để đảm bảo rủi ro phát hiện ở mức độ hợp
lý. Các kỹ thuật mà kiểm toán viên chủ yếu sử dụng để thu thập bằng chứng
kiểm toán là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu, kiểm kê. Dựa vào các
phân tích và đánh giá nói trên, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện việc
phân công các phần hành kiểm toán cho các nhân viên khác trong nhóm
kiểm toán. Các nhân viên này sẽ tùy theo phạm vi công việc được phân công
của mình để thực hiện các bước công việc tiếp theo.
2.1.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện xong các bước công việc kiểm toán là đến bước
công việc kết thúc kiểm toán. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình
kiểm toán. Giai đoạn này các kiểm toán viên/ trợ lý kiểm toán viên sẽ phải
đưa ra kết luận, tổng hợp các sai sót, nêu ra các bút toán điều chỉnh và phân
loại lại. Kiểm toán viên chính sẽ có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các vấn đề nêu
ra của tất cả các phần hành, đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng thể tới báo cáo
tài chính, cân nhắc và thảo luận các điều chỉnh với khách hàng trong buổi
họp tổng kết kiểm toán. Sau đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập và phát hành
báo cáo kiểm toán.
2.2 Tổ chức nhân sự kiểm toán
Phòng hành chính chịu trách nhiệm gửi thư mời kiểm toán và sau khi
ban giám đốc ký các hợp đồng kiểm toán sẽ giao cho từng phòng nghiệp vụ
tiến hành. Như đã nói ở trên, phó giám đốc đảm nhiệm việc trực tiếp quản lý
các phòng ban trong công ty. Mỗi phòng nghiệp vụ gồm 5-7 người, có ít
nhất 2 kiểm toán viên trong một phòng và các trợ lý kiểm toán, được chia
làm 2 nhóm kiểm toán. Việc phân công công tác kiểm toán do trưởng thực
hiện. Biên chế nhân sự phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng công việc, yêu cầu
về thời gian và trình độ năng lực của đội ngũ kiểm toán viên. Mỗi nhóm
kiểm toán thông thường từ 4-5 người gồm một trưởng đoàn kiểm toán(đây

14
cũng là kiểm toán viên chính) và trợ lý kiểm toán. Mỗi người tự chịu trách
nhiệm về phần công việc đã được phân công của mình và phải thường xuyên
báo cáo tiến độ công việc cho trưởng nhóm. Để đảm bảo chất lượng kiểm
toán, việc lựa chọn người phụ trách kiểm toán đòi hỏi phải thích hợp với vị
trí, yêu cầu và nội dung công việc.
Ngoài ra để đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên cũng như các trợ
lý kiểm toán, hàng năm công ty không cử nguyên những kiểm toán viên đã
tiến hành cuộc kiểm toán trong những năm trước đó mà có sự thay đổi trong
nhân sự nhóm kiểm toán hoặc giao cho phòng nghiệp vụ khác đảm nhiệm
cuộc kiểm toán năm nay. Những kiểm toán viên đã tiến hành kiểm toán năm
trước phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cũng
như hồ sơ kiểm toán năm trước cho những kiểm toán viên năm nay. Điều
này hạn chế được mối quan hệ giữa kiểm toán viên với khách hàng. Trên cơ
sở đó tăng độ tin cậy cho các báo cáo kiểm toán được phát hành.
2.3 Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ kiểm toán tại công ty là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách
hàng, giúp kiểm toán viên có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể từ khi
bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời.
Hồ sơ kiểm toán nói chung và hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính nói
riêng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tất cả các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào trong
file.
- Các tài liệu trong file kiểm toán phải được đục lỗ và cho vào trong file
- Các tài liệu trong file cần được sắp xếp gọn gàng, ngay ngắn theo một trật
tự đã được quy định.
- Nhóm kiểm toán cần phải lập hồ sơ kiểm toán để đảm bảo cung cấp đầy đủ
những cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình, đảm bảo
15
cho kiểm toán viên không tham gia kiểm toán và người soát xét hiểu được

công việc kiểm toán và có cơ sở đưa ra ý kiến của mình.
Và việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán của công ty do phòng tổ chức hành
chính tổng hợp đảm nhiệm.
Hồ sơ kiểm toán chung cho một khách hàng được sắp xếp theo trình
tự sau: trang tổng hợp; các thông tin chung; các tài liệu về pháp luật; các tài
liệu về thuế; các tài liệu về nhân sự; các tài liệu kế toán; các tài lieuj về hợp
đồng và các thủ tục.
a. Trang tổng hợp
Nêu danh mục các nội dung có trong hồ sơ kiểm toán chung
b. Các thông tin chung
Thông tin cơ bản về khách hàng
- Được lập vào năm đàu tiên thực hiện kiểm toán và cập nhật các thông tin
mới vào những năm tiếp theo
- Khi thực hiện kiểm toán các năm tiếp theo, phần thông tin về hoạt động
kinh doanh, kiểm toán viên có thể thu thập từ các báo cáo của doanh nghiệp,
của ngành và các nguồn thông tin khác như báo chí, truyền hình
Sơ đồ tổ chức
Lưu sơ đồ tổ chức do khách hàng cung cấp hay do kiểm toán viên vẽ lại theo
sự mô tả của khách hàng kèm theo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ
của các bộ phận.
Ban lãnh đạo
Thu thập và cập nhật thông tin về các nhân sự trong ban lãnh đạo khách
hàng và các quyết định bổ nhiệm
Quá trình phát triển
Thu thập và cập nhật thông tin về các giai đoạn hay các thời kỳ thời kỳ quan
trọng đánh dấu sự phát triển của khách hàng và các tài liệu tham khảo để có
16
thông tin này (báo cáo phát triển của doanh nghiệp, các bài báo, tin từ tạp
chí, internet, niên giám thống kê…)
c. Các tài liệu pháp luật

Điều lệ công ty
Bản sao điều lệ và bản tóm tắt các nội dung quan trọng
Giấy phép thành lập, đăng kí kinh doanh
Bản sao giấy phép, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh và các lần điều
chỉnh(nếu có)
Hợp đồng liên doanh
Thu thập nếu khách hàng là doanh nghiệp
Biên bản họp đại hội đồng, hội đồng quản trị, ban lãnh đạo
Bản sao các biên bản họp, bản tóm tắt với biên bản họp quan trọng( tùy vào
mức độ quan trọng theo đánh giá của kiểm toán viên)
Theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh
Tổng hợp thông tin và cập nhật các thay đổi từ các bản đăng kí kinh doanh,
giấy phép thành lập.
d. Tài liệu về thuế
Báo cáo quyết toán thuế hàng năm
thu nhập hàng năm từ năm trước năm kiểm toan hiện thời( chỉ nêu 3 năm
được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm chuyển sang lưu file riêng)
Biên bản kiểm tra thuế
thu thập hàng năm từ năm trước bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện
thời (chỉ nêu 3 năm được kiểm toán, những tài liệu quá 3 năm được chuyển
sang lưu file riêng).
Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh
nghiệp trong tính thuế.
Tóm tắt các đặc điểm quan trọng và văn bản quyết định riêng đó.
17
e. Các tài liệu nhân sự
Thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động
bản sao thỏa ước lao động tập thể và các văn bản sửa đổi (nếu có) , bản sao
hợp đồng lao động có tính chất đại diện và hoặc bản tóm tắt nội dung quan
trọng của hợp đồng( nếu có nhiều tóm tắt khác thì tóm tắt theo nhóm)

Các quy trình quản lý và sử dụng quỹ lương
Lưu văn bản quy định,vẽ sơ đồ mô tả
Tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội CNVC, HĐQT
liên quan đến nhân sự
Biên bản các cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm
toán hiện thời (nếu có).
f. Các tài liệu kế toán
Chế độ, chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
Thu thập và cập nhật hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến
năm kiểm toán hiện thời.
Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán các năm
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm
toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu
quá 3 năm chuyển lưu file riêng). Copy từ hồ sơ năm.
Thư quản lý các năm
Thư quản lý các năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm
toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu
quá 3 năm chuyển lưu file riêng). Copy từ hồ sơ năm.
Bản nhận xét sau khi kiểm toán các năm
18
Trường hợp đã lập bản nhận xét riêng và tham chiếu các vấn đề phát hiện
trên. Tổng hợp kết quả kiểm toán đến bản nhận xét này. Thu thập hàng năm
từ năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm).
Tổng hợp kết quả kiểm toán các năm
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm kiểm
toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài liệu
quá 3 năm chuyển lưu file riêng). Copy từ hồ sơ năm.
Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm

kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài
liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng). Copy từ hồ sơ năm.
g. Các tài liệu về hợp đồng
Có thể sử dụng bản tóm tắt thông tin và không cần copy đối với một
số hợp đồng ký với nhiều đối tượng (đại lý ). Đối với những hợp đồng quan
trọng cần copy và tóm tắt nội dung hợp đồng.
Hợp đồng kiểm toán
Thu thập hàng năm từ năm liền trước năm bắt đầu kiểm toán đến năm
kiểm toán hiện thời (chỉ lưu 3 năm liền trước năm được kiểm toán, những tài
liệu quá 3 năm chuyển lưu file riêng). Copy từ hồ sơ năm.
Các hợp đồng thuê mướn dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín
dụng và các hợp đồng khác chỉ các hợp đồng có liên quan đến niên độ kế
toán tiếp theo. Đối với những hợp đồng ký với nhiều đối tượng có nội dung
giống nhau, chỉ cần photo một bản làm ví dụ và có bản tóm tắt thông tin về
loại đối tượng ký hợp đồng đó.
h. Các thủ tục
19
Sử dụng sơ đồ mô tả, kèm theo các văn bản quy định của khách hàng
(nếu có) hoặc ghi chép lại các thủ tục mà khách hàng áp dụng, cập nhật các
thay đổi qua các năm (nếu có).
2.3.2. Hồ sơ kiểm toán năm
a. Thông tin chung về cuộc kiểm toán
Nêu các thông tin tổng quát nhất về khách hàng như: tên công ty, địa
chỉ, điện thoại, fax, emai, niên độ kế toán, nhân sự tham gia cuộc kiểm toán
bao gồm: giám đốc/phó giám đốc, trưởng phòng/phó trưởng phòng, kiểm
toán viên và các trợ lý kiểm toán; tổng số file giấy, tổng số file trên máy
tính, số đĩa mềm/CD liên quan đến cuộc kiểm toán.
b. Bảng kí hiệu tham chiếu
Có thể chi tiết hơn theo hệ thống tài khoản cúa khách hàng. Các ký
hiệu chi tiết do kiểm toán viên tự quyết định trên cơ sở ký hiệu chữ cái theo

quy định của công ty.
c. Các vấn đề kiểm toán
Báo cáo kiểm toán, thư quản lý
- Bản chính thức báo cáo kiểm toán
- Bản chính thức thư quản lý
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ
- Tổng hợp kết quả kiểm toán: được lập lần đầu cho toàn bộ các nội
dung và các lần tiếp theo đối với các nội dung có sự thay đổi so với
lần soát xét trước. Được tham chiếu đến các trang kết luận kiểm toán
đã ghi lại các vấn đề phát hiện.
- Soát xét báo cáo trước khi phát hành: được thực hiện trên bản dự thảo
báo cáo cuối cùng.
- Dự thảo các báo cáo: lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả các thay đổi tiếp
theo (nếu có).
20
- Tổng hợp sai sót đề nghị điều chỉnh: lưu từ dự thảo lần đầu và tất cả
các lần thay đổi tiếp theo (nếu có). Đựợc tham chiếu đến các trang kết
luận kiểm toán đã ghi lại các sai sót đề nghị điều chỉnh.
- Nhận xét sau kiểm toán: Trường hợp đã lập bản nhận xét sau kiểm
toán riêng và các vấn đề phát hiện năm nay trên bản tổng hợp kết quả
kiểm toán được tham chiếu đến tài liệu này.
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, có số trước kiểm
toán, số điều chỉnh, số sau kiểm toán: lưu từ dự thảo lần đầu và cho tất
cả các lần thay đổi tiếp theo (nếu có).
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước
- Trang kết luận kiểm toán
- Chương trình kiểm toán
- Giấy tờ làm việc
Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết
Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết được ghi trong bảng tổng hợp

các vấn đề.
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán năm được kiểm toán
Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau
Các bản giải trình của doanh nghiệp: là các thư giải trình gửi cho kiểm
toán viên
Kế hoạch kiểm toán
- Kế hoạch kiểm toán: kế hoạch chiến lược chỉ được lập cho các cuộc
kiểm toán lớn, kiểm toán nhiều năm một lúc.
- Câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên: được lập cho từng thành
viên trong nhóm kiểm toán, kể cả cấp soát xét, mỗi người một bản.
- Khảo sát và đánh giá khách hàng: chỉ có khi kiểm toán năm đẩu tiên
21
- Bản photo “những vấn đề cần kiểm toán năm sau” của hồ sơ kiểm
toán năm trước.
Các biên bản họp với khách hàng
- Biên bản họp tổng kết cuộc kiểm toán
- Biên bản họp triển khai cuộc kiểm toán
- Các biên bản họp hội đồng quản trị
- Các tài liệu khác
d. Các phần hành
Báo cáo tài chính của khách hàng
- Trang kết luận kiểm toán
- Báo cáo tài chính năm trước được kiểm toán
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề: nếu kiểm toán năm đàu tiên
Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: bao gồm câu hỏi
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, giấy làm việc thử nghiệm kiểm soát,
mô tả thủ tục kiểm soát.
Các giấy tờ liên quan đến việc kiểm toán từng tài khoản mà đơn vị được
kiểm toán sử dụng được sắp xếp theo thứ tự sau: trang tổng hợp, trang kết
luận kiểm toán, chương trình kiểm toán, giấy làm việc.

- Trang tổng hợp: số trước kiểm toán được tham chiếu đến trang GLV
thu thập số liệu của khách hàng. Các bút toán điều chỉnh được tham
chiếu đến bảng tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh lần cuối cùng.
- Trang kết luận kiểm toán: các sai sót đề nghị điều chỉnh và các vấn đề
cần đưa vào thư quản lý được tham chiếu lên bảng tổng hợp kết quả
kiểm toán, tổng hợp sai sót đề nghị điều chỉnh và tham chiếu xuống
các trang giấy làm việc đã ghi lại các phát hiện này.
22
- Chương trình kiểm toán: được tham chiếu lên trang kết luận kiểm toán
và từng thủ tục trong chương trình được tham chiếu xuống các trang
giấy làm việc thực hiện thủ tục đó.
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
2.4.1. Giám sát chất lượng cuộc kiểm toán
Do là công ty trẻ mới thành lập, quy mô công ty chưa lớn vậy nên công
ty chưa có phòng giám sát chất lượng kiểm toán riêng. Nhưng trên thực tế
trong quá trình kiểm toán và sau khi kiểm toán ban giám đốc công ty cũng
như các kiểm toán viên chịu trách nhiệm chính trong cuộc kiểm toán luôn
chú trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán
hoàn thành đúng kế hoạch và nâng cao uy tín cho khách hàng kiểm toán. Cụ
thể trong quá trình làm kiểm toán, kiểm toán viên chính luôn giám sát chặt
chẽ công việc của các trợ lý kiểm toán, bản thân các kiểm toán viên cũng tự
kiểm soát chất lượng công việc của mình. Đồng thời trong quá trình làm việc
các kiểm toán viên còn tiến hành kiểm tra chéo công việc của nhau, điều này
làm tăng tính độc lập và độ tin cậy cho các báo cáo kiểm toán được lập.
Và khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán tại khách hàng, nhóm kiểm toán phải
hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của công ty (sắp xếp giấy tờ làm việc,
đánh tham chiếu ) và kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán. Trước khi báo
cáo kiểm toán được phát hành, toàn bộ hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét bởi
các cấp cao hơn thường là trưởng phòng hoặc ban giám đốc công ty.
2.4.2. Kiểm soát chất lượng cán bộ, nhân viên trong công ty kiểm toán tư

vấn Thủ Đô.
Công ty rất chú trọng đến chất lượng hay chính là trình độ năng lực
của cán bộ, nhân viên trong công ty. Vậy nên ngay trong quá trình tuyển
dụng đã được ban giám đốc công ty lựa chọn những người có năng lực, kinh
nghiệm vào đúng vị trí.
23
Công ty xây dựng những tiêu chuẩn chung và hướng dẫn đánh giá
nhân viên dự tuyển vào đúng vị trí. Xác định yều cầu chung đối với vị trí
tuyển dụng: cần tuyển nhân viên có bằng cấp, kinh nghiệm làm việc, thành
tích cá nhân, những yêu cầu đó được ban giám đốc biết thông qua hồ sơ ứng
tuyển của ứng viên gồm: sơ yếu lí lịch, đơn xin việc, văn bằng chứng chỉ
liên quan, bài kiểm tra IQ, bài kiểm tra nghiệp vụ. Và cuối cùng là phỏng
vấn của ban giám đốc công ty.
Khi được tuyển vào công ty thì nhân viên đó sẽ được đào tạo lại kiến
thức cơ bản về công việc cần làm. Công ty cung cấp cho nhân viên những
kiến thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các nhân viên được
trao đổi kinh nghiệm làm việc và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện
kiểm toán. Và sẽ có buổi giám đốc công ty sẽ giảng cho nhân viên trong
công ty những vướng mắc trong quá trình làm việc.
2.4.3. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán thì các kiểm toán viên lên báo cáo kiểm toán
và tổng hợp tài liệu làm hố sơ kiểm toán kết thúc cuộc kiểm toán. Do là công
ty có quy mô nhỏ và như đã nói ở trên thì trong mỗi phòng công ty đều có tử
đựng hồ sơ kiểm toán riêng và được phòng hành chính trực tiếp quản lý hồ
sơ kiểm toán.
24
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN TƯ VẤN THỦ ĐÔ (CACC)
3.1. Những ưu điểm trong công tác kiểm toán tại công ty kiểm
toán và tư vấn Thủ Đô (CACC).

3.1.1. Quy trình kiểm toán:
Quy trình kiểm toán được các KTV có kinh nghiệm lâu năm và đã có thời
gian dài làm việc tại các công ty kiểm toán quốc tế như KPMG, E&Y xây dựng.
AVA đã thiết kế được một chương trình kiểm toán chuẩn, là căn cứ và cơ sở cho
các KTV dựa vào để thực hiện các bước công việc. quy tình kiểm toán được áp
dụng tại công ty tuân theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
3.1.2. Tổ chức nhân sự kiểm toán:
Nhân tố con người luôn được coi là nhân tố quyết định trong bất cứ công
việc hay lĩnh vực nào. Kiểm toán cũng không phải là ngoại lệ, thậm chí có thê
nói con người là yếu tố quyết định đến hơn 90% sự thành công của một cuộc
kiểm toán. Ý thức rất rõ điều này nên khi lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
bất kì cuộc kiểm toán nào, ban giám đốc cũng cân nhắc, lựa chọn rất kỹ lưỡng.
bên cạnh những KTV có kinh nghiệm và quen thuộc với khách hàng ( những
khách hàng truyền thống ), công ty còn tạo điều kiện cho những trợ lý kiểm toán
trẻ nâng cao kinh nghiệm. Đồng thời có sự giám sát chéo trong công việc giữa
các KTV. Điều đó một phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, một phần tạo
ra sự phối hợp công việc một cách khoa học giúp công việc diễn ra trôi chảy,
thuận lợi hơn.
25

×