Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.42 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Lời cam đoan
Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do bản thân viết, không sao chép
ở bất cứ luận văn hay chuyên đề nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trớc khoa và toàn trờng .
Sinh viên

Nguyễn Kim Phợng
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên: Thạc sĩ Bùi Huy Nhợng đã giúp đỡ
em hoàn thành tốt luận văn của mình.
Qua đây em xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong công ty thơng mại xuất
nhập khẩu Hà Nội đã tạo cơ hội cho em trong việc cung cấp các tài liệu cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 3/05/2003
Sinh viên
Nguyễn Kim Phợng
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Lời nói đầu
Mỗi ngời trong số chúng ta đang sử dụng những kết quả của hàng chục các
giao dịch quốc tế diễn ra hàng ngày. Đồng hồ báo thức kèm radio của bạn có thể
đợc sản xuất tại Trung Quốc, những bản tin mà bạn đang nghe đợc phát đi từ đài
BBC của Anh. Bạn mặc áo phông GAP sản xuất tại Ai Cập, quần bò Levis sản
xuất tại Băngladet và đi giày Nike đợc gia công ở Việt Nam với các phụ kiện đ-
ợc sản xuất ở một vài nớc khác. Bạn bớc vào chiếc xe Toyota của mình (đợc sản


xuất ở Nhật Bản) và nghe nhạc Pop từ đĩa CD phát hành tại Hà Lan do một ban
nhạc Thuỵ Điển trình bày. Tại một quán cà phê địa phơng, bạn có thể thởng thức
cà phê chế biến từ hạt cà phê trồng ở Colombia, thậm chí không cần bớc chân ra
khỏi thị trấn nhỏ bé của mình nhng bạn có thể mua bất cứ một sản phẩm nào đợc
sản xuất ở bất cứ quốc gia nào mà bạn muốn. Bất kể sống ở đâu đi nữa thì bạn sẽ
luôn bị bao quanh bởi hàng hoá nhập khẩu - tất cả hàng hoá và dịch vụ đợc một
nớc mua từ các tổ chức ở các nớc khác. Tất cả những điều đó đã nói lên đợc tầm
quan trọng của hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là một trong những bộ phận quan trọng của thơng
mại quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm trong những cha sản
xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Đặc biệt là đối với Việt Nam đang tiến lên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, trong khi sản xuất công nghiệp cha phát triển thì nhu cầu hàng nhập
khẩu ngày càng tăng.
Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc đ-
ợc thành lập từ những năm 1980, dới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Thơng mại Hà
Nội. Là một doanh nghiệp đa ngành hàng với hoạt động kinh doanh nhập khẩu
là hoạt động chủ đạo, đem lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã sớm khằng
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
định vai trò trong việc phục vụ tiêu dùng và sản xuất trong nớc, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong quá trình thực tập, nhận thức rõ vai trò của hoạt động nhập khẩu,
những thành quả cũng nh những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty,
đợc sự giúp đỡ tận tình của ban Lãnh đạo, đặc biệt là Phòng Kinh doanh Xuất
nhập khẩu I và sự chỉ bảo động viên của giảng viên- Thạc sỹ Bùi Huy Nhợng, tôi
mạnh dạn chọn đề tài " Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu tại Công ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội".

Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty Thơng mại Xuất
nhập khẩu Hà Nội thời gian qua
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công
ty Thơng mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Chơng I
Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hóa
i. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu
hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân.
1. Khái niệm nhập khẩu.
Khái niệm: Nhập khẩu đợc hiểu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch
vụ của nớc này với nớc khác và dùng ngoại tệ để trao đổi.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.
+ Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán ở phạm vi quốc tế, nó không
chỉ là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán rất
phức tạp, có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế, hoạt động nhập khẩu hàng
hoá một mặt đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao, mặt khác nó có thể gây ra
những hậu quả khôn lờng bởi vì nó phải đối đầu với cả một hệ thống kinh tế ở
bên ngoài, mà một nớc tham gia nhập khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
+ Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những ngời
có quốc tịch khác nhau, thị trờng vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ mạnh, các quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động
giao dịch, buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán, thông lệ quốc tế
cũng nh của các địa phơng.
+ Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng về cả không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài

hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nớc hoặc của nhiều nớc
khác.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ
nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia.
+ Hoạt động nhập khẩu là hoạt động đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nhiệm
vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, th-
ơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Mọi khâu, mọi nhiệm
vụ đòi hỏi phải đợc nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao
nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
2. Chức năng của nhập khẩu.
Nhập khẩu có một số chức năng cơ bản sau
+ Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo hớng có lợi cho việc đẩy mạnh phát triển
sản xuất và nâng cao mức sống của nhân dân trong nớc. Chức năng này thể hiện
ở việc hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng làm
lợi cho nền kinh tế quốc dân về mặt giá trị sử dụng, góp phần làm cho nền kinh
tế đất nớc phát triển một cách nhịp nhàng, cân đối và đạt tốc độ tăng trởng cao.
+ Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân
nhờ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng triệt để những khả năng
và lợi thế của phân công lao động quốc tế, nhằm nâng cao năng suất lao động,
cải tiến chất lợng, khai thác các năng lực của nền kinh tế thế giới.
+ Hoạt động nhập khẩu khai thác mọi năng lực và thế mạnh về hàng hoá,
công nghệ, vốn của các n ớc và các khu vực trên thế giới phù hợp với hoàn

cảnh trong nớc để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời
với tiến trình chung của nhân loại. Trên cơ sở đó nền sản xuất trong nớc tiếp thu
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
đợc những tiến bộ về kinh tế và công nghệ của thế giới, sử dụng những hàng hoá
và dịch vụ tốt và rẻ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu dùng.
+ Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện đa các nớc khác hớng vào nớc ta vừa
làm kinh tế vừa phát triển sản xuất giúp nền kinh tế nớc ta hớng ra nớc ngoài, sẽ
có điều kiện cân đối xuất nhập khẩu, tiến lên có thể xuất siêu. Và nh vậy có thể
tích luỹ và tăng tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, kinh tế quốc dân vững mạnh
thì uy tín chính trị cao và có điều kiện góp phần thúc đẩy tiến bộ chung của của
nhân loại .
+ Hoạt động nhập khẩu phát triển có liên quan mật thiết và thúc đẩy các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh: Thông tin và liên lạc quốc tế, tài chính tín
dụng quốc tế, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho việc mở rộng, hợp tác đầu t
quốc tế và hợp tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
+ Hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội
nớc ta với nớc ngoài chặt chẽ và mở rộng, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính
trị của đất nớc.
3. Vai trò của nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thơng mại quốc tế. Nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến tình hình sản xuất, đời sống.
Nhập khẩu để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc,
hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là
nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Làm nh vậy tác động tích cực tới sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế
mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên
và khoa học công nghệ. Nhìn chung hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ

yếu sau:
a. Đối với nền kinh tế thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Thông qua hoạt động nhập khẩu, nền kinh tế của các quốc gia có điều
kiện xích lại gần nhau hơn, góp phần vào xu hớng khu vực hoá và toàn cầu
hoá nền kinh tế, các nớc trên thế giới có thể khai thác đợc lợi thế của nớc mình,
sử dụng tốt các nguồn tài nguyên, nhân lực
+ Hoạt động nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi
phơng pháp quản lý, thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến Đây là yếu tố then
chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nó không những làm
phát khối lợng sản phẩm mà còn phát triển chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí
lao động xã hội.
+ Hoạt động nhập khẩu góp phần tạo sự liên kết kinh tế giữa các nền kinh
tế của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác nh hoạt động dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, du lịch quốc tế
+ Hoạt động nhập khẩu tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là
một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần
vào nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trờng quốc tế.
+ Hoạt động nhập khẩu kích thích sản xuất và tiêu dùng trong mỗi quốc
gia, từ đó làm cho khối lợng sản phẩm và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng
lên
b. Đối với nến kinh tế Việt Nam.
Với mỗi chức năng cơ bản nói trên, chúng ta thấy rằng nhập khẩu có vai trò
vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta, cụ thể nh sau:
+ Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bởi
vì nhập khẩu đòi hỏi sự đồng bộ về kỹ thuật nên sẽ tạo ra dây chuyền hiện đại
kéo theo sự đổi mới trong đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, tạo ra kỷ luật chặt

chẽ trong đội ngũ nhân công, gây ý thức lao động hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng đầu vào cho sản
xuất, nâng cao khả năng sản xuất trong nớc, giúp quốc gia khai thác đựơc lợi thế
so sánh của mình, khai thác đợc tính lợi thế nhờ quy mô khi tham gia vào thơng
mại quốc tế. Nhập khẩu thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm
đợc chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội,
góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trong nớc.
+ Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, bù đắp
những thiếu hụt về cầu do sản xuất trong nớc không đáp ứng đợc. Không những
thế nhập khẩu còn tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú
cho chủng loại hàng hoá, mẫu mã sản phẩm, chất lợng cho thị trờng. Điều đó có
nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong nớc, đảm
bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác một cách tối đa tiềm năng và
khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
+ Nhập khẩu cũng là đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã,
chất lợng các loại hàng hoá góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân
dân. Nhập khẩu máy móc thiết bị, đầu t xây dựng là nơi thu hút hàng triệu lao
động, vừa giải quyết công ăn việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội, đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh.
+ Nhập khẩu tạo ra sự phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc
các đơn vị sản xuất yêú kém. Nhờ nhập khẩu mà các luồng thông tin đợc khai
thông, các mối quan hệ đợc sử dụng tích cực.
+ Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao
chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng
hoá ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
+ Nhập khẩu tạo cơ sở để các nớc mở rộng các quan hệ với các nớc khác
trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao động thế

Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
giới. Chính vì vậy mà hoạt động nhập khẩu là một trong những nội dung chính
trong chính sách kinh tế đối ngoaị của mỗi nớc đối với phần còn lại của thế giới.
Nh vậy có thể nói đẩy mạnh nhập khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc
giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, giúp các nớc khai thác triệt để lợi thế của
mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan của
việc tăng cờng nhập khẩu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nớc.
c. Đối với các doanh nghiệp.
+ Qua hoạt động nhập khẩu, các sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh
cao, chất lợng, mẫu mã tốt buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải đổi
mới, cải tiến công nghệ chất lợng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất đợc nâng cao, ngời lao động tìm đợc
việc làm, đời sống cán bộ công nhân đợc nâng cao.
+ Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế rất phức tạp vì có
sự giao lu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn
ngữ Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi
mới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn luôn phải học
hỏi kinh nghiệp, nâng cao nghiệp vụ Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên
môn của các thành viên trong doanh nghiệp.
+ Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của
công ty cả ở thị trờng trong nớc và trị thờng quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh
đem lại cho phép công ty đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần
giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển các mối quan hệ
trong kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B

10
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên doanh liên
kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của
cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
Nh vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, nó tồn tại nh là một nhu cầu cần thiết mà không một quốc gia nào có thể
phủ nhận. Một quốc gia muốn phát triển mạnh đòi hỏi phải có một chiến lợc
nhập khẩu hợp lý và hiệu quả.
II. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu.
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới thì hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng cũng phát triển phong phú với nhiều hình
thức. Tuy nhiên, có một số hình thức nhập khẩu sau đây hay đợc sử dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp .
1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp ( Nhập khẩu tự doanh)
a. Khái niệm:
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh là hình
thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các
hàng hoá và dịch vụ mà không qua một tổ chức trung gian nào.
b. Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro cũng nh phải chịu mọi trách
nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu của mình.
+ Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu
nhiều hơn so với các hình thức nhập khẩu khác. Doanh nghiệp nhập khẩu đóng
vai trò là ngời bán trực tiếp, do đó nếu nhập khẩu có quy cách, chất lợng tốt,
mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp sẽ nâng cao uy tín doanh nghiệp , thu đợc lãi cao.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập

khẩu nh thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng
c. Quy định của chính phủ Việt Nam đối với hình thức nhập khẩu trực
tiếp.
Pháp luật Việt Nam quy định về quyền kinh doanh nhập khẩu nh sau:
+ Thơng nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc thành lập
theo quy định của pháp luật đợc phép nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã
đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Các chi nhánh thuộc Tổng công ty, công ty đợc nhập khẩu theo uỷ quyền
của Tổng giám đốc Tổng công ty, giám đốc công ty phù hợp với nội dung trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty, công ty.
+ Trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành
phố. Tổng cục hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hớng dẫn việc đăng
ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
+ Đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
hoạt động nhập khẩu đợc thực hiện theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Nhập khẩu uỷ thác.
a. Khái niệm
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhng lại không có
quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức
năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với nớc ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo
yêu cầu của bên uỷ thác và đợc nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Hay nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng
vai trò trung gian nhập khẩu, làm thay cho đơn vị cần nhập khẩu nhữmg thủ tục

cần thiết để nhập hàng và hởng phầm trăm chi phí ủy thác theo giá trị hàng nhập
khẩu.
b. Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác.
+ Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng hàng nhập mà
chỉ đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nớc ngoài, kí kết hợp
đồng và làm các thủ tục nhập khẩu hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại,
đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
+ Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trờng, lựa chọn mặt hàng, đối tợng
giao dịch và chịu mọi chi phí có liên quan.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ
thác chứ không đợc tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
+ Khi nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp
đồng: Một hợp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nớc ngoài
và một hợp đồng nội giữa doanh nghiệp nhận uỷ thác với doanh nghiệp uỷ thác.
+ Hình thức nhập khẩu uỷ thác có u điểm là mức độ rủi ro thấp, trách
nhiệm ít, ngời đứng ra nhập khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối
cùng, đặc biệt là không cần vốn để mua hàng, phí uỷ thác tuy ít nhng nhận tiền
nhanh và ít thủ tục và rủi ro.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
c. Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác.
Pháp luật Việt Nam quy định rõ về điều kiện doanh nghiệp đợc nhập khẩu
uỷ thác nh sau:
+ Thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu đợc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội
dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+Thơng nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu đợc
nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh.
+ Việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng
nhập khẩu có điều kiện do bộ thơng mại hớng dẫn cụ thể.
+ Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ
thác nhập khẩu đợc quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các
bên tham gia kí kết thoả thuận.
3. Hình thức nhập khẩu liên doanh.
a. Khái niệm
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao
dịch và đề ra chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc
lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
b. Đặc điểm
+ So với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp phần vốn nhất định và quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi bên cũng tăng lên theo vốn góp. Việc phân chia chi phí, các loại
thuế theo tỷ lệ góp vốn, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ đợc
tính kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên
số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng. Một hợp
đồng mua hàng với nớc ngoài và một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp
khác.
c. Quy định về hiệp hội ngành hàng nhập khẩu.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thơng nhân kinh doanh cùng

ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế thì đợc phép thành lập Hiệp hội
ngành nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên
đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia.
4. Hình thức nhập khẩu đổi hàng.
a. Khái niệm.
Nhập khẩu hàng đổi hàng (cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lu) là một phơng thức trao đổi hàng hoá, trong đó
nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng trao đi có giá trị tơng ứng bằng lợng hàng nhập về. Mục đích của hoạt động
nhập khẩu đổi hàng là không chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để
xuất khẩu hàng thu lãi.
b. Đặc điểm.
+ Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng, giá cả,
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
tổng giá trị hàng giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng đợc tính cả kim ngạch nhập khẩu và
kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập khẩu và xuất khẩu.
+ Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một
hợp đồng với hai doanh mục hàng hoá hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một
danh mục hàng hoá hay một văn bản nguyên tắc (có thể là một hợp đồng khung,
một thoả thuận chung hoặc bản ghi nhớ) trên cơ sở văn bản nguyên tắc, ngời ta
kí kết các hợp đồng mua bán cụ thể để thực hiện.
+ Trong hợp đồng nhập khẩu đổi hàng thờng có điều kiện đảm bảo đối lu.
Sự đảm bảo này có thể đợc thực hiện bởi một trong những phơng pháp: dùng th
tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng, dùng ngời thứ ba, phạt về
việc giao hàng thiếu hoặc chậm giao
5. Hình thức nhập khẩu tái xuất.

a. Khái niệm
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nớc nhng không phải
để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc khác nhằm thu lợi nhuận, những
hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái
xuất luôn thu hút ba nớc tham gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu,nớc tái xuất.
b. Đặc điểm
+ Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp đông nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đợc tính kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu do đó phải chịu thuế doanh
thu.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Hàng hoá nhập khẩu không nhất thiết phải qua nớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nớc thứ ba nhng trả tiền phải luôn do nớc tái xuất thu từ ngời
nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi thế
về tiền hàng do thu nhanh trả chậm.
6. Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng.
a. Khái niệm
Nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thơng chịu mọi chi
phí và mọi rủi ro để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt
hàng của đơn vị đặt hàng còn đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
b. Đặc điểm
+ Đơn vị ngoại thơng phải kí kết hợp đồng với đối tác nớc ngoài theo đúng
đơn đặt hàng về các mặt tên hàng, số lợng, quy cách, chất lợng sản phẩm, điều
kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng.
+ Đối với hình thức này phơng thức thanh toán thờng áp dụng là: nhờ thu có
chấp nhận, có cải tiến.
Với các hình thức nhập khẩu đa dạng nh trên, việc áp dụng hình thức nào

còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu (khả năng tài chính, chiến
lợc kinh doanh, hiệu quả kinh tế ) nhu cầu trong n ớc và phù hợp với quy định
của pháp luật.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu
hàng hoá
1. Các nhân tố vĩ mô
a. Nhân tố chính trị pháp luật
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc tiến hành thông qua các chủ
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
thể ở hai hay nhiều môi trờng chính trị pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trờng
cũng khác nhau. Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thơng mại quốc tế tr-
ớc tiên phải tuân thủ pháp luật thơng mại trong nớc và phải phù hợp với pháp
luật của nớc mình giao dịch cũng nh pháp luật quốc tế.
Khi doanh nghiệp tiến hành một hoạt động nhập khẩu hàng hoá, trớc tiên
phải nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
+ Các qui định về khuyến khích, hạn chế hay cấm vận nhập khẩu một số
mặt hàng. Mỗi quốc gia khác nhau có qui định về vấn đề này khác nhau.
+ Các qui định về quyền lợi và nghĩa vụ khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá
đó.
+ Các qui định chung do pháp luật hay các thông lệ quốc tế đề ra.
b. Các nhân tố kinh tế xã hội
Sự tăng trởng kinh tế của đất nớc, sản xuất trong nớc phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu phát triển.
Sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế cũng góp phần
hạn chế và kích thích nhập khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá
trong nội bộ nền kinh tế nớc nhà và nền kinh tế thế giới. Sự biến động của nền
kinh tế thế giới sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng hàng hoá trong nớc và thế
giới, do vậy sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu.

Hệ thống tài chính ngân hàng pháp triển sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
nhập khẩu nói riêng và hoạt động thơng mại quốc tế nói chung. Hoạt động nhập
khẩu liên quan mật thiết tới hoạt động thanh toán quốc tế thông qua hệ thống
các Ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống tài chính Ngân hàng phát triển sẽ
càng tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc thanh toán quốc tế diễn ra nhanh
chóng, hoàn hảo do đó có lợi cho hoạt động nhập khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Thanh toán quốc tế thờng sử dụng những đồng tiền của các quốc gia khác
nhau, do vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hởng lớn tới hoạt động nhập khẩu.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hởng lớn tới hoạt động nhập
khẩu. Bởi vì hoạt động nhập khẩu không thể tách rời khỏi hệ thống thông tin liên
lạc, hệ thống giao thông vận tải, kho tàng bến bãi Hệ thống cơ sở hạ tầng phát
triển sẽ càng thuận lợi và hạ thấp chi phí cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
2. Các nhân tố vi mô.
a. Cơ chế tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Nếu cơ chế bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp sắp xếp hợp lý sẽ
giúp cho các nhà lãnh đạo sử dụng tốt hơn nguồn lực của mình, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Ngợc lại, nếu bộ máy cồng kềnh, không hợp lý sẽ lãng
phí và hạn chế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nhân tố về con ngời.
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu nếu đợc thực hiện bởi các cán bộ nhanh nhạy,
năng động, sáng tạo, có trình độ cao và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ đem lại
hiệu quả cao.
c. Nhân tố về vốn và trang thiết bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh, doanh nghiệp có vốn lớn
thì càng có nhiều cơ hội nắm bắt những thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh và

càng có nhiều lợi nhuận hơn.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là vốn của doanh
nghiệp. Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hợp lý sẽ góp phần làm
tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
IV. nội dung của hoạt động nhập khẩu.
Sơ đồ 1: Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Có thể nói rằng thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó xuất
hiện khái niệm về thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên và rất cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong bất kỳ lĩnh vực
nào đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trờng trong kinh
doanh thơng mại quốc tế có thể hiểu là một loại các thủ tục, kỹ thuật đợc đa ra
để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ thông tin về thị trờng từ đó đa ra các
quyết định chính xác.
Nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống,
cùng với sự phân tích các thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề trong hoạt
động thơng maị quốc tế. Bởi vậy, nghiên cứu thị trờng đang ngày càng đóng một
vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác
xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trờng của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng bao gồm
các công đoạn sau:
a. Nghiên cứu thị trờng trong nớc và xác định hàng hoá nhập khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên của các
doanh nghiệp có ý định gia nhập vào thị trờng thơng mại quốc tế. Việc đầu tiên
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
20

Xây dựng kế
hoạch nhập
khẩu
Nghiên cứu
thị trờng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
Nhập khẩu
Giao dịch, đàm
phán và ký kết
hợp đồng
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
là phải xác định đợc mặt hàng mình sẽ nhập khẩu sao cho phù hợp với năng lực
và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng mà doanh nghiệp lựa chọn nhập khẩu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp
với nhu cầu thị trờng trong nớc và phù hợp với khả năng cung ứng của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của
doanh nghiệp cũng nh dự đoán đợc những khó khăn và thuận lợi của doanh
nghiệp khi quyết định nhập khẩu mặt hàng này để tiêu thụ trong nớc. Khi lựa
chọn mặt hàng nhập khẩu, các nhà kinh doanh phải chú ý các vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Mặt hàng thị tr ờng đang cần là gì ?
Doanh nghiệp cần khảo sát kỹ thị trờng trong nớc để biết đợc hiện tại thị tr-
ờng đang có nhu cầu về những mặt hàng nào mà doanh nghiệp có khả năng nhập
khẩu. Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ khía
cạnh thơng phẩm để hiểu rõ giá trị, công dụng, nắm đợc những đặc tính của nó
và những yêu cầu của thị trờng về hầng hoá đó nh : quy cách sản phẩm bao bì,
cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại
Thứ hai: Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Mỗi loại mặt hàng đều có thói quen tiêu dùng riêng, thể hiện ở thời gian
tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu mặt hàng

đó.
Thứ ba: Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Chu kỳ sống của sản phẩm là tiến trình phát triển việc tiêu thụ của sản
phẩm đó bao gồm bốn giai đoạn : (i) thâm nhập, (ii) phát triển, (iii) bão hoà,(iv)
thoái trào. Do vậy doanh nghiệp nhập khẩu phải nắm đợc mặt hàng doanh
nghiệp dự tính nhập khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để đa ra các
biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Thứ t : Tình hình sản xuất mặt hàng đó trong n ớc nh thế nào?
Doanh nghiệp cần nắm đợc khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu
của mặt hàng đó, thời vụ sản xuất, công nhân, tay nghề, nguyên lý chế tạo, tốc
độ phát triển mặt hàng đó.
Thứ năm: Chính sách quản lý của Nhà nớc về mặt hàng đó nh thế nào?
Doanh nghiệp cần biết rõ mặt hàng doanh nghiệp dự định nhập khẩu có đợc
Nhà nớc cho phép nhập khẩu hay không ? Có hạn ngạch nhập khẩu hay không?
Có đợc Nhà nớc khuyến khích nhập khẩu hay không?
b. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu việc nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng
hoá cần nhập khẩu là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một
hàng hoá là khối lợng hàng hoá đã đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất
định trong một thời gian nhất định thờng là một năm.
Dung lợng thị trờng không cố định mà nó thay đổi tuỳ theo tình hình do tác
động của nhiều nhân tố tổng hợp trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố
làm thay đổi có rất nhiều nhng có thể chia ra làm ba nhóm căn cứ vào thời gian
ảnh hởng của chúng đối với thị trờng.
* Nhóm nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến đổi có tính chất chu kỳ:
Đó là những nhân tố quan trọng nh
+ Sự vận động của tình hình kinh tế của các nớc trên thế giới, đặc biệt là

các nớc phơng tây: Đây là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hởng trực tiếp đến thị
trờng hàng hoá. Phân tích ảnh hởng của sự vận động tình hình kinh tế trên thế
giới đối với sự biến đổi dung lợng thị trờng có thể trên phạm vi thế giới, khu vực.
Đặc biệt là sự vận động của các nớc giữ vai trò chủ yếu trên thị trờng nhập khẩu
hàng hoá chủ yếu thuộc đối tợng nghiên cứu.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và lu thông hàng
hoá: Do đặc điểm của sản xuất lu thông và tiêu dùng các loại hàng hoá rất khác
nhau nên sự ảnh hởng của nhân tố này đối với thị trờng hàng hoá cụ thể rất đa
dạng về phạm vi và mức độ.
* Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi của dung lợng thị tr-
ờng: Các nhân tố thuộc đối tợng này rất nhiều, nó ảnh hởng tới sự biến đổi của
dung lợng thị trờng hàng hoá trong thời gian tơng đối dài. Ví dụ nh nhân tố tiến
bộ khoa học công nghệ, các biện pháp chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập
quán của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của hàng hoá thay thế.
* Nhóm các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng:
Các nhân tố này nh hiện tợng đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự
nhiên nh hạn hán, lũ lụt, động đất
Trên đây là những nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng. Khi nghiên
cứu thị trờng hàng hoá khác nhau phải vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng
ảnh hởng của các nhân tố. Điều quan trọng là khi phân tích ảnh hởng của các
nhân tố đối với sự thay đổi dung lợng thị trờng là phải xác định nhân tố nào có
nghĩa quyết định tới xu hớng phát triển của thị trờng trong giai đoạn hiện nay và
trong tơng lai.
c. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là vấn đề hết sức quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành nhập khẩu. Giá cả hàng
hoá trên thị tròng phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trờng thế giới.

Vấn đề xác định đúng đắn giá cả hàng hoá trong kinh doanh thơng mại quốc tế
có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Trong buôn bán quốc tế giá cả hàng hoá đợc coi là giá tổng hợp, trong đó
bao gồm giá vồn hàng bán, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
loại chi phí khác tuỳ theo các bớc thực hiện của các bên tham gia. Nghiên cứu
giá cả hàng hoá bao gồm nghiên cứu giá cả của mặt hàng nhập khẩu tại từng thời
điểm trên từng thị trờng, xu hớng biến động của giá cả thị trờng và các nhân tố
ảnh hởng tới nó.
Khi nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới cần nghiên cứu các
vấn đề sau:
* Giá quốc tế:
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên
thị trờng thế giới. Giá đó phải là giá của những giao dịch thơng mại thông thờng,
không kèm theo một điều kiện giao dịch nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi đợc.
Trong thực tiễn kinh doanh thơng mại quốc tế những giá sau đợc coi là giá
quốc tế:
+ Đối với những hàng hoá không có trung tâm giao dịch thuyền thống trên
thế giới thì có thể lấy giá của những nớc xuất khẩu hoặc của những nớc nhập
khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi đợc.
Ví dụ nh giá than có thể lấy giá than xuất khẩu của Mỹ hoặc có thể lấy giá
nhập khẩu của Nhật Bản tính bằng USD của Mỹ
+ Đối với những hàng hoá thuộc đối tợng buôn bán ở sở giao dịch hoặc ở
các trung tâm bán đấu giá thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm này.
+ Đối với máy móc thiết bị việc định giá quốc tế tơng đối khó bởi vì máy
móc thiết bị rất đa dạng vì vậy trong thực tế ngời ta căn cứ vào giá cả của các
hãng sản xuất và cung trong thị trờng đóng vai trò chủ yếu.

* Dự đoán xu hớng biến động của giá cả.
Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Xu hớng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thế giới biến động rất
phức tạp. Có lúc tăng giảm cá biệt, có trờng hợp ổn định nhng nói chung xu h-
ớng đó có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động của giá
cả trên thị trờng phải dựa vào các kết quả ngiên cứu và dự đoán tình hình thị tr-
ờng từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá các nhân tố tác động đến xu hớng
biến đổi giá cả. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng hàng
hoá rất nhiều nhng có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Sau đây xin giới
thiệu một số nhân tố tác động đến biến động hàng hoá trên thế giới:
+ Nhân tố chu kỳ.
Chu kỳ tức là sự vận động có tính chất quy luật tình hình kinh tế của các n-
ớc phơng Tây. Nhân tố này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng biến động của giá cả
các loại hàng hoá trên thị trờng thế giới. Sự vận động có tính chất quy luật của
các nớc phơng Tây sẽ làm cho quan hệ cung cầu thay đổi do đó làm thay đổi
dung lợng thị trờng thị trờng.
+ Nhân tố lũng đoạn và giá cả.
Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đối với việc hình thành và biến động giá cả
hàng hoá trên thị trờng thế giới. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác
nhau đối với một loại hàng hoá, thậm chí có trờng hợp trên cùng một thị trờng.
Tuỳ theo ngời mua và ngời bán mà trên thị trờng thế giới xuất hiện hai loại giá
lũng đoạn cao và giá lũng đoạn thấp. Giá lũng đoạn cao là giá bán các thiết bị
máy móc do các nhà t bản công nghiệp ở các nớc t bản có nền công nghiệp phát
triển tạo ra, giá lũng đoạn thấp là giá nguyên vật liệu của các nhà sản xuất nhỏ ở
các nớc kém phát triển bán cho các nhà t bản ở các nớc phát triển.
+ Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo xu h-
ớng khác khau, nó phụ thuộc vào đối tợng tham gia cạnh tranh là ngời mua hay
ngời bán.

Sinh viên: Nguyễn Kim Phợng Lớp : KDQT 41B
25

×