Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe gắn máy tại công ty tnhh cơ khí và thương mại hồng phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.76 KB, 38 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất-kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của mình.Do đó,
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường các doanh nghiệp phải tự nỗ
lực tìm kiếm thị trường cho mình, khách hàng của mình để từ đó cố gắng thỏa
mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của họ.Chỉ khi doanh nghiệp làm được như
vậy mới tồn tại và phát triển được trên thị trường.Công tác tiêu thụ sản phẩm
được coi như cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là yếu tố quyết
định sự thành, bại của doanh nghiệp,sức tiêu thụ thể hiện uy tín chất lượng
của sản phẩm, thể hiện sự thích ứng nhanh với thị trường của doanh
nghiệp.Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ của mình nhằm đứng vững trên thị trường và đem lại doanh thu, lợi nhuận
tối đa cho mình.
Trên cơ sở đã được học lý thuyết tại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi. Với
mong muốn nâng cao khả năng về chuyên môn và đóng góp những hiểu biết
của mình đối với công ty em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe
gắn máy tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi” để viết cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ
VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG PHI
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.Giới thiệu chung
Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi có trụ sở giao dịch chính tại Thôn


La Dương xã Dương Nội thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
- Số đăng ký kinh doanh: 0302000220
- Mã số thuế: 0500410170
Hình thức pháp lý: là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có tư cách
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,có tài khoản ngân hàng , và có con dấu
riêng để giao dịch.
Lĩnh vực hoạt động của công ty: công ty chuyên sản xuất phụ tùng xe
gắn máy và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu nhằm phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân tỉnh Hà Tây đồng thời mở rộng đối tượng
phục vụ ở các vùng giáp gianh tiến tới toàn quốc.
2.Các giai doạn phát triển
Xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng về phương tiên đi lại của nhân dân. Từ nhu
cầu đầy tiềm năng đó hộ sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng Phi đã ra đời theo
quyết định của phòng kế hoạch và đầu tư huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây năm 1998. Qua 3
năm hoạt động hộ sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng Phi đã đi đến quyết định
thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Năm 1998 hộ gia đình sản xuất kinh doanh phụ tùng xe gắn máy Hồng phi thành lập với
ngành nghề kinh doanh chính là thương mại phụ tùng xe gắn máy. Qua 3 năm hoạt động từ
năm 1998 đến năm 2001, nhận thấy tốc độ tăng nhanh của các phương tiện giao thông, đặc
biệt là xe gắn máy tăng trưởng với tốc độ chóng mặt, kéo theo các dịch vụ đi kèm như bảo
hiểm, xửa chữa, thay thế phụ tùng cũng tăng theo. Xét thấy hộ gia đình có kinh nghiệm kinh
doanh trong ngành phụ tùng xe gắn máy, lại sắn có tiềm năng tài chính, đội ngũ lao động,
những khách hàng quen thuộc,… Hộ gia đình sản xuất kinh doanh xe gắn máy Hồng Phi đã đi
đến quyết định thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Theo quyết định số 096/2001/QĐ của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây, công ty TNHH
cơ khí và thương mại Hồng Phi chính thức đi vào hoạt động từ năm 2001. Ngành kinh doanh
chủ yếu lúc bấy giờ là sản xuất má phanh xe gắn máy. Sau hai năm hoạt động, Công ty vào ổn

định dần, nhưng nhận thấy nhu cầu của thị trường về các sản phẩm cơ khí là rất nhiều mà công
ty lại có kinh nghiệm và tiềm lực sản xuất chế tạo các sản phẩm đúc áp lực cao. Đến năm
2003, Công ty quyết định kinh doanh thêm nghành mới là sản xuất, chế tạo và cung cấp ra thị
trường các sản phẩm đúc áp lực cao như đúc các linh kiện cho đồ điện cơ, gia công hoàn thiện
bộ Mayơ trước sau của xe mô tô hai bánh. Cũng vào năm 2003 này, Công ty còn quyết định
mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực khác là kinh doanh thương mại xăng dầu, bao
gồm dầu mỡ chính và dầu mỡ phụ trơ cho tất cả các loại xe hiện có trên thị trường. Mặc dù
lĩnh vực kinh doanh thương mại xăng dầu mới bắt đầu từ nửa cuối năm 2003 nhưng lại có tốc
độ phát triển rất nhanh, đang dần chiếm vị trí quan trọng trong các ngành nghề kinh doanh của
Công ty. Đến cuối năm 2005, thương mại xăng dầu đã mang lại cho Công ty gần ba tỷ đồng
tiền doanh thu, chiếm hơn 40% doanh thu thuần của Công ty.
Do tình hình thị trường có nhiều biến động, Công ty lại vừa phát triển vừa thay
đổi lai cơ cấu ngành nghề kinh doanh của mình cho phù hợp với môi trường và tiềm năng của
Công ty để tối đa hoá lợi nhuận lên những năm trước 2005, hầu như Công ty chưa có được lợi
nhuận, thậm chí năm 2004 còn bị lỗ hơn 40 triệu. Nhưng từ năm 2005 trở đi, Công ty đã dần
đi và ổn định và bước đầu đã có lợi nhuận, mặc dù không nhiều (khoảng gần 2 triệu đồng)
nhưng đang mở ra một thời kì phát triển đầy hứa hẹn. Công ty dự tính trong những năm tiếp
theo sẽ đầu tư nhiều hơn cho phát triển thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh
tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
3.Ngành nghề kinh doanh
- Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi thì mặt hàng chính của công ty bao gồm sản xuất các
linh kiên phụ tùng xe gắn máy đặc biệt mặt hàng chủ chốt của công ty là má
phanh cho xe mô tô 2 bánh(má phanh là phần ma sát cho xe đI chậm lại khi
người điều khiển đạp cần phanh sau hay bóp tay phanh trước của xe), sau đó
gia công chế tạo đồ kim khí và các ngành nghề khác như là thương mại xăng
dầu chính.Nhìn chung, hiện nay các mặt hàng kinh doanh của công ty khá

phong phú và đa dạng do đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất của người dân.
* Về mặt hàng chính của công ty
Là má phanh xe gắn máy mà chủ đạo là má phanh liên doanh cho xe
liên doanh của các hãng lắp giáp tại Hà Nội. Mặt khác công ty sản xuất các
loại má phanh cho các loại xe đang hiện có trên thị trường như: Honda,
Suzuki, Yamaha…
* Về các ngành nghề gia công chế tạo đồ kim khí
Công ty nhận tất cả các đơn đặt hàng về các sản phẩm đúc áp lực cao
như:Đúc má phanh mới 100%, đúc các linh kiện phụ cho đồ điện cơ(Ví dụ: cổ
góp, vỏ động cơ của máy bơm nước…)
Hiện nay công ty đang nhận đơn đặt hàng gia công hoàn thiện bộ mayơ
trước sau của xe môtô 2 bánh.
* Phần thương mại xăng dầu:
Gồm tất cả các loại xăng dầu chính và dầu mỡ phụ cho tất cả các loại
xe hiện có trên thị trường. Hiện Công ty chỉ có một cửa hàng xăng dầu và
đang hoạt động rất tốt, nhưng những năm tới Công ty sẽ mở thêm nhiều cửa
hàng xăng dầu khác trên địa bàn tỉnh, cũng như các địa bàn khác.
Trong những mặt hàng kể trên thì mặt hàng má phanh xe gắn máy là nguồn
kinh doanh chủ yếu của công ty, chiếm khoảng 70% tổng doanh thu của công ty.
Đặc điểm của mặt hàng này là tái sử dụng rất cao, dễ chế tạo và ít hao hụt. Mặt
hàng gia công đúc Mayơ vẫn chưa tìm được thị trường tương ứng với tiềm năng
của công ty nên chưa tạo được nhiều doanh thu cho công ty. Kinh doanh thương
mại xăng dầu tuy bắt đầu muộn nhưng lại đang dần chiếm vị trí quan trọng trong
công ty.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
II.KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
*Tổng doanh thu các năm của công ty
Bảng 1. Doanh thu thuần của công ty các năm 2002-2006
Đơn vị tính: đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh
thu
843.210.000 1.233.643.106 3.253.035.325 6.902.169.879 9.123.209.000
(Nguồn: báo cáo tài chính cuối năm các năm_ phòng kinh doanh)
Do sản lượng bán tăng đã dấn đến doanh thu của công ty ngày càng tăng đây là một
nhân tố quan trọng để công ty có thể mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ của mình .
Từ bảng trên ta có thể thấy doanh thu hàng năm đều tăng qua các năm phản ánh
qua số tuyệt đối và tương đối sau:
Doanh thu năm sau-doanh thu năm trước
Tỷ lệ tăng doanh thu = x100
Doanh thu năm trước
- Năm 2003 tăng 390.433.106 đ bằng 46,3 % so với năm 2002
- Năm 2004 tăng 2.019.392.219 đ bằng 163,69% so với năm 2003
- Năm 2005 tăng 3.649.134.554đ bằng 112,18% so với năm 2004
- Năm 2006 tăng 2.221.039.121đ bằng 32,18% so với năm 2005
*Thu nhập người lao động
Bảng 2. Tình hình thu nhập bình quân lao động ở công ty trong các năm
2002đến năm 2006
Năm
chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Lao động
(người)

95 95 102 120 128
Thu nhập bq
(nghìn đồng)
900 900 950 1.300 1.500
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện cuối năm các năm_ phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người đã dần được cải thiện tuy
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
nhiên có thể thấy rằng thu nhập bình quân người lao động ở đây còn thấp so với mặt bằng
chung của xã hội.
*Nộp ngân sách nhà nước
Bảng 3.Nộp ngân sách nhà nước các năm 2002-2006
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm đánh giá 2003 2004 2005 2006
Nộp Ngân sách 39 47 65 138
(Nguồn:Báo cáo tài chính cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
2.Kết quả các hoạt động khác
Qua 6 năm hoạt động, ngoài những thành tựu về kinh doanh, các kết quả khác mà
Công ty đạt được cũng rất khả quan, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong quá trình
sản xuất. Đó là các kết quả đạt được như: có được mối quan hệ với các nhà cung ứng trong
thị trường nguyên vật liệu, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo dựng hình ảnh Công
ty trong mắt người tiêu dùng và kinh nghiệm quản lý cũng lao động của đội ngũ công nhân
viên.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là loại vật liệu tái sử dụng mà nguồn vật
liệu này lại được thu mua từ các đại lý. Có một mối quan hệ rất sâu sắc tạo điều kiện thuận
lợi cho Công ty trong cả công doạn thu mua nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá, đó là
mối quan hệ với các đại lý tại địa bàn mà Công ty phân phối sản phẩm. Công ty giao hàng
mới cho các đại lý và nhận, thu mua lại các hàng cũ, đã qua sử dụng. Do vậy không những
tiết kiệm được về mặt chi phí vận chuyển mà cái mối quan hệ qua lại ấy tạo ra sự vững bền

trên cả hai thị trường mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Qua mấy năm hoạt động,
mặc dù lợi nhuận chưa cao song nhiều người tiêu dùng đã biết đến sản phẩm của Công ty,
và điều này là tiền đề cho sự phát triển của Công ty sau này. Về phía kinh nghiệm của
người lao động cũng tăng lên rất rõ rệt, trình độ lao động có tay nghề cao năm 2005 tăng
lên gấp đôi so với năm 2001, và số lao động bậc 1 cũng chỉ chiếm số lượng rất nhỏ trong
Công ty.
Trong khi đó cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty cũng được đầu tư thêm dần qua các
năm, đi liền đó là trình độ lao động của đội công nhiên viên cũng tăng dần theo thời gian
làm việc.
Là một công ty nhỏ nhưng Công ty cũng đã góp được một phần vào quá trình phát
triển của nền kinh tế quốc dân, giải quyết cho hơn 100 lao động và đóng góp gần bẩy tỷ
đồng cho tổng thu nhập Quốc dân.
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG TIÊU THỤ MÁ PHANH
XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG PHI
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến kết quả tiêu
thụ má phanh xe gắn máy tại công ty
1.Cơ cấu sản xuất
Hiện nay công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng đúc, ép: chuyên sản xuất phôi sản phẩm má phanh và sản phẩm mayơ
Phân xưởng gia công sau đúc: chỉnh sửa lại sản phẩm theo đúng thông số kỹ thuật
Phân xưởng hoàn thiện và đóng gói: Kiểm tra lại chất lượng sản phẩm, tiến hành
công đoạn bao gói, bảo quản và đưa vào nhập kho
Ngoài ra công ty còn có một cửa hàng xăng dầu
2.Bộ máy quản trị
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của công ty
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
Cửa hàng bán lẻ
xăng dầu
Giám đốc
P.giám đốc
K.Doanh
P.giám đốc
Kỹ thuật
Phòng quản
lý nhân sự
Phân xưởng
hoàn thiện
và đóng gói
Phân xưởng
gia công sau
khi đúc
Phân xưởng
đúc và ép
Cửa hàng giao dịch khách hàng và
giới thiệu sản phẩm cơ khí
P.kế toán và
tiền lương
Phòng
Kinh Doanh
Phòng quản
lý kỹ thuật
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh

Trong đó mỗi bộ phận của công ty có những chức năng khác nhau:
Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty, là người có quyền điều hành cao nhất
trong công ty.
Các phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc công ty.Phó giám đốc
được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty, trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công.
Kế toán trưởng công ty: là người giúp giám đốc công ty quản lý công tác kế toán tài
chính theo pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định tại
điều lệ kế toán trưởng.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc
trong quản lý điều hành công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các lĩnh
vực công tác được giao.
Cấp trưởng các phòng ban và phân xưởng trong công ty: là người tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của giám đốc công ty giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và
pháp luật về mọi hoạt động.
+ phòng kinh doanh:có chức năng tham mưu cho giám đốc trong qúa trình tổ chức
và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty tiếp cận thị trường,tuyên truyền, quảng cáo
thu hút khách hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh cho đơn vị, điều độ hàng hóa, trực
tiếp theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị cơ sở, phân tích nhu cầu thị
trường, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
+ Phòng kế toán và tiền lương:có chức năng tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh tại công ty, lập và phân tích báo cáo quyết toán của công ty đúng quy định hiện
hành, tham gia cùng phòng quản lý nhân sự trong việc lập sổ lương cho cán bộ công nhân
viên.
+ Phòng quản lý kỹ thuật: có chức năng tổ chức hướng dẫn , kiểm tra việc quản lý
chất lượng hàng hóa xây dựng triển khai và giám sát việc thực hiện các định mức kỹ thuật
ở tất cả các khâu của quá trình kinh doanh,theo dõi giám sát các phân xưởng thực hiện.
+ Phòng quản lý nhân sự: có chức năng là chủ động lập quy hoạch cán bộ trong
từng thời kỳ theo quy định của công ty, có nhận xét, đánh giá bổ sung hàng năm báo cáo

công ty duyệt để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phòng tổ chức hành chính
cũng có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương, bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động. Theo dõi thi đua, thanh tra pháp chế,
phòng cháy chữa cháy an toàn và một số công tác khác. Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bị
hành chính cho các phòng ban quản lý hộ khẩu, điều động xe
3.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, hiện tại công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi có một cửa hàng bán lẻ xăng dầu và một cửa hàng giới thiệu sản
phẩm cơ khí, kế sau đó là toàn bộ cơ sở hạ tầng nhà xưởng rộng 1,2ha với hai khu xưởng
tách biệt độc lập.
Hiện tại co sở vật chất kỹ thuật của công ty vẫn đang được tiếp tục phát triển và
hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu chung của đất nước là tiến tới thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Trong 5 năm qua, công ty đã đầu tư 2,5 tỷ đồng vào việc sửa chữa, nâng
cấp các thiết bị, và thay thế bằng các máy móc công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng ngày
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
càng tốt hơn nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng của người dân.
Bảng 4: Giá trị đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Năm đánh giá 2002 2003 2004 2005 2006
Đầu tư cơ sở VCKT
(tr.đồng)
1.350 1.750 2.350 3.200 3850
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
*Tiền vốn của công ty:Tổng mức vốn kinh doanh hiện có của công ty tính đến thời
điểm 31/12/2006 là 6.475.800.000đồng.
Trong đó:
+Vốn ban đầu là : 2.500 triệu đồng
+Vốn tự bổ sung là:2.650 triệu đồng
+Vốn khác :1.325,8 triệu đồng

4.Đặc điểm về nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một phần lớn trong giá thành toàn bộ của sản
phẩm, cho nên có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng lớn đến tiến
độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác nguyên vật liệu còn ảnh huởng lớn đến chất
lượng sản phẩm. Do đó công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu có vai trò quan trọng
trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. . Hiện nay vật tư chủ yếu được sử dụng ở công ty là:
Nhôm các loại:Nhôm thỏi, nhôm lá được sử dụng chủ yếu để sản xuất má phanh xe
gắn máy. Tùy chất lượng từng loại nhôm mà được sử dụng vào việc sản xuất các loại má
phanh cao cấp hay má phanh thông dụng.
Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu phụ khác như:đồng tấm, sắt, thép, nhựa,
dầu bảo quản…dùng cho công tác hoàn thiện và bảo quản thành phẩm.
Công tác thu mua nguyên vật liệu được công ty tiến hành theo định kỳ.Phần lớn
được thu mua theo nhứng nguồn sau đây:
+Về ngành hàng cơ khí: công ty hiện tại vẫn đang nhập hàng chủ đạo từ nguồn
hàng thu mua phế liệu để tái sử dụng các đôi má phanh cũ đã qua sử dụng.
Đối với công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi, căn cứ vào đơn đặt hàng
của các công ty lắp giáp xe gắn máy trên địa bàn Hà Nội, mà từ đó công ty lập kế hoạch
thu mua hàng đầu vào đã qua sử dụng để tái tạo sử dụng hay là nhập nhôm thỏi về gia công
đúc thành má phanh mới 100% đáp ứng nhu cầu trong hợp đồng đã thỏa thuận.
Hiện nay nguồn hàng đầu vào của công ty vẫn là nhập từ việc trao đổi hàng hóa,
mình mang hàng mới đi và lấy hàng cũ về từ các đại lý mà mình đã ký kết bán hàng.
Nguồn hàng chủ đạo vẫn được nhập từ các địa bàn lân cận như Phú Thọ, Bắc Ninh, Nghệ
An…
+Về ngành hàng thương mại xăng dầu: công ty nhập hàng từ nguồn hàng từ công ty
xăng dầu khu vực I thông qua tổng đại lý là công ty xăng dầu Thịnh Vượng.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, tránh gián đoạn trong sản xuất kinh doanh
công tác thu mua nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành theo định kỳ. Định mức tiêu
hao nguyên vật liệu được phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật căn cứ vào đặc tính kỹ thuật
của từng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng, tình hình thực tế sản xuất kinh
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
doanh để đưa xuống các phân xưởng. Tuy nhiên do máy móc thiết bị còn cũ kỹ, không
đồng bộ, tay nghề, ý thức của công nhân còn chưa cao nên hao phí nguyên vật liệu còn
lớn,bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân khách quan như giá cả vật tư tăng, giảm liên
tục, số lượng lúc khan hiếm lúc dư thừa trên thị trường, hay nguyên nhân chủ quan như
chưa sử dụng tiết kiệm, làm sai hỏng nhiều dẫn đến lãng phí điều này làm hạn chế công
tác hạ giá thành làm ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ.
5.Đặc điểm về lao động
Số lao động hiện có của công ty đã lên tới hơn 100 người trong đó số
người có trình độ đại học chiếm gần 20%, công ty thường xuyên tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật
hiện nay công ty đã có một lực lượng lao động trẻ năng động, khả năng thích
ứng nhanh với thị trường, tuy nhiên chất lượng của đội ngũ lao động chưa
cao.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Bảng 5. Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ chuyên môn
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Lao động trực tiếp 74 72 80 98 112
bậc 1 27 20 13 14 12
bậc 2 19 23 27 33 34
bậc 3 13 13 22 27 30
bậc 4 11 9 10 13 14
bậc 5 6 7 8 11 12
bậc 6 0 0 0 0 0
bậc 7 0 0 0 0 0

Lao động gián tiếp 19 23 22 22 26
*Trung cấp, sơ cấp 15 19 17 17 20
*Cao đẳng, đại học 4 4 5 5 6
Tổng 95 95 102 120 128
Qua các năm lao động liên tục tăng cả về lượng và chất, số công nhân
có tay nghề đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất chiếm đa số trong công ty, lại luôn
luôn có lực lượng dự bị. Số công nhân có tay nghề cao có ở tất cả các tổ sản
xuất trong các phân xưởng, đảm bảo được chất lượng làm việc cho cả tổ. Về
mặt bằng chung trình độ của các công nhân là chưa cao, số công nhân bậc 4,
bậc 5 còn ít, chưa có công nhân bậc 6, bậc 7 nhưng trong một vài năm tới, khi
kinh nghiệm của các công nhân càng nhiều thi trình độ sản xuất càng tăng.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
6.Đặc điểm về tình hình tài chính
Tình hình tài chính không những cho thấy việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả
hay không mà còn thể hiện sức mạnh của một công ty về nhiều mặt nói chung và hoạt
động tiêu thụ nói riêng. Có được tài chính vững mạnh thì công ty mới có khả năng thực
hiện đầu tư đổi mới công nghệ, vay vốn, cải thiện phương thức thanh toán hoặc là đầu tư
vào các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng tăng số lượng tiêu thụ
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Bảng 6. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2002-2006
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
I. TSLĐ & đầu tư
ngắn hạn

1.222.395.931 836.791.038 595.946.032 1.449.672.728 902.189.100
1. Tiền mặt 951.096.819 593.408.045 66.153.917 227.927.243 348.659.000
2. Thuế GTGT được
khấu trừ
1.846.087
Phải thu khác 14.894.072
4. Hàng tồn 271.299.112 243.382.993 512.751.956 1.221.745.485 558.306.944
II. TSCĐ & đầu tư
dài hạn
1.497.065.900 1.877.606.585 2.075.474.785 1.273.510.912 1.471.999.246
1. TSCĐ 1.491.468.900 1.869.259.585 1.969.165.680 1.167.173.472 1.459.148.846
+ Nguyên giá 1.579.680.000 2.051.731.885 2.249.809.280 1.552.540.949 1.748.467.027
+ Hao mòn (88.211.100) (182.471.600) (280.643.600) (385.367.477) (302.168.581)
2. CP trả trước dài
hạn
5.597.000 8.347.000 8.347.000 10.633.747 12.850.400
3.XDCB dở dang 97.960.105
Tổng 2.719.461.831 2.714.397.623 2.671.420.817 2.723.183.670 3.281.154.290
III. Nợ phải trả 5.902.122 2.163.831 0 121.472.723 257.325.900
IV. Vốn CSH 2.713.559.709 2.712.233.792 2.671.420.817 2.601.710.947 3.023.828.390
Tổng 2.719.461.831 2.714.397.623 2.671.420.817 2.723.183.670 3.281.154.290
(Nguồn:Báo cáo tài chính cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính:
*Năm 2005:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn = 1449672728/121472723 = 11,9
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh

Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn

= (1449672728 – 1221745485)/121472723 = 1,9
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn = 6902169879 / 1221745485 = 5,6
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL = 6902169879/1167173472 = 5,9
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh = 6902169879/2723183670 = 2,5
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 121472723/2723183670 = 0,05
*Năm 2006:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn =902.189.100/257.325.900 =3,5
Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn
=(902.189.100-558.306.944)/257.325.900 =1,34
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn =9.123.209.000/558.306.944=16,34
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL =9.123.209.000/1.459.148.846=6,25
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh =9.123.209.000/3.281.154.290=2,78
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 257.325.900/3.281.154.290=0,08
Qua một số chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy
Năm 2006 có sự giảm về lượng đầu tư ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh giảm so với năm 2005(Chỉ số thanh toán nhanh hơn năm 2005 lớn hơn
năm 2006), khả năng quay vòng vốn kinh doanh đã tăng lên điều này cho thấy
công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên ta thấy công ty kinh doanh
chủ yếu là dựa vào vốn chủ sở hữu, không có nợ dài hạn và số nợ ngắn hạn cũng
là rất nhỏ lên khả năng chi trả ngắn hạn là rất cao, hầu như không có vấn đề gì
trong thanh toán.
Lượng hàng tồn kho cũng giảm đáng kể trong khi đó vẫn đủ để đáp ứng
những nhu cầu phát sinh.
Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt nhưng chưa phải là tối ưu,
hoạt động kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Cũng cùng số
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
vốn đó nhưng công ty sử dụng linh hoạt hơn, biết sử dụng hình thức tín dụng vốn
của người khác và rút ngắn thời gian quay vòng vốn thì quy mô kinh doanh của

công ty được tăng lên rất đáng kể.
II.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy của công ty TNHH
cơ khí và thương mại Hồng Phi
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và thương mại nói chung và của
công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi nói riêng có hai giai đoạn quan trọng nhất
là giai đoạn sản xuất và giai đoạn bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá
trình lưu chuyển hàng hóa, nó có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động bán hàng nên ngay từ khi mới thành lập công ty TNHH cơ khí và
thương mại Hồng Phi đã rất chú trọng đến mạng lưới bán hàng sao cho số lượng bán ra
được nhiều nhất, có hiệu quả nhất đồng thời phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật để tăng khả
năng chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi kinh doanh trên tất cả các
địa bàn toàn miền bắc và một số tỉnh miền trung từ Nghệ An trở ra. Đặc điểm của các tỉnh
này là tỷ lệ đi xe máy còn rất nhiều vì xe gắn máy đối với con người Việt Nam vẫn là sự di
chuyển hữu hiệu, bởi do thu nhập của người dân chưa cao đặc biệt là hệ thống đường giao
thông chưa phát triển.
Tuy nhiên nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển, thu nhập bình quân đầu
người tăng cao do đó nhu cầu con người tăng theo, nên công ty từ khi thành lập đến nay
ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu trên địa bàn kinh doanh của mình công ty còn luôn mở
rộng thị trường kinh doanh ra ngoài vùng như Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh…
nhằm nâng cao sản lượng bán mở rộng thị trường và thu hút khách hàng mới.Thực tế cho
thấy rằng trong những năm gần đây do tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có một
mạng lưới bán hàng hợp lý mà sản lượng bán của công ty đã tăng lên rõ rệt. Kết quả được
phản ánh qua bảng sau:
Bảng 7.Sản lượng bán má phanh xe gắn máy của công ty
từ năm 2002-2006
Năm
Mặt hàng
đvt 2002 2003 2004 2005 2006
Má phanh honda đôi 6.600 7400 7.800 8000 8.900

Má phanh Suzuki đôi 3.000 4.000 5.000 6.000 6.300
Má phanh liên doanh đôi 216.000 270.000 342.000 432.000 437.800
Tổng đôi 285.000 281.400 354.800 446.000 453.000
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy rằng hầu hết mặt hàng đều tăng qua các năm .
Chẳng hạn như mặt hàng má phanh liên doanh :

sản lượng năm sau- sản lượng năm trước
Tỷ lệ tăng sản lượng= x 100
sản lượng năm trước
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (03/02) =25%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (04/03) = 26,67%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (05/04) = 26,32%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (06/05) =1,34%
Trong các mặt hàng công ty đang kinh doanh thì má phanh liên doanh là mặt
hàng chủ đạo , nó chiểm khoản 70% doanh thu của công ty.
Bảng 8: Doanh thu của mặt hàng má phanh năm 2005
Tên hàng Đơn vị (đôi) Doanh thu (đồng)
I.Má phanh liên doanh 432.000 3.174.000.000
1.Loại cao cấp 300.000 2.250.000.000
2.Loại thông dụng 132.000 924.000.000
II.Má phanh honda 8.000 54.750.000
1.Má phanh xe Dream II 5.500 38.500.000
2.Má phanh xe Wave 2.500 16.250.000
III.Má phanh xe Suzuki 6.000 48.000.000
1.Má phanh xe viva 5.000 40.000.000
2.Má phanh xe Best 1.000 8.000.000
Tổng số 3276750000

(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Bảng 9:Doanh thu mặt hàng má phanh năm 2006
Tên hàng Đơn vị (đôi) Tiền (đồng)
I.Má phanh liên doanh 437.800 3.222.100.000
1.Loại cao cấp 315.000 2.362.500.000
2.Loại thông dụng 122.800 859.600.000
II.Má phanh honda 8.900 61.000.000
1.Má phanh xe Dream II 6.300 44.100.000
2.Má phanh xe Wave 2.600 16.900.000
III.Má phanh xe Suzuki 6.300 50.400.000
1.Má phanh xe viva 5.150 41.200.000
2.Má phanh xe Best 1.150 9.200.000
Tổng số 453.000 3.333.500.000
(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Do tiềm lực công ty còn yếu, nhân viên và các văn phòng đại diện ở các tỉnh xa
chưa có, mạng lưới bán hàng vẫn quản lý theo chế độ trực tiếp. Do đó địa bàn bán hàng
của công ty chủ yếu vẫn là thành phố Hà Nội, còn thị trường các tỉnh lân cận như: các tỉnh
phía bắc,các tỉnh miền trung còn thưa thớt.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Bảng 10.Mạng lưới bán hàng của công ty
Đơn vị tính: Điểm bán
Khu vực Cửa hàng Đại lý
I.Hà Nội 3 12
II.Hà Tây 1 10
III.Thanh Hóa 1 06

IV.Thái Nguyên 0 03
(Nguồn:Công tác quản lý thị trường -phòng kinh doanh)
Tại thị trường các tỉnh này thu nhập của người dân còn thấp. Do đó sản lượng bán
ra tại các thị trường mới này chưa được cao. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11.Sản lượng bán của công ty phân theo địa bàn từ năm 2002
đến năm 2006
đơn vị tính:đôi
Năm Hà Tây Hà Nội Thanh Hóa Vinh
2001
2002
2003
2004
2005
2006
20.000
25.600
27.000
30.142
37.500
411.100
128.000
212.155
204.118
270.113
347.283
346.492
22.130
27.245
29.150
32.245

34.675
36.315
17.870
20.000
21.132
22.300
26.542
29.093
(Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện năm 2007-phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy sản lượng bán tại địa bàn Hà Nội là cao nhất. Khách hàng tại
địa bàn này thường có nhu cầu cao hơn so với các địa bàn còn lại. Do Hà Nội là trung tâm
kinh tế, văn hóa của cả nước có mức phát triển kinh tế cao hơn các tỉnh còn lai, thu nhập
người dân cũng cao hơn nên số lượng xe gắn máy nhiều hơn nhu cầu thay thế bảo trì xe
cũng nhiều hơn.
2.Các giải pháp công ty đã áp dụng
2.1. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trườ ng
Do thiếu về nhân lực và các thông tin chính xác về thị trường sản phẩm nên việc thực
hiện công việc này đang là một vấn đề khó khăn cần được giải quyết trong công ty. Các
thông tin được thu thập về phòng chủ yếu từ các nguồn sau:
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
- Từ các nhân viên tiếp thị bán hàng, họ chịu trách nhiệm đi tiếp thị và bán
hàng ở các tỉnh phía Bắc, mỗi người phụ trách một số khu vực nhất định,
ngoài lương ra họ có được hưởng một tỷ lệ phần trăm thưởng trên doanh số
bán ra, do đó họ là nguời hiểu và nắm rõ nhất khách hàng của mình. Những
thông tin mà họ cung cấp về đối thủ cạnh tranh, về nhu cầu thị hiếu , về phong
tục tập quán khách hàng, thời điểm tiêu dùng có ý nghĩa lớn trong việc đưa
ra các chính sách khuyến mại theo từng khu vực. Nhưng trên thực tế, có
trường hợp thông tin đưa về sai lệch, thiếu chính xác do những nhân viên này

làm việc chưa có tính chuyên môn hoá, chưa được đào tạo tốt, cũng như chưa
có ý thức trách nhiệm về công việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường
hết sức quan trọng này.
- Thông qua hệ thống các nhà phân phối trung gian để thu thập các thông
tin về các phản hồi sau mỗi đợt khuyến mại, tăng, giảm giá, tình hình đối thủ
cạnh tranh
- Từ những đơn đặt hàng lớn trực tiếp tới công ty, nhân viên phòng thị
trường có thể phân loại và nắm được một phần nhu cầu thị trường. Tuy nhiên,
dựa vào những đơn đặt hàng lớn này mang nhiều tính chủ quan và thiếu linh
hoạt.
- Căn cứ vào số lượng đã bán kỳ trước theo kế hoạch và thực tế, số
lượng đơn đặt hàng trong thời gian tới để biết sản phẩm có được khách hàng
chọn dùng, ưa thích hay không.
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm và tiến hành sản xuất
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường và dựa vào tình hình thực hiện chính sách
sản phẩm của các công ty cạnh tranh, công ty đã nghiên cứu và triển khai, thiết kế đưa ra
sản phẩm mới hoặc đổi mới, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm hiện có.
2.3. Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm
Xây dựng mức dự trữ sản phẩm tối ưu và tuân thủ các mức đó trong suốt quá trình
thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh để đảm bảo quá trình tiêu thụ không bị gián
đoạn. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết của công ty cũng được tính toán trên cơ sở lượng dự
trữ thường xuyên cần cho phân phối, và lượng dự trữ bảo hiểm để đề phòng có các rủi ro
xảy ra gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ.
2 .4. Chiến lược giá
Giá là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Việc
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
xây dựng chính sách và chiến lược giá được giao cho phòng kế hoạch thực hiện, giá đặt ra
phải đảm bảo bù đắp chi phí, có lãi để duy trì sự phát triển của công ty và phù hợp với

chiến lược sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Chính sách giá của công ty thường thay đổi căn cứ vào một số lý do sau:
- Dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm: chi phí sản xuất, mức giá đầu vào nguyên vật
liệu tăng hay giảm
- Dựa vào các khoản chiết khấu phát sinh trong lưu thông và các chi phí cho hoạt
động Marketing.
- Dựa vào mức tiêu thụ chung trên thị trường, nếu mức tiêu thụ mạnh, cầu tăng hơn
cung, công ty điều chỉnh tăng giá lên và ngược lại.
- Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh.
- Dựa vào qui mô, tính chất của chiến dịch xúc tiến khuyến mãi, công ty tăng giá
sản phẩm và phần tăng giá đó sẽ bù vào chi phí cho khuyến mại, quảng cáo để tăng lượng
tiêu thụ và thị phần
- Thu nhập, mức sống chung của dân cư: với thị trường nông thôn mức giá thấp là
hợp lý vì đây là khu vực có thu nhập thấp, ngược lại với thị trường thành phố việc đặt giá
thấp nhiều khi lại là yếu tố gây cản trở cho tiêu thụ.
2.5. Các kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, cách thức, thời gian đưa hàng hoá đến tay nguời tiêu
dùng là rất quan trọng và mang tính cạnh tranh.
Hiện nay công ty đang áp dụng các kênh phân phối sau:
Công ty
Trong đó đại lý tại:
Hà Nội có 12 đại lý và 3 cửa hàng
Hà Tây có 10 đại lý và 1 cửa hàng
Thanh Hoá có 6 đại lý và 1 cửa hàng
Thái Nguyên có 3 đại lý
2.6. Chính sách quảng bá và xúc tiến bán hàng
Công ty thường có các hoạt động chủ yếu tác động vào hai đối tượng chính là
khách hàng đại lý, người bán lẻ và người tiêu dùng. Hiện nay do điều kiện tài chính còn eo
hẹp nên công ty chưa có các hoạt động xúc tiến, quảng cáo rầm rộ như các công ty khác.
Một số các hoạt động của công ty chỉ mang tính hỗ trợ rất nhỏ, thậm chí còn chưa có hiệu

quả.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
III.Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy tại công ty
1.Thành công
Nhìn chung công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định
*Doanh thu liên tục tăng trong các năm:
năm 2002 tăng 270.524.000đ (tăng 47,24% so với năm 2001)
năm 2003 tăng 390.433.106đ (tăng 46,30%so với năm 2002)
năm 2004 tăng 2019392219đ (tăng 163%so với năm 2004)
năm 2005 tăng 3649134554đ (tăng 121,18%so với năm 2005)
*Bên cạnh đó quy mô của công ty không ngừng tăng lên sau mỗi năm hoạt động
Điều này thể hiện ở vốn đầu tư, số lượng nhân công làm việc cho công ty và sản
lượng sản xuất ra hàng năm.
*Tạo dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng
Nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường nhờ có sự tin tưởng của khách hàng từ khi
sản phẩm mới bắt đầu có tên trên thị trường.
2.Hạn chế& nguyên nhân
*Thị trường còn bó hẹp trong một phạm vi nhất định và sản lượng không tăng đều
qua các năm.
Mặc dù doanh thu và quy mô của công ty có phát triển theo từng năm, tuy nhiên
nếu chỉ xét riêng mặt hàng chủ đạo là sản phẩm má phanh xe gắn máy thì sản lượng và
doanh số bán chưa phát triển đều qua các năm.
- xét riêng kết quả kinh doanh của công ty năm 2005
+Sản phẩm cơ khí( má phanh xe gắn máy):
Tổng số xuất bán: 466.000 đôi
Xuất trực tiếp:338.747 đôi=102%KH=89%TH’2004=97%TH’2003
Bán buôn : 59.396 đôi=101%KH=80%TH’2004=91%TH’2003
Bán lẻ : 47.857 đôi=104%KH=103%TH’2004=105%TH2003

Trong đó phân theo địa bàn:
Bảng 12.sản lượng bán má phanh năm 2005
chỉ tiêu
Địa bàn
Sản lượng So với KH năm2004
Tổng số 446.000 đôi 89%
Hà Tây 37.500 đôi 98%
Hà Nội 347.283 đôi 92%
Thanh Hóa 34.675 đôi 90%
Vinh 26.542 đôi 112%
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh

(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006)
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản trị Kinh doanh
Bảng 13.sản lượng bán má phanh năm 2006
chỉ tiêu
Địa bàn
sản lượng So với KH
năm 2005
Tổng số 453000 86%
Hà Tây 41100 95%
Hà Nội 346492 90%
Thanh Hóa 36315 96%
Vinh 29093 98%
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006)
-Bên cạnh đó thị phẩn của công ty giảm mạnh trong năm 2005 và năm 2006

Trong những năm vừa qua do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tỷ phần thị trường
của công ty còn nhỏ hẹp chưa được mở rộng. Nguyên nhân có thể là do nhu cầu tiêu dùng
má phanh trên địa bàn không nhiều các vùng giáp ranh cũng chỉ mua với số lượng không
nhiều làm hạn chế nhiều trong chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Hoàng Hữu Mạnh QTKD Tổng hợp 42B
25

×