Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cp xd&đt 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.14 KB, 93 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
  
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Hương
MSSV : CQ483667
Lớp : Kế toán 48C
HÀ NỘI - 2010
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.3.2.Đặc điểm tổ chức và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng và đầu tư 492 10
1.4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và
phương pháp kế toán chi phí sản xuất 12
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí 12
1.4.1.2.Phân loại chi phí sản xuất 13
1.4.1.3.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 14
1.4.2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành 15
1.4.2.1.Phương pháp tính giá thành sản phẩm 15
1.4.2.2.Phương pháp tính SPDD 16
Chi phí thưc tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 16
= 16
CP TT của KLXL DD ĐK 16
+ 16


CPTT KLXL DD 16
X 16
Giá dự toán của KL XL DD CK đã tính theo SLHT TĐ 16
Trị gíá dự toán của KLXL bàn giao trong kỳ 16
+ 16
Giá theo DT của KLXL DD CK đã tính theo SLHT TĐ 16
1.4.2.3.Kỳ tính giá thành 16
1.5.1.Khái quát chung về bộ máy kế toán 17
1.5.2.Đặc điểm về bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 19
1.5.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán chi phí và tính giá
thành 19
1.5.2.2.Quan hệ của bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành với các bộ
phận, phòng ban khác 19
1.5.3.Đặc điểm về sổ sách, phương pháp ghi sổ, cơ cấu sổ của kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm 20
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
i
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A) Trình tự hạch toán kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá
thành : 20
21
: ghi hàng ngày 21
: Ghi cuối kỳ 21
: quan hệ đối chiếu 21
Việc sử dụng phần mềm kế toán máy đã thực sự có ảnh hưởng lớn đến
công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán CADS từ năm 2002 đến nay 23
2.1. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần
Xây dựng và đầu tư 492 24
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 24

2.1.1.1 Nội dung 24
Cộng 50
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
ii
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CP XD&ĐT
Sx
DD
NVL
NL
TK
BHYT
KPCĐ
BHXH
VN
K/C
NCTT
SP
KL
TSCĐ
BTC

CCDC
CT- GS
Cổ phần xây dựng và đầu tư
Sản xuất
Dở dang
Nguyên vật liệu

Nhiên liệu
Tài khoản
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
Kết chuyển
Nhân công trực tiếp
Sản phẩm
Khối lượng
Tài sản cố định
Bộ Tài Chính
Quyết định
Công cụ dụng cụ
chứng từ ghi sổ
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
iii
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 5
Sơ đồ 1.2 Quá trình sản xuất kinh doanh 8
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu các đội xây lắp 8
Sơ đồ 1.4 Quy trình xây dựng cầu cảng 9
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán 18
Sơ đồ 1.6 trình tự hạch toán kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính
giá thành 21
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
iv
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán 17
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho 26
Bảng 2.2 bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng 27
Bảng 2.3 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng 28
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 28
Kế toán trưởng Người lập 28
Bảng 2.4 : sổ chi tiết tài khoản 621 – công trình cầu Thủ Biên 29
Bảng 2.7 Sổ cái TK 621 30
Bảng 2.8 : Bảng thanh toán khối lượng lương T12/2009 33
Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009 35
Bảng 2.10 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 38
Bảng 2.11: Phiếu kế toán 39
40
Bảng 2.13 : Chứng từ ghi sổ 41
Bảng 2.15 : sổ cái TK 622 42
44
Bảng 2.16 : Bảng nhập liệu tăng mới TSCĐ 44
Bảng 2.17 :Bảng kê khấu hao máy thi công 45
Bảng 2.21 : Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy 48
Bảng 2.22 : Sổ chi tiết TK 623TB 49
Bảng 2.23 : chứng từ ghi sổ 50
Bảng 2.25 : Sổ cái TK 623 51
Bảng 2.26 : Phiếu kế toán 54
Bảng 2.27 : Phiếu kế toán 57
Bảng 2.28 Sổ chi tiết TK 627 58
Bảng 2.29 : Chứng từ ghi sổ 59
Bảng 2.31 : sổ cái tài khoản 627 59
Bảng 2.32 : Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang năm 2009 63
Bảng 2.34 : Bảng màn hình chọn kết chuyển 65
Bảng 2.35 : Sổ chi tiết TK 154- công trình cầu Thủ Biên 66

SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
v
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.36 : Chứng từ ghi sổ 67
Bảng 2.37 : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 67
Bảng 2.38 : Sổ cái TK 154 68
Bảng 2.39 : Bảng tính giá thành 71
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
vi
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nghành xây dựng cơ bản
đang được chú trọng phát triển phục vụ tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Lượng
vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản chiếm gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
Với đặc điểm nghành là thời gian thi công kéo dài và công nghệ phức tạp,quy mô
lớn nên vấn đề quản lý vốn tốt hiệu quả , khắc phục lãng phí trong sản xuất thi công
cũng như tìm cách giảm chi phí hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh ,hoạt động có
hiệu quả là điều rất quan trọng cho doanh nghiệp xây lắp.
Để tăng tính cạnh tranh cho DN thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm và
tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ
yếu. Với đặc điểm riêng trong nghành xây lắp khi giá bán lại được hạch toán trước
giá thành nên việc cố gắng để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng công
trình và tiến độ xây dựng là yếu tố quyết định cho thành công của DN. Do vậy,
đương nhiên yêu cầu việc quản lý chi phí chặt chẽ cũng như tìm các biện pháp tiết
kiệm chi phí phải được thực hiện tốt. Hạch toán kế toán có vai trò rất quan trọng
trong quá trình cung cấp các thông tin cho nhà quản trị không chỉ để đánh giá hiệu
quả sản xuất của DN nói chung mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra
quyết định hợp lý trong các tình huống kinh doanh. Để có thể quản lý chi phí chặt
chẽ , tìm ra các tiết kiệm chi phí trong từng khâu sản xuất , công tác kế toán đặc biệt
là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được coi là

khâu trung tâm trong công tác hạch toán kế toán của công ty.
Hiểu được tầm quan trọng này ,hiện nay tại công ty cổ phần xây dựng và đầu
tư 492, công tác kế toán đã được coi trọng đúng mức đặc biệt hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó góp phần vào sự phát triển của công
ty trong những năm vừa qua.
Với thời gian thực tập tại công ty tuy không dài nhưng với sự quan tâm giúp
đỡ của các anh chị tại phòng tài chính kế toán của công ty , em đã được thực sự tiếp
cận với thực tế công tác kế toán tại công ty. Sau thời gian thực tập tổng hợp để tìm
hiểu những đặc điểm chủ yếu của công ty cũng như công tác kế toán của công ty ,
em nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác hạch toán kế toán nhất là công
tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.Từ
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
1
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế em cũng nhận nhận thấy , dù đã được sự quan tâm thích đáng của ban lãnh
đạo công ty và công tác hạch toán kế toán đã đạt được những yêu cầu nhất định tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của công ty như đã
nêu trong kết luận của báo cáo chuyên đề khiến việc cung cấp thông tin cho nhà
quản trị vẫn chưa thật đầy đủ và hiệu quả. Đặc biệt phần hành kế toán chi phí giá
thành – phần hành kế toán rất quan trọng đối với công ty đang còn một số thiếu sót
như : việc hạch toán chi phí vẫn còn chưa thật chi tiết khiến cho bóc tách chi phí
khó khăn , một số khoản mục hạch toán còn chưa thật đúng so với chế độ khiến việc
quản lý chi phí có thể không đạt hiệu quả tốt nhất … do vậy trong lần thực tập
chuyên đề này , em chọn đề tài “ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492” .Hy vọng từ
những kiến thức thực tế tìm hiểu về phần hành này của công ty cũng như những
kiến nghị của bản thân em sẽ góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của
công ty .
Chuyên đề được chia thành ba phần :
Phần I : Những đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu

cầu quản lý của đơn vị ảnh hưởng đến công tác hạch tóan kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD& ĐT 492
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD&ĐT 492
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XD&ĐT 492
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
2
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ YÊU
CẦU QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây
dựng và đầu tư 492
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 ( C92) là thành viên của tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 4 ( Cienco4) , thành lập ngày 2/6/1992.
• Mã chứng khoán C92- HASTC
• Trụ sở chính : Số 198 - Đường Trường Chinh- Phường Lê Lợi –
Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
• Mã số thuế : 2900329305
Cho đến nay công ty đã trải qua thời gian 15 năm hoạt động .Từ tiền thân là
công trường xây dựng I được tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 thành
lập vào ngày 2/6/1992, qua thời gian 15 năm công ty đã trải qua nhiều chặng đường
với những dấu mốc đáng nhớ :
• Ngày 16/1 /1995 : Công trường I được đổi tên thành Xí Nghiệp Công
Trình I hạch toán phụ thuộc tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4
• Ngày 30/8/1997 : được đổi tên thành công ty công trình giao thông
492 , và được giao hạch toán độc lập

• Ngày 5/2/2002 thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về sắp
xếp đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty được đổi tên thành công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 492 trực thuộc tổng công ty XDCTGT 4
• Ngày 23/02/2005 sở Kế hoach và Đầu tư Nghệ An cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh cho công ty , Với số vốn điều lệ khi mới thành lập là : 8 tỷ
đồng Đồng thời công ty cũng tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn HASTC với mã
chứng khoán : C92
Hiện nay : số vốn điều lệ của công ty là : 12 tỷ đồng , với số lượng số
lượng cổ phiếu niêm yết là 1.100 cổ phiếu , mệnh giá 10000đồng / 1 cổ phiếu.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
3
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ
phần Xây dựng và đầu tư 492
Công ty cổ phần Xây dưng và đầu tư 492 là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được
pháp luật bảo vệ. Công ty đảm bảo thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh
vực đã đăng kí ,trong đó lấy lĩnh vực xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp
là hướng phát triển chính và hiệu quả , làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của
công ty. Đồng thời,công ty cũng phát triển một số ngành có lợi thế cạnh tranh như:
kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thí nghiệm chất lượng công
trình, tư vấn thiết kế công trình giao thông. Xây dựng đội ngũ cán bộ - công nhân
chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần lao động sáng tạo
Nhằm mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh về xây dựng công trình giao thông và các lĩnh vực khác nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; đảm bảo tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.
Dù hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng công ty chọn xây lắp các công trình
giao thông ,công nghiệp làm hướng phát triển chính , vì vậy trong phạm vi chuyên

đề ,em xin chỉ nghiên cứu về công tác kế toán chi phí giá thành trong lĩnh vực xây
lắp của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Mô hình bộ máy quản lý của công ty và chức năng của từng bộ phận
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 là doanh nghiệp Nhà Nước được cổ
phần hóa, nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
tham mưu .Theo cơ cấu công ty cổ phần, việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị
của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các đội xây lắp, ban chỉ
huy các công trình.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
4
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492
Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và
điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, HĐQT có trách nhiệm
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh
doanh

Phó giám đốc cơ
khí thiết bị
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng nhân
chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng vật tư
thiết bị
Phòng kĩ
thuật
Xưởng

khí
Đội
công
trình
8
Đội
công
trình
7
Đội
công
trình

1
BANKIỂM SOÁT
BANKIỂM SOÁT
Đội
công
trình
6
Đội
công
trình
5
Đội
công
trình
4
Đội
công
trình
3
Đội
công
trình
2
5
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám sát Giám đốc điều hành và những người khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT
do luật pháp và điều lệ công ty , các quy chế nội bộ của công ty quy định .
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông , do đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh , báo cáo tài chính của công ty.Ban kiểm soát hoạt động

độc lập với hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
theo điều lệ công ty Cổ phần XD&ĐT 492. Hoạt động của ban kiểm soát phải đảm
bảo khách quan , trung thực, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách
nhà nước, điều lệ, quy chế của công ty và các nghị quyết, quy định của Hội đồng
quản trị.
Ban giám đốc :
1 – Giám đốc công ty:
Là người đại diện của công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh theo điều kệ tổ chức và hoạt động, quy chế quản lý nội bộ của công ty
CP XD&ĐT 492 về quyền và nghĩa vụ được giao .Giám đốc công ty chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2- Phó giám đốc công ty :
Các phó giám đốc công ty giúp việc cho giám đốc điều hành mọi hoạt động
của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chiu
trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy
quyền.
3-Kế toán trưởng công ty :
Kế toán trưởng của công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán, tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.
Khối tham mưu : gồm các phòng ban có chức năng tham mưu và giúp việc
cho ban giám đốc . Khối tham mưu của công ty gồm : phòng kỹ thuật, phòng Kinh
doanh, Phòng nhân chính, Phòng tài chính kế toán , Phòng vật tư thiết bị và các đội
công trình với chức năng được quy định như sau :
1- Phòng kỹ thuật
Là phòng chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ
thuật, chất lượng và công nghệ thi công, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
2- Phòng Kinh doanh
Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của giám đốc công ty trong lĩnh vực quản
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C

6
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý kế hoạch đầu tư, đấu thầu xây lắp, chọn thầu phụ, giá cả, hợp đồng kinh tế và
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế.
3- Phòng nhân chính
Phòng nhân chính là tổ chức bộ máy quản lý của công ty có chức năng tham
mưu và tổ chức thực hiện trong công tác tổ chức ( Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
) công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác kỷ luật, bảo vệ chính trị
nội bộ công ty. Tham mưu và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực đối ngoại, quản lý
tác nghiệp hành chính và công tác tuyên truyền thi đua khen thưởng của công ty
4- Phòng Tài chính –kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc công ty
trong lĩnh vực quản lý tài chính – kế toán theo pháp luật của Nhà nước nhằm khai
thác, huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
5- PhòngVật tư thiết bị
Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của công ty, tham mưu cho
giám đốc trong công tác đầu tư ,quản lý và khai thác máy móc thiết bị của công
ty .Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình
6- Các đội công trình
Là các đơn vị chức năng cơ sở , tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất, sử dụng
và khai thác các nguồn lực để thực hiện các công việc cụ thể tại công trường.
1.3.1.2. Quy trình công nghệ
Với nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thi công xây dựng các công
trình giao thông do vậy các công trình đường bộ, cầu vượt, các hầm, đường tránh là
các sản phẩm chủ yếu. Công ty luông không ngừng học tập đổi mới thiết bị công
nghệ để để đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra đồng thời nân g cao chất lượng công trình
cũng như rút ngắn bớt thời gian thi công. Ngoài những thiết bị, công nghệ xây dựng
cầu cảng vẫn được sử dụng trong thi công cầu cảng ở Việt Nam , hiện nay công ty
đang áp dụng những công nghệ thi công cầu cảng tiên tiến:
• Công nghệ khoan cọc nhồi đường kính : D= 1 – 2 m

• Công nghệ thi công Dầm Supe T
• Công nghệ thi công Dầm bê tông UST : L =18 - 33M
• Công nghệ thi công dầm hộp BTCTUST bằng phương pháp tại chỗ : L =
50m.
• Công nghệ thi công cầu BTCTUST bằng hệ thống đà giáo ván khuôn di động MSS.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
7
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được lên kế hoạch và thực hiện theo quy
trình sau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành:
Sơ đồ 1.2 Quá trình sản xuất kinh doanh
+ Công ty có 8 đội công trình. Các đội được bố trí tại trủ sở chính và các địa
bàn khác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho,
một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên , các công nhân và bảo vệ
- Tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết
kế được duyệt
- Mua bán vật tư
- Làm thủ tục quyết toán từng giai đọan và toàn công trình
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu các đội xây lắp
+ Xưởng cơ khí sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các loại máy móc vật liệu
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
H Đ trúng
thầu hoặc
TCT giao
Chuẩn bị
cho công
trường thi
công
Đội cầu

các chỉ
đạo thi
công
Các tổ
sản xuất
Người lao
động
Hoàn thành
bàn
giao.Nghiệm
thu
Đội trưởng
Đội Phó
Thủ
Kho
Nhân
viên Kinh
tế
Kỹ
thuật
viên
Bảo vệ
Công
nhân
8
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công
Cách tổ chức lao động , tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật của từng đội công trình, tạo
điều kiện thuận lợi để công ty giao khoán tời từng đội công trình.

Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài
mang tính đơn chiếc nên công ty đã tổ chức các đội công trình như trên. Mỗi đội
công trình thi công một hoặc một vài công trình . Trong mỗi đội công trình lại được
tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công , tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất
thi công của từng thởi kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi
đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Quy trình xây dựng cầu cảng
Quy trình thi công xây dựng cầu cảng bao gồm nhiều giai đoạn trong đó lại cụ thể
nhiều công đoạn thiết kế kỹ thuật , tổ chức thi công tùy thuộc vào biện pháp tổ chức
thi công của từng công trình , hạng mục công trình mà các giai đoạn kỹ thuật có thể
không giống nhau.
Nhìn chung có thể khái quát quá trình thi công xây dựng cầu bao gồm:
Sơ đồ 1.4 Quy trình xây dựng cầu cảng
1) Chuẩn bị thi công :
• Nhận mặt bằng thi công
• Giải phóng mặt bằng, đền bù
• Làm lán trại, kho tạm , đường công vụ
• Tập kết mua sắm vật tư thiết bị cần thiết
2) Thi công phần hạ bộ cầu:
• làm gia công cốt thép
• đúc cọc , đóng cọc
• làm móng, sàn đạo , khung vây, cọc cự
• đổ bê tông bể trụ mổ , thân trụ mổ, đổ bê tông xà mũ
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
Chuẩn bị
thi công
Hoàn
thiện
Thi công
phần hạ bộ

cầu
Thi công
phần thượng
bộ cầu
9
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3) Thi công phần thượng bộ :
• Gia công cốt thép
• Đúc dầm, lao dầm…
4) Hoàn thiện:
• làm mặt cầu
• làm lan can
• trải thảm nhựa hai đầu cầu
Với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ riêng như trên, công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được công ty điều chỉnh
cho phù hợp. Cụ thể : với việc có nhiều các đội công trình và các công trình thực
hiện qua nhiều giai đoạn như trên phân công lao động kế toán được chia cho cả các
nhân viên kinh tế các đội. Các nhân viên kinh tế này chịu trách nhiệm tập hợp và
ghi chép các chứng từ ngay tại công trình, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ,
sau đó định kỳ chuyển các chứng từ và các số liệu tổng hợp về cho phòng kế toán.
Công nghệ phức tạp, mang tính chuyên nghành nên công tác kế toán chi phí giá
thành không thể thực hiện độc lập mà cần có sự giúp đỡ của các nhân viên kỹ thuật
biệt phái tại công trình để giúp đảm bảo xác định đúng khối lượng thi công , tính
được điểm dừng kỹ thuật…và tính các khoản mục chi phí một cách hợp lý. Sự phức
tạp trong công nghệ cũng dẫn đến việc phải tổ chức công tác kế toán rành mạch ,
thời gian tính giá không quá ngắn và xác định các định mức, chỉ tiêu phân bổ hợp
lý, rõ ràng.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Tại công ty CP XD&ĐT 492 công tác quản lý chi phí sản xuất được phân

định rõ cho các bộ phận và người có trách nhiệm liên quan . Do đặc điểm là công ty
xây lắp hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
nên trong việc quản lý chi phí của công ty cung có những đặc điểm khác biệt : kế
hoạch chi phí được xây dựng tại công ty dù độc lập nhưng cũng có liên quan đến kế
hoạch chi phí chung của tổng công ty để phù hợp định hướng toàn công ty đề ra.
Đồng thời , do đặc điểm nghành xây lắp việc tham gia các công trình phải thực hiện
qua khâu dự thầu và các chi phí phải được lập dựa trên các định mức của nghành do
bộ đề ra nên hầu hết công ty phải thực hiện lập dự toán trước để tham gia dự thầu
sau đó sau khi trúng thầu và đi vào xây dựng hoàn thiện lại tính lại giá thành thực
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
10
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, các chi phí cũng dựa trên định mức đã có. Việc quản lý chi phí là rất quan trọng
với một doanh nghiệp xây lắp như công ty, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc dự
thầu , trúng thầu của công ty mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận toàn công ty, liên
quan trực tiếp đến giá cổ phiếu và quyền lợi của các cổ đông. Do đó, chi phí được
quản lý qua các cấp , trong đó :
Hội đồng quản trị có có quyền bổ nhiệm , miễn nhiệm các vị trí quản lý quan
trọng như : giám đốc , kế toán trưởng Hội đồng quản trị đứng ra chịu trách nhiệm
về pháp lý và các chính sách chung của công ty. Đặc biệt trong việc quản lý chi phí,
hôi đồng quản trị có nhiệm vụ thông qua các kế hoạch chung về chi phí như : tỷ lệ
chi phí so với doanh thu , lợi nhuận, các kế hoạch dài hạn trong cắt giảm chi phí và
quản trị chi phí Kiểm tra đánh giá việc quản trị chi phí trong toàn công ty hàng
năm.
Giám đốc công ty : chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong năm, cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu chi phí mà hội đồng quản
trị đã đề ra. Từ các chỉ tiêu trên giám đốc công ty cùng các phòng ban xây dựng tiêu
chí cụ thể hơn cũng như tính đến các biến động cụ thể để có giải pháp chung phù
hợp cho năm hoạt động
Các phòng tham mưu : như phòng Kế hoạch , phòng tài chính - kế toán ,

phòng vật tư thiết bị, phòng nhân chính cùng tham gia trao đổi , lập các dự toán ,
dự báo cụ thể về tình hình diễn biến chi phí , các công trình thực hiện cũng như khả
năng cắt giảm chi phí ở các khâu, khả năng ứng dụng công nghệ mới cũng như yêu
cầu đầu tư trong năm và nộp cho ban giám đốc để đề ra chính sách hợp lý và có các
kế hoạch chi tiết hơn. Ngoài ra trong kì thực hiện : trước các dự án cụ thể thì các
phòng phải có dự toán cụ thể dựa trên các định mức của Nhà nước cũng như tình
hình công ty để dự trù chi phí ,lên dự toán tham gia dự thầu. Trong quá trình thực
hiện dự án : phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tập hợp , phân bổ chi phí để tính
giá thành công trình. Các phòng khác có nhiệm vụ tham mưu và trình các dự toán
chi phí cụ thể .Từ các dự tóan , định mức và các tập hợp chi phí trong kì, cuối mỗi
dự án, phòng tài chính kế toán tập hợp lại chi phí , phân bổ và tính giá thành thực tế
cho các công trình. Cuối mỗi kì kế toán còn phải nộp các bản phân tích chi phí
trong kì cũng như các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty
trình ban giám đốc và các bên liên quan.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
11
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492.
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và
phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất phức tạp như đã đề
cập ở trên , nhằm đáp ứng nhu cấu kiểm tra giám sát chi phí cũng như tính giá thành
sảm phẩm xây lắp, trong công ty các khoản chi phí được tập hợp theo các đối tượng
tập hợp chi phí - là các phạm vi giới hạn của chi phí sản xuất xây lắp cần tập hợp.
Các công trình thi công mang tính đơn chiếc , thời gian , đặc điểm thi công không
hoàn toàn giống nhau cùng với tính chất phức tạp trong công nghệ sản xuất , mỗi
công trình hạng mục lại có dự tóan thi công riêng nên công ty thường chọn tập hợp
chi phí theo công trình và hạng mục công trình.Các các công trình có quy trình sản

xuất lâu dài sẽ được tập hợp theo từng quý . Theo đó việc quản lý chi phí được dễ
dàng và chặt chẽ hơn, phạm vi phát sinh và trách nhiệm về các khoản mục chi phí
rõ ràng hơn , góp phần cho việc tính giá thành công trình được thuận tiện, kịp thời
và chính xác.
Trong năm vừa qua, năm 2009 công ty CP XD&ĐT 492 đã tiến hành thi
công 6 công trình :
• Công trình cầu Linh Cảm – Hà Tĩnh
• Công trình Cầu Thủ Biên ( Bình Dương)
• Công trình Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
• Công trình Cầu Vũng Rô ( Phú Yên)
• Nâng cấp quốc lộ 57 ( Bến Tre)
• Công trình cầu Tắc Bến Rô ( TP.HCM)
Các công trình hiện nay đều đang trong giai đoạn thi công , trong giới hạn
chuyên đề , không thể phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cho toàn bộ các công trình công ty thực hiện, em xin chọn một công trình được
công ty thực hiện trong năm là công trình Cầu Thủ Biên làm ví dụ điển hình.Cầu
Thủ Biên( còn được gọi là cầu Đồng Nai mới) , là công trình nối liền hai bờ vùng
chiến khu Đ xưa: Tân Duyên ( Bình Dương) và Vĩnh Cửu (Đồng Nai) nối liền vành
đai 4 giữa các tỉnh Đông Nam Bộ với thành phố Hồ Chí Minh.Công trình do Bộ
giao thông vận tải làm chủ đầu tư, được thiết kế với chiều dài 511m, tải trọng thiết
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
12
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế H30-XB80, thuộc gói thầu 3C , hợp đồng kinh tế số 362, kí vào ngày bắt đầu
khởi công ngày 23/3/2009, dự kiến hoàn thành hợp long vào dịp 30/04/2010, được
công ty khoán cho đội công trình 5 chịu trách nhiệm thi công , giá trị hợp đồng dự
toán là 110 tỷ đồng. Là công trình thi công trong thời gian dài, chủ đầu tư dự kiến tổ
chức nghiệm thu theo 4 đợt chính tương ứng các quý trong năm. Chuyên đề lấy
công tác kế toán chi phí giá thành trong quý IV/2009 ở công trình Cầu Thủ Biên
làm quý nghiên cứu

1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Các khoản mục chi phí trong xây dựng cơ bản rất cần được bóc tách cụ thể
theo từng công trình và hạng mục công trình trong từng giai đoạn đây chính là yêu
cầu cơ bản cho việc quản lý, phân bổ chi phí cũng như cho công việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp . Do vậy việc phân loại chi phí một cách hợp lý là rất quan trọng.
Do yêu cầu tính giá các công trình , và đặc điểm lập dự toán cho từng công trình
theo khoản mục giá thành nên hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp phân
loại chi phí theo khoản mục dựa trên công dụng và mục đích của khoản mục đó.
Cách phân loại chi phí này giúp tiện theo dõi và quản lý chi phí hơn cũng như đảm
bảo cho việc bóc tách chi phí được hợp lý, thuận tiện cho việc tính giá thành công
trình.
Theo cách phân loại này , chi phí được phân theo khoản mục dựa trên mục
đích và công dụng của chi phí. Mỗi khoản mục chi phí tập hợp những chi phí có
cùng công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.Do vậy công ty có căn
cứ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục
cũng như dễ dàng hơn trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra
còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành hay tạo cơ sở
cho việc lập định mức ,lập kế hoạch giá thành cũng như quản lý chi phí sản xuất
Có 4 khoản mục chi phí sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : ở công ty CP XD&DT 492 : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các cho phí : chi phí nguyên vật liệu chính , phụ,
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành công trình như : sắt thép, xi măng , gạch , gỗ , cát , đá , sỏi, Bê tông đúc sẵn,
cốp pha , kèo sắt….Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành xây
lắp nên rất cần được quản lý tốt. Chi phí này cũng không bao gồm nguyên nhiên vật
liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
13
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chi phí nhân công trực tiếp : gồm toàn bộ tiền lương tiền công phải trả

cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công kể cả công nhân trong danh sách và công nhân
thuê ngoài
• Chi phí sử dụng máy thi công : chi phí này gồm các chi phí cho việc sử
dụng vận hành các máy thi công : xe, máy chạy bằng động lực được sử dụng trực
tiếp để thi công xây lắp các công trình như máy trộn bêtông, máy ủi, máy đóng cọc,
ôtô vận chuyển đất đá ở công trình
• Nó gồm cả chi phí về nguyên nhiên vật liệu, nhân công và các loại chi phí
khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Chia thành chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên được tính thẳng vào giá thành của các máy : tiền
lương công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, chi phí về nguyên vật liệu ,nhiên liệu
vận hành hay sủă chữa máy thi công. Khấu hao máy và tiêng thuê máy
+ Chi phí tạm thời : những chi phí này gồm : Chi phí tháo lắp vận chuyển từ
công trường này đến công truờng khác, chi phí xây dựng tháo bỏ công trình tạm
thời như : lán , trại ,,phục vụ cho sử dụng máy thi công. Nó được phân bổ dần theo
thời gian sử dụng máy thi công hoặc trích trước theo kế hoạch.
• Chi phí sản xuất chung : gồm những chi phí liên quan đến việc tổ chức ,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Đây là
khảon chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản nhưng không trực tiếp đến các đối
tượng xây lắp như : khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây dựng , chi phí
tính trên tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên quản lý đội
1.4.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Với cách phân loại chi phí trên , công ty CP XD & ĐT 492 thực hiện hạch
toán kế toán chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình và hạng mục công trình : tức
là các chi phí sản xuất liên quan đến công trình , hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với những yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình , hạng
mục công trinh thì công ty tiến hành phân bổ các khoản chi phí này cho các đối

tượng ttheo tiêu thức phân bổ phù hợp.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
14
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp này tạo thuận lợi
cho việc tính tổng giá thành sản phẩm. Theo đó, khi công trình hoàn thành kế toán
chỉ cần tính tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ khi bắt đầu thi công cho đến
lúc tính giá công trình, hạng mục đó mà không cần thông qua giá hạch toán rồi tính
lại giá thực tế.
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.4.2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Để dễ dàng cho tính toán và đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất các sản
phẩm của công ty là phải thực hiện qua bước lập dự toán dự thầu và căn cứ vào đó
để tính giá thành thực tế, Tại công ty đang áp dụng phương pháp tính Giá thành cho
sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn cho hầu hết các công trình. Theo đó
giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình chính là tập hợp tất cả chi phí
trực tiếp của công trình hay hạng mục đó từ lúc khởi công cho tới lúc hoàn thành .
Nếu khối lượng xây lắp được bàn giao từng phần thì :
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành
KLSP hoàn thành
Giá thành đơn vị này có thể tính cho Km đường hoàn thành hay tấn cầu hoàn thành.
Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải
tính riêng cho từng hạng mục công trình thì căn cứ vào chi phí sản xuất của cả
nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạn mục công trình để tính giá
thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó.
Nếu công trình có các hạng mục có thiết kế khác nhau dự toán khác nhau
cùng thi công trên một địa điểm do một đội sản xuất đảm nhận nhưng không có
điều kiện theo dõi riêng chi phí của từng hạng mục công trình theo từng loại chi phí
đac tập hợp thì phân bổ cho từng hạng mục công trình

Giá thành thực tế của
từng hạng mục =
Giá dự toán của hạng
mục công trình X
Hệ số phân bổ giá
thành thực tế
Hệ số phân bổ thực
tế
=
Tổng giá thành thực tế của công trình
Tổng dự toán tất cả hạng mục công trình
Ngoài việc nhận thầu công trình, công ty cũng thực hiện thi công theo đơn
đặt hàng của tổng công ty và Nhà Nước nên còn áp dụng phương pháp tính giá
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
15
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành theo đơn đặt hàng cho công trình thi công theo đơn đặt hàng Theo đó, công
ty mở biểu tính giá thành cho mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu xây lắp và các chi phí
này sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng. Chi phí trực tiếp tính thẳng vào đơn đặt
hàng còn chi phí chung thì phân bổ theo các tiêu thức cụ thể. Khi hoàn thành đơn
hàng thì chi phí sản xuất tập hợp chính là giá thành thực tế của công trình . Không
có chi phí dở dang khi tính giá thành
Tổng giá thành
sản xuất theo đơn
đặt hàng
=
Tổng chi phí sx tập
hợp theo đơn hàng
-
Vật liệu thừa trả lại hoặc

phế liệu thu hồi
1.4.2.2. Phương pháp tính SPDD
Tại công ty , các sản phẩm dở dang chính là các công trình , hạng mục công
trình vẫn còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc vào
cuối kỳ hạch toán. Nhằm phù hợp yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ đánh giá
sản phẩm dở dang của doanh nghiệp cũng được xác định là vào thời điểm cuối quý
của năm. Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành
nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp chính là chi phí thực
tế phát sinh trong tháng , qúy của công trình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết.
Vào cuối kỳ , các cán bộ kỹ thuật , đội trưởng các công trình, hạng mục sẽ có nhiệm
vụ xác định khối lượng thi công dở dang , mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng
loại vật liệu đã cấu thành nên công trình, hạng mục công trình , căn cứ vào bản vẽ
thi công , phiếu tính giá thành của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành.
Sau khi nhận được báo cáo về khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí
và phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác
định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức :
Chi phí thưc tế của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
= CP TT của
KLXL DD ĐK +
CPTT KLXL
DD
X
Giá dự toán
của KL XL
DD CK đã
Trị gíá dự toán
của KLXL bàn
giao trong kỳ

+
Giá theo DT của
KLXL DD CK
đã tính theo
SLHT TĐ
1.4.2.3. Kỳ tính giá thành
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
16
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đặc điểm nghành với công nghệ phức tạp , bao gồm nhiều giai đoạn, thời
gian thi công dài nên công ty tiến hành tính giá thành theo từng giai đoạn , từng
hạng mục công trình. Cùng việc chọn kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào
31/12 hàng năm , Công ty chọn kỳ tính giá thành theo quý , cụ thể là ngày cuối
cùng của quý.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại công
ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
1.5.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán
Với đậc điểm của công ty : có cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ , tập trung
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm trong một số vị trí cần thiết mà vẫn đảm bảo tính nahnh chóng chính xác về
các thông tin kế toán được cung câp, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo
mô hình tập trung.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm 7 người gồm: kế toán trưởng (trưởng
phòng), một phó phòng, một thủ quỹ và 4 kế toán viên. Tất cả có trình độ chuyên
môn nghịêp vụ cao và có ý thức đầy đủ về vai trò trách nhiệm của mình đối với
công việc.Cụ thể:
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán
Chỉ tiêu Trình độ
Số người %
Cao đẳng 2 26 1 nam + 1 nữ

Đại học 5 74 1 nam + 4 nữ
Kế toán trưởng có mối liên hệ trực tuyến với các kế toán viên thành phần,
các kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo của kế toán
trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán , chính
sách tài chính của Nhà Nước
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
17
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Công việc cụ thể được phân công như sau :
Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan
tài chính cấp trên, phụ trách về hoạt động tài chính tiền tệ toàn công ty, chịu trách
nhiệm lo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành kế táon viên và nhân
viên kinh tế các đội sản xuất , tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch tài chính qúy
năm tháng, kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp : là người giúp việc cho kế toán
trưởng kiểm tra tổng hợp số kiệu KT của các phần hành, làm quyết toán tài chính
theo quý, năm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo theo tháng
quý gửi cho các cơ quan tài chính cấp trên
Công tác kế toán chi phí giá thành được thực sự chú trọng ,kế toán tổng hợp
số liệu từ các kế toán phần hành để lấy số liệu liên quan , thực hiện lên bảng tính
khớp đúng.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng kế toán
Kiêm Kế toán Tổng hợp
Thủ
quỹ
kiêm
TSCĐ

KT
ngân
hàng
KT
công
nợ
KT thanh toán
lương & Các
khoản trích
theo lương
Nhân viên KT cấp đội & Các ban điều hành
KT vật
tư.Phải
trả người
bán
18

×