Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí – ht steel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.98 KB, 82 trang )

1
Mở đầu
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó có nhiệm vụ đầu tư mới, tái tạo và phát triển năng lực sản xuất
mới cho tất cả các ngành trong lĩnh vực sản xuất. Với việc tham gia tất cả các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất, đầu tư xây dựng đã sử dụng một khối
lượng lớn nguồn vốn của nền kinh tế. Bởi vậy, hoạt động đầu tư xây dựng
ngày nay là một ngành nghề phát triển rất mạnh mẽ và được sự quan tâm của
chính quyền các cấp. Chính vì vậy, việc củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp
luật về xây dựng là vấn đề rất cần thiết và cấp bách
Hợp đồng xây dựng là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động xây
dựng. Việc kí kết, thực hiện hợp đồng phải tuân theo đúng các quy định của
pháp luật mới có thể giúp gắn chặt mối quan hệ hợp tác, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên, đồng thời góp phần tăng cường hiệu quả quản lý
kinh tế của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
Những văn bản pháp luật ban hành hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
xây dựng đã được các cấp chính quyền quan tâm chú trọng. cho đến thời điểm
này đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần, và đang trên con đường hoàn thiện.
Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách mới trong việc kí kết và thực hiện hợp
đồng vẫn đang có nhiều vấn đề cần bàn luận. Bài viết “Chế độ pháp lý về hợp
đồng xây dựng và thực tiễn áp dụng trong công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
HT – steel” dưới đây trình bày một cách khái quát về tình hình áp dụng pháp
luật trong việc thực hiện hợp đồng xây dựng ở công ty cổ phần kết cấu thép
cơ khí – HT steel.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
2
Bài viết này bao gồm ba phần chính:
Chương I: Chế độ pháp lý về hợp đồng xây dựng
Chương II: Thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng xây dựng tại
công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí – HT steel
Chương III: Những thuận lợi khó khăn trong việc kí kết hợp đồng xây


dựng và việc nâng cao hiệu quả kí kết hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần
kết cấu thép cơ khí – HT steel
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Thị Hoà Bình, Thạc sĩ Nguyễn
Anh Tú và Ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực
tập này.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
3
Chương I
Chế độ pháp lý về hợp đồng xây dựng
1. Khái niệm hợp đồng xây dựng
1.1. Hợp đồng xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình , quản lý dự
án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu
và bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một, một số công việc trong họat
động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng bộc về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực
hiện các điều khoản đã kí kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh
chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng (Điều 107 Luật xây dựng 2003, điểm 1
Thông tư 02/2005/TT-BXD).
Trong chế độ hợp đồng kinh tế của pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp
đồng xây dựng là một chủng loại hợp đồng kinh tế. Hiện nay, pháp lệnh hợp
đồng kinh tế hết hiệu lực, dưới sự điều chỉnh của Luật thương mại 2005, hợp
đồng xây dựng được xem là hợp đồng thương mại và do luật thương mại điều
chỉnh.
Các quy định về hợp đồng xây dựng bắt buộc áp dụng đối với các dự án
lấy từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn vay do nhà nước bảo
lãnh, từ những nguồn vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư và những dự án

mà vốn nhà nước chiếm từ 30% trở lên. Còn các nguồn vốn khác thì khuyến
khích áp dụng.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
4
1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.2.1. Phạm vi áp dụng
Theo Thông tư 02/2005/TT-BXD phạm vi áp dụng của hợp đồng xây
dựng là các dự án đầu tư xây dựng công trình, các gói thầu về tư vấn và thi
công xây dựng công trình có sử dựng các nguồn vốn đầu tư theo quy định tại
nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình đó là các nguồn vốn:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Trường hợp dự án được đầu tư bằng nguồn tài trợ nước ngoài thì hợp
đồng xây dựng còn phải phù hợp với các quy định của Hiệp định tài trợ đã kí
kết.
1.2.2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của hợp đồng xây dựng là Bên giao thầu và Bên
nhận thầu là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và điều kiện
họat động, năng lực hành nghề khi tham gia kí kết hợp đồng thực hiện các
họat động xây dựng tại Việt Nam.
Khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình bằng các nguồn vốn khác kí kết và thực hiện hợp đồng xây dựng theo
hướng dẫn tại Thông tư 02/2005/TT-BXD.
2. Phân loại
Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan

hệ của các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều lọai với các nội dung khác
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
5
nhau, cụ thể được quy định trong Thông tư 02/2005/TT-BXD như sau:
- Hợp đồng tư vấn: được kí kết giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để
thực hiện các công việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động
tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình
Hợp đồng tư vấn bao gồm các loại sau:
 Hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư vốn khảo sát, báo cáo quy hoạch,
tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi.
 Hợp đồng tư vấn thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
 Hợp đồng tư vấn để lựa chọn nhà thầu, điều hành quản lý dự án, thu
xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
- Hợp đồng thi công xây lắp:
Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các
thiết bị công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa.
Hợp đồng thi công xây lắp được kí kết giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình
hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- Hợp đồng tổng thầu xây dựng: Hợp đồng tổng thầu xây dựng được kí
kết giữa công ty với chủ đầu tư để thực hiện một loại công việc, một số loại
công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng
3. Hình thức hợp đồng
Do tính phức tạp của đối tượng hợp đồng như nội dung hợp đồng, thời
gian hợp đồng… nên hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải được xác lập

Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
6
bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật
4. Hồ sơ hợp đồng
Hồ sơ hợp đồng bao gồm:
- Hợp đồng
- Các tài liệu kèm theo hợp đồng: đây là các bộ phận không thể tách rời
của hợp đồng. Tùy theo quy mô, tính chất công việc và hình thức lựa chọn
nhà thầu thực hiện, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc
một phần các nội dung sau:
+ Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu
+ Điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng
+ Đề xuất của nhà thầu
+ Các chỉ dẫn kĩ thuật
+ Các bản vẽ thiết kế
+ Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản
+ Các bảng, biểu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền
tạm ứng và các bảo lãnh khác nếu có
+ Các biên bản đàm phán hợp đồng
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng
các tài liệu hợp đồng trên đây.
Khuyến khích các bên tham gia hợp đồng tham khảo áp dụng các tài
liệu hướng dẫn về hợp đồng xây dựng do Hiệp hội quốc tế các kĩ sư tư vấn
(FIDIC) biên soạn.
5. Nội dung của hợp đồng
Nội dung hợp đồng được quy định trong Điều 108 Luật xây dựng 2003
và chi tiết tại Thông tư 02/2005/TT-BXD về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng. Theo đó, hợp đồng xây dựng bao gồm bản hợp đồng với đầy
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45

7
đủ nội dung và các điều khoản do pháp luật quy định và những tài liệu bắt
buộc phải có kèm theo như: thông báo trúng thầu, bản thiết kế, bản giải trình
kèm theo giấy tờ bảo đảm thực hiện hợp đồng… Những tài liệu này được xem
như là những bộ phận gắn liền với hợp đồng.
Các bên xác định nội dung của hợp đồng phải căn cứ trên cơ sở những
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng, dự án đã được
duyệt, các phương pháp đánh giá chất lượng, phương pháp định giá… Cụ thể,
bao gồm các nội dung sau:
5.1. Nội dung công việc phải thực hiện, hay khối lượng công việc chủ yếu
và tiêu chuẩn áp dụng
Tùy theo từng sản phẩm của hợp đồng xây dựng, phải quy định rõ nội
dung khối lượng công việc chủ yếu và những tiêu chuẩn áp dụng.
5.2. Chất lượng và các yêu cầu kĩ thuật khác của công việc
5.3. Thời gian và tiến độ thực hiện:
Hợp đồng phải ghi rõ: thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành bàn giao
sản phẩm của hợp đồng, tiến độ thực hiện từng hạng mục, từng công việc phải
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp bên giao thầu kí nhiều hợp đồng với bân nhận thầu để thực
hiện các công việc xây dựng thì tiến độ của các họp đồng phải phối hợp để
thực hiện được tổng tiến độ của dự án. Các bên của hợp đồng phải thiết lập
phụ lục phần không tách rời để ghi rõ yêu cầu về tiến độ đối với mỗi công
việc phải thực hiện.
5.4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao
5.5. Giá cả
Giá hợp đồng là giá được thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu để thực hiện khối lượng công việc theo nội dung của hợp đồng.
Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BXD, đối với từng loại hợp
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
8

đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu có thể thỏa thuận về giá hợp đồng và
phương thức thanh toán theo một trong các hình thức sau:
+ Giá hợp đồng trọn gói (giá khoán gọn):
Giá trọn gói là giá trị của hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký
hợp đồng xây dựng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công trinhg, hạng
mục công trình xây dựng ghi trong hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được quy định trong…
Giá hợp đồng trọn gói thường được áp dụng trong các trường hợp:
• Công trình hoặc gói thầu có thể xác định rõ về khối lượng, chất
lượng và thời gian thực hiện
• Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiêm, có đủ tài liệu thiết
kế tính toán xác định giá trọn gói và các rủi ro liên quan đến xác định giá trọn
gói
• Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng
tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
+ Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công việc
hoặc đơn vị khối lượng cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng và không thay
đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp quy
định tại…. Đơn giá cố định được xác định ngay khi kí hợp đồng xây dựng và
là một trong những căn cứ để thanh toán công việc hoặc khối lượng xây dựng
hoàn thành. Giá trị thanh toán được tính bằng cách nhân khối lượng công việc
hoàn thành được xác định với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định thường được áp dụng trong trường
hợp:
• Công trình hoặc gói thầu có các công việc mang tính chất lặp lại, có
đủ điều kiện để xác định đơn giá cho từng loại công việc cần thực hiện nhưng
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
9
không lường hết được khối lượng công việc.

• Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiêm, có đủ tài liệu thiết
kế tính toán xác định giá trọn gói và các rủi ro liên quan đến xác định giá cố
định.
• Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng
tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
+ Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
Giá điều chỉnh là giá tạm tính cho các khối lượng công việc thực hiện
trong hợp đồng xây dựng mà tại thờ điểm kí hợp đồng xây dựng không đủ
điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc xây dựng phải thực
hiện, về các yếu tố chi phí để xác định đơn giá hoặc cả hai trường hợp trên.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thường được áp dụng trong các
trường hợp sau:
• Công trình hoặc gói thầu không thể xác định chính xác về khối
lượng, chất lượng và thời gian thực hiện
• Hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng
• Các công việc trong hợp đồng chưa có đơn giá
Giá hợp đồng có thể kết hợp các loại trên theo những quy định sau: các
bên căn cứ vào các loại công việc theo hợp đồng để thỏa thuận, trong đó có
những loại công việc xác định theo giá trọn gói, có những loại công việc xác
định giá theo đơn giá điều chỉnh. Hợp đồng theo các loại giá kết hợp thường
được áp dụng đối với các công trình hoặc gói thầu quy mô lớn, kĩ thuật phức
tạp, thời gian thực hiện dài.
Nếu có điều chỉnh giá hợp đồng thì việc điều chỉnh phải được ghi rõ
trong hợp đồng và được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
• Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng:
- Nếu khối lượng công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng thì
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
10
giá trị phần khối lượng phát sinh được tính theo đơn giá đó
- Nếu khối lượng công việc phát sinh không có trong đơn giá ghi trong

hợp đồng thì giá trị phần khối lượng phát sinh được tính theo đơn giá địa
phương nơi xây dựng công trình tại thời điểm phát sinh, nếu không có đơn giá
tại địa phương hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để áp dụng.
- Nếu khối lượng công việc thay đổi (tăng hoặc giảm) hơn 20% so với
khối lượng công việc đã ghi trong hợp đồng thì hai bên có thể thỏa thuận xác
định đơn giá mới.
• Nhà nước thay đổi chính sách: thay đổi tiền lương, thay đổi giá
nguyên vật liệu do nhà nước quản lý giá, thay đổi tỷ giá hối đoái với phần vốn
có sử dụng ngoại tệ hoặc thay đổi các chế độ chính sách mới làm thay đổi mặt
bằng giá đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp này chỉ được điều
chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
• Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, lũ lụt, bão, lốc, sóng thần, lở
đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh… và các thảm
họa khác chưa lường hết được. Khi đó các bên tham gia hợp đồng thương
thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với các quy định của
pháp luật.
5.6. Phương thức thanh toán
5.6.1. Tạm ứng
Việc tạm ứng vốn theo hai bên thỏa thuận và được thực hiện ngay sau
khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực
5.6.2. Thanh toán hợp đồng
Căn cứ vào giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng, trên cơ sở
khối lượng thực hiện, hai bên có thể thanh toán theo giai đoạn, theo phần
công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
11
đồng.
Mức thanh toán:
- Trường hợp là hợp đồng EPC, chìa khóa trao tay: khi chưa có thiết kế

kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì được tạm thanh toán tối thiểu 85% giá
trị khối lượng hoàn thành
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận
Khi hoàn thành toàn bộ khối lượng theo hợp đồng, hai bên tiến hành
nghiệm thu quyết toán và thanh lý hợp đồng, bên giao thầu phải thanh toán
hết theo hợp đồng đã kí.
Đối với các nhà thầu phải thực hiện bảo hành công trình thì hai bên
phải xác định số tiền bảo hành công trình mà bên nhận thầu phải nộp theo
quy định, số tiền này có thể được trừ ngay vào giá trị mà bên nhận thầu được
thanh toán.
Nếu bên giao thầu chậm thanh toán cho bên nhận thầu thì bên giao thầu
phải trả lãi chậm trả cho bên nhận thầu theo mức lãi suất tín dụng mà các bên
thỏa thuận ghi trong hợp đồng tính trên giá trị chậm thanh toán.
Hồ sơ thanh toán:
- Biên bản xác nhận khối lượng thực hiện theo thời gian hoặc theo giai
đoạn có chữ kí của đại diện bên giao thầu, tư vấn giám sát (trường hợp thuê tư
vấn giám sát) và bên nhận thầu.
- Bảng tính giá trị khối lượng được thanh toán theo loại giá hai bên đã
thống nhất trong hợp đồng (không áp dụng đối với hợp đồng theo giá trọn
gói)
- Bảng kê các công việc không theo khối lượng.
5.7. Thời hạn bảo hành
5.8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Tạm dừng, hủy bỏ hợp đồng xây dựng
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
12
+ Tạm dừng thực hiện hợp đồng: các trường hợp tạm dừng thực hiện
hợp đồng:
• Do lỗi của bên giao thầu hoặc bên nhận thầu gây ra
• Do các trường hợp bất khả kháng

• Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia
gây ra nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải
quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã kí kết, trường hợp bên
tạm dừng hợp đồng không thông báo mà tạm dừng, gây thiệt hại cho bên kia
thì bên tạm dừng phải bồi thường thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng hai bên thỏa
thuận để khắc phục.
+ Hủy bỏ hợp đồng:
Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại
khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết về việc hủy bỏ,
nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên hủy bỏ hợp đồng
phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị
hủy bỏ và các bên phải hoàn thành trả cho nhau tài sản hoặc tiền.
- Thưởng phạt khi vi phạm hợp đồng: các bên tự thỏa thuận về mức
thưởng phạt và ghi rõ trong hợp đồng.
5.9. Các thỏa thuận khác theo từng loại hợp đồng
5.10. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng sẽ là tiếng Việt là chính, trường hợp
phải sử dụng cả tiếng Anh thì văn bản thỏa thuận của hợp đồng và các tài liệu
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
13
của hợp đồng phải bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau.
6. Một số vấn đề pháp lý về đấu thầu theo Luật đấu thầu 2005
Luật đấu thầu 2005 quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với các gói thầu
thuộc các dự án sau đây (Điều 1 Luật đấu thầu 2005)

- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển, bao gồm:
• Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng.
• Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt
• Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
• Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật
• Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc
cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng
đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án nói trên, trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (Điều 4.2 Luật đấu
thầu 2005).
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
14
quá trình lựa chọn nhà thầu (Điều 4.3 Luật đấu thầu 2005).
Hợp đồng thầu là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu(Điều 4.31 Luật đấu thầu 2005).
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu,

thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng (Điều 4.4 Luật đấu thầu 2005).
6.1. Lựa chọn nhà thầu
6.1.1. Lựa chọn nhà thầu:
Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án nói trên
phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trừ trường hợp do pháp luật quy
định.
Đối với đấu thầu rộng rãi không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu để
các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng (Điều 18 Luật đấu thầu 2005).
Theo điều 19 Luật đấu thầu 2005, đấu thầu hạn chế là đấu thầu áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
15
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp
thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác.
6.1.2. Chỉ định thầu
Theo điều 20 Luật đấu thầu 2005, chỉ định thầu được áp dụng trong các

trường hợp sau đây:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở
rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã
được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung
cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
16
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy
cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải
tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
6.1.3 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà
thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định (Điều 24 Luật đấu thầu 2005).

6.2. Quy định chung về đấu thầu
6.2.1. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Theo điều 25 Luật đấu thầu 2005, hồ sơ mời thầu phải được phát hành
khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt
- Hồ sơ mời thầu đươc duyệt
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu đã được đăng tải.
6.2.2. Phương thức đấu thầu
Theo điều 26 Luật đấu thầu 2005, có các phương thức đấu thầu sau:
-Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
17
hành một lần
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ
thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà
thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để
đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về
tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét,
thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực
hiện theo trình tự sau đây:

• Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai.
• Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm:
đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp
bảo đảm dự thầu.
6.2.3. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
18
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định trên còn phải căn cứ vào
hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự theo quy định của
pháp luật.
6.2.4. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua
tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp
dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm
để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định

mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn
80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu
được thực hiện theo quy định sau:
• Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử
dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng
hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70%
tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm
tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
• Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu
có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
19
xuất về mặt tài chính.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử
dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí "đạt",
"không đạt" để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về
mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu
không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua
đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất (Điều 29 Luật
đấu thầu 2005).
6.3. Trình tự thực hiện đấu thầu
6.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
- Sơ tuyển nhà thầu: Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy
định sau:

• Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu
nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của
gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá,
gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có
giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.
• Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông
báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển, thông báo kết quả sơ tuyển.
• Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ
mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm
tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
20
về kinh nghiệm.
- Lập hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do chính phủ
quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
• Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung
cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông
số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành,
yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật
kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
• Yêu cầu về mặt tài chính thương mại: bao gồm các chi phí để thực
hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức
và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản
nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
• Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi nếu có,

thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
- Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
• Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
• Giử thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển.
(Điều 32 Luật đấu thầu 2005)
6.3.2. Tổ chức đấu thầu
- Phát hành hồ sơ mời thầu
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
21
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu
rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế
hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải
thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước
thời điểm đóng thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
- Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được
công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký
xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên
quan tham dự.
(Điều 33 Luật đấu thầu 2005)
6.3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp
lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.

- Đánh chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
• Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ
bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu
• Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác
định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
22
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá
tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư
vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà
thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
(Điều 35 Luật đấu thầu 2005)
6.3.4. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thẩm định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(Điều 39 Luật đấu thầu 2005)
6.3.5. Phê duyệt kết quả đấu thầu
- Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả
đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả
đấu thầu.
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải có các nội dung sau đây:
• Giá trúng thầu
• Hình thức hợp đồng
• Thời gian thực hiện hợp đồng
• Các nội dung cần lưu ý nếu có

- Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt
kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu
thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của luật này.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
23
(Điều 40 Luật đấu thầu 2005)
6.3.6. Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với
nhà thầu không trúng thầu.
(Điều 41 Luật đấu thầu 2005)
6.3.7. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà
thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
• Kết quả đấu thầu được duyệt
• Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu
• Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và
nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
- Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì
chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu
xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không
đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(Điều 42 Luật đấu thầu 2005)
6.4. Hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu
6.4.1. Hủy đấu thầu
- Hủy đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau
đây:
• Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu

• Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu
• Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
24
hồ sơ mời thầu
• Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm
ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
- Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có
trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu
thầu.
(Điều 43 Luật đấu thầu 2005)
6.4.2. Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau:
- Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu
- Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh
giá
- Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ
gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời
thầu phát hiện
- Có Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ
gói thầu dịch vụ tư vấn.
(Điều 45 Luật đấu thầu 2005)
6.5. Hợp đồng
6.5.1. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
- Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư
phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.

- Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45
25
nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu
thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định
(Điều 46 Luật đấu thầu 2005)
6.5.2. Hình thức hợp đồng
- Hình thức trọn gói
Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác
định rõ về số lượng, khối lượng.
Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng(Điều 49 Luật đấu thầu 2005).
- Hình thức theo đơn giá
Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa
đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế
thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận
điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật đấu thầu 2005.
- Hình thức theo thời gian
Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc
nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm
việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc
mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật
này.
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc
tư vấn thông thường, đơn giản.
Hàn Mai Lê Luật kinh doanh - K45

×