Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật trong những năm gần đây doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.87 KB, 30 trang )











TIỂU LUẬN:

Tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Đá Quý Việt Nhật trong
những năm gần đây






Lời nói đầu

Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính
sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ trong thời gian ngắn sau khi thực
hiện chính sách đó nước ta đã thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) rất lớn từ
các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó được thể hiện bằng hàng loạt các công ty liên
doanh và các công ty 100% vốn nước ngoài được ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
Các công ty đó đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam, đóng góp cho
ngân sách nhà nước một khoản thu không nhỏ.
Công ty Đá Quý Việt Nhật (VIJAGEMS) cũng ra đời, hoạt động trong thời


gian này theo giấy phép đầu tư số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ
ban Nhà nước về hợp tác đầu tư. Tuy qui mô đầu tư là không lớn nhưng qua thời gian
hoạt động đã chứng tỏ tính hiệu quả của liên doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đá Quý Việt Nhật tôi đã có những hiểu biết
khái quát về mô hình quản lý, qui trình sản xuất và kinh doanh, bộ máy kế toán của
công ty Chính vì vậy tôi viết Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật
II. Đặc điểm tổ chức quản lý vàsản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật.
III.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật trong những năm
gần đây.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
V. Báo cáo khái quát công tác tổ chức kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.









I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật.

Công ty Đá Quý Việt Nhật được thành lập trên cơ sở giấy phép đầu tư số
697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
(nay là Bộ kế hoạch và đầu tư). Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC1
ngày 4 tháng 8 năm 1999 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC2 ngày
16 tháng 6 năm 2000 của UBNDTP Hà Nội với thời hạn hoạt động 30 năm.
- Tổng số vốn pháp định: 2000000 USD.

- Bên Việt Nam:
Công ty đá quí Việt Nam thuộc tổng công ty khoáng sản quí hiếm Việt Nam, Bộ
công nghiệp nặng, được thành lập theo quyết định số 51 HĐBT ngày 23/3/1998 của
Chủ tịch hội đồng bộ trưởng.
Địa chỉ : Số 2 Triệu Quốc Đạt- Hà Nội -Việt Nam
Tel : 269392 - 269394
Telex : 411536-VT
Fax : 94-42-69394
Đại diện : Ông Nguyễn Duy An - Tổng giám đốc
Tổng công ty Đá Quý và Vàng Việt Nam góp 600000 USD chiếm 30% gồm tiền
thuê đất và xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cửa hàng và vốn lưu động.
- Bên Nhật Bản:
Công ty KOTOBUKI HOLDING. , LTD
Địa chỉ : 1-9-1 KITANAGASA-DOKI CHUO-KU KOBE-SHI 650 HYOGO
PKEF -JAPAN
Fax : (06)437-1223
Tel : (078)391-8681; (06)438-3321
Đại diện: Ông HIDEAKI TAKAHASHI- Tổng đại diện tại Việt Nam của công ty
KOTOBUKI HOLDING.
Kolobuki Holding., Ltd góp 1400000 USD chiếm 70% gồm trang thiết bị chế tác đá
quí, đồ kim hoàn, phương tiện, chuyển giao công nghệ và vốn lưu động.



Hoạt động chính của công ty là gia công, chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá
quí và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ xuất khẩu chiếm ít nhất
80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Về hội đồng quản trị và ban giám đốc của công ty Đá Quý Việt Nhật:
Hội đồng quản trị gồm:
- Ông Hoàng Thế Ngữ Chủ tịch hội đồng quản trị

- Ông Nobumi Amemiga Phó chủ tịch hội đồng quản trị
- Bà Reiko Sudo Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Katsuya Uegama Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Trần Công Lập Thành viên hội đồng quản trị
Ban giám đốc :
- Ông Nobumi Amemiga Tổng giám đốc
- Ông Trần Huy Hoàng Phó tổng giám đốc
Trụ sở đặt tại 193 - Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: VIJAGEMS (VIETNAM JAPAN GEMSTONES
COMPANY)
Lúc mới thành lập do phải tự đào tạo công nhân, từ chỗ không biết gì về chế tác đá
quí thành công nhân bấc cao, vì vậy công ty phải chấp nhận hoạt động kinh doanh
không có lãi. Đến những năm gần đây ( 1997- 2001) lực lượng lao động của công ty
đã thực sự trưởng thành, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng để xuất khẩu thì
công ty đạt mức lợi nhuận khá cao.

II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt
Nhật.

Do kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới: chế tác vàng bạc, đá quý, vì vậy
công ty gặp rất nhiều kho khăn về kỹ thuật chế tác cũng như thị trường tiêu thụ.
Trong khi hàng loạt các liên doanh khác làm ăn không hiệu quả như Việt Thái, Việt



Nga thì công ty đã vượt qua những khó khăn của mình nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình
của phía Nhật cả về kỹ thuật và thị trường tiêu thụ kinh doanh có lãi.
Công ty đã có sự chuẩn bị rất đầy đủ cả về trang bị kỹ thuật và con người,
trang bị đưa vào vận hành những máy móc hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, tự đào
tạo đội ngũ công nhân bậc cao.

 Về nguồn nhân lực của công ty:
Chỉ tiêu
Số lượng
(lao động)
%
Toàn
công ty
Tr
ực tiếp

sản xuất
T
ổng số cán bộ công nhân viên

105

100


Số lao động trực tiếp 83 79 100
Số lao động gián tiếp 22 21
Số có trình độ cao đẳng, đại học 21 20
Số có trình độ khác 84 80
Nhân viên bán hàng 5 4.8
Công nhân ở PX Kim hoàn 46 43.8 55.4
Công nhân
ở PX Sáp

18


17.1

21.7

Công nhân PX Đúc 2 1.9 2.4
Công nhân PX Mài t

c đá

14

13.3

16.9

Thiết kế mẫu 3 2.9 3.6

1. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật:

Hoạt động chính của công ty là gia công chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá
quý và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm
ít nhất là 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
 Nhiệm vụ cụ thể của công ty là:



- Khai thác gia công chế tác đá quí, bán quí đồ trang sức bằng kim loại gắn đá.
Từng bước xây dựng ngành đá quí và nữ trang tại Việt Nam.
- Mua bán đá quí, bán quí vàng, bạc và kim loại quí khác (kể cả xuất nhập
khẩu) phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

- Trang bị đồng bộ để chế tác các sản phẩm tại công ty nhằm tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
- Xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị chế tác đá quí, bán quí, nữ trang theo
yêu cầu của khách hàng.
- Từng bước xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc gia công các sản phẩm gắn đá
quí, bán quí đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Thiết lập hệ thống các cửa hàng kinh doanh các sản phẩm của công ty liên
doanh.
- Giám định đá quí, tư vấn kỹ thuật và thương mại về chuyên nghành của liên
doanh theo yêu cầu của khách hàng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, công nhân kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ cho bên Việt Nam.

2. Bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật

Để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty phải có một bộ máy quản
lý gọn nhẹ nhưng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Do đặc điểm là công ty liên
doanh giữa Nhật và Việt Nam, phía Nhật rất coi coi trọng công tác quản lý của công
ty, coi quản lý là chìa khoá của sự thành công. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công
ty thiết lập tuân theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam nhưng được tinh giảm rất
gọn nhẹ.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật là mô hình quản lý tập
trung, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, tổng giám đốc thực
hiện nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị, phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt cho tổng giám đốc điều hành hoạt



động của công ty khi tổng giám đốc đi công tác. Nếu trong hoạt động điều hành công
ty tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất có ý kiến trái ngược, thì phải thực

hiện quyết định của tổng giám đốc nhưng phó giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý
kiến để trình bày trước hội đồng quản trị.
 Hội đồng quản trị:
Gồm 5 thành viên (hai người bên Việt Nam, ba người bên Nhật). Nhiệm kỳ
của hội đồng quản trị là hai năm, họp thường kỳ sáu tháng một lần. Chủ tịch hội đồng
quản trị đầu tiên là ngưòi bên Việt Nam. Các bên thay phiên nhau làm chủ tịch hội
đồng quản trị nhiệm kỳ hai năm cho đến khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
 Chức năng của hội đồng quản trị:
Những vấn đề về tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh chỉ có
hiệu lực khi toàn thể thành viên của hội đồng quản trị nhất trí thông qua, như:
-Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty liên doanh, ngân sách,vay nợ.
- Những sửa đổi bổ sung điều lệ công ty liên doanh dẫn đến thay đổi quan
trọng về tổ chức và hoạt động của công ty liên doanh: thay đổi mục đích, phương
hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời
gian hoạt động, tham gia công ty liên doanh mới, giải thể công ty liên doanh.
- Chỉ định, thay đổi, bãi miễn chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị,
tổng giám đốc, phó tổng gián đốc và kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị uỷ quyền cho tổng giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình trong truờng hợp đặc biệt.
- Hội đồng quản trị của công ty liên doanh có trách nhiệm qui định cụ thể
nghĩa vụ, quyền lợi của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
- Những quyết định của hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi
2/3 số thành viên của hội đồng quản trị của hai bên chấp thuận.
 Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh thuộc chức năng nhiệm
vụ được giao như:




-Bảo đảm thực hiện các kế hoạnh đã được duyệt, tổ chức thực hiện các nghị
quyết của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết đó.
- Tuyển dụng lao động cho công ty liên doanh thông qua hợp đồng lao động.
- Ký các hợp đồng nhân danh công ty liên doanh không cần giấy uỷ nhiệm và
thực hiện các hoạt động đó.
- Đại diện cho công ty liên doanh trong quan hệ với các tổ chức và cơ quan
Nhà nước của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động
kinh doanh của công ty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui định.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng trước hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân trước pháp
luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh doanh bình
thường cũng như trong những tranh chấp, tố tụng.
- Tổng giám đốc được quyền đưa ra những quyết định bằng văn bản chính thức
về các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất được phép thay mặt tổng giám đốc điều hành các
công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
các nhiệm vụ được phân công.


 Ban thanh tra:
Gồm một người với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm
mục đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty liên
doanh.
 Phó tổng giám đốc:
Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng
giám đốc thứ nhất và phó tổng giám đốc thứ hai. Với công ty Đá Quý Việt Nhật do
qui mô nhỏ nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất phải
thực hiện nhiệm vụ mà tổng giám đốc giao cho, được uỷ quyền thay mặt tổng giám
đốc điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc




thứ nhất có tính độc lập tương đối so với tổng giám đốc khi hai người có ý kiến bất
đồng trong hoạt động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế toán:
Để có thể đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì người đưa ra quyết
định phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính xác,
kịp thời. Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kế toán luôn là
một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nếu kế toán hoàn thành nhiệm vụ của
mình sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại. Xây dựng hệ
thống tài khoản, cập nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán chính là
công việc của kế toán. Thực hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kế toán cung
cấp có tính chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin.
 Phòng kinh doanh:
Một doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt ở khâu sản xuất mà không quan tâm tới
việc tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của công ty có chức năng
bảo đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sao cho công ty phát huy hết được năng lực
sản xuất. Sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
 Phòng tổng hợp:
Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp
và cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với công ty Đá Quý Việt Nhật phòng
tổng hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng của phòng kế
toán và phòng kinh doanh.
 Phòng bảo vệ:
Giúp công ty bảo vệ những tài sản hiện có, giải quyết những vấn đề về an ninh
trật tự liên quan đến công ty để người lao động có thể yên tâm làm việc.

 Nhà bếp:




Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của người lao động là chức năng
của nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhưng nếu có sai sót sẽ có ảnh hưởng rất
lớn đến sự hoạt động của công ty.
 Các xưởng sản xuất:
Thực hiện kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của công
ty thông qua sản phẩm làm ra.

Sơ đồ I : bộ máy quản lý của công ty
Đá Quý Việt Nhật




3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm và sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt
Nhật:

HĐQT

TGĐ

PTGĐ

Kế
toán
Phòng
tổng


Phòng
kinh

Phòng
bảo vệ
Nhà
bếp

ởng
Kim
hoàn

Xưởng
Chế tác

B
ộ phận
Sáp, tạo
m
ẫu


ởng
Đúc
Ban
Kiểm





Do kinh doanh trong một ngành có tính đặc thù cao, tính cạnh tranh cao, vì vậy
để có thể tồn tại và phát triển công ty phải tạo được lợi thế cạng tranh về chất lượng,
giá thành, mẫu mã cũng như dịch vụ.
Về sản xuất, công ty Đá Quý Việt Nhật có thể đáp ứng bất kỳ đơn đặt hàng
nào của khách hàng với yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng. Để có được năng
lực sản xuất như vậy công ty đã có sự chuẩn bị kỹ về đào tạo con người, máy móc
thiết bị, các cơ sở vật chất khác ngay từ khi thành lập công ty. Công nhân của công ty
được các chuyên gia Nhật Bản đào tạo từ khi còn rất nhỏ, đến nay đã trưởng thành
với trình độ tay nghề cao, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Những
năm vừa qua tuy hoạt động khá hiệu quả, nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết năng
lực của mình, do đó vấn đề đặt ra với lãnh đạo công ty hiện nay là phải tăng thị phần
tiêu thụ trên thị trường để phát huy hết lợi thế của công ty.
Sản phẩm của công ty làm ra tuy chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao nên không
tiêu thụ được với thị trường trong nước. Vì vậy công ty đang cố gắng tìm các nguồn
cung cấp nguyên vật liệu mới với giá hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng nhằm
hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường ngày càng khắc
nghiệt.
Qui trình sản xuất có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của công ty, qui trình sản
xuất được rút ngắn sẽ rút ngắn thời gian sản xuất một sản phẩm, lượng sản phẩm
được sản xuất ra sẽ nhiều hơn với giá thành hạ. Do đặc điểm của nghành mà qui trình
sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của công nhân sản xuất.
Sơ đồ II : qui trình sản xuất của công ty
Đá Quý Việt Nhật
T
ạo mẫu

Nguyên v
ật
li

ệu

Sáp

Mài, t
ạc
đá

Kim hoàn

Đúc

S
ản phẩm





Mẫu do tổ tạo mẫu hoặc do khách hàng đặt sẽ được xem xét xem có đưa vào chế tác
hay không. Nếu đưa vào thực hiện mẫu sẽ được giao cho xưởng kim hoàn, xưởng sáp,
hay xưởng mài tạc đá thực hiện. Căn cứ vào mẫu đã có sẽ xuất nguyên vật liệu tương
ứng theo yêu cầu để bắt đầu chế tác.
Để tạo ra được sản phẩm nguyên vật liệu có thể trải qua những bước công
việc sau:
- Thiết kế mẫu - Đúc
- Cắt đá - Làm thủ công
- Chạm khắc - Gắn đá
- Đánh bóng đá - Hoàn thiện
- Làm sáp

Mẫu sẽ được giao cho xưởng sáp tạo khuôn, sau khi được tạo khuôn sẽ được bộ
phận đúc đúc thành sản phẩm thô giao cho xưởng kim hoàn đánh bóng, gắn đá và
hoàn thiện. Nếu sản phẩm có gắn đá thì trước đấy đá sẽ được tổ mài tạc đá cắt, chạm
khắc và đánh bóng theo yêu cầu của mẫu. Đá sau khi hoàn thiện xong cũng giao cho
xưởng kim hoàn để gắn hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên các xưởng cũng có tính độc
lập tương đối, các sản phẩm của các xưởng cũng có thể là các thành phẩm.
Phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ mới cho một kết quả kinh
doanh tốt. Sản xuất sản phẩm có thể hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng không tiêu
thụ được sẽ làm công ty không quay vòng được vốn, nếu điều đó xảy ra lâu công ty
có thể bị phá sản.
Công ty Đá Quý Việt Nhật là một công ty liên doanh, hơn 80% sản phẩm sản xuất ra
dùng để xuất khẩu còn chưa đến 20% tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống các cửa
hàng. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty mà công ty phải phát huy bằng cách mở
rộng thị trường tiêu thụ ra các nước khác ngoài Nhật Bản. Về thị trường trong nước
doanh số tiêu thụ của công ty còn quá nhỏ chưa phản ánh đúng tiềm năng của thị
trường. Nguyên nhân của điều đó là do công ty chưa chú trọng thị trường trong nước,
mẫu và giá cả còn chưa phù hợp. Để có thể tăng thị phần của thị trường này công ty



phải chú trọng tìm hiểu cầu thị trường, chỉ khi biết cầu thi trường trong nước mới có
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp.

Sơ đồ III : kênh tiêu thụ của công ty
Đá Quý Việt Nhật

Kênh tiêu thụ
Nội địa Xuất khẩu
Nhật
Bán tr

ực

ti
ếp



N
ội

Mi
ễn thuế

TSN



g
ửi

Metropo
le
e

Nikko

N
ội
Bài


New World





III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đá quý việt nhật trong những
năm gần đây:

Bảng I : Bảng phân tích tình hình tăng
giảm nguồn vốn kinh doanh

Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền
(USD)
%
Số tiền
(USD)
%
Số tiền
(USD)
%
Bên Việt Nam 600000 30 600000 30 600000 30
Bên nước ngoài 1400000 70 1400000 70 1400000 70

Thị trường tiêu thụ của công ty phụ thuộc rất lớn vào phía Nhật Bản (hơn 80%
sản phẩm sản xuất ra), thế mà thị trường này trong những năm vừa qua không có sự
mở rộng nào đáng kể. Chính vì vậy công ty vẫn chưa sử dụng hết năng lực sản xuất
của mình, không cần phải tăng vốn mở rộng qui mô sản xuất. Số vốn điều lệ của công

ty vẫn được giữ nguyên là 2000000 USD.



Bảng II : Bảng chỉ tiêu phân tích
(Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn)

Chỉ tiêu

Năm

Năm 1999 so
với1998
Năm 2000 so
với 1999

1998

1999

2000

+(
-
)

%

+(
-

)

%

1. Bố trí cơ cấu vốn:
-TSCĐ/TTS(%) 58.3

55.52

49.8 -2.78 -4.77 -52.58 -106
- TSLĐ/TTS(%) 41.7

44.48

50.2 2.78 6.667

-47.42 -94.5
2. Tỷ suất lợi nhuận:
-

T
ỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
7.9

6.4

12.5

-

1.5

-
19

-
14

-
112

-

T
ỷ suất lợi nhuận
trên v
ốn

12

9

17.3

-
3

-
25


-
20.3

-
117

3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn
bộ tài sản
5 4 3.8 -1 -20 -4.8 -126
- Khả năng thanh toán

+ T
ổng quát

826.5

1148.5

1368.9

322

38.96

-
1047

-
76.5


+ Tức thời 20.2

56.9 291.9

36.7 181.7

-255.2 -87.4

 Tình hình đầu tư và sử dụng TSCĐ:
Do qui mô sản xuất không có thay đổi lớn, đầu tư mới cho TSCĐ không đáng
kể, chính vì vậy mà tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản của công ty giảm dần qua các
năm. Mới nhìn chỉ tiêu này có thể cho rằng đây là một điều tốt, nhưng đây lại là hạn
chế của công ty vì thông qua đó ta thấy rằng công ty không có sự phát triển tuy rằng
thu nhập hàng năm vẫn tăng.

 Tình hình sử dụng TSLĐ:



Tỷ trọng tài sản lưu động của công ty ngày càng tăng điều đó giúp công ty có
thể quay vòng vốn nhanh hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
 Tình hình lợi nhuận:
Năm 1999 do doanh thu giảm chính vì vậy lợi nhuận của công ty có sự giảm
sút đáng kể, sang năm 2000 tỷ suất lợi nhuận của công ty lại được phục hồi cao hơn
cả năm 1998.
 Khả năng thanh toán của công ty:
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là tốt, chỉ tiêu thanh toán tổng
quát đều vượt 100%, chỉ tiêu thanh toán tức thời tăng dần qua các năm. Khả năng
thanh toán của công ty năm 2000 là tốt nhất và khả năng thanh toán năm 1998 là kém

nhất.

Bảng III : bảng Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
(Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn)
Đơn vị: 1000000VND

Chỉ tiêu Năm
Năm 1999 so
với1998
Năm 2000 so
với 1999

1998

1999

2000

+(
-
)

%

+(
-
)

%


Doanh thu 12,610.0

11,642.8

14,768.7

-967.2 -7.7 3,125.9

26.8

Trong đó Doanh thu xu
ất
khẩu
101,025.
0
9,523.2

12,980.0

-
91,501.8

-
90.6

3,456.8

36.3

Các khoản giảm trừ 221.4 18.9 11.6 -202.5 -91.5 -7.3 -38.8


- Giảm giá hàng bán 10.3 -10.3 -100.0


- Hàng bán bị trả lại 199.8 -199.8 -100.0


-

Thu
ế xuất khẩu

11.4

18.9

11.6

7.6

66.6

-
7.3

-
38.8

Doanh thu thuần 12,399.6


11,623.9

14,757.1

-775.7 -6.3 3,133.3

27.0

Giá v
ốn hàng bán

8,148.5

8,317.6

10,633.9

169.0

2.1

2,316.3

27.8

Lợi nhuận gộp 4,240.1 3,306.3

4,123.2

-933.8 -22.0 816.9


24.7




Chi phí bán hàng 1,005.4 949.3 901.6 -56.1 -5.6 -47.6 -5.0
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1,940.5 1,364.0

1,540.6

-576.5 -29.7 176.6

12.9

Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
1,294.2 993.0 1,681.0

-301.1 -23.3 688.0

69.3

Thu nhập hoạt động tài
chính
47.7 6.4 177.9 -41.4 -86.7 171.5

2,697

.8
Chi phí hoạt động tài
chính
40.4 0.2 17.4 -40.1 -99.5 17.2 7,929
.9
Lợi nhuận thuần từ
HĐTC
7.4 6.1 160.5 -1.2 -16.6 154.3

2,513
.0
Thu nhập bất thường 0.2 0.2
Chi phí b
ất th
ư
ờng








Lợi nhuận bất thường 0.2 0.2
Tổng lợi nhuận trước
thuế
1,301.5 999.2 1,841.7

-302.3 -23.2 842.5


84.3

Thuế thu nhập doanh
nghiệp
325.4 249.8 -75.6 -23.2 -249.8

-
100.0

Lợi nhuận sau thuế 976.1 749.4 1,841.7

-226.8 -23.2 1,092.3

145.8

Đi
ều chỉnh theo quyết
toán thuế
10.7



-
10.7

-
100.0

0.0



L
ợi nhuận n
ăm trư
ớc
chuyển sang

965.4

749.4

965.4


-
216.1

-
22.4

Phân ph
ối thu nhập


965.4

719.8

965.4



-
245.7

-
25.4

Lợi nhuận chưa phân
phối
965.4 749.4 1,871.4

-216.1 -22.4 1,122.0

149.7

Công ty đã hoàn thành kế hoạch doanh thu, kế hoạch lợi nhuận đề ra trong năm.
Năm 1999 doanh thu bị giảm chủ yếu là do sự không ổn định của thị trường tiêu thụ,



còn lợi nhuận giảm ngoài nguyên nhân doanh thu giảm còn do giá trị hàng bán bị trả
lại khá lớn.

IV. Tổ chức kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật:

1. Tổ chức bộ máy kế toán:

Mô hình bộ máy kế toán của doanh nghiệp là mô hình tập trung, đứng đầu là kế toán
trưởng có tránh nhiệm vận hành bộ máy kế toán sao cho hoạt động có hiệu quả nhất.

Chức năng kế toán của công ty là thu thập hệ thống hoá thông tin về toàn bộ các
hoạt động kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông
tin kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra những quyết
định kinh tế, cũng thông qua đó mà cán bộ kimh tế có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt
động kinh tế phát sinh hàng ngày.
Nhân sự của phòng kế toán:
Gồm:
- Một kế toán trưởng
- Một kế toán tổng hợp
- Hai kế toán phân xuởng
- Một thủ quỹ
- Các thủ kho




Sơ đồ IV : tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Đá Quý Việt Nhật




 Kế toán trưởng:
Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến
việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của công ty
cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về các thông
tin đó.
 Kế toán tổng hợp:
Có chức năng tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán đưa ra báo cáo tài chính, theo
dõi tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao, mở các thẻ kho theo dõi

nhập xuất tồn vật liệu, tổng hợp tình hình tiêu thụ, xác định chi phí và xác định kết
quả kinh doanh. Theo dõi tính ra tiền lương phải thanh toán cho cán bộ công nhân
viên theo hình thức lương sản phẩm và lương thời gian. Ghi chép theo dõi và phản
K
ế toán tr
ư
ởng

K
ế toán tổng
hợp
K
ế toán phân
xưởng I
K
ế toán phân
xưởng II
Thủ quỹ
Các c
ửa hàng trong
nước và XK



ánh thường xuyên thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, từ các sổ chi tiết kế toán phản
ánh vào sổ tổng hợp qua các phương tiện, phương thức thanh toán.
 Kế toán phân xưởng:
Có chức năng quản lý nguyên vật liệu xuất ra được sử dụng như thế nào, tính
thời gian làm việc của công nhân phân xưởng, từ đó làm căn cứ để tính lương cho
công nhân và tính giá thành sản phẩm.

 Thủ quỹ:
Quản lý tiền theo dõi thu chi và phản ánh vào nhật ký quỹ.

2. Các chính sách kế toán đựoc áp dụng tại công ty:

 Tài sản cố định:
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên
giá tài sản cố định bao gồm giá mua, chi phí xây dựng và các chi phí liên quan như
chi phí vận chuyển, lắp đặt.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong suốt
thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Năm 2000 công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao phù
hợp với quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ tài chính.
Tuy nhiên không có sự khác biệt với tỷ lệ khấu hao áp dụng năm1999 theo quyết định
1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996.
Cụ thể như sau:

Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao(%/năm)
Nhà xư
ởng, vật kiến trúc

3.33
-
5

Máy móc thiết bị 10-20
Phương ti
ện vận tải

10


Thiết bị văn phòng 10-20

 Tài sản cố định vô hình:



Tài sản cố định vô hình bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, chi phí trước hoạt
động, chi phí đào tạo công nhân. Quyền sử dụng đất và các chi phí trên được khấu
hao theo phương pháp đường thẳng. Năm 2000 công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao phù
hợp với Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài
chính.Tuy nhiên không có sự khác biệt với tỷ lệ khấu hao áp dụng năm 1999 theo
Quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996.
Cụ thể như sau:
Ch
ỉ tiêu

T
ỷ lệ khấu hao (%/n
ăm)

Quyền sử dụng đất 3.33
Chi phí trư
ớc hoạt
đ
ộng và chi phí
đào t
ạo

6.67


 Chuyển đổi ngoại tệ:
Các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đựơc chuyển sang VND theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá thực tế
phát sinh được hạch toán như một khoản lãi(lỗ) hoạt động tài chính trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
Số dư các tài sản có tính chất tiền và công nợ bằng ngoại tệ cuối năm được
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại ngày lập bảng Cân đối kế toán. Chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối kỳ
được phản ánh vào tài khoản " Chênh lệch tỷ giá" và được trình bày trên bảng cân đối
kế toán.
 Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo giá gốc, bao gồm thành phẩm,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho được
hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được tính giá theo phương
pháp nhập trước xuất trước. Đối với đá quý đồ trang sức được tính theo giá thực tế
đích danh.
 Doanh thu:
Doanh thu hàng bán trong nước và xuất khẩu được ghi nhận khi hàng suất
khỏi kho và được người mua chấp nhận thanh toán, bất kể đã thu được tiền hay chưa.



Doanh thu bán tại các cửa hàng: khi xuất cho các cửa hàng, công ty chưa ghi nhận
doanh thu mà phản ánh vào tài khoản hàng gửi bán. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi
cửa hàng đã bán và quyết toán số đã bán với công ty.
 Chính sách thuế áp dụng:
Loại thuế Thuế suất (%)
Thu
ế GTGT hàng xuất khẩu


0

Thuế GTGT hàng bán trong nước 10
Thuế thu nhập doanh nghiệp 10
Theo giấy phép điều chỉnh số 697/GP-HNDC2 ngày 16 tháng 6 năm 2000, công ty
được miễn thuế thu nhập trong bốn năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp
trong bốn năm tiếp theo tính từ năm 2000. Do đó năm 2000, công ty không phải tính
và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các loại thuế khác phải nộp theo qui định hiện hành.

3. Chứng từ kế toán:

Tổ chức chứng từ kế toán được tổ chức theo:
Quyết định số 186 TC/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995
Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
Các chứng từ được sử dung tại công ty:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ
kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Thẻ tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản đánh gía lại tài
sản cố định.
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng theo dõi
sản phẩm hoàn thành, bảng theo dõi thời gian làm việc (bảng chấm công), phiếu làm
thêm giờ, giấy xin nghỉ.



- Bảng quản lý sản xuất và tính giá thành sản phẩm


4. Sổ sách kế toán:

Do qui mô kinh doanh không lớn, loại hình kinh doanh chủ yếu dựa vào tay
nghề của công nhân nên khá thủ công và do công ty là công ty liên doanh, chính vì
vậy công ty Đá Quý Việt Nhật đã sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Với hình thức sổ này công ty đã mở các loại sổ sau:
 Sổ nhật ký chung:
Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty theo trình tự
thời gian.
 Sổ nhật ký chuyên dùng:
Được mở tại công ty là: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền
mặt VND, Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng VND, Nhật ký chi tiền mặt VND, Nhật ký
chi tiền gửi ngân hàngVND và các Nhật ký thu, chi tương ứng ngoại tệ.
Các nhật ký này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại nhằm tổng hợp
các nghiệp vụ cùng loại để định kỳ lập định khoản kế toán ghi sổ cái.
 Sổ cái:
Được mở cho các loại tài khoản cấp I để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân đối tài
khoản và các báo cáo tài chính.
 Sổ chi tiết:
Được mở cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết nhằm đáp ứng nhu
cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại công ty.
Số lượng sổ chi tiết rất nhiều như: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, hàng
hoá tồn kho, sổ chi tiết công nợ.




Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán




Bảng
tổng hợp
CT

Nh
ật ký
chuyên
dùng
Sổ quỹ
Nhật ký
chung
Sổ kế
toán chi
S
ổ cái
các Tài
kho
ản

B
ảng
tổng hợp
chi ti
ết

Bảng cân
đối TK
Báo cáo
tài

CT gốc





 Trình tự ghi sổ kế toán:
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã kiểm tra để định khoản nghiệp vụ đó ghi
vào sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết.
Những chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán tổng hợp số liệu từ sổ
quỹ đựoc lập định khoản và ghi sổ quỹ. Sau đó ghi vào nhật ký chung, hàng ngày và
định kỳ kế toán tổng hợp số liệu và ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan.
Những chứng từ gốc cũng được ghi hàng ngày vào sổ chi tiết như tài khoản
311 (do yêu cầu quản lý chi tiết của đơn vị).
Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài
khoản. Sau đó kiểm tra đối chiếu số liệu ở các bảng tổng hợp chi tiết với số liệu ở sổ
cái cho từng tài khoản và kiểm tra đối chiếu số liệu ở nhật ký quỹ tài khoản tiền mặt ở
bảng cân đối tài khoản tiền mặt ở bảng cân đối tài khoản với số liệu ở sổ quỹ của thủ
quỹ.
Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng cân đối tài
khoản và các bảng chi tiết số liệu phát sinh lập báo cáo tài chính .
5. Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản của công ty được Bộ Tài chính chấp thuận theo công văn
chấp thuận số 793/TC/CĐKT . Về cơ bản hệ thống tài khoản vẫn tuân thủ theo quyết
định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 do Bộ Trưởng Bộ Tài chính
ban hành, được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 1996 và các văn bản bổ sung, chỉ khác
phần chi tiết tài khoản cho phù hợp với đặc điểm hạch toán của công ty.
Hệ thống tài khoản :
Tài khoản loại I:

111, 112,113, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 152, 153, 154, 155, 156,
157, 159, 161.
Tài khoản loại II:
211, 212, 213, 214, 221, 222, 228, 229, 241, 244.

×