Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 189 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ HỒNG NGA

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ HỒNG NGA

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VÕ VĂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả

Đồn Thị Hồng Nga


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................ 7
1.1. Tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các học giả
trên thế giới ............................................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 13
1.3. Những khoảng trống và những vấn đề cần nghiên cứu của
tác giả ...................................................................................................... 26
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 28
2.1. Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh ............................................ 28
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại ............................................................. 35
2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại ...................................................................... 56
Chương 3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETCOMBANK ........................ 73
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank ...... 73
3.2. Năng lực cạnh tranh của Vietcombank theo các tiêu chí ............. 79

3.3. Đánh giá chung .............................................................................. 124
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VIETCOMBAN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................. 130
4.1. Quan điểm và dự báo ..................................................................... 130
4.2. Quan điểm và mục tiêu về định hướng phát triển của ngành
ngân hàng Việt Nam ............................................................................. 138
4.3. Cơ hội, thách thức và mục tiêu phát triển của Vietcombank......... 142
4.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong
hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................ 151
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 165
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................................................................... 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 170


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANZ

: Ngân hàng TMCP ANZ

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

ABBANK

: Ngân hàng TMCP An Bình

ASEAN


: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AEC

: Cộng đồng kinh tế Asean

EAEU

: Liên minh kinh tế Á Âu

Bank of America

: Ngân hàng Hoa Kỳ

BANK OF CHINA : Ngân hàng Trung Quốc
Bangkok Bank

: Ngân hàng Bangkok

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BEA

: The Bank of East Asia

BVB

: Ngân hàng TMCP Bảo Việt


BacABank

: Ngân hàng TMCP Bắc Á

BOT

: Ngân hàng Thái Lan

DAB

: Ngân hàng TMCP Đông Á

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

GPBank

: Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu

GATS

: Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

HDBank

: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh

HSBC


: Ngân hàng HSBC

KienLongBank

: Ngân hàng TMCP Kiên Long

Liênvietpostbank

: Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

MSB

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

MB

: Ngân hàng TMCP Quân đội

Nam A Bank

: Ngân hàng TMCP Nam Á

NCB

: Ngân hàng TMCP Quốc Dân

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NLCT

: Năng lực cạnh tranh


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

OCB

: Ngân hàng Phương Đông

Pvcombank

: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam

PGD

: Phòng giao dịch

FTA

: Hiệp định thương mại tự do


SeABank

: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

SCB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SGB

: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gịn-Hà Nội

Sacombank

: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

TPBank

: Ngân hàng TMCP Tiên Phong

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCB


: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TSC

: Trụ sở chính

VietBank

: Ngân hàng TMCP Việt Á

VietinBank

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Vietcombank (
VCB)

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam

VIB

: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

VKFTA


: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm kinh doanh, tình hình tài chính của ngân hàng .............. 44
Bảng 3.1. Kết quả chính Vietcombank đạt được xét trên các chỉ tiêu định
lượng giai đoạn 2010-2020 ................................................................. 79
Bảng 3.2. Vốn chủ sở hữu của một số NHTM qua các năm 2010-2020 ........ 85
Bảng 3.3. Tổng tài sản của một số NHTM qua các năm 2010-2020 .............. 87
Bảng 3.4. Huy động vốn của một số NHTM qua các năm 2010-2020.......... 88
Bảng 3.5. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2014 - 2020 ........ 90
Bảng 3.6. Lợi nhuận trước thuế của một số NHTM qua các năm từ 2010-2020 .... 91
Bảng 3.7. Hệ số sinh lời của một số NHTM qua các năm 2010-2020 ........... 93
Bảng 3.8. Hệ số an toàn vốn - Car của NHTM qua các năm 2010-2020 ....... 95
Bảng 3.9. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của NHTM qua các năm 2016-2020 ..... 96
Bảng 3.10. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi NHTM qua các năm
2016-2020 ........................................................................................... 97
Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ xấu của NHTM qua các năm 2010-2020 ....................... 98
Bảng 3.12. Mạng lưới các chi nhánh của NHTM qua các năm 2014 - 2020 . 99
Bảng 2.13. Hiệu suất sinh lời tính trên số lượng nhân viên của 4 NHTM ... 100
Bảng 3.14. So sánh điểm mạnh và hạn chế của 2 nhóm ngân hàng ............. 101
Bảng 3.15. Cơ cấu thu nhập của Vietcombank từ năm 2010-2020 .............. 102
Bảng 3.16. Cơ cấu thu nhập của Techcombank từ năm 2010-2020 ............. 103
Bảng 3.17. Cơ cấu thu nhập của BIDV từ năm 2010-2020 .......................... 105
Bảng 3.18. Tổng tài sản các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020 ................. 109
Bảng 3.19. Vốn chủ sở hữu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020 ........... 111
Bảng 3.20. Bổ sung Lợi nhuận sau thuế các NH thế giới từ năm 2014
đến 2020 ............................................................................................ 112
Bảng 3.21. Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng so với Vietcombank ..... 113

Bảng 3.22. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng ........ 114


Bảng 3.23. Bổ sung Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) các NH thế giới từ
năm 2014 đến 2020 ........................................................................... 115
Bảng 3.24. ROA bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020 ............ 116
Bảng 3.25. Bổ sung Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các NH thế
giới từ năm 2014 đến 2020 ............................................................... 117
Bảng 3.26. ROE bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020 ............ 118
Bảng 3.27. Tỷ lệ nợ xấu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020 ................ 119
Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các ngân hàng từ năm 2014-2020 . 120
Bảng 3.28. Hệ số an toàn các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020 ............... 121
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025 của ngân hàng Vietcombank . 148


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.......................................... 76
Sơ đồ 3.2. Hệ sinh thái trong mơ hình tổ chức của Vietcombank .................... 78
Biểu đồ 3.1. Kết quả chính Vietcombank đạt được xét trên các chỉ tiêu
định lượng giai đoạn 2010 - 2020 ......................................................... 80
Biểu đồ 3.2. Các sản phẩm thế mạnh của Vietcombank liên quan đến
ngoại hối và tài trợ thương mại ............................................................. 81
Biểu đồ 3.3. Hệ số an toàn vốn (CAR) và Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank ...... 83
Biểu đồ 3.4. Số liệu vốn chủ sở hữu của NHTM qua các năm 2010-2020 ...... 86
Biểu đồ 3.5. Tổng tài sản của NHTM qua các năm 2010-2020 ....................... 87
Biểu đồ 3.6. Huy động vốn một số của NHTM qua các năm 2010-2020 ........ 89
Biểu đồ 3.7. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2010-2020 ........ 90
Biểu đồ 3.8. Lợi nhuận trước thuế của một số NHTM qua các năm 2010-2020 ..... 92
Biểu đồ 3.9. Tổng tài sản - Ngân hàng trên hế giới ........................................ 109

Biểu đồ 3.10. Vốn chủ sở hữu - Ngân hàng trên hế giới ................................ 111
Biểu đồ 3.11. Lợi nhuận sau thuế - Ngân hàng trên thế giới .......................... 112
Biểu đồ 3.12. ROA của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020........................... 116
Biểu đồ 3.13. ROE của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020 ........................... 117
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020 ............... 119
Biểu đồ 3.15. Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020 ...... 122


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ với khu
vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành cấp thiết đối với mỗi
quốc gia trong điều kiện xu thế tồn cầu hóa, trong đó nổi bật nhất là hội nhập
kinh tế quốc tế. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Đối với bất cứ quốc gia nào, hoạt động ngân hàng cũng luôn
là huyết mạch của nền kinh tế, sự phát triển của ngân hàng có ảnh hưởng đến
tồn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy ngân hàng với tư cách là một phần quan
trọng của nền kinh tế quốc dân cũng là lĩnh vực cần phải đi đầu trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, Ngân hàng thương mại có một vai trị rất quan trọng trong
nền kinh tế, Ngân hàng góp phần điều tiết và cung ứng tiền cho nền kinh tế,
kích thích sản xuất, thu hút nguồn vốn nhỏ lẻ trong nền kinh tế nhằm thúc
đẩy tăng trưởng xã hội, cung cấp tài chính, tư vấn, môi giới các chủ thể …
Hoạt động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế chính trị - xã hội đất nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc mở cửa
nền kinh tế Việt Nam ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới với
lộ trình hội nhập kinh tế thế giới đặt các doanh nghiệp của các quốc gia
đang phát triển nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nói
riêng, trước một mơi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt với những áp

lực cạnh tranh gay gắt để tồn tại phát triển và xây dựng thương hiệu của
mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp ln ln phải thực hiện và đưa ra
các định hướng, giải pháp để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình hoạt động, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập
kinh tế quốc tế.


2
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
là một trong những Ngân hàng trong top big four của hệ thống ngân hàng Việt
Nam và là ngân hàng có tốc độ phát triển trong những năm trở về đây rất tốt
với sự tăng trưởng quy mô hoạt động, năng lực tài chính, phát triển đổi mới
cơng nghệ, thực hiện xây dựng tiêu chí quản trị rủi ro theo thơng lệ quốc tế,
nâng cấp tiện ích sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng và sẵn sàng đổi mới
thích nghi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2007, Vietcombank luôn tự hào là một trong những Ngân hàng đi
đầu tiên phong trong ngành Ngân hàng về chủ trương cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước (DNNN). Với những thuận lợi, vị thế thương hiệu sau khi
chuyển sang hình thức cổ phần Vietcombank đã có điều kiện thuận lợi để nâng
cao năng lực tài chính, quản trị ngân hàng minh bạch và hiệu quả hơn, vị thế
cạnh tranh được nâng cao.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được đánh giá là sẽ
mang lại những tác động tích cực, tạo cơ hội lớn cho ngành Ngân hàng
thương mại Việt Nam. Các công nghệ số, công nghệ mới gắn với CMCN 4.0
không chỉ giúp chuyển dịch kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
truyền thống từ chi nhánh quầy giao dịch, ATM vật lý sang kênh số hóa, giúp
tương tác khách hàng nhiều và hiệu quả hơn, cấu trúc sản phẩm, dịch vụ theo
hướng số hóa giúp các ngân hàng thương mại từng bước thay đổi trở thành
ngân hàng số, cung cấp tiện ích…
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi hoàn toàn kênh phân phối,

và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống và trải nghiệm khách hàng
đang dần trở thành xu hướng vượt trội. Với việc ứng dụng nhiều hơn công
nghệ thông tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của ngân hàng
có thể tích hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lịng
khách hàng. Vì vậy, điều các ngân hàng trong nước cần chú trọng là tối đa
hóa trải nghiệm khách hàng đang dần trở thành xu hướng vượt trội. Với việc
ứng dụng nhiều hơn công nghệ thông tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số,


3
các sản phẩm của ngân hàng có thể tích hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ
phụ trợ để làm hài lòng khách hàng.
Thị trường lao động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cũng sẽ có
sự thay đổi, do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng có thể
khiến số lượng nhân viên của các ngân hàng sụt giảm đáng kể (đặc biệt là với
các bộ phận kỹ sư tin học, giao dịch chi nhánh…). Nhưng đổi lại là nguồn
nhân lực chất lượng cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chun mơn nghiệp vụ tài
chính, ngân hàng và công nghệ thông tin).
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 là cơ hội cũng là thách thức đối với các
tổ chức tín dụng trong việc cạnh tranh cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Vì vậy, làm thế nào để Vietcombank đạt được mục tiêu của mình trong
thời gian tới tiếp tục củng cố nội lực và nâng tầm vị thế trên thị trường quốc tế
phấn đấu đến năm 2025 trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, Top 10 ngân
hàng trong khu vực Châu Á, một trong 300 tập đồn ngân hàng tài chính lớn
nhất trên thế giới và được quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất. Trên cơ sở
phát huy những lợi thế sẵn có của mình, khắc phục những hạn chế vướng mắc
và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường tài
chính là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu sinh
đã chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài nghiên

cứu cho luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa, phát triển bổ sung những căn cứ lý
luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
Qua tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phân tích kết quả năng lực cạnh
tranh Vietcombank hiện nay và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên
nhân, cơ hội và thách thức , mục tiêu của Vietcombank, luận án đề xuất các các


4
giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank nhằm đạt định
hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ
- Luận án giải thích và làm rõ cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá, các yếu tố tác động năng lực
cạnh tranh của NHTM nói chung và của ngân hàng nói riêng.
- Cơ sở lý thuyết về khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động ngành Ngân hàng
- Bài học nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong và ngồi
nước từ đó rút ra bài học cho Vietcombank
- Đánh giá kế quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân củaVietcombank qua
đó dự báo định hướng cơ hội, thách thức mục tiêu Vietcombank và đưa ra giải
pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay mà khơng nghiên cứu tồn bộ q trình
hội nhập.
- Đối tượng Nghiên cứu: NHTM NN như Vietcombank, BIDV, Agribank,

Vietinbank
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các yếu tố bao gồm: Năng lực tài
chính, sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, thị phần và
thương hiệu
+ Phạm vi phân tích: các ngân hàng thuộc hệ thống NHMT Việt Nam
+ Năm đánh giá: năm 2010 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của


5
luận án đặt ra, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ được nghiên
cứu sinh thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
Ký thuyết về năng lực cạnh tranh sẽ được sử dụng làm nền tảng cho quá
trình xây dựng khung lý thuyết.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Chương 1: Sử dụng phương pháp hệ thống hóa để tổng hợp, thống kê, phân
tích những quan điểm của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn trong và ngoài
nước năng lực cạnh tranh để từ đó rút ra những khoảng trống cần nghiên cứu.
Chương 2: Tác giả đưa ra được nội dung quan điểm của mình lý luận
thực tiễn năng lực cạnh tranh. Thu thập, phân tích đưa ra nội dung, tiêu chí,
đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM. Đánh giá cơ hội, thách thức hội nhập
kinh tế, kinh nghiệm các TCTD trong và ngồi nước đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Vietcombank.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của Vietcombank
trong 10 năm từ 2010 đến 2020
Sử dụng phương pháp phân tích đánh giá thơng qua các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của 4 NHTMNN như Vietcombank, Agribank, Bidv,

Vietinbank từ năm 2010-2020 để từ đó đánh giá so sánh đánh giá năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng, từ đó nhận xét điểm mạnh điểu yếu của các
Ngân hàng.
Đánh giá thương hiệu uy tín và vị thế của Vietcombank trong khu vực .
Đánh giá kế quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của Vietcombank
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm phát huy nâng cao năng lực
cạnh tranh của Vietcombank trong Hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Những đóng góp về khoa học của đề tài
* Một là: Chỉ ra những khoảng trống, những vấn đề cần nghiên cứu về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngân hàng của các học
giả trong và ngồi nước. Đóng góp về mặt hệ thống lý luận thực tiễn về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.
* Hai là: Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt


6
động ngân hàng hiện nay. Nêu ra kinh nghiệm bài học của các ngân hàng
trong và ngoài nước nhằm rút ra kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng tại Việt Nam.
* Ba là: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank qua
các năm 2010 - 2020. Phân tích đánh tiêu chí đánh giá năng lực cạnh trạnh
của Vietcombank so với một số Ngân hàng trong nước, trong khu vực và trên
thế giới.
* Bốn là: Dự báo phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam đến hoạt động
ngân hàng nói chung và của Vietcombank nói riêng.
* Năm là: Đưa ra những đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Vietcombank nhằm đạt được mục tiêu và định hướng phát
triển của mình.
Với những đóng góp này,việc hồn thành đề tài sẽ là tài liệu tham khảo
góp phần khái quát nắm rõ hơn về cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và ngân

hàng nói riêng trong thời kỳ hội nhập. Đặc biệt, năng lực cạnh tranh
Vietcombank so với các tổ chức tín dụng trong nước là tài liệu tham khảo bổ
ích cho các cá nhân, tổ chức tín dụng quan tâm đến hoạt động của
Vietcombank trong ngành Ngân hàng.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án được thực hiện trong 4 chương
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp
Chương 2: Lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Chương 4: Dự báo và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Vietcombank


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
HỌC GIẢ TRÊN THẾ GIỚI

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thuật ngữ “cạnh
tranh” ngày càng được sử dụng phổ biến trong các nội dung nghiên cứu khoa
học, đề tài, dự án, phương tiện thông tin đại chúng cũng như các diễn đàn kinh
tế trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh là một
chủ đề được bàn luận rất nhiều và có nhiều cách hiểu khác nhau theo thời gian.
Các nhà kinh tế ở thế kỷ XVII và XVIII đã tiến hành nghiên cứu cạnh
tranh trên nền tảng của thế giới quan tư sản, điển hình là Adam Smith và
David Ricardo. Adam Smit với tác phẩm “Nhà nước, tính chất và nguồn gốc
của cải của các dân tộc” năm 1976 cho rằng năng lực cạnh tranh của một quốc

gia phụ thuộc vào những lợi thế của Quốc gia đó về sản xuất một hoặc số mặt
hàng nào đó với sản phẩm khác [75]. David Ricacdo tác giả của “Các thuyết
lý cơ bản của chính sách kinh tế về thuế khóa” năm 1817 cũng đã khẳng định
năng lực cạnh tranh của một lĩnh vực không phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối
mà còn khai thác từ lợi thế so sánh rằng các lựa chọn sản xuất các mặt hàng
mất ít nguồn lực hơn và đổi lấy các mặt hàng cần nhiều nguồn lực hơn để sản
xuất thông qua thương mại quốc tế.
Theo quan điểm của trường phải tân cổ điển, dựa trên lý thuyết thương
mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của một sản phẩm nhất định thơng
qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và việc tăng năng suất lao động. Năng
lực cạnh tranh của một ngành hay một doanh nghiệp là năng lực duy trì được
lợi nhuận và thị phần trong và ngồi nước. Theo cách hiểu này thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phản ánh ở những khía cạnh cơ bản
như: (1) Khả năng cạnh tranh của sản phẩm; (2) Khả năng duy trì và mở rộng


8
thị phần; (3) Khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh; (4) Khả năng
tăng năng suất và hiệu quả làm việc; (5) Khả năng thích ứng và đối mới; (6)
Khả năng thu hút nguồn lực; (7) Khả năng liên kết và hợp tác. Michael E.
Porter - người được coi là cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại, cho rằng:
“Cạnh tranh không phải cung cấp cái tốt nhất mà là tạo ra sự khác biệt. Vì cái
tốt nhất khơng phải người tiêu dùng nào cũng có thể mua được, do tốt nhất
thường là nhiều tiền nhất”.
Cuối thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế học phương tây đã đưa ra nhiều lý
thuyết cơ bản, lý thuyết được áp dụng nhiều nhất và Lý thuyết của của
Michael E.Porter gồm ba tác phẩm nổi tiếng như “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” và “chiến lược cạnh tranh”. Tác giả đã phân tích cơ
sở hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo tác giả
để hiểu rõ năng lực cạnh tranh từ đó luận giải những lợi thế cạnh tranh và lựa

chọn những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là vấn đề cơ
bản xác định sự sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay
thất bại và cũng xác định được năng lực thực tế trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” của tác giả
Michael E Porter năm 2004, tác giả cho rằng “Lợi thế cạnh tranh là những gì
làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế
cạnh tranh chính là chìa khóa của sự hiệu quả, nó sẽ quyết định những hành
động doanh nghiệp cần làm để đem lại sự hiệu quả cho doanh nghiệp.” Ơng
cũng nói rằng cạnh tranh ngành rất quan trọng, xem xét 5 yếu tố tạo nên sự
canh tranh ngành bao gồm sức mua, sức bán, sự gia nhập của đối thủ mới, sự
đe dọa của sản phẩm thay thế, và sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại.
Trong lý thuyết cạnh tranh của Karl Marx, cạnh tranh được phân tích
dựa trên 3 khía cạnh bao gồm cạnh tranh về giá trị thặng dư, cạnh tranh chất
lượng và cạnh tranh giữa các ngành. Cả ba khía cạnh đều diễn ra xoay quanh
giá trị. Karl Marx đã chỉ ra cơ cấu chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận
bình qn và giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất trong điều kiện tự do cạnh


9
tranh. Theo Karl Marx, cạnh tranh được định nghĩa là “sự đấu tranh, ganh
đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm
đạt được những ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định”.
Trong tác phẩm “Kinh tế học” của tác giả Paul A.Samuelson và
William D. Nordhaus [89], Cho rằng “cạnh tranh là mức độ mà hàng hóa của
một quốc gia có thể cạnh tranh trên thị trường”; điều này phụ thuộc chủ yếu
vào giá cả tương đối của các sản phẩm trong và ngoài nước. Ngồi ra, các
chính sách về thương mại giúp phát triển hệ thống thương mại mở sẽ giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh và sự tiếp nhận các công nghệ.
Bên cạnh những tài liệu nghiên cứu về cạnh tranh nói chung, các nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và riêng ngành ngân hàng cũng

được nhiều tác giả nước ngoài tập trung nghiên cứu trong thời gian qua.
Tác giả Paolo Coccorese đã thực hiện nghiên cứu “ Đánh giá các điều
kiện cạnh tranh của hệ thống ngân hàng tại Ý: Một số bằng chứng thực
nghiệm” [90] nhằm xác định mức độ cạnh tranh, các đặc điểm chính của thị
trường ngân hàng và đưa ra một số khuyến nghị đối với hệ thống ngân hàng
tại Ý trong giai đoạn 1988 - 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân
hàng Ý giai đoạn 1988 - 1996 kiếm được doanh thu nếu trong điều kiện cạnh
tranh độc quyền.
Bert Scholtens (2000) đã tiến hành nghiên cứu về “Cạnh tranh, tăng
trưởng và hiệu quả của ngành công nghiệp ngân hàng” [79]. Thông qua phân
tích mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu quả của ngân hàng. Nghiên
cứu chỉ ra rằng lợi nhuận của ngân hàng tỷ lệ nghịch với tài sản của ngân
hàng và tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Michael Dunford, Helen Louri và Manfred Rosenstock
về “Sự cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các chính sách của doanh nghiệp”
[86]. Ơng cho rằng “đối với kinh tế vi mơ, doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp đạt được các cải thiện bình quân về chất lượng hàng


10
hóa và dịch vụ cùng với/hoặc giảm chi phí liên quan nhằm cho phép doanh
nghiệp tặng lợi nhuận và/hoặc thị phần lớn hơn”.
Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của ngành
ngân hàng vào năm 2003, “Yếu tố nào thúc đẩy cạnh tranh ngân hàng? Một số
bằng chứng quốc tế” [92], Tác giả Stijn Claessens và Luc Laeven đã cho thấy
sự gia tăng hiện diện của các ngân hàng nước ngoài và sự giảm thiểu các quy
định hạn chế hoạt động trong ngành ngân hàng có thể giúp cho hệ thống ngân
hàng tăng khả năng cạnh tranh.
“Nghiên cứu so sánh hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Châu
Âu” [80]. Nghiên cứu được tiến hành vào năm 2003 bởi Barbara Casu và

Philip Molyneux nhằm phân tích cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu
trong bối cảnh thị trường Châu Âu thống nhất trong giai đoạn 1993-1997. Kết
quả nghiên cứu cho thấy kể từ khi có chương trình thị trường Châu Âu thống
nhất, mức hiệu quả hoạt động của ngân hàng có sự cải thiện nhẹ. Ngoài ra, sự
khác biệt giữa các thị trường ngân hàng ở các quốc gia ở Châu Âu chủ yếu
phụ thuộc vào các yếu tố riêng của từng quốc gia.
Trong bài viết “Khái niệm về năng lực cạnh tranh của lĩnh vực tài
chính” của tác giả Mamiko Yokoi-Arai và Naoyuki Yoshino [85]. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố như sau: Sự hiệu
quả của hoạt động kinh doanh (ROA, ROE, năng lực quản lý tài chính), Quy
mơ (Thị phần tiền gửi và cho vay, Quy mô doanh số bán lẻ: số chi nhánh, quy
mô tài sản), Công nghệ thông tin (hệ thống quản trị dữ liệu), Quản lý nguồn
lực (Quản lý nguồn nhân lực, quản lý doanh nghiệp).
Nhằm khám phá mối tương quan giữa khả năng cạnh tranh và hiệu quả
của ngành ngân hàng và tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập, tác giả Sunil S.
Poshakwale và Binsheng Qien (2011) đã thực hiện nghiên cứu với chủ đề
“Năng lực cạnh tranh và hiệu quả của ngành ngân hàng và tăng trưởng kinh tế
ở Ai cập” [93], nghiên cứu cho thấy chương trình cải cách tài chính tại Ai Cập
có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến năng lực cạnh tranh của


11
ngành ngân hàng trong giai đoạn từ 1992 - 2007. Ngồi ra, ngân hàng nhà
nước có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với ngân hàng tư nhân; và ngân hàng
nước ngồi có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với ngân hàng trong nước.
Nghiên cứu của Rosita Suhaimi và cộng sự về “Thực hành quản lý
quan hệ khách hàng và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở
Kenya” [91]. Cho thấy mối tương quan thuận giữa quản lý quan hệ khách
hàng và năng lực tiếp thị đã gián tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại tại Kenya. Ngược lại, các yếu tố thuộc về tổ chức

như số năm hoạt động, quy mơ tổ chức, cơ cấu sở hữu, nhóm khách hàng, uy
tín hoạt động, thời gian thực hiện quản trị quan hệ khách hàng và trình độ
cơng nghệ khơng thể hiện mối tương quan có ý nghĩa thống kê đối với năng
lực cạnh tranh của tổ chức.
Một nghiên cứu khác của Rosita Suhaimi và các cộng sự về “Hiệu quả
lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng ở Malaysia” [91]. Cho
thấy hiệu quả lợi nhuận và năng lực cạnh tranh có mối tương quan đạt ý nghĩa
thống kê tại các ngân hàng tại Malaysia.
Osmis Areda Habte đã thực hiện đề tài về “Điều kiện cạnh tranh trong
hệ thống Ngân hàng ở Thụy Điển” [88]. Nghiên cứu tập trung đánh giá về các
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đến khả năng cạnh tranh của trong
hệ thống Ngân hàng Thụy Điển giai đoạn 2003 - 2010. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường cạnh tranh
cao hơn so với các ngân hàng tiết kiệm. Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của
ngân hàng có sự sụt giảm nhẹ sau giai đoạn khủng hoảng tài chính tồn cầu
trong giai đoạn 2003-2010.
Micheal Koetter (2013) đã phân tích cấu trúc thị trường của các Ngân
hàng ở Đức để đánh giá sức mạnh của thị trường thông qua nghiên cứu “Cấu
trúc thị trường và sự cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng Đức” [87]. Nghiên
cứu thể hiện rằng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng có sự khác nhau
theo khu vực địa lý tại Đức; cụ thể, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thấp


12
nhất là ở vùng Đông Bắc của Đức và cao nhất là ở vùng Tây Nam của Đức.
Nghiên cứu “Cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính ở Châu Á Thái
Bình Dương” được thực hiện năm 2014 bởi Fu, Xiaoqin và cộng sự [83]. Cơng
trình đã cho thấy sự tập trung cao hơn đã thúc đẩy sự đổ vỡ tài chính và sức
mạnh định giá kém hơn cũng gây ra rủi ro ngân hàng sau khi kiểm soát nhiều
yếu tố kinh tế vĩ mô, các yếu tố đặc thù ngân hàng, quy định và thể chế ngân

hàng. Về mặt quy định và thể chế, kết quả cho thấy các hạn chế đầu vào khó
khăn hơn có thể có lợi cho sự ổn định của ngân hàng, trong khi các chương
trình bảo hiểm tiền gửi mạnh hơn có liên quan đến sự đổ vỡ của ngân hàng.
Habib Hussain Khan và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “Cạnh tranh
ngân hàng và sự mở rộng chính sách tiền tệ thơng qua kênh cho vay của ngân
hàng: Bằng chứng từ các nước ASEAN” [84] nhằm xem xét tác động của
cạnh tranh ngân hàng đối với việc mở rộng chính sách tiền tệ thông qua kênh
cho vay của ngân hàng và xác định ảnh hưởng của đặc điểm của ngân hàng
đối với khả năng đáp ứng của ngân hàng đối với những thay đổi trong chính
sách tiền tệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của chính sách tiền tệ đối
với các khoản cho vay của ngân hàng giảm tương ứng khi mức độ cạnh tranh
của ngân hàng giảm. Tác động này càng rõ rệt đối với các ngân hàng có vốn
hóa cao, thanh khoản cao và quy mô lớn. Nghiên cứu đề xuất cần có các biện
pháp chính sách có thể làm giảm các tác động bất lợi của những thay đổi
trong khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu về “Cạnh tranh và ổn định trong ngành tín dụng:
ngành ngân hàng so với ngành bao thanh tốn” của Degl'Innocenti, Marta và
cộng sự [82]. Tác giả đã thể hiện các kết quả chính như sau i/ các cơng ty bao
thanh tốn (bình qn) ổn định hơn các ngân hàng; ii/ sự ổn định của các công
ty bao thanh toán tăng lên khi cạnh tranh giảm; và iii/ tầm nhìn cạnh tranh đổ vỡ yếu của ngành bao thanh toán hơn so với ngành ngân hàng.
Alexia Ventouri đã thực hiện “Nghiên cứu ạnh tranh ngân hàng và hội
nhập khu vực: Bằng chứng từ các quốc gia ASEAN” [76]. Công trình nhằm


13
tìm hiểu đặc điểm sự cạnh tranh của hệ thống ngân hàng của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trong mơi trường mới với khung hội nhập
tài chính (AFIF) và xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến các điều kiện
cạnh tranh, đặc biệt là kiểm soát các điều kiện thuộc về cấu trúc và các đặc
điểm thể chế. Phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy mặc dù vẫn có sự

khơng đồng nhất ở mức độ cao ở thị trường ngân hàng giữa các quốc gia
ASEAN, các ngân hàng hoạt động dưới sự cạnh tranh độc quyền và hội nhập
ngân hàng chắc chắn là một mục tiêu đầy thách thức đối với khu vực. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa mật độ nhu cầu, sự
tập trung và cạnh tranh.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Ở Việt Nam, vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã có
một số cơng trình, các nhà khoa học nghiên cứu dưới các góc độ, phạm vi khác
nhau. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần tại
các cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu cịn khá mới mẻ. Tuy nhiên, q trình
tìm kiếm, khảo cứu cho thấy, mỗi cơng trình, đề tài đều có đối tượng, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu riêng, giải quyết những vấn đề khác nhau về năng lực
cạnh tranh. Liên quan đến vấn đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
cổ phần ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, có thể
nêu ra một số cơng trình, đề tài khoa học tiêu biểu sau đây:
1.2.1. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nói riêng Sách chuyên
khảo, Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam sau 05 năm gia
nhập WTO tác giả Vũ Văn Phúc [31]. Tác giả đã nhận định: Năng lực cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh là một chủ đề được bàn luận rất nhiều và có
nhiều cách hiểu khác nhau: Theo quan điểm tân cổ điển, dựa trên lý thuyết
thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhất định
phải thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và tăng năng suất lao
động. Năng lực cạnh tranh của một ngành hay một doanh nghiệp là năng lực
duy trì được lợi nhuận thị phần trong và ngoài nước. Theo cách hiểu này thì


14
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phản ánh ở những khía
cạnh cơ bản như: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, khả năng duy trì và

mở rộng thị phần, khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả
năng tăng năng suất và hiệu quả làm việc, khă năng thích ứng và đổi mới,
khả năng thu hút nguồn nhân lực, khả năng liên doanh và hợp tác. Michael
E.Porter - người được gọi là cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại, cho
rằng” Cạnh tranh không phải là cung cấp cái tốt nhất mà là tạo ra sự khác
biệt, vì cái tốt nhất khơng phải người tiêu dùng nào cũng có thể mua được,
do tốt nhất thường nhiều tiền nhất”.
Bài viết, Một số ý kiến về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sau 05 năm gia nhập WTO của tác giả Đỗ Đức Bình [7]. Tác giả đã
nhận định: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng của
doanh nghiệp tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế của mình thơng qua
việc hạ thấp chi phí hoặc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ nhằm duy
trì và mở rộng thị phần.
Sách chuyên khảo Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hóa của tác giả Trần Sửu [37] và Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Trường
Sơn [38]. Trong các cuốn sách này, các tác giả đã khái qt về cạnh tranh
trong điều kiện tồn cầu hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh, nhất là tác giả Nguyễn Trường Sơn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ
bản về lợi thế cạnh tranh và đánh giá lợi thế cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp theo thành phần kinh tế. Đồng thời, các tác giả đã làm nổi bật thực
trạng năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp Việt Nam; đưa ra các hạn
chế, tồn tài và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, các tác giả cuốn sách còn dự báo
và đề xuất một số các giải pháp mang tính định hướng để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện tồn cầu hóa. Như vậy, các cuốn
sách đều nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói


15

chung trong điều kiện tồn cầu hóa, chứ chưa nghiên cứu chuyên sâu về năng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Mặc dù vậy, những nội dung lý
luận về năng lực cạnh tranh sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa có chọn
lọc trong q trình nghiên cứu luận án của mình.
Sách chuyên khảo Lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp thương mại tác
giả do Phạm Văn Công chủ biên [10]. Cơng trình đã đưa ra lý luận thực tiễn
về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, phân tích
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, nêu nội dung nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, qua phần lý thuyết đánh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại qua một số
các Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam, ngành xi măng
Việt Nam từ đó xây dựng một số giải pháp ngằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam.
Kỷ hiếu hội thảo khoa học cấp trường, Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, của tập thể các tác
giả do Nguyễn Xuân Minh [22], Trưởng ban (2) các nhà nghiên cứu đưa ra
các đề tài liên quan năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu
nêu lên việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh các ngành nghề trong nước như; ngành chè, cao
su, chứng khoán, du lịch, dệt may, thủy sản, logistics. Đặc biệt, tác giả ( trang
97) đã phân tích làm rõ khái niệm sát nhập mua lại Ngân hàng, phân tích
phạm trù năng lực cạnh tranh của Ngân hàng, nêu lên hoạt động thực trạng,
năng lực cạnh tranh của các NHTMCP sau sát nhập mua lại. Qua hội thảo này
đánh giá thực trạng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian qua để từ đó
nghiên cứu sinh nắm bắt kế thừa để tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu trong luận
án của mình.
Hội thảo khoa học cấp Nhà nước Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia và đổi mới, phát triển doanh nghiệp do Ban kinh tế trung ương tổ chức
[4]. Tại đây, các nhà khoa học đã đưa ra nghiên cứu các vấn đề về cải thiện



16
môi trường kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, những
kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân trong bối
cảnh hội nhập. Tháng 9 năm 2017, Viện quản lý kinh tế trung ương tổ chức
hội thảo “Chính sách cạnh tranh quốc gia”. Tại hội thảo các nhà nghiên cứu
cũng đã đưa ra những vấn đề về pháp luật cạnh tranh, các hành vi rào cản
cạnh tranh ở Việt Nam, thực trạng cạnh tranh và nhận diện các rào cản đối
với cạnh tranh gia nhập thị trường ở Việt Nam hiện nay, bài học kinh
nghiệm và những chính sách cạnh tranh hiệu quả. Đến tháng 10 năm 2017,
phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam tiếp tục tổ chức hội thảo với
chủ đề Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và hàm ý cho
Việt Nam [29]. Với chủ đề này, các nhà khoa học và nhà quản lý đã đưa ra
phân tích tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và hàm ý cho
Việt Nam, đưa ra các bộ chỉ số đáng giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
tại hội thảo khoa học các nhà nghiên cứu đưa ra ý kiến về việc thực hiện
Nghị định của Chính phủ số: 19/2017 của Chính phủ ngày 06/02/2017 V/v
Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020. Thông qua nghị quyết này nêu lên được thực trạng đánh giá
tình hình mơi trường kinh doanh của Việt Nam thời gian qua, xác định mục
tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh, từ đó nêu trách nhiệm, nhiệm vụ các bộ ban ngành
trong việc xây dựng các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu các báo cáo tham luận tại hội thảo khoa học cho thấy, hầu
hết các tham luận đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên bình diện, khía cạnh khác nhau của mục đích
hội thảo, chủ đề cần nghiên cứu. Vì vậy, chưa có báo cáo tham luận nào trực
tiếp làm rõ về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần. Mặt
khác, với phạm vi là các báo cáo khoa học, cho nên chưa thể hiện đầy đủ,

phân tích một cách sâu sắc và kỹ lưỡng cả về lý luận và thực tiễn về năng lực


×