TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận học phần quản trị
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM
SỐT TẠI CƠNG TY VINAMILK
Họ tên sinh viên
: Phan Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên
: 2053401010939
Lớp tín chỉ
: QTHO0522H
TP HỒ CHÍ MINH-2022
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
- Về hình thức:…...…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Mở đầu:……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Nội dung:………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Kết luận:…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
TỔNG:
Cán bộ chấm thi 1
Cán bộ chấm thi 2
(Kí và ghi rõ họ tên)
(Kí và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….1
NỘI DUNG……………………………………………………………………………….2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT………...…………………………………………...2
1.1.Khái niệm, vai trị và ngun tắc của kiểm sốt…………………………………….2
1.1.1.Khái niệm kiểm sốt...………………………...……………………………………..2
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt………………………………………………………………...2
1.1.3.Các ngun tắc của kiểm soát………………………..………………………………2
1.2.Các loại kiểm soát…………………………………………………………………….2
1.2.1.Theo thời gian tiến hành kiểm soát…………………………………………………..2
1.2.2.Theo tần suất các cuộc kiểm soát…………………………………………………….3
1.2.3.Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm sốt………………………………………3
1.2.4.Theo đối tượng kiểm sốt………...…………………………………………………..3
1.3.Quy trình kiểm soát…………...……………………………………………………...3
1.3.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát…………………………………………………..3
1.3.2. Đo lường kết quả hoạt động…………………………………………………………4
1.3.3.So sánh với các tiêu chuẩn khảo sát………………………………………………….4
1.3.4.Tiến hành điều chỉnh………………………………………………………………...5
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SỐT TẠI CƠNG
TY VINAMILK……….………………………………………………………………….6
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp………………………………………………………….6
2.2.Thực trạng thực hiện chức năng kiểm soát tại cơng ty vinamilk……….…………7
2.2.1.Ngun tắc kiểm sốt của tại cơng ty Vinamilk………….…………………………..7
2.2.2.Quy trình kiểm sốt tại cơng ty Vinamilk…….……………………………………...8
2.3.Nhận xét đánh giá…………………………………………………………………….9
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP VIÊC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP...11
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..…….12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................13
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Chức năng kiểm soát là chức năng cuối cùng trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp,
sau 3 chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo. Chức năng này có nhiệm vụ giám sát và
đánh giá chất lượng công việc nhằm hạn chế tối đa các sai sót trong hoạt động quản trị để
đạt được mục tiêu đã định. Do vậy có thể nói kiểm soát là mối nối cuối cùng trong chuỗi
các hoạt động của nhà quản trị. Kiểm soát là cách duy nhất để nhà quản trị biết được họ có
đạt được mục tiêu của tổ chức hay không cũng như nguyên nhân khơng đạt được mục tiêu.
Trong thực tế, kiểm sốt có tác động rất mạnh đến các hoạt động. Một công việc, nếu
khơng có kiểm sốt chắc chắn nảy ra nhiều sai sót hơn nếu được theo dõi, giám sát thường
xuyên. Điều đó khẳng định rằng kiểm sốt khơng chỉ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình
hoạt động của hệ thống hoặc là khâu sau cùng của chu trình quản lý (từ lập kế hoạch đến
tổ chức lãnh đạo). Kiểm tra cũng không phải là hoạt động đan xen mà là một quá trình liên
tục về thời gian và bao qt về khơng gian. Nó là yếu tố thường trực của nhà quản lý ở mọi
lúc, mọi nơi. Tuy nhiên nhiều nhân viên hay khách hàng thường khơng bằng lịng với
những hoạt động kiểm tra, kiểm sốt bởi vì họ cảm thấy chúng ảnh hưởng đến giá trị của
sự tự do và tính cá nhân. Vì lý do này, kiểm soát thường là tâm điểm của | tranh luận và
những đấu tranh chính sách trong tổ chức. Tuy nhiên, kiểm sốt là cần thiết và hữu ích.
Kiểm sốt hiệu quả là một trong số các bí quyết để gia tăng lợi nhuận của các cơng ty lớn.
Kiểm sốt là một chức năng mà mọi nhà quản trị đều phải thực hiện dù rằng kết quả công
việc của các bộ phận do họ quản lý đều đạt đúng theo kế hoạch đề ra. Nhà quản trị không
thể xác định mức độ hồn thành cơng việc của bộ phận nếu khơng đo lường được việc đã
thực hiện và so sánh với tiêu chuẩn. Nó cịn giúp các nhà quản trị nhận thấy những khiếm
khuyết trong hệ thống của tổ chức, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quy định điều chỉnh
kịp thời. Mặt khác, các hoạt động kiểm soát đảm bảo cho sự tồn tại và duy trì tính hiệu quả
của mỗi cá nhân, mỗi nhóm, mỗi bộ phận và tổ chức. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu sẽ
thúc đẩy và cho phép mỗi nhân viên tự kiểm soát bản thân hơn là chịu sự kiểm soát từ
người khác. Chính sự tự giác sẽ giúp cơng việc được hiệu quả hơn.Như vậy, kiểm sốt gắn
liền với q trình giám sát nhưng đồng thời cũng sẽ chỉ ra những biện pháp cần thiết để
khắc phục những sai lệch của kế hoạch. Do đó, có thể nói chức năng kiểm sốt là một chức
năng cơ bản của quản trị. Và có thể nói, kiểm sốt là quan trọng cuối cùng để đánh giá hoạt
động quản trị có diễn ra thuận lợi và đạt được mục đích đã xác định ngay từ ban đầu hay
khơng.
Chính vì sự quan trọng và cần thiết của chức năng kiểm soát, nên em đã quyết định chọn
đề tài “ Thực trạng thực hiện chức năng kiểm sốt tại cơng ty Vinamilk” để nghiên cứu.
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của kiểm soát
1.1.1.Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai
lệch và nguyên nhân tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp
với mục tiêu đã được xác định
1.1.2.Vai trị của kiểm sốt
- Kiểm sốt giúp nhà quản trị nắm được tiến độ và chất lượng thực hiện công việc của cá
nhân, bộ phận trong tổ chức
-Kiểm soát giúp tạo ra chất lượng tốt hơn cho mọi hoạt động trong tổ chức
- Kiểm soát giúp nhà quản trị đối phó kịp thời với những thay đổi của thị trường. Kiểm
soát giúp cho các tổ chức thực hiện đúng các chương trình, kế hoạch với hiệu quả cao
- Kiểm sốt tạo thuận lợi cho việc quyền và cơ chế hoạt tác trong tổ chức.
- Kiểm soát là một hệ thống phản hồi quan trọng đối với công tác quản trị. Chính nhờ hệ
thống phản hồi này mà các nhà quản trị nắm rõ được thực trạng tổ chức của mình, những
vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, từ đó chủ động tìm các biện pháp điều chỉnh kịp thời
nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.1.3. Các nguyên tắc kiểm sốt
Để thực hiện có hiệu quả các cơng tác kiểm soát, cần thực hiện các nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả.
- Đúng lúc, đúng đối tượng và cơng bằng
- Cơng khai chính xác, hiện thực, khách quan
- Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý
1.2. Các loại kiểm soát
1.2.1. Theo thời gian tiến hành kiểm soát
- Kiểm soát trước: là việc kiểm sốt được tiến hành trước khi cơng việc được bắt đầu nhằm
giảm thiểu các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện cơng việc
- Kiểm sốt trong: là kiểm sốt được tiến hành trong q trình thực hiện công việc nhằm
giảm thiểu các vấn đề cản trở công việc khi chúng phát sinh
2
- Kiểm soát sau: là kiểm soát được thực hiện sau q trình thực hiện cơng việc nhằm điều
chỉnh các vấn đề xảy ra
1.2.2. Theo tần suất các cuộc kiểm soát
- Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được thực hiện thường xuyên ở mọi thời điểm đối với
đối tượng kiểm soát
-Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hạch dự kiến trong mỗi thời kỳ
nhất định
- Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được thực hiện tại thời điểm bát kỳ, không theo kế hoạch
1.2.3. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát
- Kiểm sốt tồn bộ: là kiểm sốt được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, các
khâu, các bộ phận, các cấp nhằm đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu chung
- Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện trên từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ
phận, từng khâu, từng cấp
- Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng cá nhân cụ thể trong tổ chức.
1.2.4. Theo đối tượng kiểm soát
- Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: là kiểm sốt được thực hiện nhằm đánh giá tình hình
cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng của nhà xưởng, máy móc, thiết
bị...
- Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người trên các mặt:
năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tinh thần trách nhiệm, sự thỏa mãn với
cơng việc...
- Kiểm sốt thơng tin: là kiểm soát thực hiện để nhằm đánh giá chất lượng của thông tin
trong hoạt động của tổ chức
- Kiểm sốt tài chính: là kiểm sốt được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài chính của tổ
chức như đánh giá cơng nợ, ngân sách...
1.3. Quy trình kiểm sốt
1.3.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể đo lường
và đánh giá kết quả thực tế của hoạt động Khi xác định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực
hiện các quy tắc sau đây:
- Tiêu chuẩn và mục tiêu
3
- Tiêu chuẩn và các dấu hiệu thường xuyên
- Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp
- Tiêu chuẩn và trách nhiệm
- Xác định mức chuẩn
- Tiêu chuẩn định tính
1.3.2. Đo lường kết quả hoạt động :
Căn cứ vào những tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo ( đối với những
hành động đang sảy ra hoặc đã xảy ra và đã kết thúc), hoặc lường trước (đối với những
hoạt động sắp xảy ra) nhằm phát hiện những sai lệch và nguy cơ sai lệch với những mục
tiêu đã được đã được xác định .
Yêu cầu đối với đo lường kết quả :
- Hữu ích
- Có độ tin cậy cao
- Không lạc hậu
- Tiết kiệm
Các phương pháp đo lường kết quả:
- Quan sát các dữ kiện: phương pháp này dựa vào những dữ kiện định lượng như số liệu
thống kê, tài chính, kế tốn để đo lường kết quả thực hiện được
- Sử dụng các thiết bị báo trước: phương pháp này được thực hiện dựa vào những triệu
chứng báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công việc
- Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: phương pháp này được tiến hành thơng qua việc
nắm bắt tình hình thực hiện cơng việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát.
- Dự báo: phương pháp này thực hiện dựa trên nhận định, phán đốn về kết quả thực hiện
cơng việc
- Điều tra: phương pháp này được thực hiện bằng cách xây dựng phiếu điều tra để | thăm
dò ý kiến của các đối tượng có liên quan
1.3.3. So sánh với các tiêu chuẩn khảo sát
Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với tiêu chuẩn đã được
xác định, từ đó pháp hiện những sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn. Sau đó tiến hành
thơng báo:
4
-Đối tượng thơng báo:Các nhà quản trị trên cấp có liên quan ,các bộ phận, cơ quan chức
năng có liên quan đối tượng bị kiểm sốt
-Nội dung thơng báo: Kết quả kiểm soát bao gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình
thực hiện cơng việc... chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng
,dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn
- Yêu cầu khi thơng báo :
• Phải kịp thời
• Phải đầy đủ
• Phải chính xác
• Phải đúng đối tượng
1.3.4. Tiến hành điều chỉnh
- Các hoạt động điều chỉnh:
• Điều chỉnh mục tiêu dự kiến
• Điều chỉnh chương trình hành động
• Tiến hành những hành động dự phịng
• Khơng hành động gì cả.
- u cầu đối với hành động điều chỉnh:
• Phải nhanh chóng, kịp thời
• Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp
• Điều chỉnh phải hướng tới kết quả.
5
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY
VINAMILK
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như
thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh là VNM. Công ty
là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị
phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân
phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được
xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông
Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8
nhà máy, 1xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm,
Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm
từ sữa.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui
cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu Vinamilk”,
thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm
100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Cơng Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được
bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm
2007.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Các sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng như sữa tươi, sữa đặc, sữa bột, kem,
sữa chua,...bao gồm các nhãn hiệu Vinamilk, Dielac, Ridielac, V-fresh, Icy, Lincha, Sữa
đặc, sữa đậu nành...
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
6
Sứ mệnh: “ Vinamilk cam kết mang đến cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy
trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.
Mục tiêu “Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát
có lợi cho sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và
phát triển nghành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoạch lại qui mô sản
xuất tại miền Nam.Đây là hai dự án trọng điểm trong chiến lược phát triển lâu dài của công
ty”.
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng kiểm sốt tại cơng ty vinamilk
2.2.1. Ngun tắc kiêm sốt của Cơng ty Vinamilk
Ngunn tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính chiến lược, hiệu quả.
Cơ sở để tiến hành kiểm soát của Vinamilk là dựa vào chiến lược, kế hoạch các loại đã
được xây dựng, do đó các hoạt động kiểm sốt phải được thiết kế theo chiến lược, kế hoạch
hoạt động của tổ chức. Đặc biệt hoạt động kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao càng cần
chú ý nhiều hơn đến tính chiến lược, phục vụ và hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược của tổ chức. Ví dụ như Vinamilk có mục tiêu dài hạn là trở thành doanh nghiệp
số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn
nhất thế giới về doanh thu Vinamilk phải kiểm sốt đảm bảo tính chiến lược, hiệu quả của
mình. Nên Vinamilk phải theo dõi các chiến lược của mình trong đó có tập trung khai thác
thị trường nội địa cịn nhiều tiềm năng phát triển, mở rộng thâm nhập và bao phủ nông thôn
với các dạng sản phẩm phổ thông, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn bên cạnh đó đẩy
mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt là ở
khu vực thành thị.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng.
Vinamilk xác định rõ được mục đích của sự kiểm sốt, cần xác định khi nào cần kiểm
soát, nên kiểm soát ở đâu, phạm vi như thế nào cho phù hợp. Nếu không xác định chính
xác thời gian và khu vực trọng điểm, như kiểm sốt trên một phạm vi rộng hoặc khơng
đúng thời điểm cần thiết sẽ gây lãng phí thời gian và cả tiền bạc. Có thể thấy Vinamilk
kiểm sốt hoạt động kinh doanh của mình, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và các nghĩa vụ tài chính khác. Bằng cách kiểm soát đúng đối tượng là việc chấp hành
nghĩa vụ của doanh nghiệp thì Vinamilk đã đảm bảo được giấy phép kinh doanh của họ là
đạt tiêu chuẩn, và được kinh doanh trên thị trường.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc công khai, chính xác, hiện thực khách quan.
7
Nếu Vinamilk thực hiện kiểm sốt khơng khách quan, với những định kiến có sẵn sẽ
khơng cho nhà quản trị nào có được những nhận xét đánh giá đúng mức về đối tượng kiểm
soát, kết quả kiểm soát sẽ sai lệch và sẽ đưa đến cho tổ chức những tổn thất, đôi khi là rất
lớn và nghiêm trọng. Trong kết quả kiểm sốt trong nhiều trường hợp quan trọng thì
Vinamilk công khai cho các đối tượng liên quan được biết. Điển hình là việc Vinamilk
cơng khai quy trình kiểm tra, chọn lọc và xử lí nguồn sữa, mỗi sản phẩm của Vinamilk đều
là kết quả của một chu trình khép kín đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiêm ngặt về dinh
dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vinamilk cam kết cung cấp đầy đủ và trung thực
những thông tin về sản phẩm như thành phần, giá trị dinh dưỡng, hướng dẫn bảo quản để
sử dụng để giúp người dùng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của Vinamilk một cách tối ưu
và hài lòng
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý
Quy trình kiểm sốt có thể phải được điều chỉnh linh hoạt cho hợp lý về thời gian, phạm
vi, nội dung kiểm sốt và hành động điều chỉnh chỉ có như vậy mới đảm bảo tính hiệu quả
và phát huy tác dụng của nó trong hoạt động quản trị.
2.2.2 Quy trình kiểm soát
2.2.2.1. Các tiêu chuẩn kiểm soát Với sản phẩm sữa của Vinamilk, các tiêu chuẩn về chất
lượng được cụ thể như sau
- Áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 trong tồn
cơng ty.
- Tiêu chuẩn HACCP nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm
- Tiêu chuẩn ISO 17025:2005 đối với các phòng kiểm nghiệm
- Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 đối với hệ thống quản lý môi trường theo các nhà máy.
- Các chỉ tiêu giới hạn và phương pháp kiểm nghiệm tuân theo các tiêu chuẩn của FAO
(Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Thế Giới) và FDA (Cục Thực Phẩm và Dược Phẩm
Hoa Kỳ)...
2.2.2.2. Kiểm sốt và đo lường việc thực hiện quy trình kiểm sốt về chất lượng bao gồm:
a. Phịng quản lý chất lượng đưa ra các yêu cầu về chất lượng:
Chất lượng của STNL được xác định qua các kiểm nghiệm phân tích chỉ tiêu hóa lí (hàm
lượng chất béo, đạm, khô) chỉ tiêu ATTP ( vi sinh và chất nhiễm bẩn như kim loại nặng,
độc tố nấm...) và các chỉ tiêu cảm quan như màu sắc, mùi vị...
b. Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu
8
Sữa tươi từ hộ chăn ni bị sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến các trạm trung
chuyển sữa tươi nguyên liệu. Tại trạm trung chuyển các cán bộ kiểm tra chất lượng sản
phẩm sữa của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn chuẩn 75
độ). Nếu kiểm tra hoàn tất sữa đạt chuẩn lúc đó sữa tươi mới được thu mua.
c. Các nguyên vật liệu nhập ngoại phải được kiểm tra xác nhận của Cục an tồn vệ sinh
thực phẩm
d. Phịng KSC ở nhà máy kiểm tra chất lượng toàn bộ nguyên vật liệu trước khi đưa vào
sản xuất.
e. Trong quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn đều được kiểm soát chặt chẽ, lưu hồ sơ và phân
tích. Mỗi khâu trong quá trình sản xuất được giám sát, mọi thơng số đều được theo dõi,
bảo đảm khả năng truy xuất tức thì đối với bất kì sản phẩm nào.
f. Sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra kỹ trước khi nhập kho
2.3.Nhận xét đánh giá
- Ưu điểm:
• Cty đã xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
• Đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ
thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
• Cty đã nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Nhược điểm:
• Bộ máy và quy trình kiểm tra cồng kềnh, phức tạp, vận hành cần nhiều chi phí: Khi tiến
hành kiểm sốt nếu phát hiện sai lệch thì việc tiến hành đánh giá và kiểm tra sẽ đi theo
trình tự: xác định các sai lệch, phân tích ngun nhân, xây dựng chương trình điều chỉnh,
thực hiện điều chỉnh, nhận được kết quả. Sau đó tiến hành kiểm tra và đo lường kết quả.
Cuối cùng là so sánh thực tế với các tiêu chuẩn. Trong nhiều trường hợp có thể thu thập
được các số liệu đo lường kết quả theo thời gian thực. Trong nhiều trường hợp có thể so
sánh các số liệu với các tiêu chuẩn và có thể xác định được các sai lệch, việc đưa ra các
chương trình điều chỉnh và thực hiện các chương trình này rất tốn thời gian và tiền bạc.
• Gây áp lực cho nhân viên: Việc thực hiện kết hợp nhiều quy trình kiểm sốt tuy đem lại
hiệu quả chặt chẽ về tiến độ cũng như đảm bảo việc thực hiện cơng việc, nhưng nó lại gây
sức ép không nhỏ đối với nhân viên. Nỗi lo sợ vì vị cấp trên theo dõi, dị xét có thể sẽ khiến
nhân viên mất đi hứng thú với công việc. Hơn nữa giám sát chặt chẽ cũng khiến nhân viên
mất thời gian vào việc làm báo cáo, số liệu thống kê, hội họp, gây chậm tiến độ thực hiện
9
công việc. Đội ngũ nhân viên cần phải được đào tạo bài bản và chun mơn hóa giữa các
bộ phận, gây tốn kém nhiều chi phí cho cơng tác đào tạo nhân lực.
10
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP VIỆC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
-Thứ nhất, cơng tác kiểm sốt phải được thiết kế dựa trên kế hoạch hoạt động của tổ chức
và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm soát: kiểm soát phải được xây dựng theo
kế hoạch hoạt động của tổ chức. Nội dung kiểm soát tùy thuộc vào kế hoạch hoạt động của
DN. Mặt khác, cơ chế kiểm soát cần được thiết kể căn cứ theo cấp bậc của đối tượng bị
kiểm sốt.
- Thứ hai, cơng tác kiểm soát phải được thiết kế theo yêu cầu của nhà quản trị kiểm soát là
nhằm giúp nhà quản trị nắm bắt được những vấn đề đang xảy ra mà họ quan tâm. Vì vậy,
kiểm sốt phải xuất phát từ nhu cầu riêng của mỗi nhà quản trị để cung cấp cho họ những
thông tin phù hợp
- Thứ ba, sự kiểm soát phải được thực hiện chặt chẽ tại những khâu trọng yếu: Khi xác
định rõ được mục đích của kiếm soát, trên thực tế các nhà quản trị phải lựa chọn và xác
định phạm vi cần tập trung việc kiểm soát. Hầu hết các nhà quản trị đều mong muốn xây
dựng được một hệ thống kiểm sốt tồn diện và đầy đủ cho toàn bộ hoạt động trong đơn
vị. Tuy nhiên, thực tế, khơng phải DN nào cũng có thể thiết kế được cơ chế kiểm soát cho
tất cả các hoạt động mà khi vận hành đều đạt hiệu quả do nhiều nguyên nhân như sự yếu
kém về năng lực, hạn chế về chi phí... Vì vậy, trước hết, DN nên tập trung xây dựng cơ
chế kiểm soát thật chặt ở những khâu cốt lõi, bộ phận trọng yếu của DN mình nếu khơng
sẽ làm tốn kém thời gian và lãng phí về vật chất.
- Thứ tư, kiểm sốt phải khách quan: Việc thực hiện kiểm soát với những định kiến có sẵn
sẽ khơng cho chúng ta những đánh giá và nhận xét khách quan, đúng mức về đối tượng
được kiểm soát, kết quả kiểm soát sẽ bị sai lệch và ảnh hưởng đến các giải pháp đề xuất
cũng như quyết định của nhà quản trị khiến cho DN bị tổn thất. Vì vậy, kiểm sốt phải
khách quan.
- Thứ năm, hệ thống kiểm sốt phải phù hợp với bầu khơng khí của DN: Để việc kiểm sốt
đạt hiệu quả cao, cân xây dựng một quy trình và các nguyên tắc kiêm sốt phù hợp với nét
văn hóa của DN.
- Thứ sáu, việc kiểm soát phải tiết kiệm và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế: Nguyên tắc này
tuy đơn giản nhưng trên thực tế lại khó thực hiện. Kiểm sốt là chức năng cần thiết trong
quản trị nhưng nó cũng địi hỏi những chi phí nhất định trong q trình thực hiện. Do đó,
hoạt động kiểm sốt được coi là tiết kiệm, đảm bảo hiệu quả kinh tế, là khi lợi ích mà nó
đem lại phải lớn hơn chi phí bỏ ra cho hoạt động kiểm sốt đó. Điều này cho thấy, các DN
cần tính tốn kỹ lưỡng để xây dựng cơ chế kiểm sốt phù hợp, khơng lạm dụng qúa nhiều
lợi ích của kiếm sốt để bỏ ra nhiều chi phí hơn lợi ích mà nó mang lại.
11
KẾT LUẬN
Kiểm soát là một chức năng mà mọi nhà quản trị đều phải thực hiện dù rằng kết quả công
việc của các bộ phận do họ quản lý đều đạt đúng theo kế hoạch đề ra. Nhà quản trị khơng
thể xác định mức độ hồn thành cơng việc của bộ phận nếu không đo lường được việc đã
thực hiện và so sánh với tiêu chuẩn. Nó cịn giúp các nhà quản trị nhận thấy những khiếm
khuyết trong hệ thống của tổ chức, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định điều chỉnh
kịp thời.Tuy có nhiều nhân viên hay khách hàng thường khơng bằng lịng với những hoạt
động kiếm tra, kiểm sốt bởi vì họ cảm thấy chúng ảnh hưởng đến giá trị của sự tự do và
tính cá nhân. Vì lý do này, kiểm sốt thường là tâm điểm của tranh luận và những đấu tranh
chính sách trong tổ chức. Tuy nhiên, kiểm soát là cần thiết và hữu ích. Kiểm sốt hiệu quả
là một trong số các bí quyết để gia tăng lợi nhuận của các công ty lớn. Đối với Vinamilk,
một công ty về lĩnh vực thực phẩm, đã xây dựng được quy trình kiểm sốt khép kín và
nghiêm ngặt, đặc biệt là đối với chất lượng sản phẩm, giúp mỗi sản phẩm đến tay người
tiêu dùng đều là hàng Việt Nam chất lượng cao, thương hiệu Vinamilk vươn xa trên thị
trường nội địa và cả trên thế giới.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình quản trị học, đại học Kinh tế Quốc Dân, khoa kha học quản lý, NXB
Giao thông vận tải
2.Công ty Vinamilk ( )
3.Tài liệu đại học ( )
4.Tailieu.vn ( )
13