Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ HỌC THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY FPT TELECOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.4 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS II)
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ HỌC
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM
SỐT TẠI CƠNG TY FPT TELECOM

Họ tên sinh viên

: Quách Tuệ Danh

Mã sinh viên

: 2053401010881

Lớp tín chỉ

: Đ20KD3

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT…………………………………………....2
1.1 Khái quát về chức năng kiểm sốt………………..…..………………………...…2
1.1.1 Khái niệm………………………………………,…………………....…………2
1.1.2 Vai trị…………………..……….........................................................................2
1.1.3 Các ngun tắc kiểm sốt………………………………………………………..3
CHƯƠNG 2 Cơng ty FPT Telecom………………….……..……………….…....5


2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom.……….……...….….......5
2.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty…………………...…………….5
2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh……………..…………………….………..…………..8
2.2.2 Các giải thưởng tiêu biểu………………………………………………………..9
2.3 Ngun tắc kiểm sốt của cơng ty FPT…………………………….…………….10
2.3.1 Ngun tắc đảm bảo tính chiến lược hiệu quả………………………………….10
2.3.2 Nguyên tắc đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng……………………………10
2.3.3 Nguyên tắc công khai, chính xác, hiện thực khách quan………………………10
2.3.4 Nguyên tắc linh hoạt và có độ đa dạng hợp lí………………………………….11
2.4 Ưu và nhược điểm trong kiểm soát tại FPT …………….……………………….11
2.4.1 Ưu điểm………………………………………………………………………..11
2.4.2 Nhược điểm……………………………………………………………………12
CHƯƠNG 3 Giải pháp.................................................................................................13
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...14
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Đối với các doanh nghiệp hay bất kì tổ chức nào thì quản trị là một hoạt động không thể
thiếu. Các tổ chức dù lớn hay nhỏ muốn tồn tại, hoạt động và phát triển vững mạnh đều
cần có sự quản trị. Khi nhắc đến việc “kiểm soát” hay “kiểm tra” thường mạng lại cảm
giác tiêu cực, gượng ép, mất sự tự do cá nhân và cũng là đề tài gây khơng ít tranh luận
đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kiểm soát là vơ cùng quan trọng vì nó giúp tổ
chức đi đúng hướng, hạn chế đến mức tối đa của sai sót và đồng thời cũng dựa vào đó
để khen thưởng hoặc xử lý những sai lầm để đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc
của tổ chức nói chung và cơng ty nói riêng. Việc kiểm sốt cịn giúp nhà quản trị tìm ra
những khuyết điểm trong hệ thống vận hành của doanh nghiệp từ đó có những điều chỉnh
kịp thời và phù hợp. Việc kiểm soát hiệu quả giúp mỗi cá nhân trong cơng ty tự kiểm
sốt bản thân hơn là chịu sự ràng buộc kiểm soát từ phía nhà quản trị giúp năng suất làm

việc ngày một tốt hơn và có nhiều sự sáng tạo đổi mới trong cơng việc. Có thể nói chức
năng kiểm sốt là mối nối cuối cùng trong chuỗi các hoạt động của nhà quản trị.
Chính vì tầm quan trọng này tơi xin lựa chọn để tài “Thực trạng thực hiện chức năng
kiểm sốt của cơng ty FPT Telecom” để làm bài tiểu luận.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT
1.1 Khái niệm và vai trị của chức năng kiểm sốt
1.1.1 Khái niệm.
Kiểm sốt là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn
nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự sai lệch trên cơ sở đó đưa ra biển
pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch đảm bảo tổ chức đặt được
mục tiêu của nó.
Tính chất quan trọng của kiểm tra được thể hiện ở cả hai mặt. Một mặt, kiểm tra
là công cụ quan trọng để nhà quản trị phát hiện ra những sai sót và có biện pháp
điều chỉnh. Mặt khác, thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt
hơn và giảm bớt được sai sót có thể nảy sinh.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có hướng đầu tư và phát triển khác nhau nhưng nhìn chung
sau khi dẵ xác định được mục tiêu, các công việc đã được hoạch định rõ ràng
cũng như nhân viên đã được tuyển dụng, đào tạo bài bản thì nhà tuyển dụng có
trách nhiệm kiểm soát để đảm bảo doanh nghiệp đi đúng hướng mà công ty đã đề
ra và so sánh kết quả thực tế so với những mục tiêu được xác lập nhằm có những
điều chỉnh kịp thời đúng đắng.
1.1.2 Vai trị
Nhà quản trị thực hiện việc kiểm soát nhằm đảm bảo các kế hoạch được đề ra
được thực hiện với hiệu quả cao và tạo ra chất lượng tốt hơn cho mọi hoạt động

của công ty. Giúp nhà quản trị nắm được những thay đổi của môi trường và điều
chỉnh cho phù hợp và kịp thời tránh những sai lệch so với mục tiêu đề ra ban đầu.
Đảm bảo thực thi quyền lực quản trị của những người lãnh đạo tổ chức. Việc kiểm
sốt cịn giúp tạo điều kiện cho q trình hồn thiện và đổi mới. Giúp cho việc
phân quyền trở nên thuận lợi và cơ chế hợp tác trong tổ chức dễ dành đạt hiệu quả
cao. Từ những vai trò trên ta thấy được tầm quan trọng của vai trị kiểm sốt trong
quản trị. Trong từng mơi trường, từng hồn cảnh mà chức năng kiểm sốt có thể
2


được thay đổi để phù hợp hơn các đối với các cập bậc cũng như quy mơ lớn hay
nhỏ. Nhìn chung chức năng kiểm soát là chức năng cơ bản mà mà mọi cấp quản
trị cần có.
1.1.3 Các nguyên tắc
Để xây dựng được một hệ thống kiểm tra hữu hiệu và thích hợp, các nhà quản trị
cần tuân thủ một số nguyên tắc được đề ra như sau:
Hệ thống kiểm tra cần được thiết kế theo đúng kế hoặc đã để ra, phản ánh chân
thực chiến lược và hoạt động của tổ chức. Các kế hoạch và chương trình đều có
những đặc trưng thống nhất, tuy nhiên thực tế thơng tin tiến hành kiểm tra sẽ khác
so với thông tin cần thiết để kiểm tra một kế hoạch sản xuất. Điều đó thể hiện hai
mặt thống nhất và đa dạng của công tác kiểm tra trong quản trị.
Việc kiểm tra phải mang tính đồng bộ, khi kiểm tra cần quan tâm đến chất lượng
hoạt động của hệ thống chứ không phải chất lượng của từng bộ phận hay từng
con người. Vì để tránh khi có sai sót thì việc đầu tiên cấp trên làm là khiển trách
hay tìm nhân viên để đổ lỗi. Thay vào đó hãy cải thiện hệ thống và áp dụng quy
tắc 85-15, 85% sai sót là do hệ thống, chỉ có 15% là do cá nhân hay thiết bị. Việc
kiểm sốt khơng chỉ quan tấm đến kết quả cuối cùng mà cần quan tâm đến quá
trình vận hành của cả một hệ thống nhằm đáp ứng kịp những thay đổi từ môi
trường giúp phát phát triển bền vững hơn so với việc chấp vá khiển trách từng cá
nhân.

Việc kiểm tra địi hỏi tính cơng bằng, khách quan chính xác. Vì thế nhà quản trị
khi thục thi nhiệm vụ cần công khai minh bạch rõ ràng cho cả hệ thống biết. Phải
làm cho hoạt động kiểm tra trở nên cần thiết, hướng đến mục tiêu là sự hoàn thiện
của mỗi người cũng như toàn hệ thống chứ khơng phải là sự gượng ép, kiểm sốt
tạo cảm giác không thoải mái mất quyền tự do cá nhân trong cơng việc. Cần dựa
vào nhưng thơng tin phản hồi chính xác trước khi đánh giá một cá nhân hay một
hoạt động nào đó tránh để cảm xúc chi phối trong cơng việc làm mất đi tính khách
quan và cơng bằng.

3


Việc kiểm tra cần phù hợp với tổ chức của từng doanh nghiệp công ty và con
người trong hệ thống. Một cơng ty có số lượng nhân sự ít sẽ có cách kiểm tra khác
so với một cơng ty có số lượng nhân sự nhiều như công ty FPT Telecom. Ngồi
việc kiểm tra những sai sốt thì cần có người chịu trách nhiệm cho những sai sốt
của hoạt động đó nhằm có những điều chỉnh kịp thời. Ngồi ra, việc kiểm sốt
cũng phải phù hộp với cơng tác và trình độ của quản trị. Cần đơn giản hóa các
đầu mối kiểm tra giúp tạo môi trường cấp dưới sử dụng kinh nghiệm, khả năng
sáng tạo khéo léo vốn có của từng cá nhân để mang lại hiểu quả cao trong công
việc.
Kiểm tra cần sự linh hoạt và độ da dạng hợp lý. Cần có hệ thống kiểm tra tiến
hành đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động một cách hiệu quả khi có những
thay đổi trong kế hoạch đã dược định sẵn hay tình huống xấu nhất là thua lỗ. Cùng
một đối tượng nhưng cần kiểm tra bằng nhiều hình thức để có được kết quả tốt
nhất.
Việc kiểm tra cần mang lại hiệu quả khi chúng có khả năng tìm ra ngun nhân
và có những điều chỉnh phù hợp cho những sai lệch tiềm năng và thực tế so với
những hoạch định từ trước nhằm giảm thiểu rủi rỏ và chí phí ở mức thấp nhất.
Xác định được trọng tâm kiểm tra nhằm xác định được khu vực hoạt động thiết

yếu và các điểm kiểm tra thiết yếu và tập trung sự chú ý vào các khu vực và các
điểm đó.
Xác định rõ dịa điểm cần kiểm tra thơng qua viêc kiểm tra thực tế ngay tại nới
công ty hoạt động chứ không phải thông quá các số liệu báo cáo thống kê trên
giấy tờ.

4


CHƯƠNG 2
CƠNG TY FPT TELECOM
2.1 Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần viễn thông FPT Telecom
FPT là tên viết tắc của Công ty cổ phần FPT tên cũ là Công ty Phát triển và Đầu
tư Công nghệ là một trong những công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn nhất
tại Việt Nam với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin. Ban đầu FPT là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các lương thực thực phẩm, chế biến lương
thực thực phẩm. Chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là The Food Processing
Technology Company - Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm. Với phương châm
“Mọi dịch vụ trên một kết nối” FPT Telecom ln khơng ngừng nghiện cứu và
triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một
đường truyền mạng Internet nhằm mang lại lợi ich tối đa cho khách hàng. Hiện
nay, FPT đã có 8 công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực viễn thông
(Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT),
lĩnh vực công nghệ (Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT, Công ty TNHH
phần mềm FPT, Công ty TNHH FPT Smart cloud, Công ty TNHH FPT Digital),
lĩnh vực giáo dục, bán lẻ và đầu tư (Công ty TNHH Giáo dục FPT, Công ty TNHH
Đầu tư FPT). Ngồi ra cịn có một số Cơng ty liên kết như: Công ty Cổ phần
SYNNEX FPT, Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT, Công ty Cổ Phần
Chứng Khống FPT, Cơng ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT, Công ty Cổ phần

Công nghệ HOMA. Có 3 trụ sở chính được đặt tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng. Người giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị hiện nay là ông Trương Gia
Bình và chức Tổng giám đốc là ơng Nguyễn Văn Khoa.
2.2 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Ngày 13/9/1988, FPT được thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Chế biến Thực
phẩm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sấy, công nghệ thông tin, công nghệ tự
động hóa. (Chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là The Food Processing Technology
Company - Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm).
5


Ngày 27/10/1990 được đổi tên thành The Corporation for Financing Promoting
Technology – Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ với hoạt động kinh doanh
cốt lõi là CNTT (công nghệ thông tin).
Ngày 31/1/1997, thành lập trung tâm dữ liệu FPT (FPT Online Exchange - FOX).
Năm 1998, trở thành một trong bốn nhà mạng cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên
tại Việt Nam từ đó tạo ra bước phát triển đột phá cho lĩnh vực này tại Việt Nam.
Năm 2001, ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam – VnExpress.net.
Năm 2002, trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange
Provider).
Năm 2005, chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom).
Ngày 18/11/2006, Tập đồn Microsoft và tập đồn FPT kí thỏa thuận liên minh
chiến lược.
Ngày 13/12/2006 , cổ phiếu FPT lên sàn chứng khống Thành phố Hồ Chí Minh
(sàn HOSE).
Ngày 25/12/2006, Chủ tịch HĐQT Công ty FPT đã ký quyết định hợp nhất các
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT (FIS), Công ty TNHH Giải pháp Phần
mềm FPT (FSS) và Trung tâm dịch vụ ERP (FES) kể từ ngày 01/01/2007, Công
ty hợp nhất có tên là Cơng ty Hệ thống Thơng tin FPT.
Ngày 1 tháng 1 năm 2007, FPT thành lập Công ty TNHH Bán lẻ FPT với mơ

hình Cơng ty TNHH một thành viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2007, thành lập Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT
Promo JSC) và Cơng ty TNHH Phần mềm Châu Á Thái Bình Dương đặt tại
Singapore (FAPAC).
Năm 2007, FPT Telecom bắt đầu mở rộng hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc
tế. Đặc biệt, FPT Telecom đã trở thành thành viên chính thức của Liên minh AAG
(Asia America Gateway - nhóm các cơng ty viễn thơng hai bên bờ Thái Bình
Dương).

6


Năm 2008, trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH)
đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tế từ Việt Nam đi
Hồng Kơng.
Ngày 19 tháng 12 năm 2008, Tập đồn FPT công bố được chấp thuận đổi tên từ
"Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ" thành "Công ty Cổ phần FPT"
viết tắt là "FPT Corporation".
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, Tập đồn FPT cơng bố quyết định bổ nhiệm Tổng
Giám đốc mới là ông Nguyễn Thành Nam thay ơng Trương Gia Bình. Ơng Nam
là thành viên sáng lập Tập đồn FPT, Chủ tịch HĐQT của Cơng ty Phần mềm
FPT (FSOFT).
Năm 2009, đạt mốc doanh thu 100 triệu đô la Mỹ và mở rộng thị trường sang các
nước lân cận như Campuchia.
Tháng 2 năm 2011, Hội đồng quản trị Tập đồn FPT có nghị quyết bổ nhiệm ông
Trương Đình Anh làm Tổng giám đốc thay thế cho ông Nguyễn Thành Nam.
Năm 2012, hoàn thiện tuyến trục Bắc - Nam với tổng chiều dài 4000 km đi qua
30 tỉnh thành.
Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Hội đồng Quản trị Tập đồn FPT đã thơng qua nghị

quyết bổ nhiệm ông Bùi Quang Ngọc, Tiến sĩ về cơ sở dữ liệu, làm Tổng Giám
đốc FPT thay thế ông Trương Gia Bình. Ơng Ngọc là một trong các thành viên
sáng lập và hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị FPT.
Năm 2014, FPT là công ty CNTT đầu tiên của Việt Nam mua lại 1 cơng ty CNTT
nước ngồi, RWE IT Slovakia (đơn vị thành viên của Tập đoàn năng lượng hàng
đầu châu Âu, RWE). Trong năm này FPT đã cho ra mắt dịch vụ truyền IPTV với
thương hiệu Truyền hình FPT.
Năm 2015, FPT Telecom có mặt trên cả nước với gần 200 VPGD, chính thức
được cấp phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5,500 tỷ đồng và là
một trong những đơn vị dẫn đầu trong triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng
IPv6.

7


Năm 2016, khai trương Trung tâm Dữ liệu FPT Telecom mở rộng chuẩn Uptime
TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thử nghiệm
mạng 4G tại Việt Nam.
Năm 2017, ra mắt gói Internet tốc độ nhanh nhất Việt Nam Soc - 1Gbps. Trong
cùng năm đó, FPT chuyển nhượng 30% vốn tại Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật
số FPT (FPT Retail) cho Vina Capital và Dragon Capital và tháng 8 làm giảm tỷ
lệ sở hữu của Tập đồn tại FPT Retail xuống cịn 55%. Vào tháng 9 FPT tiếp tục
chuyển nhượng 47% vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại FPT (FPT Trading)
cho Tập đoàn Synnex (Đài Loan), giảm tỷ lệ sở hữu của Tập đồn tại FPT Retail
xuống cịn 48%.
Năm 2018, hồn thành quang hóa trên phạm vi tồn quốc. Ra mắt Voice Remote
của FPT Play Box, đặt chân vào lĩnh vực thanh tốn online. Trong cùng năm đó,
vào tháng 7 FPT mua 90% cổ phần của Intellinet Consulting (Intellinet), một
trong những công ty tư vấn cơng nghệ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Mỹ.
Năm 2019, năm đầu tiên áp dụng OKRs đẩy mạnh năng xuất làm việc và phát

triển con số kinh doanh. Ra mắt hàng loạt các sản phẩm dịch vụ nổi bật: FPT
camera, iHome, HBO GO, Foxy,… Vào tháng 3 cùng năm, FPT đã bổ nhiệm ông
Nguyễn Văn Khoa - Phó Tổng Giám đốc FPT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Hệ
thống thông tin FPT - đảm trách vị trí Tổng Giám đốc FPT, thay thế ơng Bùi
Quang Ngọc hết nhiệm kỳ.
Năm 2020, ra mắt hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới như Ví điện tử Foxpay, FSafe,
FWork, F.Drive, Bộ giải mã truyền hình FPT TV 4K FX6, chương trình Khách
hàng thân thiết Fox.Gold cùng nhiều giải pháp Online để hỗ trợ mùa dịch Covid
như: Đăng ký Online, Giới thiệu Bạn bè, Hỗ trợ Bảo trì Online,... Vào tháng 6,
FPT ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Viện nghiên cứu trí tuệ nhân tạo
hàng đầu thế giới Mila, mở ra cơ hội cọ xát, nâng cao năng lực công nghệ cho
cộng đồng công nghệ trẻ của Việt Nam.

8


2.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
Với sứ mệnh tiên phong mang internet đến với mọi người dân Việt Nam, mục
tiêu mỗi gia đình Việt đều sử dụng ít nhất 1 dịch vụ của công ty, FPT Telecom đã
và đang không ngừng cố gắng. Nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ FPT Telecom
đã tiếp cận thị trường với nhiều lĩnh vực như: cung cấp hạ tầng mạng viễn thông
dịch vụ Internet băng thông rộng; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông
Internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động; dịch vụ
tin nhắn, dữ liệu, thơng tin giải trí trên mạng điện thoại di động; cung cấp trò chơi
trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại đi động; thiết lập hạ tầng mạng và cung
cấp dịch vụ viễn thông, Internet; xuất nhập khẩu thiết bi viễn thơng và Internet.
Nhờ độ phủ sóng mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực nên FPT Telecom đã nhanh chóng
phát triển vượt bật và có nhiều chi nhánh trên khắp cả nước nhằm đáp ứng như
cầu sử dụng mạng Internet của người dân và bắt kịp xu thế 4.0 bùng nổ hiện nay.
2.2.2 Các giải thưởng tiêu biểu

Đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng và vượt bật là những thành tựu
mà FPT đã được cả trong và ngoài nước. Tại Việt Nam, FPT Telecom lọt top
10 Doanh nghiệp Hạ tầng số xuất sắc 2020 - Chương trình Top 10 Doanh nghiệp
CNTT Việt Nam 2020 và lọt top 50 Công ty có giá trị nhất Việt Nam. Liên tiếp
đạt giải "Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tiêu biểu về chất lượng chăm sóc khách
hàng băng thơng rộng cố định" vào các năm 2018, 2019 và 2020 của IDG. Đạt 28
Danh hiệu Sao Khuê liên tiếp trong nhiều năm từ 2012 - 2021. Đạt huy chương
Vàng đơn vị CNTT-TT Việt Nam 2006 và đơn vị Internet, Viễn thông 2012.
Trường Đại học đầu tiên của Việt Nam được QS tổ chức xế hạn Đại học uy tín
hàng đầu thế giới xếp hạn 3 sao trong 3 kì liên tiếp… Cịn trên thế giới FPT
Telecom đạt được giải thưởng: “Nhà cung cấp Dịch vụ Trung tâm dữ liệu Việt
Nam của năm 2019” tại Lễ trao giải Frost & Sullivan Châu Á -Thái Bình Dương,
giải thưởng Most Customer Centric Service Provider - Nhà Cung cấp Dịch vụ vì
Khách hàng năm 2019 từ Tạp chí Tài chính Quốc tế (International Finance

9


Magazine - IFM) và giải thưởng Doanh nghiệp chuyển đổi kỹ thuật số ATSA
2016.
2.3 Ngun tắc kiểm sốt của cơng ty FPT
2.3.1 Nguyên tắc đảm bảo tính chiến lược hiệu quả
Cơ sở của kiểm soát FPT dựa trên chiến lược và kế hoạch đã xây dựng, do đó
hoạt động kiểm soát phải được thiết kế phù hợp với chiến lược và kế hoạch hoạt
động của tổ chức. Đặc biệt hoạt động kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao càng
cần chú ý nhiều hơn đến tính chiến lược, phục vụ nhằm hướng đến mục tiêu mà
công ty đã đề ra. Ví dụ, FPT có mục tiêu dài hạn là trở thành một công ty và đến
năm 2030 đứng trong top 50 công ty hàng đầu thế giới về cung cấp các giải pháp
và dịch vụ chuyển đổi số toàn diện vào năm 2030 nên FPT cần giám sát để đảm
báo tính chiến lược và hiệu quả của cơng ty.

2.3.2 Nguyên tắc đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng
FPT xác định rõ mục đích của việc kiểm sốt, xác định thời điểm cần kiểm soát,
kiểm soát ở đâu và mức độ như thế nào phù hợp. Việc không xác định rõ các mục
đích sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Ví dụ FPT kiểm sốt hoạt động kinh
doanh của mình, ln giám sát việc chấp hành nghĩa vụ của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, bao gồm việc đóng thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và các nghĩa vụ tài chính mà pháp luật quy định đối với doanh nghiệp. Thơng qua
việc kiểm sốt đúng đối tượng là việc chấp hành nghĩa vụ của doanh nghiệp thì
FPT đã đảm bảo được giấp phép kinh doanh của họ là đạt tiêu chuẩn, và được
kinh doanh trên thị trường.
2.3.3 Ngun tắc cơng khai, chính xác, hiện thực khách quan
Nếu FPT thực hiện kiểm sốt khơng khách quan, có thành kiến từ trước thì nhà
quản trị khơng thể đánh giá đầy đủ đối tượng bị kiểm soát ảnh hưởng đến kết quả
đánh giá gây những tổn thất khơng đáng có đối với cơng ty. Ví dụ số lượng người
mua hàng của FPT shop rất lớn vì thế việc kiểm sốt cần được cơng khai tránh
trường hợp sai lệch thông tin khách hàng. Nhân viên kiểm kê cần kiểm kê thông
tin khách hàng bằng cách đối chiếu các thông tin cá nhân, ngày đặt hàng và tên
10


sản phẩm. Kết qua kiểm kê sẽ được công khai để tránh trường hợp đơn hàng của
người dùng bị nhầm lẫn gây thất thốt.
2.3.4 Ngun tắc linh hoạt và có độ đa dạng hợp lí
Q trình kiểm sốt có thể phải được điều chỉnh linh hoạt cho hợp lý về thời gian,
phạm vi, nội dung kiểm soát và hành động điều chỉnh chỉ có như vậy mới đảm
bảo tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nó trong hoạt động quản trị.
2.4 Ưu và nhược điểm trong kiểm soát tại FPT
2.4.1 Ưu điểm
Giúp công ty giám sát, đo lường, chấn chỉnh tồn diện bằng việc kết hợp nhiều
loại hình kiểm sốt giúp cho cơng ty đánh giá tồn diện hoạt động trong cơng ty.

Đặc biệt, việc kiểm sốt trước, trong và sau khi thực hiện các mục tiêu giúp công
ty theo dõi tiến độ công việc và bao quát được những điểm mạnh, điểm yếu của
nhân viên trong quá trình làm việc.
Để có những biển pháp kịp thời và hợp với những thay đổi của môi trường. Do
nhiều yếu tố từ ngồi mơi trường tác động nên trong q trình vận hành sẽ có
những hạng mục chỉ tiêu khơng còn phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Việc dịch
bệnh bùng phát từ năm 2019 đến nay đã khiến cho nhiều công ty doanh nghiệp
phải điêu đứng, thua lỗ nhưng cũng là một cơ hội tốt khi người dân thực hiện dãn
cách nhu cầu giải trí, học tập và làm việc trực tuyến tăng mạnh. Nắm bắt được
điều đó, Cơng ty FPT Telecom đã thay đổi một số chính sách nhằm đáp ứng nhu
cầu sử dụng mạng Internet của người dân, có thêm nhiều cơ hội để tương tác giữa
người dùng và nhà mạng và cũng để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên trong mùa
dịch bệnh.
Tránh những sai sót có thể xảy ra trong q trình quản lý. Khi cơng ty có thơng
tin cụ thể và cập nhật về tình hình hoạt động ngồi tầm kiểm sốt, cơng ty có thể
giảm rủi ro, nhằm giúp thay đổi và xử lý sai sót một cách nhanh nhất và hiệu quả
nhất. Bởi vì nếu khơng theo dõi hoạt động ngay từ đầu, có thể một sai lầm ban
đầu dẫn đến nhiều sai lầm khác, từ đó làm sai lệch kết quả cuối cùng. Ngoài ra,

11


việc thiết lập các nguyên tắc kiểm soát cũng giúp cơng ty nhanh chóng sửa chữa
mọi bất thường hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Tạo tiền đề cho quá trình cải tiến và đổi mới hệ thống kiểm sốt. Nếu các sai sót
được phát hiện sớm, cơng ty sẽ có biện pháp khắc phục thích hợp, từ đó có thể
hoàn thiện và đổi mới các quy định.
2.4.2 Nhược điểm
Tốn kém cho cơng ty khi thực hiện kiểm sốt, vì nếu phát hiện có sai lệch thì
việc đánh giá và kiểm soát sẽ được lập lại từ việc nhận biết sai lệch, phân tích

nguyên nhân, xây dựng kế hoạch để khắc phục, điều chỉnh, thu được kết quả, sau
đó tiến hành kiểm tra và đo lường kết quả. Cuối cùng, so sánh thực tế với tiêu
chuẩn. Trong nhiều trường hợp, có thể thu thập các chỉ số đo lường theo thời gian
thực. Trong nhiều trường hợp các con số có thể được so sánh với các tiêu chuẩn
và độ lệch đã được định sẵn và phải mất nhiều thời gian để lên kế hoạch, triển
khai và thực hiện các chương trình khắc phục.
Tạo áp lực cho nhân viên khi phải thực hiện kết hợp các quy trình kiểm sốt đồng
thời tuân thủ hiệu quả tiến độ và đảm bảo hiệu suất cơng việc gây nhiều áp lực
cho nhân viên. Ngồi ra, việc giám sát chặt chẽ dẫn đến việc nhân viên lãng phí
thời gian tạo báo cáo, thống kê và cuộc họp, gây ra sự chậm trễ trong việc thực
hiện công việc.

12


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP
Từ những phân tích trên, để có được một hệ thống kiểm soát hiệu quả, tối ưu cần phải
có đủ các thành phần như:
Mơi trường kiểm sốt: cần có văn bản rõ ràng tránh xung đột quyền lợi, phổ biến công
khai rộng rãi các quy tắc và yêu cầu chữ kí đồng thuận của tất cả nhân viên. Cần có
hướng dẫn cụ thể rõ ràng dễ hiểu trong hoạt động quả lí tổng thể cũng như các hoạt động
chuyển ngân. Về quy trình tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng và trả lương cho
nhân viên cần có văn bản thống nhất rõ ràng…
Cần đánh giá được mức độ rủi ro, khuyến khích nhân viên phát hiện và định lượng được
mức độ rủi ro trong kế hoạch được đề ra. Xây dựng kế họah định hướng rõ ràng nhằm
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất hoặc có biển pháp để nhân viên tự nhận thức được tác
hại của sự rủi ro mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được. Cần có những quy chuẩn cụ
thể để nhân viên co thể so sánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Về mặt thông tin truyền thông, phải đảm bảo nhân viên ở mọi cấp độ đều hiểu rõ và nắ

rõ nội quy, trong tình huống có sự thay đổi thì cần nhanh chóng cung cấp những thay đổi
kịp thời và chính xác giúp giảm thiểu những sai lệch và giảm thiểu rủi ro trong lúc thực
hiện kế hoạch.
Về mặt giám sát và thẩm định cần người có trình độ chuyên môn cao nhằm đưa ra những
điều chỉnh kịp thời, thích hợp và đồng thời tạo lập bản báo cáo cho cấp trên từ đó có
những bước đi đúng đắng tránh sai lệch so với kế hoạch được định sẵn.

13


KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên , chức năng kiểm sốt là một chức năng quan trọng và cần có
của một nhà quản trị. Việc kiểm soát cần được thực hiện cùng lúc với quá trình thực hiện
nhiệm vụ giúp giảm thiểu những rủi ro và sai lệch so với mục tiêu đã dược doanh nghiệp
định sẵn từ trước. Việc có được hệ thống kiểm sốt tốt góp phần giúp công ty phát triển
vững mạnh tiến xa hơn trong tương lai, đem lại nhiều thành công vượt bật so với chỉ tiêu
được đề ra. Mặt khác, cần tránh những thủ tục rườm ra khơng đáng có gây lãng phí thời
gian, tiền bạc và nguồn nhân lực của công ty vô hình chung tạo sức ép khơng hề nhỏ lên
nhân viên khiến hiệu suất làm việc giảm. Thay vào đó hãy tạo mơi trường thoải mái,
khuyến khích tính tự giác và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công ty. Tạo điều kiện
cho sự sáng tạo và tận dụng được nguồn năng lực vốn có của mỗi cá nhân nhằm mang
lại hiểu quả cao trong công việc.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Thông tin về tập đồn FPT
/>2


Giáo trình quản trị học

3 Đại hội đồng cổ đông thường niên tai_lieu_dhdcd_2019_-_ftel.pdf (fpt.vn)
4 Báo cáo thường niên />

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
……………..…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………...………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày...…tháng....….năm 2022

Cán bộ chấm thi 1

Cán bộ chấm thi 2

(Kí và ghi rõ họ tên)

(Kí và ghi rõ họ tên)




×