Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận môn NGÔN NGỮ học đối CHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.12 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TIẾNG ANH
--------------------

TIỂU LUẬN MÔN: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU

HÀ NỘI -2021


ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TIẾNG ANH
------------------

TÊN ĐỀ TÀI:
ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT

Họ và tên người viết: Tạ Thị Diệu Linh
Ngày tháng năm sinh: 24/10/2000
Mã SV: 18A71010263
Lớp: K25A2
Khoá học: 2018-2022

HÀ NỘI-2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 1


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 2
5. Bố cục tiểu luận ..................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu ................................................................... 3
1.1.1. Ngơn ngữ học đối chiếu là gì?. ...................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về ngôn ngữ học so sánh. ............................................................. 3
1.2. Khái quát về đại từ nhân xưng ......................................................................... 3
1.2.1. Khái niệm về đại từ ........................................................................................ 3
1.2.2. Khái niệm về đại từ nhân xưng ...................................................................... 3
1.2.3. Phân loại Đại từ nhân xưng ........................................................................... 3
CHƯƠNG II: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG
ANH VÀ TIẾNG VIỆT ................................................................................................ 4
2.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt. .................... 4
2.1.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Anh ........................................... 4
2.1.2. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt ........................................... 5
2.2. Đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................ 6
2.2.1. Giống nhau ..................................................................................................... 6
2.2.2. Khác nhau ...................................................................................................... 7
2.3.Tiểu kết ................................................................................................................. 9
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngơn ngữ đóng một vai trị quan trọng trong q trình phát triển bởi nó bảo đảm
sự đa dạng về văn hóa và giúp các nền văn hóa có thể giao thoa, trao đổi với nhau.
Trong thời đại hội nhập như ngày nay, tiếng Anh là ngơn ngữ dùng chung cho tồn
cầu. Và việc học tiếng Anh ngày càng trở nên dễ dàng hơn nhờ áp dụng các phương
pháp cũng như các môn học bổ trợ cho ngành học này. Trong đó có ngơn ngữ học đối

chiếu là một bộ phận của ngôn ngữ học, nó nhằm xác định rõ các đặc điểm của từng
ngôn ngữ khi so sánh đối chiếu chúng với nhau để tìm ra những nét tương đồng và
khác biệt giữa chúng để góp phần chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và
học ngoại ngữ.
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, yếu tố đầu tiên mà chúng ta sử dụng là địa vị của
người nói. Xưng hơ là hành vi lời nói rất phổ biến trong giao tiếp. Xưng hơ thể hiện
khả năng ứng xử, văn hóa giao tiếp và trình độ tri thức của những người tham gia giao
tiếp. Việc đối chiếu đại từ nhân xưng giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp những người
học tiếng Anh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại từ nhân xưng khi vận dụng ngơn
ngữ này.
2.Mục đích nghiên cứu
Đại từ xưng hô là bộ phận không thể thiếu trong mỗi ngơn ngữ. Vì vậy tơi lựa chọn
đề tài: “Đối chiếu đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh” với mục đích chỉ ra
sự giống và khác nhau trong cách xưng hơ cũng như văn hóa giao tiếp của người Việt
và người Anh, từ đó sẽ giúp chúng ta dễ dàng lựa chọn cách ứng xử trong giao tiếp khi
ở một trong hai ngôn ngữ, nhất là đối với những người học tiếng Anh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu về đại từ cụ thể là đại từ nhân xưng.
 Nghiên cứu sự giống và khác nhau giữ đại từ nhân xưng giữa tiếng Anh và tiếng
Việt

1


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu về các đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh và ý nghĩa của nó
trong giao tiếp, đồng thời so sánh và đối chiếu về phạm trù số, số lượng từ, hình thức
sở hữu, phạm trù lịch sự, đại từ xưng hô thân tộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập thơng tin dữ liệu.

 Phân tích tổng hợp so sánh đối chiếu.
5. Bố cục tiểu luận
Theo bố cục cơ bản của một bài tiểu luận. Gồm 3 phần: Mở đầu và nội dung
và phần kết luận.
Phần mở đầu nêu lý do, mục đích nghiên cứu đề tài,nhiệm vụ nghiên cứu ,
phạm vi đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .
Phần nội dung gồm 2 chương: chương 1 khái quát còn chương 2 đối chiếu.
 Chương 1: gồm các khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu và đại từ nhân
xưng.
 Chương 2: đi vào các bước đối chiếu hệ thống đại từ nhân xưng giữa hai
ngôn ngữ.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu
1.1.1. Ngơn ngữ học đối chiếu là gì?.
Ngơn ngữ học đối chiếu cịn có tên gọi khác là phân tích đối chiếu hay nghiên
cứu đối chiếu.
Ngơn ngữ học đối chiếu là một phân ngành của ngôn ngữ học, nghiên cứu so sánh
hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ bất kì để xác định những điểm giống và khác nhau giữa
hai ngơn ngữ đó, khơng tính đến vấn để các ngơn ngữ đó có quan hệ nguồn gốc hay
thuộc cùng một loại hình hay khơng.
1.1.2. Khái niệm về ngơn ngữ học so sánh.
Ngôn ngữ học so sánh ra đời do trường phái ngôn ngữ học Praha đề xướng vào năm
1924. Từ đó đến nay, nó phát triển khá mạnh ( vào năm 1950, 1960) phát triển mạnh vào
châu Âu. Ngơn ngữ học so sánh chủ yếu tìm sự giống và khác nhau giữa ngơn ngữ, tập
trung vào tìm hiểu nguồn gốc.
1.2. Khái quát về đại từ nhân xưng

1.2.1. Khái niệm về đại từ
Đại từ (Pronouns) là các từ ngữ được dùng để xưng hô hay dùng để thay thế các danh
từ, động từ, tính từ hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ trong câu, với mục đích
tránh lặp lại các từ ngữ nhiều lần.
1.2.2. Khái niệm về đại từ nhân xưng
Đại từ nhân xưng là từ mà chúng ta có thể sử dụng để chỉ ai đó khi khơng cần sử dụng
danh từ, thường là vì người đó đã được đề cập trước đó. Đại từ nhân xưng là một phần rất
quan trong của hệ thống ngôn ngữ. Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều sử dụng đại từ nhân
xưng theo phạm trù lịch sự
1.2.3. Phân loại Đại từ nhân xưng
Các đại từ nhân xưng được chia làm 3 ngôi:
 Ngôi thứ nhất: chỉ người đang nói.
 Ngơi thứ hai: chỉ người đang giao tiếp cùng.
3




Ngôi thứ ba: chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc
đến trong cuộc giao tiếp.

CHƯƠNG II: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG
TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Trong cả hai ngôn ngữ, đại từ nhân xưng có cùng chức năng thay thế hoặc biểu thị
những người tham gia vào quá trình giao tiếp hoặc những người mà chúng ta đang nói
đến. Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt đều được chia thành 3 ngôi: ngôi
thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba.
Tuy nhiên đại từ nhân xưng tiếng Anh phụ thuộc chủ yếu vào chức năng ngữ pháp
trong khi đại từ nhân xưng trong tiếng Việt có thể chỉ ra địa vị xã hội hoặc mối quan hệ

của người nói và những người khác trong một phát ngơn
2.1.1. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Anh
Theo chức năng ngữ pháp, đại từ nhân xưng tiếng Anh được phân thành hai loại:
đại từ làm chủ ngữ và đại từ làm tân ngữ.
 Đại từ làm chủ ngữ được sử dụng để chỉ ra rằng đại từ là chủ ngữ của động từ
hoặc câu.
Ví dụ: Ms Ha is my neigbour .She is so beautiful . (“She ” thay thế cho
“Ms Ha ” làm chủ ngữ trong câu)
 Đại từ làm tân ngữ được sử dụng để chỉ ra đại từ đó là tân ngữ của động từ
hoặc giới từ.
Ví dụ: My mother asked me to buy some onions for her. (“Me” là tân ngữ
của động từ “asked” còn “her” là tân ngữ của giới từ “for”.)

ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG ANH
Đại từ

Ngơi thứ nhất

Số nhiều

Số ít

Chủ ngữ

Tân ngữ

Chủ ngữ

Tân ngữ


I

Me

We

Us

4


Ngơi thứ hai

You

You

You

You

Ngơi thứ ba

He

Him

They

Them


She

Her

It

It

Ngồi ra đại từ nhân xưng tiếng Anh còn phải phù hợp về giống và số.Về giống,
đại từ tiếng Anh được chia làm 3 loại: giống đực, giống cái, giống chung. Về số, đại từ
nhân xưng tiếng Anh được chia thành: số ít và số nhiều. Vì vậy đại từ nhân xưng tiếng
Anh được sử dụng phụ thuộc vào chức năng ngữ pháp và phải hợp về giống và số.
2.1.2. Cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt
ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG VIỆT
Đại từ
Ngơi thứ nhất
Ngơi thứ hai
Ngơi thứ ba

Số ít

Số nhiều
Chúng ta, chúng tơi, chúng tớ

Tơi, tao, tớ, mình...
Mày, bạn, cậu, mi, ngươi,....
Nó, anh ấy, cơ ấy, hắn, gã....

Chúng mày, bọn mày, bọn mi,...

Chúng nó, bọn nó, tụi nó,...

Như chúng ta có thể nhìn thấy từ bảng liệt kê trên, hệ thống đại từ nhân xưng tiếng
Việt phức tạp hơn rất nhiều so với tiếng Anh. Đại từ nhân xưng tiếng Việt không được
chia thành đại từ chủ ngữ và đại từ tân ngữ mà nó có thể được dùng như đại từ chủ ngữ
và đại từ tân ngữ trong câu. Chẳng hạn:
Ms Ha is my neighbour. She speaks English very well. I like her very much
Cơ Hà là hàng xóm của tơi. Cơ ấy nói tiếng Anh rất giỏi. Tơi rất mến cơ ấy
Từ ví dụ trên chúng ta có thể thấy trong tiếng Anh đại từ “She ” là chủ ngữ của
động từ “speaks ” và “her ” là tân ngữ của động từ “like”, nhưng trong tiếng Việt ta có
thể dùng đại từ “cơ ấy ” cho cả chủ ngữ của động từ “nói ” và tân ngữ của động từ
“thích”.
5


Hệ thống đại từ nhân xưng trong tiếng Việt phức tạp hơn nhiều so với tiếng Anh.
Không chỉ về giống, số mà cả bối cảnh xã hội; thái độ của người nói đối với người nghe
cũng như mối quan hệ giữa người nói với người nghe được thể hiện thơng qua cách
người Việt chọn đại từ nhân trong giao tiếp hàng ngày.
 Số ít
- Ngơi thứ nhất số ít: Người nói xưng:
"Tơi", với tất cả mọi người.
"Tao", "ta", với một số người, khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ
uy quyền, hoặc sự tức giận.
"Con", với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ,

với

thầy cô giáo (ngày xưa); với những người già.
"Cháu", em cháu với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ơng bà

cha mẹ.
"Em", với anh chị; với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người
nói là nữ), hoặc người đàn ông nào mà đương nhân muốn dùng tiếng xưng hô này
để biểu lộ tình cảm, với thầy cơ giáo (ngày nay).
-

Ngơi thứ hai số ít:

"Chị", với các em, với những người mà đương sự coi là đáng em của mình.
"Cơ", "dì", "bác", "thím"... với các cháu theo tương quan họ hàng, với người nhỏ
tuổi được đương sự coi như con cháu. "Mẹ", "má", "me"... với các con.
“Ông”, “bà”... với các cháu.
-

Ngơi thứ ba số ít: hắn, nó, thằng, con…

 Số nhiều:
-

Ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, chúng ta, bọn tôi…

-

Ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, các bạn, các cháu….

-

Ngơi thứ ba số nhiều: chúng nó, họ, bọn họ

2.2. Đối chiếu đại từ nhân xưng trong tiếng Anh và tiếng Việt

2.2.1. Giống nhau
 Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có 3 ngơi.
 Đều có phạm trù số ít và số nhiều.
6


Ví dụ: Tiếng Việt: một vài, một số, mọi, tất cả...
Tiếng Anh: some, a little, every, all...
 Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng đại từ nhân xưng trong phạm trù lịch sự (categeory of
politeness).
Ví dụ: Trong tiếng Việt: đức, quý, ngài, đấng, bậc... hay nhục mạ, hạ thấp thằng, đồ,
con, hắn...
Trong tiếng Anh: Mr, Mrs, Sir, Ma’am... hay nhục mạ, hạ thấp như bitch....
2.2.2. Khác nhau
2.2.2.1 Sự khác nhau về ngơi
Trong ngơi thứ 2 ở TV có chia số ít và số nhiều nhưng TA thì khơng.
Ví dụ: Tiếng Việt: Số ít: bạn, mày, anh, chị... Tiếng Anh: you.
Tiếng Việt: số nhiều: các bạn, chúng mày, tụi bây, .... Tiếng Anh: you.
2.2.2.2 Sự khác nhau về hình thức
Trong văn viết, chỉ duy nhất từ “I” trong tiếng Anh phải viết hoa khi ở bất kỳ vị trí nào
trong câu, cịn trong tiếng Việt từ tơi, tao, tớ... viết hoa chỉ khi bắt đầu câu. Nguyên nhân
là do trong tiếng Anh, cái tơi của người nói được đưa lên hàng đầu.
2.2.2.3 Sự khác nhau về số lượng từ:
 Tiếng Anh hiện đại gồm 13 đại từ dùng trong xưng hô (danh cách và đối cách), cịn
tiếng Việt chưa có con số thống kê chính thức. Số lượng đại từ nhân xưng thay đổi
trong nhiều tài liệu .
Ví dụ: Trong tiếng Việt, khi nói về bản thân thường dùng những từ: Tơi, em, tớ, con,
cháu, mình…. Cịn trong tiếng Anh chỉ sử dụng một từ duy nhất là “I”. Hay nói bọn
họ, chúng, chúng nó, tụi nó…thì trong tiếng Anh chỉ dùng “they”.
 Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở TA chức vụ hoặc nghề nghiệp chủ

yếu dùng hô ngữ, ở TV dùng trong cấu trúc cầu khiến trong hô ngữ và trong câu.

7


2.2.2.4. Sự khác nhau về phạm trù lịch sự:
 Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường không thể hiện rõ sắc thái nghĩa (lịch
sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, khơng thể hiện quan hệ hay tình cảm
giữa người nói và người nghe hoặc với đối tượng được nói đến. Nhưng ở tiếng Việt
thì rất rõ ràng, đại từ nhân xưng thể hiện rõ mối quan hệ và tình cảm giữa các đối
tượng tham gia quá trình giao tiếp. Để biểu thị sắc thái lịch sự, trong tiếng Việt dựa
vào rất nhiều yếu tố.
Ví dụ
 Trong tiếng Việt: Trong tương quan cha-con, mẹ-con, khi đối thoại, cha mẹ gọi
con bằng "con" hoặc "mày". Đối lại, con gọi cha mẹ bằng rất nhiều tiếng: Cha,
bố, ba, thầy, cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u... Nói chuyện với một
người trong vòng bà con, người ta sẽ gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cơ,
dì, thím, bác gái; anh, chị, dượng nó, chú nó... Nói chuyện với người ngồi, người
ta xưng theo tuổi: Cụ, ơng, bà, anh, chị, chú, mày...
 Trong tiếng Anh: từ “you” được dùng để nói với tất cả mọi người, khơng phan
biệt vai vế, tuổi tác, trong cả tình huống thân mật lẫn trang trọng.
 Đối với tên riêng: Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Anh lẫn Việt trong xưng hơ
cũng có sự khác nhau. Ở ngơi thứ nhất chỉ có trong Tiếng Việt, tiếng Anh khơng có
hiện tượng này. Ở ngơi thứ hai và thứ ba theo thói quen của người Anh thường gọi
họ, người Việt chỉ gọi tên.
 Về mặt ngữ dụng: Trong TV có phạm trù lịch sự, TA khơng có
Ví dụ:
Trong Tiếng Anh từ “die” (chết); trong Tiếng Việt tùy từng trường hợp có thể dùng từ:
băng hà, hy sinh, chết,viên tịnh ,chết
2.2.2.5 Sự khác nhau về phạm trù cách:

Khác với tiếng Anh vốn có phạm trù cách, trong tiếng Việt cách không phải là một
phạm trù ngữ pháp mà nó chỉ là một hiện tượng cú pháp mà các dạng thức xưng hô Việt
ngữ khu biệt với nhau chỉ qua vị trí câu.
Ví dụ: His shirt is blue .Hers is red
8


Áo của anh ấy màu xanh . Áo của cô ấy thì màu đỏ
( “Hers” = “Her shirt”)
Theo phạm trù cách, trong các từ xưng hô tiếng Anh thành phần chính có thể là các
đại từ nhân xưng, sau đó đến tính từ sở hữu và các đại từ sở hữu, đặc biệt là tân cách.
Nếu đối chiếu với tiếng Việt thì ở tiếng Việt hình thái xưng hơ hồn tồn khơng có
phạm trù cách (chủ cách, tân cách, sở hữu cách) bởi vì tiếng Việt thuộc loại hình ngơn
ngữ đơn lập khơng biến đổi hình thái (tiếng Anh thuộc loại hình ngơn ngữ biến hình)
nhưng sử dụng các yếu tố phi đại từ và đại từ nhân xưng để tăng hiệu quả giao tiếp ví
dụ như: cơ, cậu, ơng, bà...
2.3.Tiểu kết
Từ việc đối chiếu trên, ta có thể rút ra kết luận như sau:
 Tiếng Việt nhiều phạm trù ngôi số hơn, số lượng từ nhiều hơn, phạm trù lịch sự
nhiều hơn tiếng Anh, nhiều cách gọi tên
 Trong tiếng Anh có phạm trù cách, cịn tiếng Việt khơng có phạm trù cách.

9


KẾT LUẬN
Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh ta thấy được phần
nào sự khác nhau giữa chúng trong giao tiếp khi ở một trong hai ngôn ngữ và cách sử
dụng chúng trong những hồn cảnh cụ thể. Đại từ xưng hơ trong tiếng Việt rất phong
phú và phức tạp, bao gồm nhiều ngôi xưng khác nhau, do chúng không chỉ được dùng

để chỉ ngơi mà cịn được dùng để thể hiện chuẩn mực giao tiếp như lịch sự, lễ phép,
đúng mực, đúng vai giao tiếp, đúng hồn cảnh và có tính khn mẫu. Trong tiếng Anh,
đại từ nhân xưng có phần đơn giản hơn, nó khơng hàm chứa những quy tắc xưng hơ
theo tuổi tác, lễ nghi, thứ bậc. Việc sử dụng đúng đại từ nhân xưng với ngữ cảnh có vai
trị rất quan trọng khi giao tiếp, nếu sử dụng các kiểu xưng hơ khơng tương thích sẽ phá
vỡ mối quan hệ tốt đẹp vốn có và tạo nên những hệ quả tiêu cực.
Dù là ngôn ngữ nào, dù là tiếng Anh hay tiếng Việt thì khi giao tiếp, mỗi cá nhân
nên lựa chọn và điều chỉnh cách xưng hô cho phù hợp với đối tượng cũng như hoàn
cảnh giao tiếp. Cùng một đối tượng, nhưng hoàn cảnh giao tiếp và nhất là tình cảm thay
đổi thì cách dùng đại từ nhân xưng cũng thay đổi. Yếu tố văn hóa cũng như những mối
quan hệ gia đình, xã hội, tình cảm là nguyên nhân tạo nên những cách sử dụng đại từ
nhân xưng khác nhau trong hai ngôn ngữ.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Mạnh Hùng, Ngôn ngữ học đối chiếu ,Nxb Giáo dục( 2008).
2. Hoàng Phê , Từ Điển Tiếng Việt ,NXB Khoa Học Xã Hội (1988)
3. Phạm Thành Vinh, Từ xưng hô trong dịch thuật, Trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Đà Nẵng
4. Từ điển Oxford.
5. Wikipedia bách khoa toàn thư mở - Đại từ nhân xưng
6. Nguyễn Văn Thành, Tiếng Việt hiện đại, Nxb Đai học Sư phạm (2003)
7. Katie Wales, Personal Pronouns in Present day English, Cambridge
University Press, Cambridge

11




×