Tải bản đầy đủ (.pdf) (288 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 288 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa
được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

i


LỜI CẢM ƠN

Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Khoa Ngôn ngữ học,
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hùng Việt.
NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hùng Việt
đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn NCS
hoàn thành nội dung luận án này.
NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo Khoa Ngôn
ngữ học của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS
hoàn thành luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài Học viện
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội
dung luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân,
tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục

vụ cho mục đích nghiên cứu.
NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người
luôn ở bên cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 7
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới .......................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam ........................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu của thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt . 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh...................... 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt...................... 18
1.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 19
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................... 20
2.1. Cơ sở lí luận về thuật ngữ và thuật ngữ dầu khí ....................................... 20
2.1.1. Khái niệm về thuật ngữ và thuật ngữ dầu khí ........................................ 20
2.1.2. Đặc điểm của thuật ngữ.......................................................................... 33
2.1.3. Phương thức đặt thuật ngữ ..................................................................... 42
2.1.4. Đơn vị cấu tạo nên thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt .......... 44
2.1.5. Thuật ngữ với lí thuyết định danh .......................................................... 46
2.1.6. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm liên quan ............................... 50
2.2. Cơ sở lí luận về ngôn ngữ học đối chiếu................................................... 51
2.2.1. Những nguyên tắc chung trong đối chiếu ngôn ngữ .............................. 52

2.3. Tiểu kết ...................................................................................................... 55
Chương 3: ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO
CỦA THUẬT NGỮ DẦU KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT57
3.1. Dẫn nhập ................................................................................................... 57
3.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt .............. 57
3.2.1. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh ................................. 57
3.2.2. Phương thức cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Việt ................................. 64
3.3. Đối chiếu số lượng các thành tố cấu tạo TNDK tiếng Anh và tiếng Việt68
iii


3.3.1. thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố .. 68
3.3.2. Đánh giá điểm tương đồng và khác biệt của thuật ngữ dầu khí tiếng Anh
và tiếng Việt xét trên số lượng thành tố cấu tạo .............................................. 70
3.4. Đối chiếu đặc điểm về cấu tạo và từ loại của thuật ngữ dầu khí Tiếng Anh
và Tiếng Việt .................................................................................................... 72
3.4.1. thuật ngữ dầu khí gồm một thành tố cấu tạo .......................................... 72
3.4.2. Thuật ngữ dầu khí gồm hai thành tố cấu tạo .......................................... 75
3.4.3. Thuật ngữ dầu khí gồm ba thành tố cấu tạo ........................................... 80
3.4.4. Thuật ngữ dầu khí gồm bốn thành tố cấu tạo ......................................... 82
3.4.5. TNDK gồm năm thành tố cấu tạo .......................................................... 83
3.4.6. TNDK gồm sáu và bảy thành tố cấu tạo ................................................ 84
3.4.7. Thuật ngữ là từ viết tắt ........................................................................... 85
3.4.8. Những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo và từ loại của
thuật ngữ dầu khí tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................ 85
3.5. Đối chiếu mô hình cấu tạo của thuật ngữ dầu khí Tiếng Anh và Tiếng Việt88
3.5.1. Các mô hình cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Anh ................................. 88
3.5.2. Các mô hình cấu tạo thuật ngữ dầu khí tiếng Việt :............................... 93
3.5.3. Những điểm tương đồng khác biệt về mô hình cấu tạo của thuật ngữ dầu
khí tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................ 103

3.6. Tiểu kết .................................................................................................... 103
Chương 4: ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC TẠO LẬP VÀ ĐẶC ĐIỂM
ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ DẦU KHÍ TRONG TIẾNG ANH VÀ
TIẾNG VIỆT ................................................................................................ 106
4.1. Những phương thức tạo lập Thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng
Việt ................................................................................................................. 106
4.1.1. Phương thức thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường ................................ 108
4.1.2. Phương thức vay mượn từ Thuật ngữ dầu khí nước ngoài .................. 109
4.2. Đặc điểm định danh Thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt ........ 115
iv


4.2.1. Đặc điểm định danh thuật ngữ dầu khí xét theo kiểu ngữ nghĩa ............... 116
4.3. Mô hình định danh thuật ngữ dầu khí ..................................................... 118
4.3.1. Thuật ngữ sử dụng trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí ........................... 118
4.3.2. Thuật ngữ sử dụng trong khai thác dầu khí ......................................... 122
4.3.3. Thuật ngữ sử dụng trong chế biến dầu khí........................................... 129
4.3.4. Thuật ngữ sử dụng trong kỹ thuật phụ trợ dầu khí .............................. 132
4.4. Một số vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt ................. 138
4.4.1. Khái niệm chuẩn hóa và chuẩn hóa thuật ngữ ..................................... 138
4.4.2. Thực trạng thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt..................................... 141
4.4.3. Đề xuất về việc chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí trong tiếng Việt ............ 142
4.5. Tiểu kết .................................................................................................... 145
KẾT LUẬN ................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 152
NGỮ LIỆU KHẢO SÁT .............................................................................. 161

v



DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHQG

Đại học Quốc gia

KHXH

Khoa học xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

T

Thành tố

THCN

Trung học Chuyên nghiệp

TN

Thuật ngữ

TNDK

Thuật ngữ dầu khí


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố ................. 69
Bảng 3.2: TNDK tiếng Anh gồm 1 thành tố cấu tạo ........................................... 72
Bảng 3.3: TNDK tiếng Việt gồm 1 thành tố cấu tạo............................................ 74
Bảng 3.4: Thuật ngữ dầu khí tiếng Anh 2 thành tố .............................................. 77
Bảng 3.5: Thuật ngữ dầu khí tiếng Việt 2 thành tố .............................................. 79
Bảng 3.6: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 3 thành tố .......................................... 81
Bảng 3.7: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 4 thành tố .......................................... 82
Bảng 3.8: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 5 thành tố .......................................... 84
Bảng 3.9. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 6 và 7 thành tố ................................... 85
Bảng 3.10. Tổng hợp từ loại TNDK tiếng Anh và tiếng Việt .............................. 87
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số lượng mô hình câu tạo thuật ngữ Anh-Việt ....... 102
Bảng 4.1. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể tìm kiếm thăm dò dầu khí
trong tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................ 121
Bảng 4.2. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể khai thác dầu khí trong tiếng
Anh và tiếng Việt................................................................................... 127
Bảng 4.3. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể chế biến dầu khí trong tiếng
Anh và tiếng Việt................................................................................... 131
Bảng 4.4. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể kỹ thuật phụ trợ dầu khí trong
tiếng Anh và tiếng Việt.......................................................................... 133
Bảng 4.5. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ chủ thể kinh tế dầu khí trong tiếng
Anh và tiếng Việt................................................................................... 135

vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. TNDK tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng thành tố............. 69
Biểu đồ 3.2: TNDK tiếng Anh gồm 1 thành tố cấu tạo ....................................... 73
Biểu đồ 3.3: TNDK tiếng Việt gồm 1 thành tố cấu tạo ....................................... 74
Biểu đồ 3.4: TNDK tiếng Anh 2 thành tố ............................................................ 78
Biểu đồ 3.5: Thuật ngữ dầu khí tiếng Việt 2 thành tố .......................................... 80
Biểu đồ 3.6: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 3 thành tố ...................................... 81
Biểu đồ 3.7: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 4 thành tố ...................................... 83
Biểu đồ 3.8: TNDK tiếng Anh và tiếng Việt 5 thành tố ...................................... 84
Biểu đồ 3.9. Tổng hợp từ loại TNDK tiếng Anh và tiếng Việt ........................... 87

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong quá trình hội nhập toàn cầu và phát triển, tiếng Anh đã
trở thành ngôn ngữ quốc tế. Chính vì vậy, yêu cầu sử dụng tiếng Anh hiệu quả
trong học tập, giao tiếp và các ngành khoa học khác là rất quan trọng. Nằm
trong bối cảnh chung đó, tiếng Anh cũng được xem như là điều kiện tiên
quyết cho những người làm trong ngành dầu khí, đặc biệt là giới sinh viên
ngày nay. Các hoạt động của ngành dầu khí không chỉ sử dụng những từ ngữ
thông thường mà còn phải sử dụng một bộ phận từ ngữ chỉ đích danh những
khái niệm, biểu tượng, phạm trù, các sự vật, hiện tượng …, đó chính là hệ
thuật ngữ. Các nhà ngôn ngữ học xác định thuật ngữ là những từ chuyên môn
có nghĩa đặc biệt; những từ cố gắng chỉ có một nghĩa với tính cách biểu hiện
chính xác các khái niệm và tên gọi các sự vật [37]. Thuật ngữ khác từ thông
thường ở chỗ nó có ý nghĩa biểu vật trùng hoàn toàn với sự vật, hiện tượng …
có thực trong thực tế đối tượng của ngành kỹ thuật và ngành khoa học tương
ứng, và có ý nghĩa biểu niệm là khái niệm về các sự vật hiện tượng này đúng

như chúng tồn tại trong tư duy [4].
Trong xu hướng toàn cầu hóa như vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải hệ
thống hóa và chuẩn hóa các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong ngành
Dầu khí làm sao để nó vừa có giá trị khoa học, vừa mang tính thời sự rõ rệt.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, hầu hết các thuật ngữ dùng để biểu đạt các
khái niệm, biểu tượng, phạm trù thường được chuyển dịch hoặc vay mượn
từ tiếng nước ngoài như tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung và bây giờ là
tiếng Anh. Cho nên, còn thiếu những định nghĩa thống nhất cho nội dung
thuật ngữ bằng tiếng Việt, đặc biệt là cấu tạo, ngữ nghĩa và cách định danh
chưa được chuẩn hóa.
Thuật ngữ thường gắn liền với những từ ngữ chuyên môn có tính đặc
thù. Những từ ngữ chuyên môn đó mô tả một thực thể hay một khái niệm một
cách cụ thể, rõ ràng trong khi từ thông thường lại ít chính xác và thường đa

1


nghĩa. Ví dụ như thuật ngữ bus trong tiếng Anh được phiên chuyển sang tiếng
Việt với từ ngữ thông thường có nghĩa là xe buýt (một loại phương tiện giao
thông công cộng). Song với tư cách là một thuật ngữ Dầu khí thì bus lại có
nghĩa là thanh dẫn (những thanh dẫn điện được xếp cùng với nhau để tập hợp
và phân phối dòng điện từ nhiều nguồn). Đó là lý do các thuật ngữ cần phải
được đối chiếu với một ngôn ngữ phổ biến và thông dụng trên thế giới để đi
tới một cách hiểu thống nhất trong ngành. Đồng thời việc xây dựng hệ thuật
ngữ cho ngôn ngữ khoa học của ngành Dầu khí cũng là một trong những việc
cần được quan tâm.
Khảo sát ban đầu cho thấy, nhiều TNDK tiếng Việt chưa biểu đạt được
tính chính xác khái niệm. Không ít những thuật ngữ vay mượn nước ngoài
được sử dụng với nhiều biến thể khác nhau mà chưa được chuẩn hóa, hoặc có
những TNDK tiếng Anh có mà tiếng Việt chưa có … Việc chưa thống nhất và

vay mượn đặt ra một yêu cầu là nên phân tích, đối chiếu sự giống và khác
nhau giữa các thuật ngữ để đảm bảo những thuật ngữ đó biểu đạt được một
cách chính xác những khái niệm, biểu tượng, phạm trù, các sự vật, hiện tượng
tương ứng với ngôn ngữ gốc. Từ đó đặt ra việc nghiên cứu đối chiếu thuật
ngữ, mà trong trường hợp cụ thể này là TNDK. Yêu cầu hoàn thiện và từng
bước phát triển hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt sao cho phù hợp với
những chuẩn mực chung của thế giới trong ngành Dầu khí nhằm đáp ứng tình
hình hoạt động cũng như thúc đẩy quá trình hội nhập với thế giới là một tất yếu.
Là giảng viên dạy tiếng Anh tại một Trường đại học, là người góp phần
đào tạo những thế hệ tương lai, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết của việc xây
dựng một chương trình ngoại ngữ chuyên ngành chuẩn mà trọng tâm là ngôn
ngữ, văn phong khoa học với sự trợ giúp đắc lực của hệ thuật ngữ tiếng Anh
chuyên ngành chính xác. Chính vì vậy, việc đi sâu vào nghiên cứu cấu tạo,
ngữ nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành dầu khí là thiết thực và có tính thời sự.
Việc chỉ ra được nguồn gốc, phương thức cấu tạo, nội dung ngữ nghĩa và cách
sử dụng thuật ngữ chuyên ngành là góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện

2


hệ thống thuật ngữ chuyên ngành trong ngành dầu khí. Thuật ngữ chuyên
ngành dầu khí là hệ thuật ngữ nằm trong tiếng Việt nói chung và trong hệ
thống ngôn ngữ khoa học ở Việt Nam nói riêng, nhưng hệ thuật ngữ này chưa
được quan tâm tới và thực tế từ trước đến nay chưa có một công trình khoa
học nào nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ chuyên ngành dầu khí. Ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ thuật ngữ chuyên ngành dầu khí
trong toàn bộ hệ thống thuật ngữ khoa học ở Việt Nam, chúng tôi bước đầu
tiến hành nghiên cứu đặc điểm của hệ thuật ngữ này về nguồn gốc, cấu tạo,
ngữ nghĩa và cách sử dụng với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ
bé vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thuật ngữ chuyên ngành dầu khí cho

ngành và làm giàu thêm cho hệ thống thuật ngữ khoa học Việt Nam.
Từ thực tế nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu “Đối chiếu thuật ngữ
Dầu khí Anh-Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm làm sáng tỏ đặc trưng về cấu tạo và ngữ nghĩa của hệ
thống thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, luận án xác
định những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống thuật ngữ dầu khí ở
hai ngôn ngữ, tìm ra được những điểm cần lưu ý khi xây dựng thuật ngữ dầu
khí tiếng Việt. Nghiên cứu của luận án cũng là cơ sở để chúng tôi đề xuất
hướng chuẩn hóa thuật ngữ dầu khí tiếng Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày các quan điểm lý thuyết về thuật ngữ, về ngôn ngữ học đối
chiếu để từ đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu;
- Xác định các loại mô hình kết hợp các thành tố để tạo thành TNDK ở
cả hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt.
- Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của TNDK trong tiếng Anh với tiếng Việt;
- Đối chiếu đặc điểm định danh của TNDK trong tiếng Anh với tiếng Việt;

3


- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất phương hướng, biện
pháp cụ thể để xây dựng và chuẩn hóa TNDK tiếng Việt góp phần nâng cao
hiệu quả giảng dạy và hoạt động của ngành dầu khí tại Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ TNDK trong tiếng Anh và
tiếng Việt.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc
điểm định danh của hệ TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt và vấn đề chuẩn
hóa TNDK tiếng Việt.
Ngữ liệu nghiên cứu:
Tài liệu nghiên cứu là các thuật ngữ dầu khí rút ra từ các quyển từ điển
chuyên ngành dầu khí được thu thập từ:
 Từ điển Dầu khí Anh – Việt do nhóm tác giả của Viện Dầu khí Việt Nam
biên soạn , được phát hành năm 1996, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
 Từ điển Dầu khí Anh – Nga - Việt do nhóm tác giả của Tổng hội Địa chất
Việt Nam biên soạn , được phát hành năm 2004, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
 Các thông tin từ website: Terminology from Wikipedia, the free
encyclopedia
Ngoài ra, các thuật ngữ còn được thu thập từ những cuốn từ điển
TNDK tiếng Anh, giáo trình chuyên ngành, các tài liệu, tạp chí, bài báo
chuyên đề ngành dầu khí bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định
danh cũng như các vấn đề liên quan đến TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt.

4


4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng chính và xuyên suốt
trong luận án để so sánh đối chiếu hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành dầu
khí với hệ thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành dầu khí về cấu tạo và định danh;
từ đó tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ, làm cơ

sở đề xuất các định hướng chuẩn hóa thuật ngữ phù hợp. Khi sử dụng phương
pháp này, tiếng Anh được chọn làm ngôn ngữ mẫu, còn tiếng Việt là ngôn
ngữ đối chiếu.
4.3. Phương pháp phân tích thành tố
Phương pháp phân tích thành tố dùng để phân tích đặc điểm cấu tạo của
một thuật ngữ xét theo thành tố trực tiếp nhằm xác định mô hình cấu trúc của
các thuật ngữ này
4.4. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp thống kê định lượng giúp luận án tính toán tần số xuất hiện
và tần số sử dụng của các thuật ngữ, từ đó có được các số liệu cụ thể làm cơ
sở xác thực cho những kết luận trong quá trình nghiên cứu. Kết quả thống kê
được tổng hợp thành các bảng biểu, các con số thông qua các mô hình hay tỷ
lệ phần trăm. Những kết quả thu được giúp chúng ta hình dung dễ dàng các
đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa của thuật ngữ
tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành. Thủ pháp này được sử dụng để hệ thống
số liệu TNDK: thống kê từ loại, thống kê yếu tố từ loại, ... Kết quả số liệu
thống kê được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đối chiếu TNDK.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Có thể nói đây là công trình luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu
đối chiếu một cách hệ thống và toàn diện những đặc điểm cơ bản của hệ
TNDK tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu tạo và định danh.
Dựa vào kết quả nghiện cứu, luận án đã đề xuất các phương hướng, biện
pháp cụ thể, khả thi nhằm xây dựng và chuẩn hóa các TNDK trong tiếng Việt.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án sẽ làm rõ những điểm giống và khác nhau về phương thức cấu

tạo TNDK trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án cũng chỉ ra
tính có lý do của TNDK cùng với việc các nhà khoa học lựa chọn những đặc
trưng nào của khái niệm, đối tượng để làm cơ sở định danh khi tạo ra TNDK.
Kết quả của luận án sẽ góp phần vào việc làm rõ lý thuyết về thuật ngữ và
lí luận về chuẩn hóa ngôn ngữ nói chung, chuẩn hóa về thuật ngữ nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:
Góp phần phục vụ quá trình giảng dạy và biên soạn các tài liệu cho
chuyên ngành dầu khí;
Góp phần cho việc chỉnh lí để chuẩn hóa hệ thống TNDK hiện có trong
tiếng Việt;
Là cơ sở để đề xuất các biện pháp, phương hướng cấu tạo các TNDK
mà trong tiếng Việt hiện chưa có;
Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học,
các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động trong lĩnh vực dầu khí.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận án có 04 chương, được bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận.
Chương 3: Đối chiếu phương thức và đặc điểm cấu tạo của TNDK
trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Chương 4: Đối chiếu phương thức tạo lập và đặc điểm định danh của
TNDK trong tiếng Anh và tiếng Việt.

6


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở
Việt Nam

1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
Tuy không phải là một lĩnh vực hoàn toàn mới trong ngành nghiên cứu,
nhưng phải đến nửa sau thế kỉ XX, thuật ngữ mới thực sự được khẳng định
như một ngành khoa học. Việc nghiên cứu thuật ngữ xuất phát thông qua quá
trình quan sát, hình thành lí thuyết nhằm đáp ứng sự ra đời của một bộ phận
từ ngữ đặc biệt trong ngôn ngữ chuyên môn. Bên cạnh đó trong quá trình giao
tiếp, dựa trên thực tế, nhóm từ ngữ đặc biệt này được coi như những từ ngữ có
ứng dụng độc lập. Trên thực tế, thuật ngữ ra đời và được sử dụng trước khi
người ta tìm cách định nghĩa chúng. Bên cạnh cái chung, mỗi ngành khoa học
đều tạo dựng cho mình các cơ sở xây dựng nên những hệ thống thuật ngữ
chuyên ngành khác nhau, vì thế chúng có những đặc thù riêng. Để hình dung
một cách rõ hơn về nội dung của khái niệm “thuật ngữ khoa học”, trước hết
chúng ta hãy đến với quan niệm của các nhà khoa học Âu - Mĩ, nơi có nền
khoa học - kĩ thuật - công nghệ phát triển sớm, nhanh và mạnh nhất trên toàn
thế giới.
Bàn về thuật ngữ, chúng ta không thể không nhắc tới các nhà thuật
ngữ học nổi tiếng Eugen WUSTER – một nhà ngôn ngữ người Áo, ông được
xem như cha đẻ của ngành thuật ngữ, những nghiên cứu của ông là cơ sở cho
sự phát triển thuật ngữ hiện đại sau này. Trong luận án tiến sĩ của mình, năm
1930, ông đã trình bày luận cứ cho hệ thống hóa phương pháp làm việc theo
thuật ngữ, thành lập một số nguyên tắc làm việc với các điều khoản và vạch ra
những điểm chính của phương pháp tạo ra hệ thuật ngữ.
Theo WUSTER (trích trong Cabré, 1995: 5), bốn học giả có thể được
xác định là những người cha trí tuệ về lý thuyết thuật ngữ trên quy mô quốc

7



tế: Alfred Schlomann – học giả người Đức - người đầu tiên xem xét tính chất
hệ thống các điều khoản đặc biệt của thuật ngữ; tiếp theo là nhà ngôn ngữ học
người Thụy Sĩ – Ferrdinand de Saussure, người luôn quan tâm tới hệ thống tự
nhiên của ngôn ngữ, rồi đến E. Dresen, một người Nga, người tiên phong
trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của tiêu chuẩn hóa; và JE Holmstrom,
học giả người Anh từ UNESCO. Ngoài ra, còn có một số học giả khác như:
R.W. Brown (Mĩ), J.C. Boulanger (Anh), W.E. Flood (Mĩ), J.C. Segen (Mĩ).
Mục đích hoạt động của họ luôn hướng vào thực tiễn và có nhiều đóng góp
quan trọng không chỉ trong việc soạn thảo các văn bản chỉ dẫn biên soạn các
cuốn từ điển thuật ngữ mà còn kết hợp để đưa ra các văn bản xây dựng, chỉnh
lý hệ thống thuật ngữ sau này trên toàn thế giới.
Bên cạnh những tên tuổi của các nhà thuật ngữ học Âu – Mĩ, các nhà
thuật ngữ học nổi tiếng của Xô viết như: A.S. gerd, B.N.Golovin, S.V.Grinev,
A.D.Hajutin, T.L.Kandenlaki, R.Ju.Kobrin, Z.I.Komarova, O.N.Trbachev,
N.V.Vasilieva, M.N.Volodina, D.S. Lotte, N.P. Kuz'kin, A.I. Moiseev, A.A.
Reformatskij, V.P. Đanilenko, V.M. Leichik… cũng dành rất nhiều công sức
để đi sâu vào phân tích bản chất, chức năng, khái niệm của thuật ngữ để từ đó
họ xây dựng nên những định nghĩa về thuật ngữ khoa học. Một trong số đó
phải kể đến nghiên cứu của tác giả G.O. Vinokur [93] về một số hiện tượng
cấu tạo từ trong hệ thuật ngữ kĩ thuật Nga (1939), nghiên cứu của ông đã trở
thành nghiên cứu kinh điển thời kỳ đó và làm nền tảng cho nhiều nghiên cứu
về sau.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện khá muộn so với
các nước phương Tây và phải đến đầu thế kỷ XX, vấn đề nghiên cứu và xây
dựng thuật ngữ mới được chú ý. Từ những năm 1919, Dương Quảng Hàm,
người tiên phong trong lĩnh vực thuật ngữ ở Việt Nam đã có bài “Bàn về tiếng
An – Nam’trên tạp chí Nam Phong (1919) đề cập đến việc biên soạn từ điển
và đặt tên danh từ khoa học. Tiếp đó là một số bài như “Về sự dịch tiếng hóa


8


học” của Nguyễn Ứng hay “Danh từ hóa học” của Nguyễn Triệu Luật cũng
đều đề cập đến việc xây dựng thuật ngữ nhưng chủ yếu là dựa trên cơ chế vay
mượn từ tiếng Pháp hoặc tiếng Hán.
Thời kỳ sau này, khi nhà nước có chủ trương “tranh đấu vì tiếng nói,
chữ viết” của dân tộc mình thì bắt đầu xuất hiện những thuật ngữ khoa học
bằng tiếng Việt. Đầu tiên phải kể đến tác phẩm “Danh từ khoa học” của
Hoàng Xuân Hãn (1948), một nhà Toán học - Sử học - Ngữ văn, và cũng là
người đặt nền móng cho những nghiên cứu lý thuyết thuật ngữ ở Việt Nam.
Đóng góp của công trình không chỉ tập hợp, mô tả các thuật ngữ mới mà còn
đưa ra phương pháp, cách thức sáng tạo thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Sau
Hoàng Xuân Hãn, những công trình tiếp nối nghiên cứu về thuật ngữ và ngôn
ngữ khoa học có thể kể đến là: “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ của các ngành
khoa học và kỹ thuật” của Võ Xuân Trang (1973), “Mấy vấn đề thay thế thuật
ngữ vay mượn tiếng nước ngoài bằng thuật ngữ thuần Việt” của Võ Xuân
Trang (1977), “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học” của Lưu Vân Lăng
(1977), “Từ thường và từ chuyên môn” của Nguyễn Đức Dân (1977), hay
“Nghiên cứu ngôn ngữ khoa học - kỹ thuật tiếng Việt (về ngữ pháp)” của
Hoàng Trọng Phiến (1985). Nhìn chung, các nhà nghiên cứu về thuật ngữ ở
Việt Nam thời kỳ này chủ yếu tập trung để đưa ra các định nghĩa thuật ngữ, vị
trí, đặc điểm, con đường hình thành của thuật ngữ, và vấn đề chuẩn hóa thuật
ngữ tiếng Việt… Cho dù mỗi tác giả có cái nhìn, đánh giá khác nhau về thuật
ngữ, nhưng họ vẫn chịu ảnh hưởng của những trường phái thuật ngữ lớn trên
thế giới: trường phái Praha, hoặc là trường phái Áo, và đặc biệt là trường phái
Xô Viết.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, bên cạnh việc xây dựng một thứ tiếng
nói riêng hoàn thiện và luôn phát triển của dân tộc, các nhà khoa học Việt

Nam, trước khi muốn hội nhập vào thế giới khoa học bằng vốn ngoại ngữ
riêng của mình, phải nghĩ ngay đến việc chuẩn hóa, xây dựng sáng tạo hệ
thuật ngữ khoa học của ngành mình. Vì vậy, các thuật ngữ chuyên ngành đã

9


ra đời ồ ạt. Trong dòng chảy lịch sử, kể từ khi cuốn từ điển đầu tiên liên quan
đến tiếng Việt được xuất bản năm 1651 cho đến năm 2005, theo thống kê của
Vũ Quang Hào thì số lượng từ điển về tiếng Việt, liên quan đến tiếng Việt,
được dịch ra tiếng Việt, được biên soạn bằng tiếng Việt có khoảng 1000 cuốn.
Trong số đó, từ điển về thuật ngữ có số lượng lớn nhất bao gồm các loại từ
điển giải thích thuật ngữ (từ điển chuyên ngành), từ điển đối chiếu thuật ngữ,
từ điển vừa giải thích vừa đối chiếu thuật ngữ, các từ điển bách khoa chuyên
ngành, với tổng số là 330 cuốn.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể, công tác nghiên cứu và xây dựng
thuật ngữ ở nước ta vẫn còn những điểm cần hoàn thiện và thống nhất thêm.
Tạp chí ngôn ngữ là một tạp chí uy tín và là diễn đàn để các nhà khoa học
chia sẻ những lý luận, quan điểm khác nhau về vấn đề này. Các ý kiến tập
trung chủ yếu vào những vấn đề sau:
a) Những yêu cầu của thuật ngữ;
b) Về phương thức đặt thuật ngữ;
c) Vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài;
d) Có nên chấp nhận một số yếu tố mới hay không để cho thuật ngữ phiên
dịch gần với diện mạo quốc tế mà không quá xa lạ với tiếng Việt.
Như vậy, có thể thấy, các vấn đề thuật ngữ học được nghiên cứu ở Việt
Nam chủ yếu là từ những đòi hỏi của thực tiễn: xây dựng các hệ thuật ngữ
khoa học kỹ thuật. Cùng với những công trình lý luận thuật ngữ của Nguyễn
Đức Tồn và Hà Quang Năng bàn về vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ
tiếng Việt, còn những luận án Tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề xây dựng và

chuẩn hóa thuật ngữ trong một số lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như: Luận án
tiến sĩ “ Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt-Đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ” của
Vũ Quang Hào, bảo vệ năm 1991; luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích Hà
“So sánh cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt
hiện đại” bảo vệ năm 2000; luận án “Khảo sát hệ thuật ngữ tin học viễn thông

10


tiếng Việt” của Nguyễn Thị Kim Thanh, bảo vệ năm 2005, luận án tiến sĩ “ So
sánh đặc điểm cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ tài chính-kế
toán-ngân hàng tiếng Anh và tiếng Việt” của Nguyễn Thị Tuyết, bảo vệ năm
2011; Luận án “ Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa thuật ngữ sở hữu trí tuệ tiếng
Việt” của Mai Thị Loan, bảo vệ năm 2012 hay “ Thuật ngữ khoa học kỹ thuật
xây dựng trong tiếng Việt”-Luận án tiến sĩ của Vũ Thị Thu Huyền bảo vệ
năm 2012, và gần đây là luận án tiến sĩ của Lê Thanh Hà“Đối chiếu thuật ngữ
du lịch Việt – Anh” bảo vệ năm 2014, luận án tiến sĩ của Quách Thị
Gấm“Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt”, bảo vệ năm 2015; Luận án
của Nguyễn Thanh Dung về “Đối chiếu thuật ngữ âm nhạc Việt –Anh” năm
2017 và, luận án “Đối chiếu thuật ngữ phụ sản trong tiếng Anh và tiếng Việt”
của Phí Thị Hà năm 2017, …
Nói tóm lại, ở Việt Nam, các vấn đề về nghiên cứu thuật ngữ chủ yếu bàn
đến: các tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức đặt thuật ngữ, vấn đề vay mượn
thuật ngữ, vấn đề phiên âm các thuật ngữ nước ngoài, vấn đề thống nhất thuật
ngữ, một số các nghiên cứu gần đây tập trung về đối chiếu thuật ngữ.
1.2. Tình hình nghiên cứu của thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh và
tiếng Việt
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ dầu khí trong tiếng Anh
Nghiên cứu từ vựng thuật ngữ là một trong những hướng triển vọng của
ngôn ngữ học đương đại và thuật ngữ học. Các loại ngôn ngữ chuyên ngành là

phần cấu thành từ điển ngôn ngữ phát triển năng động nhất, thực hiện vai trò
cực kỳ to lớn trong xã hội hiện đại. Đây được xem là đặc điểm “thông tin”,
ngày càng dựa vào các nghiên cứu khoa học và các kiến thức nhận được, được
chuyên môn hóa trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, sản xuất và các dạng hoạt
động khác. Mỗi một lĩnh vực kiến thức hoặc hoạt động chuyên ngành tạo ra
công cụ ngôn ngữ của mình, nhằm phục vụ các mục tiêu nêu ra các quan điểm
và khái niệm, xác định nghĩa của chúng và truyền đạt trong quá trình giao tiếp.

11


Các ngôn ngữ hiện đại cho các mục đích chuyên ngành đóng vai trò
như là phương tiện giao tiếp, hoạt động tích cực và phát triển không ngừng.
Theo ý kiến của K.JA. Averbukh, có thể chia ra năm khuynh hướng phát triển
ngôn ngữ cho mục đích chuyên ngành: hội nhập, khu biệt, quốc tế hóa, nhất
thể hóa và tiết kiệm hóa (luật tiết kiệm) [89, tr.6].
Bởi vì các ngôn ngữ cho các mục đích chuyên ngành tác động qua lại
thường xuyên với ngôn ngữ toàn dân, nên ranh giới giữa từ vựng chuyên
ngành và không chuyên ngành là rất linh động. Một mặt, các từ chuyên ngành
có thể chuyển thành ngôn ngữ toàn dân, đồng thời chịu mất đi một số đặc tính
của mình, mặt khác các đơn vị từ vựng của ngôn ngữ toàn dân có thể được thuật
ngữ hóa.
Khác biệt căn bản của các ngôn ngữ chuyên ngành với ngôn ngữ toàn
dân là sự hiện diện trong ngôn ngữ chuyên ngành các tiểu hệ thống từ vựng
đặc biệt, trước hết là thuật ngữ, và một phần hệ thống cú pháp bị giảm đi hoặc
biến dạng. Các ngôn ngữ chuyên ngành nhìn chung không có các cấu trúc ngữ
pháp đặc biệt gặp ở ngoài phạm vi của chúng; đặc điểm của các ngôn ngữ
chuyên ngành là sự phân bố thống kê các cấu trúc ngữ pháp khác với ngôn
ngữ toàn dân.
Ngôn ngữ cho các mục đích chuyên ngành phát triển trên cơ sở các ngôn

ngữ tự nhiên, xây dựng trên chúng, có một số đặc tính đặc thù mới trong từ
vựng, cấu tạo từ, cú pháp, phong cách học, cho phép chúng phục vụ các nhu
cầu giao tiếp ngôn ngữ xã hội học trong các lĩnh vực xã hội” [104, tr.122].
Từ vựng thuật ngữ như là một phần cấu thành từ điển có hàng loạt các
đặc tính. “Từ vựng thuật ngữ khoa học cần không chỉ đơn giản là tổng thể các
từ, mà là hệ thống các từ hoặc cụm từ được tổ chức lại với nhau theo một
phương thức nhất định” [107, tr.67]. Khi so sánh các thuật ngữ chuyên ngành
cụ thể phát hiện ra các nét tiêu biểu của chúng bắt nguồn từ sự khác biệt theo
thời gian xuất hiện, nguồn gốc hình thành và số lượng các hình vị cấu tạo từ.

12


Ngoài ra cần phải bổ sung thêm các đặc điểm cấu trúc, nguồn gốc, ngữ nghĩa,
chức năng và các đặc điểm khác của các thuật ngữ thành phần [106, tr. 143].
Xuất phát từ quan điểm như vậy, TNDK tiếng Anh cũng có các đặc
điểm và giai đoạn phát triển chính của mình.
Dầu và các sản phẩm dầu – hiện tượng mà việc đảm bảo cuộc sống của
con người hiện đại phụ thuộc nhiều vào nó. Dầu chiếm vị trí chủ đạo trong
nền kinh tế nhiên liệu-năng lượng thế giới. Thậm chí không phụ thuộc vào
các ưu thế về lợi ích của dầu khí được phân bố rải rác hiện nay, TNDK vẫn
được chú trọng từ quan điểm ngôn ngữ học.
TNDK tiếng Anh xây dựng trên mô hình không đồng nhất, là kết quả
của sự tác động qua lại giữa một số lĩnh vực kiến thức của con người. Trong
đó bao gồm các thuật ngữ địa chất, địa vật lý, địa hóa học, và cả các thuật ngữ
liên quan tới khoan, xả nước, gia cố và đổ xi măng các giếng dầu khí, nghiên
cứu các mỏ dầu khí, thủy lực ngầm, khai thác dầu khí, các phương pháp chế
biến, khu vực giếng khoan, các thuật ngữ thiết bị khoan và khai thác, thuật
ngữ đường ống, thuật ngữ khoan biển, thuật ngữ kinh tế.
Sự xuất hiện của các thuật ngữ đầu tiên diễn ra vào giữa thế kỷ XIX, và

mỗi giai đoạn tiếp theo đều có các đặc tính là nguồn gốc gia tăng hệ TNDK
của mình để phản ánh sự phát triển của chính chuyên ngành. Đó là nguồn dự
trữ của tiếng Anh và vay mượn của các tiếng khác (tất nhiên ở mức độ không
đồng đều). Trong số các phương thức cấu tạo từ có cả các phương thức ngữ pháp
và cả ngữ nghĩa. Hệ thuật ngữ này có nhiều điểm độc đáo: ở đây có cả sự bảo
thủ được thể hiện qua việc không muốn loại bỏ đi các thuật ngữ cũ đã trải qua
công nghệ và kỹ thuật mà chúng biểu thị, và cả việc tích cực tạo ra từ mới.
Thông qua những khảo sát bước đầu về TNDK trong tiếng Anh, chúng
tôi nhận thấy với tầm quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp đối với
một số quốc gia trên thế giới hiện nay, TNDK đã thu hút được sự chú ý của
đông đảo giới học thuật cả trong và ngoài ngành. TNDK xuất hiện nhiều trên

13


các tạp chí chuyên ngành, trong các bài viết của các trang mạng chuyên về
ngành công nghiệp dầu khí, và được chú trọng nghiên cứu, giảng dạy trong
các chương trình học tập tại cơ sở đào tạo về chuyên ngành dầu khí. Khi khảo
sát các trang mạng của sinh viên đang theo học ngành dầu khí cũng như của
những người hoạt động ở lĩnh vực dầu khí, chúng tôi thường xuyên bắt gặp
những băn khoăn về nghĩa của thuật ngữ này hay thuật ngữ kia là như thế nào.
Điều đó chứng tỏ rằng TNDK hiện nay là vấn đề có tính thời sự cao.
Đã có một số công trình nghiên cứu về một số bình diện của thuật ngữ
dầu khí, tiếng Anh dưới góc độ lí thuyết, trong đó phải kể đến bài viết về
Kiến trúc hệ thống thuật ngữ công nghiệp dầu khí tiếng Anh của tác giả
Dmitrievna T.S. đăng trên tạp chí Khoa học Ngữ văn. Những vấn đề lý thuyết
và thực hành, số 10 (40) 2014, phần 3-199. [96]. Bài báo xem xét rất cụ thể
những vấn đề thực hành của thuật ngữ khoa học - kỹ thuật trong tiếng Anh.
Dựa trên tài liệu của các nguồn từ vựng học nêu ra các bộ phận chủ yếu của
kiến trúc thuật ngữ công nghiệp dầu khí tiếng Anh và thiết lập các mối quan

hệ tương hỗ của chúng; tiến hành phân cấp thuật ngữ dầu khí tiếng Anh, và
mô tả những đặc điểm tiêu biểu của các phân cấp được nêu ra trong quá trình
phân tích hệ thuật ngữ dầu khí.
Liên quan đến TNDK tiếng Anh, tác gả Samigullina L.Z. đã đề cập các
bình diện chuẩn mực của TNDK trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới hiện nay và sự phát triển như vũ bão các quá trình công
nghệ lĩnh vực dầu khí và sự tiếp tục tăng số lượng các đơn vị thuật ngữ có
tính tới mức độ chuẩn mực của chúng trong bài viết Các bình diện chuẩn mực
của thuật ngữ dầu khí tiếng Anh đăng trên tạp chí khoa học điện tử “Dầu khí”
số 5 , 2012 [109].
Với cách đặt vấn đề: yêu cầu cơ bản đối với thuật ngữ thường được
nhắc tới là không có đồng nghĩa trong phạm vi một hệ thống thuật ngữ nhất
định, coi đồng nghĩa như là một hiện tượng không mong muốn, xa lạ với từ

14


vựng thuật ngữ, nhưng hiện nay, các nhà khoa học đã công nhận rằng thuật
ngữ có thuộc tính của những hiện tượng ngôn ngữ học mà bất kỳ từ thường
dùng nào có, vì vậy, có cả hiện tượng đồng nghĩa. Bài báo là công trình
nghiên cứu của tác giả I.B.Tikhonova: Đồng nghĩa trong thuật ngữ chế biến
dầu tiếng Anh đăng trên tạp chí của Trường Đại học Bashkir. Cộng hòa liên
bang Nga, 2009. Tập 14, số 3 – 583 [115].
Việc nghiên cứu đồng nghĩa trong thuật ngữ chế biến dầu tiếng Anh đã
phần nào làm sáng tỏ khái niệm đồng nghĩa trong từ vựng thuật ngữ, mô tả
các phương pháp tiếp cận của các học giả đối với vấn đề đồng nghĩa thuật
ngữ, tiến hành phân loại từ đồng nghĩa, nêu rõ các nguyên nhân xuất hiện từ
đồng nghĩa trong thuật ngữ chế biến dầu tiếng Anh.
Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học của Tikhonova Irina Borisovna (2010,
Ufa, Liên bang Nga): Mô hình hóa tri nhận hệ thống thuật ngữ nghề nghiệp

(trên ngữ liệu thuật ngữ chế biến dầu tiếng Anh) [116]. Luận án đã tiến hành
nghiên cứu và xem xét hệ thống thuật ngữ nghề nghiệp chế biến dầu như là
kết quả của nhận thức khoa học. Việc áp dụng công cụ tri nhận cho phép xem
xét thuật ngữ như là các ý niệm (concept) cùng một cấp độ, tạo thành bức
tranh thế giới nghề nghiệp của lĩnh vực kiến thức nghiên cứu. Trong luận án
sử dụng phương pháp xây dựng các sơ đồ khung (frame) để nêu rõ tổ chức
cấu trúc và các liên hệ hệ thống giữa các đơn vị của hệ thuật ngữ.
Ngoài ra, luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học của Smagulova Aigerim Soviet
khanovna (Cộng hòa Kazakhstan, Almaty, 2010): Đặc thù trường thuật ngữ
trong lĩnh vực dầu và khí (trên ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Kazakh) [110].
Luận án đã triển khai bốn nội dung: i) xem xét lịch sử ra đời, hình thành và
phát triển trường thuật ngữ “dầu và khí” trong tiếng Anh và tiếng Kazakh; ii)
nêu ra vốn (corpus) thuật ngữ trong các ngôn ngữ đang xem xét trên cơ sở
nghiên cứu các từ điển bách khoa toàn thư và các từ điển tường giải tiếng Anh
và tiếng Kazakh nhằm mục đích nghiên cứu các bình diện lý thuyết và

15


×