Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.14 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU KÍNH NỔI
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THU NGÂN

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU KÍNH NỔI
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA

TRẦN THU NGÂN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã Ngành: 8340101

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HẰNG



HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác trước đó.
Tác giả

Trần Thu Ngân

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và viết luận văn tốt nghiệp, học viên đã nhận
được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy, cơ giáo của Trường Đại học Mở Hà
Nội. Với lịng biết ơn của mình, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại học, các thầy, cô giáo
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để học viên hoàn thành
luận văn này.
- TS. Lê Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn này.
- Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera,
các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thơng tin, đóng góp ý kiến để tơi
hồn thiện luận văn này.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Trần Thu Ngân

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP 7

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

XK

Xuất khẩu

2


XNK

Xuất nhập khẩu

3

DN

Doanh nghiệp

4

KD

Kinh doanh

5

TGDN

Tỷ giá danh nghĩa

6

TGTT

Tỷ giá thực tế

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục XK của công ty...... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư & XNK
Viglacera............................................. Error: Reference source not found
BẢNG:
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Viglacera .............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, giai đoạn 2017 – 2019 .........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Kế hoạch xuất khẩu kính nổi xây dựng của Cơng ty, từ 2017-2019 ..Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình ký kết hợp đồng xuất khẩu kính nổi xây dựng với đối tác nước
ngồi của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera ....Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình xuất khẩu kính nổi xây dựng của Cơng ty, từ 2017 -2019 Error:
Reference source not found

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, đó
vừa là cơ hội mà cũng là một thách thức đối với nước ta, nhiều lĩnh vực kinh tế
đang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự hội nhập này, trong đó có hoạt động xuất - nhập
khẩu của Việt Nam.
Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, ký kết các hiệp định thương

mại song phương và đa phương đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam phát huy
những thế mạnh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu và tạo lập môi trường
thương mại mới. Sự tăng trưởng xuất khẩu và đóng góp của nó vào sự phát triển
kinh tế trong thời gian qua như một minh chứng cho thấy Việt Nam đã biết tận dụng
các cơ hội này một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động XNK hàng hóa của Việt
Nam mới chỉ thiên về bề nổi, còn xét về mặt chất thì xuất nhập khẩu của nước ta
cịn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như: cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, những sản phẩm
thô, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu... dẫn đến giá trị xuất khẩu
không cao... Đây là những vấn đề tuy khơng cịn mới, song việc tìm ra lời giải cho
nó vẫn cịn một bài tốn cho các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, cũng như
những ai quan tâm tới nền kinh tế Việt Nam.
Hịa nhịp vào q trình tồn cầu hóa kinh tế đang diễn ra nhanh chóng như
hiện nay, Cơng ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera là một trong những
đơn vị tiên phong, tham gia mở rộng thị trường quốc tế một cách có hệ thống và
chun mơn hóa cao trong lĩnh vực xuất khẩu, một trong những mặt hàng là thế
mạnh của cơng ty chính là kính nổi xây dựng. Đây là một trong những mặt hàng mà
công ty đang tiến đến xuất khẩu mở rộng thêm ra nhiều thị trường Asean, mặc dù
cơng ty vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức.
Mục tiêu của Cơng ty đề ra trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng
mặt hàng kính nổi xây dựng trở thành một những mặt hàng tốt nhất trên thị trường
trong nước cũng như trong khu vực Asean, đạt được các tiêu chuẩn quốc tế ISO.
Tiếp tục tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại và phấn đấu nâng mặt hàng kính nổi

1


xây dựng trở thành thương hiệu có tên tuổi trên thị trường trong nước và quốc tế giai
đoạn từ năm 2020 đến 2025”. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Xuất nhập khẩu Viglacera” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được công bố liên
quan đến đề tài. Cụ thể như:
Nguyễn Minh Sơn (2010), Luận án tiến sỹ, với đề tài: Các giải pháp kinh tế
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam trong q trình hội nhập kinh
tế quốc tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Dựa trên việc phân tích, đánh
giá thực trạng về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp, kiến
nghị để thúc đẩy hoạt động này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ rõ khả năng xuất khẩu hàng hóa nói chung và nơng sản nói riêng
của Việt Nam đang có sự tăng lên rõ rệt. Song, trong bản thân hoạt động xuất khẩu
nông sản vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Bởi vậy, các giải pháp đưa ra ở đây
chủ yếu có liên quan đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nghiên
cứu này đã thể hiện được tính thực tiễn nhưng do phương pháp phân tích cịn đơn
giản nên các giải pháp đề xuất cịn mang tính chung chung, chưa cụ thể cho từng
mặt hàng nông sản.
Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), đã ứng dụng mơ hình lực
hấp dẫn trong thương mại quốc tế và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xác
định và đo lường các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố GDP của Việt Nam và các nước nhập khẩu, khoảng
cách giữa các nước, tỷ giá hối đoái, đầu tư FDI của các nước vào Việt Nam và các
biến thể hiện mức độ mở cửa thương mại của các nước có tác động đến luồng xuất
khẩu của Việt Nam. Cùng với cách tiếp cận từ mơ hình này.
Nguyễn Thành Trung (2012), Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt
Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội. Nghiên cứu
thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Tác giả tập trung
phân tích cụ thể về kim ngạch, thị phần xuất khẩu đối với một số sản phẩm có thế
2


mạnh của Việt Nam trong nhiều năm nay, như: thủy sản, gạo, cao su,… Trên cơ sở

việc phân tích, tác giả cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam, như: thiếu vốn, thiếu nguyên liệu đầu vào, thị trường
phức tạp, chí phí vận chuyển cao. Đóng góp của nghiên cứu là tập trung vào một số
chính sách khuyến khích xuất khẩu hiện tại và dự báo giá trị xuất khẩu một số mặt
hàng cho đến năm 2015.
Đào Ngọc Tiến (2013), đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới luồng
xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra các nhân tố tác động bao gồm: GDP, dân số, khoảng cách giữa các nước, tỷ
giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu giữa các nước và mức độ mở của các nước TPP.
Nguyễn Anh Thu & cộng sự (2015), nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình hấp
dẫn thương mại để phân tích tác động của các hoạt động hội nhập trong Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC) đến luồng thương mại hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Kết quả mơ hình cho thấy hội nhập thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ
trong AEC đã có tác động tích cực tới cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam bên
cạnh những yếu tố truyền thống, như: GDP, khoảng cách giữa các quốc gia.
Tô Xuân Phúc & cộng sự (2015), Nghiên cứu về xuất khẩu dăm gỗ của Việt
Nam 2012-2014, mặc dù chưa có những chứng minh bằng mơ hình định lượng nhưng
đã đưa ra những bàn luận sâu sắc về sự tác động của ngành dăm gỗ lên ngành đồ gỗ.
Lập luận cho rằng sự phát triển của ngành dăm gỗ sẽ là nguyên nhân làm thiếu hụt
nguồn cung nguyên liệu gỗ cho sản xuất các sản phẩm gỗ và cũng có ý kiến trái chiều
lập luận này. Tuy nhiên đây là một ý kiến nghiên cứu đáng tham khảo để bổ sung vào
mơ hình những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu các sản phẩm gỗ.
Ngô Thị Mỹ (2017), Luận án tiến sỹ, với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam, Đại học Thái Nguyên. Thứ
nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu nông sản của Việt Nam thơng qua xây dựng khung phân tích. Thứ hai, luận án
là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng mơ hình trọng lực để đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản ở Việt Nam. Thứ ba, luận án bổ sung
nhân tố mới là diện tích đất nơng nghiệp vào mơ hình nghiên cứu với hoạt động


3


xuất khẩu nông sản. Thứ tư, luận án đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi)
và tiêu cực (bất lợi) đến khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những
năm qua. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế kết hợp với những khó khăn, hạn
chế trong xuất khẩu nơng sản, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020.
Viện nghiên cứu quản quản lý kinh tế TW (2017), nghiên cứu về sự phụ
thuộc kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng dựa trên mơ hình trọng lực để chỉ
ra các yếu tố về khoảng cách địa lý, GDP, GDP/đầu người của các quốc gia, tỷ giá
hối đoái, lạm phát, dân số sẽ tác động đến luồng xuất khẩu của Việt Nam.
Các cơng trình trên đã nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa với những góc độ
và cấp độ khác nhau, đồng thời làm rõ phần nào lý luận và thực tiễn về hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua. Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xuất nhập khẩu Viglacera là doanh nghiệp cung cấp rất nhiều sản phẩm về vật
liệu xây dựng, trong đó có kính nổi. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên
cứu về hoạt động xuất khẩu kính nổi tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Viglacera. Vì vậy, việc chọn đề tài: Hồn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây
dựng tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera để nghiên cứu là
một việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài luận văn
không trùng lặp với các đề tài, luận văn đã công bố trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn
hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập
khẩu Viglacera, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động
xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Viglacera, trong giai đoạn 2020 - 2025.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera trong thời gian qua, từ đó rút
4


ra những đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế về hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động xuất
khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera,
trong giai đoạn 2020 - 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có vai trị gì đối với doanh nghiệp?
- Để tiến hàng hoạt động xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp cần thực hiện các
cơng việc gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp?
- Tình hình hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Cơng ty Cổ phần Đầu
tư và Xuất nhập khẩu Viglacera giai đoạn 2017 – 2019 cịn có những hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi
xây dựng tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, trong giai đoạn
2020 - 2025?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng ngiên cứu của luận văn: hoạt động xuất khẩu kính nổi xây
dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Viglacera.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất
nhập khẩu Viglacera.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng
tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, từ năm 2017 - 2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu được thu thập là các báo cáo tài
chính, báo cáo sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
5


Viglacera. Ngồi ra, tài liệu cịn được thu thập là các giáo trình, luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sỹ.
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được về hoạt động
xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Viglacera.
- Phương pháp thống kê: để đánh giá sự tương quan giữa các biến số.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi
xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, từ đó rút ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
kết cấu làm 3 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi
xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera.

6



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Chúng ta vẫn hay hiểu xuất khẩu là việc xuất bán hàng hóa trong nước ra
nước ngồi. Tuy nhiên, để hiểu xuất khẩu hàng hóa là gì một cách quy chuẩn hơn,
chúng ta có thể căn cứ vào khái niệm sau:
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005, thì khái niệm xuất khẩu
hàng hố theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau: Xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
Theo đó, các hoạt động XK được diễn ra trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ
của một trong 2 quốc gia, hoặc lấy đồng tiền của một bên thứ 3 làm căn cứ. Ví dụ,
Việt Nam xuất hàng sang Đài Loan thì có thể giao dịch bằng tiền Việt Nam (đồng
nội tệ), tiền Đài Loan hoặc sử dụng đồng USD (đồng ngoại tệ). Thông thường đồng
USD sẽ phổ biến hơn cả trong hầu hết các hoạt động xuất khẩu trên thế giới. XK
tiếng anh được gọi chung là Export.
XK hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó khơng
phải là hành vi bn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngồi nhằm bán hàng hố sản xuất
trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp
đã đa dạng hố hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố của
một q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng


7


của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa
1.1.2.1. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế
* Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm
bảo nhu cầu nhập khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà
là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu >
nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập
khẩu trong tương lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh được
nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Trong đó
nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết. Muốn
nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu tư ....
- Liên doanh đầu tư nước ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hố, dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm trả
được các khoản đi vay, viện trợ ... trong tương lai. Như vậy cả về dài hạn và ngắn
hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.

* Thứ hai, hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước.
Để xuất khẩu được, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
được những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất
khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải dựa vào những
8


ngành hàng, những mặt hàng khai thác được các lợi thế của đất nước cả về tương
đối và tuyệt đối. Ví dụ như trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu
mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn
(vì chỉ một số nước có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc
khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nước vừa làm
cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.
* Thứ ba, hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất
khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu được thì xuất khẩu nhằm
thu được nhiều ngoại tệ nhất, nhưng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mơ,
chất lượng thấp (vì khơng được tập trung đầu tư) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều
kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chun mơn hố và phân
cơng lao động quốc tế. Khi đó, nước ta có khả năng chiếm lĩnh thị trường, trở thành
"độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác

dụng như đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhưng nó có động cơ, do đó nó có thể
kéo cả đồn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hướng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, có
kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng XK mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ
tập trung đầu tư để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có
liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát
9


triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đây
cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hướng XK là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất
trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lượng các ngành sản xuất và
tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh cịn trong
nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm ưa chuộng trên thị trường thế
giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu
ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hướng khai thác tối ưu lợi thế so
sánh của đất nước.
Mặt khác, trên thị trường thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất
lượng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nước mới
tham gia thị trường thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Tồn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trưởng theo
hướng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
* Thứ tư, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và
tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần
thêm lao động, cịn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng được lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nước ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trương phát triển ngành nghề

cần nhiều lao động như ngành may mặc. Với một đất nước hơn 70 triệu dân, tỷ lệ
thất nghiệp tương đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện
nước ta hiện nay.
* Thứ năm, hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của nước xuất khẩu trên thị
trường thế giới, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh
toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nước: GDP, lạm pháp,
thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ,
ln đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng được tín nhiệm. Qua hoạt động
10


xuất khẩu, hàng hoá được bầy bán trên thị trường thế giới, khuyếch trương được
tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu
tư, hợp tác, liên doanh ....
1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội
và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống cịn của nhiều
doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu
được nhiều hàng hố và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho
chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh
chóng tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất,
nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế cũng thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hồn
thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ cán bộ cơng nhân viên nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích
để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường thế giới. Sau đây là

một số vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp:
* Thứ nhất, mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các công ty chỉ chuyên doanh trong nước đã nhận ra rằng cung của họ đã
vượt cầu, ít ra là ở phương diện năng suất sản xuất ngày một nâng cao. Điều này
ảnh hưởng đến một số nhân tố làm giảm sự tăng trưởng của thị trường hoặc bị
chững lại, làm gia tăng them sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong nước kể cả đối
với các công ty ngoại quốc.
Thông qua XK doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ, kể cả dịch
vụ, vì rõ ràng là thị trường nước ngồi lớn hơn nhiều so với thị trường trong nước,
mở rộng được đầu tư.
* Thứ hai, tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm của cơng ty, thì thị trường
quốc tế là một lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất
11


khẩu có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ thấp giá thành, nâng
cao lợi nhuận, dẫn đến giá bán có khả năng hạ thấp, tạo điều kiện tác động trở lại để
đẩy mạnh khối lượng hàng hóa ra hơn nữa.
Ngồi ra, xuất khẩu cịn giúp mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm, khai thác
lợi thế hiện có của doanh nghiệp trong thị trường chưa được khai thác. Qua đó
thơng qua xuất khẩu, doanh nghiệp cịn có thể tạo thêm thu nhập từ những kỹ thuật
hiện có thơng qua nhượng bản quyền, đặc quyền kinh tế
* Thứ ba, giải quyết các vấn đề lao động của doanh nghiệp.
Khi thị trường nội địa không tiêu thị hết sản phẩm của DN, thì thị trường
quốc tế là một lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà XK có
thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi
nhuận, dẫn đến giá bán có khả năng hạ thấp, tạo điều kiện tác động trở lại để đẩy
mạnh khối lượng hàng hóa bán ra hơn nữa.
Ngồi ra, XK còn giúp mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm, khai thác lợi thế

hiện có của DN trong thị trường chưa được khai thác. Thông qua XK, DN cịn có
thể tạo thêm thu nhập từ những kỹ thuật hiện có thơng qua nhượng bản quyền, đặc
quyền kinh tiêu.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu thơng dụng hàng đầu hiện nay. Theo đó, bên mua
hàng và đơn vị bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Với
điều kiện hợp đồng này phải tuân thủ và phù hợp với pháp luật của từng quốc gia,
đồng thời đúng tiêu chuẩn của điều lệ mua bán quốc tế.
Bên bán hàng có thể là đơn vị trực tiếp sản xuất ra mặt hàng, hoặc là công ty
thương mại thu gom hàng trong nước rồi ký kết hợp đồng ngoại thương với đơn vị
nước ngoài.
Dạng xuất khẩu trực tiếp có thể được áp dụng đối với mọi loại hình doanh
nghiệp, sản phẩm, dịch vụ. Ưu điểm của phương thức này là các doanh nghiệp sẽ
được chủ động hơn trong hoạt động trao đổi, mua bán. Thương hiệu sẽ có tính chính
danh, khẳng định được vị thế doanh nghiệp. Điều này góp phần tạo điều kiện phát
triển về sau của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
12


1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác – Entrusted export)
Nếu áp dụng hình thức xuất khẩu này, bên bán hàng sẽ ủy thác quyền cho
một đơn vị khác để thực hiện các thủ tục xuất khẩu. Bên nhận ủy thác lúc này sẽ
đứng ra thực hiện hợp đồng ngoại thương với danh nghĩa của mình.
Hiện nay khá nhiều cơng ty forwarder sẽ làm dịch vụ này. Quy trình xuất
khẩu gián tiếp là gì? Cụ thể, đơn vị nhận ủy thác và bên chủ hàng sẽ ký hợp đồng
xuất khẩu ủy thác với nhau. Tiếp đó, đơn vị được ủy thác sẽ ký hợp đồng xuất
khẩu, triển khai làm các thủ tục, giao hàng, thanh toán với bên mua hàng ở nước
ngoài thay cho chủ hàng. Họ sẽ nhận được một mức phí dịch vụ xuất khẩu ủy
thác tương ứng.

Hình thức ủy thác xuất khẩu này thường được các doanh nghiệp nhỏ, mới
thành lập sử dụng. Bởi lúc này họ chưa có đủ kinh nghiệm về thị trường xuất khẩu,
cũng như có những hạn chế về nhân lực, rào cản thủ tục, quy định nhà nước,…
1.1.3.3. Gia công xuất khẩu
Đây là hình thức xuất khẩu đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ gần đây.
Với loại hình này, thì cơng ty trong nước sẽ đóng vai trị như đơn vị gia công. Cụ
thể họ sẽ nhận tư liệu sản xuất từ nước ngồi như máy móc, ngun vật liệu. Sau đó
sẽ dựa vào đơn đặt hàng để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu. Số lượng hàng được
sản xuất ra sẽ căn cứ chỉ định của người đặt hàng mà xuất khẩu ra nước ngoài.
Việt Nam là một trong những nước phát triển mạnh mẽ về gia công xuất
khẩu. Sở dĩ được nhiều quốc gia chọn lựa là bởi Việt Nam có nguồn nhân lực dồi
dào, giá rẻ. Xét về khía cạnh chủ nhà, gia công xuất khẩu tạo điều kiện để người lao
động có cơng ăn việc làm, nâng cao tay nghề, tiếp cận công nghệ mới. Lĩnh vực gia
công xuất khẩu phổ biến hiện nay ở nước ta là da giày, dệt may, điện tử…
1.1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ
So với các loại hình xuất khẩu cơ bản, thì xuất khẩu tại chỗ là hình thức khá
tiện lợi và được ưa chuộng bởi những ưu thế nổi bật. Người mua vẫn là một cơng ty
nước ngồi, nhưng hàng hóa khơng cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà hoạt
động xuất khẩu thực hiện ngay trên lãnh thổ của đơn vị bán hàng. On-spot export là
thuật ngữ tiếng anh dùng để chỉ xuất khẩu tại chỗ.
13


Lợi ích của xuất khẩu tại chỗ là gì? Do không phải làm các thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm, thuê giao nhận vận tải,… nên doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
khoản chi phí rất lớn. Ví dụ, cơng ty A tại Việt Nam bán lô hàng cho một cơng ty B
nước ngồi có chi nhánh/kho hàng tại Hải Phịng, Việt Nam. Cơng ty A được u
cầu giao hàng tới địa chỉ kho hàng của công ty B mà khơng cần xuất khẩu ra nước
ngồi thì được xem là hình thức xuất khẩu tại chỗ.
1.1.3.5. Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất

Với tạm nhập tái xuất, nước chủ nhà chỉ được xem là nơi “quá giang” gửi
hàng tạm. Hàng hóa chỉ được nhập vào lãnh thổ một thời gian trước khi xuất sang
nước thứ ba.
Với tạm xuất tái nhập, hàng được xuất ra nước ngoài tạm thời một thời gian,
sau đó lại nhập về nước ban đầu. Ví dụ: Một công ty A của Việt Nam muốn tham gia
triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm của mình. Vậy nên họ làm thủ tục tạm
xuất vài mặt hàng mẫu ra nước ngoài (tạm xuất). Sau khi triển lãm kết thúc, hàng
hóa này được nhập trở về (tái nhập).
1.1.3.6. Bn bán đối lưu
Là một hình thức trao đổi hàng hóa. Lúc này người bán cũng sẽ là người
mua, và người mua cũng sẽ trở thành người bán. Để thực hiện được giao dịch thì
hàng hóa phải có giá trị tương đương. Tên gọi khác của phương thức này là hàng
đổi hàng hoặc xuất nhập khẩu liên kết.
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư giữa các Chính phủ
Thường diễn ra giữa các quốc gia có mối quan hệ mật thiết. Chính phủ hai
bên sẽ tiến hành ký kết nghị định (thường là để gán nợ). Các doanh nghiệp trong
nước sẽ dựa vào văn bản ký kết với các chỉ định và hướng dẫn cụ thể để thực hiện
xuất khẩu hàng hóa.
1.2. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
1.2.1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thơng
hàng hố ở đâu có sản xuất và lưu thơng và ở đó có thị trường. Thị trường nước

14


ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy
nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị
trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường
nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh
doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
* Nắm vững thị trường nước ngoài
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những điều
kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách bn bán, những điều
kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn
vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng
kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu
dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt
hàng đó.
* Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như
tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía
cạnh của hàng hố trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ
giá trị cơng dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan
trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm
xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai
kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất
bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện đại.
Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho
các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm
hàng kinh doanh khác nhau.
15


* Tìm kiếm thương nhân giao dịch

Để có thể xuất khẩu được hàng hố trong q trình nghiên cứu thị trường
nước ngồi các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân
giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời
gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới
phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất
khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
1.2.2. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngồi đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương
án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết
đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ
thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh. Từ tuyến sản
phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà cơng ty có khả năng sản xuất, có
nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất
khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công
ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: Đề ra mục tiêu. Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả
năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề
ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn 1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để cơng ty
phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện. Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công
ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có

lợi nhất cho cơng ty kinh doanh.
16


Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh. Giúp cho công ty đánh giá
hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả
những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, nhữngkhâu cịn yếu kém nhằm giúp
cơng ty hồn thiện quy trình xuất khẩu.
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng
1.2.3.1. Đàm phán
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong
giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên
đưa ra. Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai
trị quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông
tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc
rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong q
trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngồi ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn
như: thông tin về hàng hố để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu
cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thơng tin về thị trường, kinh tế,
văn hố, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thơng tin về đối tác như sự phát
triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Địi hỏi các cán bộ
nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thơng tin về hàng hố, thị trường, khách
hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết
hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay, trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng
cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua

thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
1.2.3.2. Kí kết hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay
khơng là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi
kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
17


- Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
- Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
* Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
- Số hợp đồng
- Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ các bên kí kết.
- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều 8: điều khoản trọng tài.
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, cơng việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ vào
điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các cơng
việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp
thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thơng tin phản
hồi từ phía đối tác.


18


×