Dự thảo
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày tháng
năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
của cả nước đến năm 2020, định hướng đến 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
đến năm 2020, định hướng đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước phải phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi
trường, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học và các chiến lược phát triển của
các ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu theo
hướng bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật trên phạm vi cả nước;
2. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học phải được xây dựng theo
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái; mở rộng diện tích hệ thống khu bảo tồn, kết
hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn khác nhằm
bảo đảm hiệu quả cho công tác bảo tồn; bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với
điều kiện của từng vùng trên phạm vi cả nước.
3. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
sinh vật với việc xóa đói, giảm nghèo; chú trọng khai thác giá trị dịch vụ sinh
thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học; bảo đảm sự tham gia của các
thành phần xã hội và cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng và thực
hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đảm bảo các ngun tắc về chia sẻ, hài
hịa lợi ích các bên liên quan.
4. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, giảm nhẹ
mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa
dạng sinh học trên phạm vi cả nước.
5. Bảo đảm các nguồn lực để thực hiện quy hoạch; đa dạng hóa nguồn lực
đầu tư cho cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường hội nhập và hợp tác
1
quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các
loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm; duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái
thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định các tiêu chí phân vùng sinh thái trên phạm vi cả nước; bảo tồn
các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các hệ sinh thái nhạy cảm, dễ bị tổn
thương; phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Nâng cao chất lượng và
tăng diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ trên phạm vi cả nước.
b) Thống nhất hệ thống các khu bảo tồn rừng đặc dụng, biển, vùng nước
nội địa và đề xuất hệ thống các khu bảo tồn mới của Việt Nam. Nâng tổng diện
tích các khu bảo tồn lên trên 3 triệu ha, tương đương 9% tổng diện tích lãnh thổ
và 0,24% diện tích vùng biển tự nhiên của cả nước.
c) Thành lập hệ thống các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng kế
hoạch phát triển.
d) Thành lập các hành lang đa dạng sinh học nhằm kết nối sinh cảnh và
tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái và loài
sinh vật.
đ) Huy động tối đa các nguồn lực và giải pháp thực hiện quy hoạch.
3. Một số chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020
a) Phục hồi 15% diện tích hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái.
Nâng độ che phủ rừng đạt 45%, trong đó:
- Bảo tồn và có kế hoạch bảo vệ hiệu quả 0,57 triệu ha diện tích rừng
nguyên sinh tại các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ;
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển bền vững 60,822 triệu ha diện tích rừng
ngập mặn tự nhiên.
- Bảo vệ, phục hồi 15% diện tích hệ sinh thái các rạn san hô, thảm cỏ biển
tại các vùng Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng (Cù Lao
Chàm, vịnh Nha Trang, Ninh Hải, Cà Ná, Cơn Đảo, Phú Quốc).
- Phục hồi 50% diện tích hệ sinh thái các đầm phá ven biển vùng Bắc
Trung bộ, Nam Trung bộ và Đông Nam bộ (gồm: Tam Giang, Cầu Hai, Thị Nại,
Trà Ơ, Cù Mơng, Ơ Loan, Nha Phu và Đầm Nại).
- Khơi phục 2.000 ha diện tích rừng trên núi đá vôi tại vùng Đông Bắc
(Cao Bằng và Hà Giang).
b) Đề xuất 41 khu vực tiềm năng để thành lập các khu bảo tồn mới với
tổng diện tích khoảng 780.000 ha, tăng tổng diện tích hệ thống khu bảo tồn trên
phạm vi cả nước đạt khoảng 3.070.000 ha.
c) Phát triển 25 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học với các loại hình: 4 vườn
2
thực vật tại 3 vùng địa lý: Đông bắc, Đồng bằng sông Hồng và Đông nam bộ; 5
vườn cây thuốc quốc gia tại 5 vùng: Đông bắc, Tây bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung bộ và Đông Nam bộ; 2 vườn động vật quốc gia tại 2 vùng: Đồng
bằng sông Hồng và Đông Nam bộ; 11 trạm/trung tâm cứu hộ động vật tại 8 vùng
trên phạm vi cả nước; và 3 ngân hàng gen tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
d) Thành lập 04 hành lang đa dạng sinh học tại 2 vùng Đông Bắc và Nam
Trung Bộ với tổng diện tích khoảng 120.000 ha.
đ) Huy động các nguồn lực đủ để thực hiện các dự án ưu tiên quy hoạch.
3. Định hướng quy hoạch đến năm 2030
Giai đoạn đến năm 2030, phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên có
tầm quan trọng quốc tế, quốc gia và 40% các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ
biển bị suy thoái. Độ che phủ rừng của cả nước đạt 51%. Các hệ thống khu bảo
tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học được phát triển bền vững và
vận hành hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu mang lại lợi ích cho cộng
đồng góp phần phát triển bền vững đất nước.
III. QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Vùng Đông Bắc:
Đến năm 2020:
- Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ vùng
núi phía Bắc (lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Gâm,...);
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các KBT đã được thành lập tại vùng Đông Bắc;
- Bảo vệ, khôi phục các kiểu rừng trên núi đá vôi (rừng các cây Hạt trần Pơ mu, Bách xanh, Sa mu dầu, Du sam, rừng nghiến...).
- Bảo vệ sinh cảnh của các loài linh trưởng quý, hiếm;
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Chế Tạo (Yên Bái) - VN018,
Bản Bung (Tuyên Quang) - VN 027, Sinh Long (Tuyên Quang) - VN028, Bản
Thi - Xuân Lạc, Tam Đảo - VN032: Tây Côn Lĩnh - VN054, Du Già - VN055,
Fan Si Pang - VN057, Văn Bàn - VN058; khơi phục 2.000 ha diện tích rừng trên
núi đá vôi (Cao Bằng và Hà Giang).
- Đề xuất thành lập mới 05 khu bảo tồn với tổng diện tích dự kiến khoảng
121.500 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 42 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 457.558 ha để bảo vệ các hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái
rừng lùn hay rừng rêu rất độc đáo; bảo vệ các loài động vật, thực vật quý, hiếm:
Vọoc mũi hếch, hươu xạ, sóc bay, gấu ngựa, báo gấm, sơn dương, vù hương,
hoàng liên chân gà, thông 5 lá, pơ mu, bách xanh, ngọc lan, v.v… nguy cấp,
quý, hiếm có trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ IUCN.
- Nâng cấp và thành lập 03 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: 01 trung tâm
cứu hộ động vật; 01 vườn thực vật; và 01 vườn cây thuốc hỗ trợ cứu hộ động vật
và bảo tồn các nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm của vùng này.
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 01 hành lang với tổng diện tích dự kiến khoảng
500 ha để kết nối các sinh cảnh giữa các khu bảo tồn Na Hang và Bắc Cạn.
3
Đến năm 2030:
- Bảo vệ và phục hồi 25% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ vùng
núi phía Bắc (lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Gâm).
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các KBT đã được thành lập tại vùng Đông Bắc.
- Đề xuất thành lập mới 01 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
5.300 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 43 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 462.858 ha.
- Nâng cấp và thành lập 04 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: 03 vườn thực
vật và 01 vườn cây thuốc để đáp ứng nhu cầu bảo tồn các nguồn gen thực vật và
thảo dược nguy cấp, quý, hiếm rất phong phú của vùng;
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 04 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 31.000 ha.
2. Vùng Tây Bắc:
Đến năm 2020:
- Bảo vệ rừng ở các đai cao trên 1.500m;
- Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ vùng
núi phía Bắc;
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Tây Bắc;
- Bảo vệ và phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt các loài cây
thuốc quý;
- Đề xuất thành lập mới 03 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
46.456 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 16 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 215.939 ha để bảo vệ loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm và một
số loài thực vật đặc hữu, như sâm và pơ mu (Fokienia hodginsii);
- Nâng cấp, thành lập 02 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: 01 Trung tâm
cứu hộ động vật và 01 vườn cây thuốc.
Đến năm 2030:
- Bảo vệ và phục hồi 25% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ vùng
núi phía Bắc;
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Tây Bắc;
- Đề xuất thành lập mới 2 khu bảo tồn với tổng diện tích dự kiến khoảng
19.615 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 18 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 235.555 ha.
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 02 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 19.700 ha.
3. Vùng Đồng bằng sông Hồng:
Đến năm 2020:
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển bền vững 30 triệu ha diện tích rừng ngập
4
mặn tự nhiên; bảo vệ các vùng đất ngập nước tự nhiên quan trọng.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Nghĩa Hưng - VN0012, Tiền
Hải - VN013, Thái Thuỵ - VN014, Tiên Lãng - VN015, An Hải - VN016, Xuân
Thuỷ - VN017, Cúc Phương - VN034.
- Đề xuất thành lập mới 05 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
66.575 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 16 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 103.900 ha để bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh;
- Nâng cấp, thành lập 08 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: 02 trung tâm cứu
hộ động vật; 01 vườn thực vật; 01 vườn động vật; 01 vườn cây thuốc; và 03
ngân hàng gen.
Đến năm 2030:
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển 25% diện tích rừng ngập mặn tự nhiên ở
vùng ven biển;
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất thành lập mới 4 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
16.700 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 20 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 120.600 ha;
- Nâng cấp, thành lập 01 vườn thực vật;
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 01 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 20.000 ha. Loại hình hành lang khơng liên tục, chủ yếu nhằm mục tiêu
bảo tồn các loài chim nước.
4. Vùng Bắc Trung Bộ:
Đến năm 2020:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 15% diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh;
- Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ lưu
vực sông Mã, sông Cả, sông Gianh.
- Phát triển và phục hồi 15% diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển.
- Bảo vệ các hệ sinh thái kiểu rừng nhiệt đới thường xanh, núi thấp và
trung bình; kiểu rừng trên núi đá vơi của Thanh Hố và Quảng Bình.
- Bảo vệ các sinh cảnh của các loài thú, chim đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm:
sao la, mang lớn, vọoc quần đùi, voọc Hà Tĩnh, trĩ sao, gà lôi lam mào tím.
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Kẻ Gỗ - VN019, Phong Điền VN021, Vũ Quang- VN022, Da krong - VN 031, Khe Nét - VN035, Phong Nha
- VN039, Kẻ Bàng -VN040, Truong Son (Quảng Bình) - VN041, Pù Mát VN042;
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
5
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Bắc trung bộ; phục hồi 50% diện tích hệ sinh thái các đầm phá Tam Giang,
Cầu Hai.
- Đề xuất thành lập mới 5 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
140.902 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 26 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 772.261 ha để bảo vệ các rừng nhiệt đới thường xanh ở vùng đất thấp,
các loài đặc hữu hẹp vùng thấp Trường Sơn: loài thú nguy cấp, quý, hiếm. Đặc
biệt các loài mang lớn, vượn má trắng, vọoc Hà Tĩnh, chà vá chân nâu, cheo
cheo, tê tê, gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis), gà lôi Hà Tĩnh (Lophura
hatinhensis), trĩ sao, khướu mỏ dài, khướu bạc má xám được xếp vào vùng chim
đặc hữu của Thế giới;
- Nâng cấp, thành lập 02 trung tâm cứu hộ động vật và 01 vườn cây thuốc.
Đến năm 2030:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 25% diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh;
- Bảo vệ và phục hồi 25% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ lưu
vực sơng Mã, sơng Cả, sơng Gianh.
- Phát triển và phục hồi 40% diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển;
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Bắc trung bộ.
- Đề xuất thành lập mới 03 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
28.590 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 29 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 800.851 ha;
- Nâng cấp, thành lập 01 trung tâm cứu hộ động vật và 01 vườn thực vật;
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 05 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 244.700ha.
5. Vùng Nam Trung Bộ:
Đến năm 2020:
- Đầu tư bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các HST rừng phịng hộ lưu vực
sơng Cái, sơng Cơn, sông Đà Rằng, Sông Ba, sông Trà Khúc, sông Thu Bồn.
- Bảo vệ các khu rừng giàu đa dạng sinh học giáp vùng Tây Nguyên.
- Bảo vệ các sinh cảnh các loài thú lớn và cảnh quan đẹp ven biển.
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Phước Bình (Ninh Thuận) VN038, Lò Xo (Quảng Nam) - VN046.
- Phát triển và phục hồi 15% diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển.
- Bảo vệ, phục hồi 15% diện tích hệ sinh thái các rạn san hơ, thảm cỏ biển
(Cù Lao Chàm, vịnh Nha Trang, Ninh Hải); phục hồi 50% diện tích hệ sinh thái
các đầm Thị Nại Trà Ổ, Cù Mơng, Ơ Loan, Nha Phu.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Nam trung bộ.
- Đề xuất thành lập mới 09 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
6
272.057 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 29 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 531.907 ha để bảo vệ các lồi q, hiếm và khơi phục tài nguyên sinh
vật bị cạn kiệt, đặc biệt là bảo tồn các loài đặc hữu của khu vực trường Sơn:
quần thể vượn má trắng (Nomascus gabriellae); vọoc xám (Pygarthrix cinerea)
và vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae), Cheo cheo (Tragulus kanchii),
mang lớn và mang Trường Sơn;
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 03 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 118,700 ha.
Đến năm 2030:
- Đầu tư bảo vệ và phục hồi 25% diện tích các HST rừng phịng hộ lưu vực
sơng Cái, sông Côn, sông Đà Rằng, Sông Ba, sông Trà Khúc, sông Thu Bồn.
- Phát triển và phục hồi 40% diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển.
- Bảo vệ, phục hồi 40% diện tích hệ sinh thái các rạn san hô, thảm cỏ biển
(Cù Lao Chàm, vịnh Nha Trang, Ninh Hải).
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Nam trung bộ.
- Đề xuất thành lập mới 04 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
10.070 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 33 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 541.977 ha.
- Nâng cấp, thành lập 01 trung tâm cứu hộ động vật và 01 vườn động vật.
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 02 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 12.000 ha.
6. Vùng Tây Nguyên:
Đến năm 2020:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 15% diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh.
- Bảo vệ và phục hồi 15% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ lưu
vực sông Sê San, sông Ba, sông Đồng Nai.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Tây Nguyên.
- Bảo vệ các hệ sinh thái và kiểu rừng nguyên sinh đặc trưng của Tây
Nguyên: rừng trên núi trung bình (Ngọc Linh, Chư Yang Sin); rừng nửa rụng lá
(rừng bàng lăng), rừng rụng lá cây họ Dầu (rừng khộp).
- Bảo vệ các sinh cảnh của các loài nguy cấp, quý, hiếm.
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Chư Prông - VN 023, A Yn Pa
- VN024, Kon Cha Răng - VN025, Chư yang Sin (Dac Lak) - VN030, EA Sô VN033, Yok Đon - VN044, Dak Dam (Dak Lak) - VN045, Ya Lop (Dak Lak) VN047, Kon Plong - VN049, Chu Ma Lanh -VN050.
- Đề xuất thành lập mới 03 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
56.450 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 18 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 544.963 ha để bảo tồn các lồi đặc hữu Đơng Dương: vọoc chà vá chân
7
đen (Pygathrix nemaeus nemaeus); vượn (Hylobates gabriellae), các loài thú bị
đe doạ mức độ toàn cầu Đây, bảo vệ vùng chim quan trọng, đặc biệt là công
(Pavo muticus).
- Nâng cấp, thành lập 02 trung tâm cứu hộ động vật cho vùng Tây
Nguyên.
Đến năm 2030:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 25% diện tích hệ sinh thái rừng ngun sinh;
- Bảo vệ và phục hồi 25% diện tích các hệ sinh thái rừng phịng hộ lưu
vực sơng Sê San, sơng Ba, sông Đồng Nai.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Tây Nguyên.
- Đề xuất thành lập mới 03 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
7.199 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 21 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 552.162 ha.
- Nâng cấp, thành lập 01 vườn thực vật.
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 01 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 9.500 ha.
7. Vùng Đông Nam Bộ:
Đến năm 2020:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 15% diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh;
- Bảo vệ, phục hồi 15% diện tích cá hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển
(Cà Ná, Cơn Đảo); phục hồi 50% diện tích hệ sinh thái Đầm nại.
- Bảo vệ các HST rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng Tràm tại Cần Giờ.
- Bảo vệ các sinh cảnh của các loài thú lớn nguy cấp, q, hiếm như tê
giác, bị tót, voi.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Đông nam bộ.
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng (IBA): Bi Doup - VN 936, Lang Biang
- VN037, Tuyền Lâm - Lâm Đồng - VN048, Cần Giờ - VN051, Cát Lộc VN052, Nam Cát Tiên - VN053, Cổng Trời (Lâm Đồng) - VN055, Lò Gò Xa
Mát - VN059.
- Đề xuất thành lập mới 04 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
32.332 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 18 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 299.342 ha.
- Nâng cấp, thành lập 06 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: 02 trung tâm cứu
hộ động vật; 02 vườn thực vật; 01 vườn cây thuốc; và 01 vườn động vật.
Đến năm 2030:
- Đầu tư bảo vệ và duy trì 25% diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh.
- Bảo vệ, phục hồi 25% diện tích cá hệ sinh thái rạn san hơ, thảm cỏ biển
(Cà Ná, Côn Đảo).
- Bảo vệ các HST rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng Tràm tại Cần Giờ.
8
- Bảo vệ các vùng chim quan trọng.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn đã được thành lập tại vùng Đông nam bộ.
- Đề xuất thành lập mới 01 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng 700
ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 19 khu với tổng diện tích dự kiến khoảng
300.042 ha.
- Nâng cấp, thành lập 01 vườn thực vật.
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 01 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 16.700 ha.
8. Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long:
Đến năm 2020:
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển bền vững 30 triệu ha diện tích rừng ngập
mặn tự nhiên.
- Bảo vệ, phục hồi 15% diện tích hệ sinh thái các rạn san hô, thảm cỏ biển
(Phú Quốc).
- Bảo vệ các hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng Tràm như tại
Tràm Chim, U Minh.
- Bảo vệ các sinh cảnh của các loài chim quý: sếu đầu đỏ; bảo vệ các vùng
chim quan trọng (IBA): Bãi Bồi - VN001, Đất mũi - VN002, Hà Tiên - VN003,
U Minh Thượng - VN004, Kiên Lương - VN005, Tràm Chim - VN006, Láng
Sen - VN007, Bạc Liêu - VN008, Trà Cú - VN009, Chùa Hang - VN010, Cà
Mau - VN011, Bình Đại (Bến Tre) - VN062, Ba Tri (Bến Tre) - VN063.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 15% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đề xuất thành lập mới 07 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
38.629 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 26 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 144.894 ha.
- Nâng cấp, thành lập 01 trung tâm cứu hộ động vật.
Đến năm 2030:
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển bền vững 25% diện tích và phát triển rừng
ngập mặn ở vùng ven biển.
- Bảo vệ, phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái các rạn san hô, thảm cỏ biển
(Phú Quốc).
- Bảo vệ các hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng Tràm như tại
Tràm Chim, U Minh.
- Phục hồi đưa về nguyên trạng 50% diện tích các phân khu phục hồi sinh
thái trong các khu bảo tồn trên cạn, đất ngập nước và biển đã được thành lập tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đề xuất thành lập mới 05 khu bảo tồn với diện tích dự kiến khoảng
6.150 ha, nâng số lượng khu bảo tồn lên 31 khu với tổng diện tích dự kiến
khoảng 151.045 ha.
9
- Quy hoạch chi tiết, thành lập 01 hành lang với tổng diện tích dự kiến
khoảng 90.200 ha. Đây là kiểu hành lang không liên tục (step-stone) kết nối các
khu bảo tồn Mũi Cà Mau, sân chim Đầm Dơi, Thạnh phú và Cần Giờ.
Danh mục các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa
dạng sinh học trong Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
đến năm 2020, định hướng đến 2030 chi tiết tại các Phụ lục 1, 2 và 3 kèm theo
Quyết định này.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
Danh mục các dự án ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến 2030 thể hiện tại Phụ lục 4
kèm theo Quyết định này.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến đa dạng sinh học nhằm thống
nhất các quy định hiện hành về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học tại Việt
Nam. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khu
bảo tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học; hướng dẫn và định mức
kinh tế-kỹ thuật xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh; hướng
dẫn kỹ thuật xây dựng và quản lý hành lang đa dạng sinh học (theo từng loại
hình hành lang); chỉ tiêu thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong
khu bảo tồn; chỉ tiêu thống kê, đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng và suy
giảm đa dạng sinh học theo định kỳ 5 năm/lần; xây dựng thí điểm và ban hành
các chính sách tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý khu bảo tồn,
hành lang đa dạng sinh học.
b) Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo
hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn với chức năng khai
thác, sử dụng đa dạng sinh học từ trung ương tới địa phương; rà soát chức năng,
nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh
học để bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất và sử dụng hiệu quả nguồn lực; xây dựng
và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý về đa dạng sinh học;
củng cố và tăng cường quản lý nhà nước về đa dạng sinh học ở địa phương.
c) Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh
học, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho cơ quan để thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của mình; xây dựng, thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý về đa
dạng sinh học với các cơ quan có liên quan.
d) Tăng cường công tác thực thi pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học;
chế tài xử phạt, xử lý nghiêm các vi phạm; đào tạo chuyên nghiệp, tập huấn kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ kiểm lâm, kiểm ngư, cảnh sát môi trường, quản lý thị
trường, hải quan.
đ) Có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân lập dự án thành lập các
khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học phù hợp quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học và khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học trong
khu vực quy hoạch.
10
e) Có cơ chế phát triển, đa dạng hóa các loại hình du lịch sinh thái gắn với
xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh
sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn
và hành lang đa dạng sinh học.
g) Xây dựng nội dung, kế hoạch lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển lâm nghiệp; quy hoạch phát triển các ngành có liên quan khác ở cấp trung
ương và địa phương; kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của từng
ngành, địa phương; đẩy mạnh lồng ghép nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học
trong hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cấp quốc gia,
ngành và địa phương.
2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng
lực quản lý của đội ngũ làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học từ trung ương
đến địa phương; trong hệ thống khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng
sinh học.
b) Nâng cấp và thành lập các cơ sở đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu
nhân lực về đa dạng sinh học phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước; nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học.
c) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan quản lý về bảo
tồn đa dạng sinh học về tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với phát triển
bền vững, phát triển kinh tế xanh, đặc biệt nhấn mạnh mối liên hệ giữa đa dạng
sinh học với phát triển kinh tế, dịch vụ hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và sức
khỏe con người trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông sâu rộng và
thường xuyên tới mọi tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng,
các hành động nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nâng cao
trách nhiệm xã hội của người dân và cộng đồng trong quản lý bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học.
đ) Đẩy mạnh lồng ghép nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học và tác động
của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học vào chương trình giảng dạy, đào
tạo trong các trường phổ thơng, đại học.
3. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ
a) Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong điều tra cơ bản về đa
dạng sinh học tại các khu bảo tồn, đặc biệt là các loài hoang dã quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ, hệ sinh thái quan trọng quốc gia, quốc tế; theo dõi, quan trắc diễn
biến đa dạng sinh học; thống kê hiện trạng đa dạng sinh học, nhu cầu khai thác,
sử dụng đa dạng sinh học, suy giảm đa dạng sinh học định kỳ 5 năm/lần.
b) Xây dựng các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu về khai thác, nhân
nuôi, sử dụng đa dạng sinh học phục vụ cho việc phát triển số lượng loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và giảm
áp lực khai thác, sử dụng các đối tượng này.
11
c) Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo
tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học trong các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và hành
lang đa dạng sinh học; tập trung các nghiên cứu ứng dụng phát triển các mơ hình
gây ni và tái thả các loài hoang dã vào tự nhiên, sử dụng bền vững lồi, nguồn
gen, các mơ hình du lịch sinh thái hiệu quả; phát triển, tiếp nhận chuyển giao
công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học.
đ) Tăng cường nghiên cứu sử dụng các phương pháp, công cụ mới trong
công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học; phát hiện các vật liệu di truyền và
dẫn xuất có giá trị ứng dụng cho phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Trao đổi nguồn lực, chia sẻ thông tin, kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm
về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học; ưu tiên tiếp cận, trao đổi
thông tin về các phương pháp, công cụ mới trong quản lý đa dạng sinh học, đặc
biệt phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái và lượng giá dịch vụ hệ sinh thái;
phối hợp quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của
các loài hoang dã; bảo vệ các loài di cư; tham gia các chương trình, dự án bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, bảo vệ các loài di cư và bảo vệ
hành lang đa dạng sinh học trong khu vực và quốc tế.
b) Chủ động tham gia và thực hiện có hiệu quả các điều ước quốc tế về
bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; đề xuất các sáng kiến hợp tác
quốc tế, tham gia và tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế trong lĩnh
vực đa dạng sinh học mà Việt Nam là thành viên.
c) Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, dự án đầu tư nước ngoài cho bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
d) Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm với các nước, tổ chức quốc
tế về đa dạng sinh học; đẩy mạnh hợp tác khu vực và trên thế giới, tăng cường
phối hợp với các tổ chức quốc tế trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học tại Việt Nam.
5. Nhóm giải pháp về đầu tư
a) Bảo đảm kinh phí để xây dựng quy hoạch chi tiết và thành lập 41 khu
bảo tồn mới và 21 hành lang đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước giai đoạn
đến năm 2030.
b) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê,
xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, dự báo nhu cầu sử dụng đa dạng
sinh học phục vụ tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
của cả nước Giai đoạn đến năm 2020, định hướng Giai đoạn đến năm 2030; đầu
12
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật và hoạt động quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học.
c) Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu
về đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn; xác định các hạng mục đầu tư, xây
dựng định kinh tế - kỹ thuật đầu tư cho khu bảo tồn do nhà nước thành lập.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái
trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
đ) Ưu đãi về thuế và chính sách hưởng lợi đầu tư phát triển khu bảo tồn
(chia sẻ lợi ích trong sử dụng nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái; sử dụng
các sản phẩm trong khu bảo tồn).
e) Có chính sách hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư ở khu vực vùng đệm
khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học.
f) Khuyến khích, huy động sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu
tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng cơ chế đa dạng hoá nguồn
đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt thông qua các cơ chế chi trả dịch
vụ môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học và các cơ chế tài chính khác thơng
qua thị trường cácbon và khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân để đầu tư trở
lại cho công tác bảo tồn.
g) Tăng cường và mở rộng sự hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài ngun và Mơi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan để
tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành do Bộ trưởng làm Trưởng ban để chỉ
đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan
xây dựng các cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp quy
hoạch.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên được phân công.
e) Thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch
trên phạm vi cả nước; tổ chức tổng kết việc thực hiện quy hoạch vào cuối năm 2020.
g) Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của
cả nước từng giai đoạn 5 năm/lần.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan tổ
chức thực hiện các nội dung, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Bộ.
b) Chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên
13
được phân công.
c) Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp,
nông nghiệp, thủy sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí vốn đầu tư cho các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội
dung hoạt động của Quy hoạch.
b) Vận động các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học.
4. Bộ Tài chính
a) Bố trí kinh phí kịp thời nguồn vốn sự nghiệp kinh tế cho các chủ đầu tư
thực hiện các hoạt động ưu tiên của Quy hoạch.
b) Hướng dẫn quản lý sử dụng, thanh quyết tốn kinh phí thực hiện nội
dung hoạt động ưu tiên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác
Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ TN&MT, các Bộ, ngành
có liên quan, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung và giải pháp của Quy hoạch.
6. Ủy ban nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành trực thuộc xây dựng các chương trình, đề
án và dự án được phân công theo nội dung hoạt động ưu tiên của Quy hoạch và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Rà sốt các khu bảo tồn hiện có; lập và phê duyệt dự án thành lập các
khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học tại địa
phương theo phân cấp.
d) Tổ chức quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và hành lang đa dạng sinh
học theo phân cấp của Chỉnh phủ.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách khai thác các giá trị của đa dạng sinh học
mang lại để phát triển kinh tế và ổn định đời sống người dân địa phương.
e) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
của người dân trong bảo tồn đa dạng sinh học.
g) Bố trí các nguồn lực của địa phương và sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả các nguồn lực do trung ương cấp để thực hiện Quy hoạch.
h) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và việc
thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
14
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
15
Phụ lục 1 : Danh mục các khu bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TTg ngày tháng năm
của Thủ tướng Chính phủ)
Đến năm 2020:
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Vùng địa
lý
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Trên
cạn
Phân
cấp
quản lý
Địa
phương
22545
DTTN
Đã thành
lập
363
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Ghi chú
1.
An Tồn
Bình
Định
NTB
2.
Ấp Canh Điền
Bạc Liêu
ĐBSCL
3.
ATK Định Hố
Thái
Ngun
ĐB
8728
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
4.
Ba Bể
Bắc Cạn
ĐB
9022
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
5.
Bà Nà - Núi
Chúa
Quảng
Nam
NTB
2753
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
6.
Bà Nà- Núi
Chúa
Đà Nẵng
NTB
30206.3
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Hà Nội,
Hịa
Bình
ĐBSH và
TB
10749,7
VQG
Trung
ương
Đã thành
lập
Trên
cạn
7.
Ba Vì
8.
Bắc Hướng Hóa
Quảng
Trị
BTB
25200
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
9.
Bắc Mê
Hà
Giang
ĐB
9042.5
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
10.
Bạch Long Vĩ
Hải
Phịng
ĐBSH
20700
DTTN
Biển
Địa
phương
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
BTB, TB
37487
VQG
Trên
cạn
Trung
ương
Đã thành
lập
ĐB
15600
VQG
3871
DTTN
ĐB
566
BVCQ
ĐB
4531.2
DTTN
BTB
12033
VQG
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
TN
55968
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
11.
Bạch Mã
12.
Bái Tử Long
13.
Bán đảo Sơn
Trà
14.
Bản Dốc
15.
Bát Đại Sơn
16.
Bến En
17.
Bidoup-Núi Bà
Thừa
Thiên
Huế,
Quảng
Nam
Quảng
Ninh
Đà Nẵng
Cao
Bằng
Hà
Giang
Thanh
Hoá
Lâm
Đồng
NTB
16
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Gia Lai
Vùng địa
lý
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
cấp
quản lý
Ghi chú
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
Biển Hồ
19.
Bình Châu
Phước Bửu
20.
Bù Gia Mập
21.
Búng Bình
Thiên
An
Giang
ĐBSCL
22.
Căn cứ Châu
Thành
Tây
Ninh
23.
Căn cứ Đồng
Rùm
Tây
Ninh
24.
Cát Bà
25.
Cát Tiên
26.
Chạm Chu
27.
Chàng Riệc
28.
Chế Tạo
Yên Bái
ĐB
20293.2
BTL&SC
29.
Chư Mom Rây
Kon
Tum
TN
56434.2
VQG
30.
Chư Yang Sin
Đắk Lắk
TN
59316.1
VQG
31.
Chùa Thầy
Hà Nội
ĐBSH
37.13
BVCQ
32.
Cơ Tơ
Quảng
Ninh
ĐB
78500
33.
Cồn Cỏ
Quảng
Trị
BTB
34.
Cồn Cỏ
Quảng
Trị
35.
Cơn Đảo
Bà Rịa
Vùng
Tàu
Hải
Phịng
Đồng
Nai,
Lâm
Đồng,
Bình
Phước
Tun
Quang
Tây
Ninh
600
Phân
loại
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
18.
Bà RịaVùng
Tàu
Bình
Phước
TN
Phân
hạng
ĐNB
10905
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
ĐNB
25926
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
500
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
ĐNB
147
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Khu bảo
tồn mới
mới
Đã thành
lập
ĐNB
32
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
15331.6
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
71457
VQG
15902.1
DTTN
9122
BVCQ
ĐB
ĐNB, TN
Trên
cạn
Trung
ương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
VQG
Biển
Địa
phương
24900
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
BTB
24900
DTTN
Biển
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
ĐNB
19991
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
ĐB
ĐNB
17
Đã thành
lập
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
1216.9
BVCQ
Trên
cạn
Phân
cấp
quản lý
Địa
phương
11995.9
DTTN
NTB
1490
BVCQ
NTB
8265
BVCQ
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
10000
DTTN
ĐNN
Địa
phương
DTTN
ĐNN
Trung
ương
Vùng địa
lý
Ghi chú
36.
Cơn Sơn Kiếp
Bạc
Hải
Dương
ĐBSH
37.
Copia
Sơn La
TB
38.
Cù Lao Chàm
39.
Cù Lao Chàm
40.
Cửa sơng Đồng
Nai
Bà RỵaVũng
Tàu
ĐNB
Cửa sơng Hậu
Trà
VinhSóc
Trăng
ĐBSCL
Cửa sơng Hồng
Nam
ĐịnhThái
Bình
ĐBSH
40000
DTTN
ĐNN
Trung
ương
Cửa sơng Thái
Bình
Hải
Phịng Thái
Bình
ĐBSH
2000
DTTN
ĐNN
Trung
ương
22405,9
VQG
Trên
cạn
Trung
ương
Đã thành
lập
41.
42.
43.
44.
Cúc Phương
45.
Đá Bàn
46.
Đắk Uy
47.
Quảng
Nam
Quảng
Nam
Ninh
Bình,
Thanh
Hố,
Hồ
Bình
Tun
Quang
ĐBSH,
BTB, TB
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
ĐB
119.6
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Kon
Tum
TN
659.5
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Đakrông
Quảng
Trị
BTB
37640
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
48.
Đầm Thị Tường
Cà Mau
ĐBSCL
700
DTTN
ĐNN
Địa
phương
49.
Đầm Trà Ổ
Bình
Định
NTB
1600
BTL&SC
ĐNN
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
18
Địa
phương
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Vùng địa
lý
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân
cấp
quản lý
Ghi chú
50.
Đảo Trần
Quảng
Ninh
ĐB
4200
BVCQ
Biển
Địa
phương
51.
Đền Hùng
Phú Thọ
ĐB
538
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Đã thành
lập
52.
Đèo Cả- Hịn
Nưa
Phú n
NTB
5768.2
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
53.
Đồng Sơn - Kỳ
Thượng
Quảng
Ninh
ĐB
14851
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
54.
Đray Sáp-Gia
Long
Đắk
Nơng
TN
1515.2
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
55.
Du Già
Hà
Giang
ĐB
11540.1
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
56.
Đường Hồ Chí
Minh
Quảng
Trị
BTB
5680
BVCQ
57.
Ea Ral
Đắk Lắk
TN
49
58.
Ea Sơ
Đắk Lắk
TN
24017
DTTN
59.
Gị Tháp
ĐBSCL
289.8
BVCQ
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
60.
Hải Vân – Sơn
Chà
BTB/NTB
17000
DTTN
Biển
Trung
ương
61.
Hang Kia - Pà
Cị
Đồng
Tháp
Thừa
Thiên
Huế - Đà
Nẵng
Hồ
Bình
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
5257.77
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
62.
Hồ Hồn Kiếm
Hà Nội
ĐBSH
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
63.
Hồ Lắk
Đắk Lắk
TN
9478.3
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
64.
Hồ Tây
Hà Nội
ĐBSH
440
BVCQ
ĐNN
Địa
phương
65.
Hoa Lư
Ninh
Bình
ĐBSH
2985
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Đã thành
lập
TB
16
19
BTL&SC
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Lào Cai,
Lai
Châu,
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân
cấp
quản lý
Ghi chú
28500,1
VQG
Trên
cạn
Trung
ương
Đã thành
lập
NTB
19164.48
DTTN
NTB
12500
DTTN
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
ĐBSCL
964.7
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
BVCQ
Biển
Địa
phương
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Vùng địa
lý
66.
Hồng Liên
67.
Hịn Bà
68.
Hịn Cau
69.
Hịn Chơng
Kiên
Giang
70.
Hịn Mê
Thanh
Hóa
BTB
6700
71.
Hương Ngun
Thừa
Thiên
Huế
BTB
10310.5
BTL&SC
72.
Hương Sơn
Hà Nội
ĐBSH
2719.8
BVCQ
73.
Hữu Liên
Lạng
Sơn
ĐB
8293
DTTN
74.
K9 - Lăng Hồ
Chí Minh
Hà Nội
ĐBSH
423
BVCQ
75.
Kẻ Gỗ
Hà Tĩnh
BTB
21759
DTTN
76.
Khau Ca
Hà
Giang
ĐB
2010.4
BTL&SC
Khánh
Hoà
NTB
150000
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
Hà giang
ĐB
5000
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
BTB
12153
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
NTB
15822
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
1900
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
Đã thành
lập
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
Khu Bảo tồn
lồi – Sinh cảnh
Hịn Hèo
Khu bảo tồn
loài- sinh cảnh
huyện Quản Bạ
Khu bảo tồn Sao
La
Khu bảo tồn Sao
La
Khu ĐNN &
rừng Tràm
huyện Tri Tôn
Khu Dự trữ
thiên nhiên
Ayun Pa
Khu dự trữ thiên
nhiên Hoàng
Liên- Bát Xát
Khu dự trữ thiên
nhiên Khe Nét
Khánh
Hịa
Bình
Thuận
Thừa
Thiên
Huế
Quảng
Nam
TB
Trên
cạn
An
Giang
ĐBSCL
Gia Lai
TN
50000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Lào Cai
TB
15000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Quảng
Bình
BTB
26800
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
20
Đã thành
lập
TT
Tên khu bảo
tồn
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân
cấp
quản lý
Ghi chú
Quảng
Bình
BTB
19000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Sơn La
TB
20000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Nghệ An
BTB
50000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Khánh
Hồ
NTB
10500
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
n Bái
TB
11400
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Quảng
Ngãi
NTB
39000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Quảng
Ngãi
NTB
1000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
92.
Khu vực ngã ba
sơng Đà – Lơ –
Thao
Phú Thọ
- Vĩnh
Phúc-Hà
Nội
ĐB,
ĐBSH
24000
BTL&SC
ĐNN
Trung
ương
93.
Kim Bình
Tun
Quang
ĐB
210.8
BVCQ
94.
Kim Hỷ
Bắc Kạn
ĐB
14772
DTTN
95.
Kon Cha Răng
Gia Lai
TN
15446
DTTN
96.
Kon Ka Kinh
Gia Lai
TN
39955
VQG
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Khu bảo
tồn mới
mới
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
97.
Krông Trai
Phú Yên
NTB
13392
DTTN
98.
Lam Sơn
Cao
Bằng
ĐB
75
BVCQ
99.
Láng Sen
Long An
ĐBSCL
5030
DTTN
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Tây
Ninh
ĐNB
18345
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Hậu
Giang
ĐBSCL
790.64
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
102. Mũi Cà Mau
Cà Mau
ĐBSCL
41089
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
103. Mường Nhé
Điện
Biên
TB
4.4940.30
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
Khu Dự trữ
thiên nhiên Khe
nước trong
Khu Dự trữ
thiên nhiên
Mường La
Khu Dự trữ
thiên nhiên
Puxilaileng
Khu Dự trữ
thiên nhiên Sơn
Thái – Giang Ly
Khu dự trữ thiên
nhiên Tân
Phượng
Khu dự trữ thiên
nhiên Tây huyện
Ba Tơ
Khu Dự trữ
thiên nhiên Trà
Bồng
Tỉnh
Vùng địa
lý
100. Lị Gị Sa Mát
101.
Lung Ngọc
Hồng
21
104. Mường Phăng
Điện
Biên
TB
935.88
BVCQ
Trên
cạn
Phân
cấp
quản lý
Địa
phương
105. Mường Tè
Lai Châu
TB
33775
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
106. Na Hang
Tuyên
Quang
ĐB
22401.5
DTTN
107. Nà Hẩu
Yên Bái
ĐB
16399.9
DTTN
108. Nam Ca
Đắk Lắk
TN
21912.3
DTTN
109. Nam Hải Vân
Đà Nẵng
NTB
3397.3
BVCQ
110. Nam Nung
Đắk
Nơng
TN
10912
DTTN
111. Nam Xn Lạc
Bắc Kạn
ĐB
1788
BTL&SC
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
112. Nam Yết
Khánh
Hồ
NTB
35000
DTTN
Biển
Địa
phương
38109.4
DTTN
17576
DTTN
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Đã thành
lập
Đã thành
lập
15890.63
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
TT
Tên khu bảo
tồn
113. Ngọc Linh
114. Ngọc Linh
115.
Ngọc Sơn - Ngổ
Luông
116. Núi Bà
117. Núi Bà Đen
118. Núi Bà Rá
119. Núi Chúa
Tỉnh
Kon
Tum
Quảng
Nam
Vùng địa
lý
TN
NTB
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Hồ
Bình
TB
Bình
Định
NTB
2384
BVCQ
ĐNB
1545
BVCQ
ĐNB
1056
BVCQ
NTB
29865
VQG
Tây
Ninh
Bình
Phước
Ninh
Thuận
Ghi chú
Đã thành
lập
120. Núi Chung
Nghệ An
BTB
628.3
BVCQ
121. Núi Lăng Đồn
Cao
Bằng
ĐB
1149
BVCQ
122. Núi Nả
Phú Thọ
ĐB
670
BVCQ
123. Núi Ơng
Bình
Thuận
NTB
24017
DTTN
124. Núi Pia Oắc
Cao
Bằng
ĐB
10261
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
125. Núi Sam
An
Giang
ĐBSCL
171
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Quảng
Bình
BTB
136
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
126.
Núi Thần Đinh
(chùanon)
22
TT
Tên khu bảo
tồn
127. Pắc Bó
128.
Phá Tam Giang
– Đầm Cầu Hai
129. Phong Điền
130.
Phong Nha Kẻ
Bàng
Tỉnh
Vùng địa
lý
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân
cấp
quản lý
Địa
phương
Ghi chú
Cao
Bằng
ĐB
1137
BVCQ
Trên
cạn
Thừa
Thiên
Huế
BTB
20000
DTTN
ĐNN
Địa
phương
BTB
30262.8
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
BTB
125362
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Thừa
Thiên
Huế
Quảng
Bình
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
131. Phong Quang
Hà
Giang
ĐB
7910.9
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
132. Phu Canh
Hồ
Bình
TB
5647
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
133. Phú Quốc
Kiên
Giang
ĐBSCL
29135.9
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
134. Phú Q
Bình
Thuận
NTB
18980
DTTN
Biển
Địa
phương
135. Phước Bình
Ninh
Thuận
ĐNB
19814
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn biển
Đã thành
lập
136. Pù Hoạt
Nghệ An
BTB
35723
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
137. Pù Hu
Thanh
Hố
BTB
23028.2
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
138. Pù Huống
Nghệ An
BTB
40127.7
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
139. Pù Lng
Thanh
Hố
BTB
16902.3
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
140. Pù Mát
Nghệ An
BTB
93524.7
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
NTB
2163
BVCQ
BTB
270
BVCQ
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Khu bảo
tồn mới
mới
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
141.
Quy HịaGhềnh Ráng
142. Rú Lịnh
Bình
Định
Quảng
Trị
143.
Rừng cụm đảo
Hịnkhoai
Cà Mau
ĐBSCL
621
BVCQ
144.
Rừng ngập mặn
Cù Lao Dung
Sóc
Trăng
ĐBSCL
1000
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
ĐBSCL
850
DTTN
ĐNN
Địa
phương
145. Rừng tràm Trà
sư
An
Giang
23
TT
Tên khu bảo
tồn
Tỉnh
Vùng địa
lý
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Phân
cấp
quản lý
Ghi chú
địa
146.
Sân Chim đầm
Dơi
Cà Mau
ĐBSCL
130
BTL&SC
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
147.
Sơng Bé – hồ
Thác Mơ
Bình
Phước
ĐNB
1000
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
148.
Sơng Đồng Nai
– hồ Trị An
Đồng
Nai
ĐNB
32300
BTL&SC
ĐNN
Địa
phương
149.
Sơng Sài Gịn –
hồ Dầu Tiếng
Tây
Ninh,
Bình
Phước,
Bình
Dương
ĐNB
300
BTL&SC
ĐNN
Trung
ương
150.
Sơng Se San –
hồ Ialy
Gia Lai
TN
6500
BTL&SC
ĐNN
Trung
ương
151. Sông Thanh
Quảng
Nam
NTB
79694
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Đã thành
lập
152. Sốp Cộp
Sơn La
TB
17369
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
153. Tà Đùng
Đắk
Nông
TN
17915.2
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
154. Tà Kóu
Bình
Thuận
NTB
8468
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
155. Tà Xùa
Sơn La
TB
13412.2
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
ĐB
29515,03
VQG
Trên
cạn
Trung
ương
Đã thành
lập
ĐB
4187.3
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
156. Tam Đảo
157. Tân Trào
Vĩnh
Phúc,
Thái
Nguyên,
Tuyên
Quang
Tuyên
Quang
158. Tây Côn Lĩnh
Hà
Giang
ĐB
14489.3
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
159. Tây Yên Tử
Bắc
Giang
ĐB
13022.7
DTTN
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
24
TT
Tên khu bảo
tồn
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Phân
hạng
Phân
loại
Thái
Nguyên
ĐB
18858.9
DTTN
161. Thăng Hen
Cao
Bằng
ĐB
372
BVCQ
162. Thạnh Phú
Bến Tre
ĐBSCL
2584
DTTN
163. Thoại Sơn
An
Giang
ĐBSCL
370.5
BVCQ
5872.99
DTTN
ĐBSH
3245
DTTN
ĐBSCL
844.1
BVCQ
160.
Thần Sa P.Hoàng
Tỉnh
Vùng địa
lý
164. Thượng Tiến
165. Tiền Hải
166. Trà Sư
Hồ
Bình
Thái
Bình
An
Giang
TB
Trên
cạn
Phân
cấp
quản lý
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Ghi chú
167. Tràm Chim
Đồng
Tháp
ĐBSCL
7313
VQG
168. Trần Hưng Đạo
Cao
Bằng
ĐB
1143
BVCQ
169. Trấp Ksơ
Đắk Lắk
TN
100
BTL&SC
170. Trùng Khánh
Cao
Bằng
ĐB
2261
BTL&SC
171. Tức Dụp
An
Giang
ĐBSCL
200
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
172. U Minh Hạ
Cà Mau
ĐBSCL
7926
VQG
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
173. U Minh Thượng
Kiên
Giang
ĐBSCL
8038
VQG
174. Văn Bàn
Lào Cai
TB
25173
DTTN
175. Vân Long
Ninh
Bình
ĐBSH
1973.5
DTTN
176. Vật Lại
Hà Nội
ĐBSH
11.28
BVCQ
ĐNB
53850.3
DTTN
NTB
15000
DTTN
Hà Tĩnh
BTB
52882
VQG
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Trên
cạn
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
Địa
phương
21000
DTTN
ĐNN
Địa
phương
752
BVCQ
Trên
cạn
Địa
phương
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Đã thành
lập
Nằm trong
Quy hoạch
khu bảo
tồn vùng
nước nội
địa
Đã thành
lập
177. Vĩnh Cửu
178. Vịnh Nha Trang
179. Vũ Quang
Đồng
Nai
Khánh
Hồ
180.
Vùng cửa sơng
Tiên n
Quảng
Ninh
ĐB
181.
Vườn Cam
Nguyễn Huệ
Bình
Định
NTB
25