Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

chính sách tỷ giá và tác động của nó tới hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.54 KB, 33 trang )

Phần I : Phần mở đầu
Đồng tiền là một khái niệm kinh tế phức tạp , tỷ giá hối đoái
với t cách là quan hệ trao đổi giữa hai đồng tiền lại càng phức tạp
hơn . Đây vốn dĩ là một thế giới bí ẩn , đầy bất trắc , sự vận động của
chúng thờng vợt ra ngoài dự đoán và khả năng chế ngự của nhà nớc .
Do đó tại bất kì một quốc gia nào tỷ giá đợc xem là một biến số
kinh tế vĩ mô có vai trò cực kì quan trọng . Nó rất nhạy cảm và sự thay
đổi của nó sẽ gây ra những tác động phức tạp , ảnh hởng đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và có khi tới cả chế độ chính trị . Để lấy ví dụ ,
chúng ta chắc vẫn cha thể quên sự khủng hoảng của đồng Pêsô
(Achentina) năm 2001 , gây ra cú sốc trầm trọng tới nền kinh tế của
Achentina .Rồi trong lịch sử có thể kể đến sự lên giá đột biến của
đồng USD năm 1996
Tất cả những cuộc khủng hoảng đó đều có nguyên nhân cơ bản
sâu xa là việc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cha thật sự
hợp lý của chính phủ các quốc gia trong từng thời kỳ .
Là một nớc đang đi những bớc đi đầu tiên cả trên phơng diện lý
luận và thực tiễn , hơn bao giờ hết việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái và
cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm xem xét tác động của nó tới các
doanh nghiệp nh thế nào trở nên cấp bách . Nghiên cứu đề tài Chính
sách tỷ giá và tác động của nó tới hoạt động của các doanh nghiệp
ở Việt Nam cũng không nằm ngoài mục đích đó .
Đề án đợc cấu trúc thành hai chơng lớn , trong đó đề cập tới
những vấn đề sau :
- Chơng I : Tổng quan về tỷ giá hối đoái và chính sách điều
hành tỷ giá hối đoái
- Chơng II : Việt Nam với tiến trình cải cách chế độ tỷ giá hối đoái
Qua đề tài này chúng tôi hy vọng làm sáng tỏ hơn một số vấn
đề về tỷ giá hối đoái với mục đích không gì khác là giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam và định hớng điều
chỉnh nó .


Nhóm sinh viên thực hiện đề tài này xin chân thành gửi tới thầy
Đào Văn Hùng và thầy Đặng Anh Tuấn lòng biết ơn sâu sắc về sự h-
1
ớng dẫn nhiệt tình của các thầy để chúng tôi có thể hoàn thành đợc đề
tài này .
Vì tính phức tạp của đề tài lại thêm những hạn chế về kiến thức
và tài liệu tham khảo nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót ,
vì vậy rất mong nhận đợc sự phê bình và góp ý của các thầy và các bạn .
Nhóm sinh viên lớp TC 42C
2
Phần II : Giải quyết vấn đề
Chơng I : Tổng quan về tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá hối đoái
I\ Tỷ giá hối đoái và các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái.
1\ tỷ giá hối đoái_các quan điểm:
Về hình thức,tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là đơn vị tiền tệ của một
quốc gia đợc biểu hiện bằng các đơn vị tiền tệ nớc ngoài,là hệ số quy
đổi của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác, đợc xác định bởi
mối quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Về nội dung, tỷ giá hối đoái là phạm trù kinh tế bắt nguồn từ
nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan
hệ tiền tệ (sự vận động của vốn, tín dụng ) giữa các quốc gia.
Đồng tiền là một khái niệmkinh tế phức tạp, tỷ giá hối đoái với t cách
là quan hệ trao đổi giữa hai đồng tiền lại càng phức tạp. Mặc dù
TGHĐ có lịch sử lâu dài nhng cho đến nay vẫn gây ra nhiều tranh
luận trên cả phơng diện lý luận và thực tiễn cụ thể là :
+ Quan điểm của C.Mac và các nhà kinh tế Macxit về tỷ giá hối đoái
trực tiếp gần với lý thuyết về giá trị lao động và lý thuyết tiền tệ thế
giới , bởi lẽ sự hình thành tơng quan giữa các đồng tiền là một trong
số biểu hiện chức năng của tiền tệ . Theo C.Mac bản thân quan hệ

cung cầu tự nó tuyệt nhiên không giải thích đợc cái gì , vấn đề là ở
chỗ những yếu tố nào đứng sau nó . Về thực chất TGHĐ là tơng quan
giữa nội tệ và ngoại tệ đỡcác định bởi sức mua của chúng và hangf
loạt các yếu tố khác nh giai đoạn phát triển của xã hội , tính chất của
thị trờng v.v
+ nếu nh các nhà kinh tế Macxit đặt trọng số của TGHĐ
vào sức mua của đồng tiền , thì các nhà kinh tế thị trờng lại đặt trọng
số cho cac yếu tố khác. Theo lý thuyết tổng số sức mua (Ricacdo) t-
ơng quan sức mua đợc xác định bởi số lợng tiền tệ trong lu thông của
các nớc tơng ứng .Keynes bổ sung yếu tố tâm lý và sự vận động của
vốn Song về mặt cơ bản t tởng chủ yếu vẫn không thay đổi cho tới
3
hôm nay.A.Samuelson khẳng định , bên cạnh các điều kiện khác
không thay đổi , thì sự thay đổi quan hệ tỷ giá tỷ lệ với sự thay đổi t-
ơng quan giữa giá cả trong nớc và giá cả nớc ngoài.
* Do tính chất phức tạp của tỷ giá hối đoái , cùng với quá trình phát
triển của nó qua các giai đoạn đã xuất hiện nhiều lý thuyết về nó :
+Lý thuyết ngoại tệ đợc điều chỉnh xuất hiện trong thời kì khủng
hoảng 1929 1932 .Lý thuyết này dựa trên những lý luận của Keynes
, đề cao vai trò điều chỉnh của nhà nớc , cho rằng có thể điều chỉnh
sức mua của tiền tệ bằng điều chỉnh thông số vàng của tiền tệ ,
Keynes bảo vệ hệ số co giảm áp dụng với tiền giấy bởi vàng đã lùi vào
quá khứ . Ông cho rằng , có thể giảm giá trị đồng nội tệ để đạt các
mục tiêu tác động vào giá cả , xuất khẩu , sản xuất , việc làm và cạnh
tranh với bên ngoài .
+ Lý thuyết ngoại tệ chủ chốt , chứng minh sự cần thiết và tất
yếu hình thành các nhóm ngoại tệ chủ yếu , ngoại tệ mạnh và ngoại tệ
yếu và sự cần thiết định hớng chinýh sách ngoại hối của tất cả các nớc
TBCN vào USD .
Ngoài ra còn hàng loạt lý thuyết mô hình tiếp cận vấn đề tỷ giá nh :

lý thuyết các vùng ngoại tệ tối u , lý thuyết tỷ giá danh nghĩa
Nhìn chung , cùng với sự phát triển kinh tế , quan hệ kinh tế quốc
tế , nhất là trong lĩnh vực tiền tệ , ngoại hối , hệ thống lý thuyết về tiền
tệ nói chung ,tỷ giá nói riêng đã không ngừng hoàn thiện , phát triển
nhằm lý giải những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn .
Để có đợc cái nhìn chính xác và toàn diện hơn về TGHĐ , chúng ta
sẽ làm rõ hơn một số khái niệm có liên quan .Thiết nghĩ là cần thiết vì
chúng sẽ gắn bó với nhau hơn trong toàn bộ quá trình nghiên cứu .
*Vấn đề phá giá đồng tiền :
Phá giá đồng tiền là việc nâng cao hoặc giảm thấp sức mua của
đồng tiền đối với ngoại tệ . Kết quả của phá giá đồng tiền sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến sự tăng giảm của TGHĐ . Đây là điểm giống nhau giữa
phá giá đồng tiền và điều chỉnh tỷ giá hối đoái . Nhng không phải là
không có sự khác nhau , điều chỉnh tỷ giá hối đoái là việc làm của nhà
nớc đợc tiến hành một cách thờng xuyên , nhằm mục đích duy trì sự
ổn định của TGHĐ , ổn định sức mua của đồng tiền , kiềm chế và đẩy
4
lùi lạm phát , góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội đã dự kiến .
Thông thờng TGHĐ điều chỉnh theo nguyên tắc duy trì biên độ
dao động cho phép tăng hoặc giảm một tỷ lệ nhất định so với tỷ giá
hối đoái đợc sử dụng làm chuẩn . TGHĐ đợc điều chỉnh thờng là với
mức nhỏ , khong gây ra những biến động lớn cho sự phát triển kinh tế
xã hội , khác hẳn với giải pháp phá giá đồng tiền là một biện pháp
mạnh , cực đoan , chỉ đợc sử dụng trong những trờng hợp cần thiết .
Trên thế giới , việc phá giá đồng tiền thờng đợc sử dụng ở những
nớc có tiềm lực kinh tế dồi dào , nhng phải đối đầu với nguy cơ suy
thoái kinh tế , đi đôi với lạm phát kinh tế ngày càng trầm trọng hoặc
cán cân thanh toán bị mất cân đối nghiêm trọng . Việc Mỹ tuyên bố
phá giá đồng USD vào tháng 12/ 1971 ở mức 7,89% nhằm đối phó với

tình hình sức mua của USD thờng xuyên gây khó khăn cho sản xuất
đầu t , nhờ đó Mỹ đã cải thiện đợc cán cân ngoại thơng .
Phá giá không chỉ bao gồm những nội dung kinh tế đơn thuần
mà bao gồm những nội dung chính trị xã hội .Vì vậy phá giá đồng
tiền là một bài toán không phải lúc nào cũng vận dụng đợc và không
phải ai cũng có thể dùng bài toán này để giải quyết những vấn đề kinh
tế gay cấn của đất nớc .
Cũng cần phải nhấn mạnh là chúng ta thờng hay có sự nhầm lẫn
giữa khái niệm giảm giá đồng tiền và khái niệm phá giá đồng tiền
+ Bên cạnh việc giảm giá sức mua đồng tiền bản tệ là việc nâng giá
sức mua của đồng tiền bản tệ .Việc nâng giá sức mua của bản tệ với
ngoại tệ thờng xảy ra trong các trờng hợp sau :
-Giá hàng hoá và dịch vụ trong xuất khẩu đợc xác định thấp so
với giá trên thị trờng thế giới .
- Hạn chế xuất khẩu do sức ép của các nớc bạn hàng nhằm tạo
thế cân bằng trong thơng mại quốc tế .
-Tăng khả năng nhập khẩu và kiềm chế lạm phát
Việc nâng giá đồng bản tệ cũng có thể xuất phát từ tình trạng phải
tiếp nhận các ngoại tệ đang bị mất giá và trở thành một công cụ
hữu hiệu để ngăn ngừa các ngoại tệ đang bị mất giá chạy vào nớc
mình .
5
2\ Các nhân tố tác dộng vào quá trình hình thành tỷ giá .
Trên thực tế , sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Tuy có những mâu
thuẫn trong phơng pháp nghiên cứu , tiếp cận và đánh giá vai trò ,
tính chất , phơng thức , cờng độ ,tốc độ , tác động của các yếu tố
cụ thể song nhìn chung , giữa các nhà kinh tế , các lý thuyết hiện
đại vẫn có sự thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan
trọng , trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá trình hình

thành tỷ giá hối đoái ,đó là:
- sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nớc
hữu quan.
- Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế trực tiếp ảnh hởng
đếncung cầu ngoại tệ , thông qua đó tác động lên mức tỷ giá
và kéo theo sự giao động của tỷ giá , lệch khỏi sức mua của
đồng tiền .
- Chênh lệch mức lãi suất giữa các nớc , giữa thị trờng tín dụng
nội địa và quốc tế .
Các tính toán theo lý thuyết kinh tế cho thấy khi lãi suất ở Mỹ tăng
1%/ năm thì đòi hỏi lãi suất ở các nớc có đồng tiền yếu phải tăng cao
hơn nhiều nhằm đối phó với tình trạng chuyển đổi tài sản sang USD .
Trong khi lãi suất tiền gửi USD ở trong nớc thấp hơn so với mặt bằng
lãi suất quốc tế , chính điều này làm cho việc đầu t tại nớc ngoài với
các ngân hàng trở nên vô cùng hấp dẫn .Điều này dẫn tới chiến dịch
chạy đua nâng lãi suất huy động USD cuả ngân hàng khiến cho việc
nắm giữ đồng USD càng trở nên hấp dẫn hơn và tất yếu đồng nội tệ sẽ
giảm giá so với USD .
- Thực trạng hoạt động của các thị trờng tài chính , ngoại hối và xu
hớng , nghiệp vụ đầu cơ ảnh hởng đến tỷ giá
- Hệ số tín nhiệm đối với đồng tiền trên thị trờng tài chính trong n-
ớc cà quốc tế .
- Các công thức , công cụ diều chỉnh can thiệp của nhà nớc .
- Các cú sốc kinh tế , chính trị ,xã hội và các quyết sách lớn của
nhà nớc trong lĩnh vực kinh tế , tài chính tiền tệ .
6
Sự phức tạp của vấn đề tỷ giá trên phơng diện nghiên cứu , điều hành
không phải ở việc xem xét , xử lý các yếu tố biệt lập trạng thái tĩnh
mà trong một chỉnh thể thống nhất ở trạng thái động và mối quan hệ
qua lại giữa các quốc gia trong bối cảnh xu hớng quốc tế hoá ,toàn cầu

hoá đời sống kinh tế ngày càng gia tăng và sâu sắc , nhất là trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ . Vì vậy , TGHĐ ở một thời điểm cụ thể chính là
véctơ tổng hợp của nhiều véctơ bộ phận khác .
3\ Phân loại chế độ tỷ giá .
Nhìn lại quá trình phát triển của hệ thống tỷ giá cho thấy có hai
loại chế độ tỷ giá cơ banr nh sau :
- Chế độ cố định tỷ giá : những nớc áp dụng chế độ tỷ giá này
thờng gắn đồng tiền nớc mình vào một đồng tiền quốc tế chủ
chốt hoặc vào một rổ các loại đồng tiền ( có thể là rổ đồng
tiền giao dịch chính hoặc hỗn hợp các đồng tiền tiêu chuẩn
nh đồng tiền Châu Âu hay quyền rút vốn đặc biệt ).
- Chế độ thả nổi tỷ giá : trong chế độ này , tỷ giá thờng có sự
điều chỉnh và linh hoạt . Nếu tỷ giá hoàn toàn do thị trờng và
các lực lợng thị trờng quyết định , thì nó là dạng thả nổi tự
do . Còn nếu tỷ giá thờng xuyên đợc điều chỉnh trên cơ sở
đánh giá diễn biến của các biến số nh tinhf hình dự trữ , thanh
toán thì đó lad dạng thả nổi có quản lý .
Hiện nay , trên thế giới đã và đang tồn tại nhiều loại chế độ TGHĐ
biến tớng từ hai loại hình thức cơ bản này .
Trong thế giới mà sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng , việc
lựa chọn một chế độ ngoại hối phù hợp với bối cảnh quốc tế , điều
kiện cụ thể từng nớc và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh kinh tế vĩ mô ,
nhất là đối với các nớc đang thực hiện chuyển đổi cơ chế thực sự là
vấn đề nan giải .
Có nhiếu cơ sở để dùng làm căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá , mà
một trong số đó có cai trò cực kì quan trọng mang tính chất quyết
định đó là : sự can thiệp của nhà nớc để điều chỉnh TGHĐ dựa vào
những công cụ gì ?
II\ Lý thuyết can thiệp của nhà nớc vào tỷ giá hối đoái .
7

Ngân hàng trung ơng là ngời thay mặt nhà nớc can thiệp và điều
chỉnh thị trờng ngoại tệ tỷ giá ngoại hối .NHTƯ đóng vai trò rất lớn
trong lĩnh vực tỷ giá , trên thị trờng ngoại hối NHTƯ đóng vai trò
kép : ngân hàng mua và bán ngoại tệ, ngoài ra NHTƯ còn sử dụng
hàng loạt công cụ khác để can thiệp khi cần .
1\ Các loại hình can thiệp của ngân hàng trung ơng :
Sự can thiệp của NHTƯ thờng tác động có tính chất quyết định và
nhiều khi còn ấn định mức tỷ giá hối đoái . Trớc tiên là các loại hình
can thiệp :
+Can thiệp theo trách nhiệm .
Theo lý thuyết khi tỷ giá của một đồng tiền trong hệ thống tỷ giá
cố định đạt tới cận điểm hoặc đỉnh điẻm quy định can thiệp thì cần
phải can thiệp .Điều này áp dụng cho tỷ giá cố định .
+Can thiệp tự do (ngợc lại với can thiệp trách nhiệm ).
Có thể xảy ra không chỉ trong hệ thống tỷ giá cố định mà ngay cả
trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi .
Xét về mặt kinh nghiệm thông thờng NHTƯ phải can thiệp trớc
khi sự giao động của tỷ giá hối đoaí đạt tới những điểm cần can
thiệp , nhằm giảm bớt sự căng thẳng của tình hình . Sự can thiệp của
NHTƯ có thể là sự can thiệp hữu hình hay vô hình .
-Là sự can thiệp vô hình khi có sự can thiệp này chỉ có đợc nếu
những thay đổi khối lợng tiền tệ do ảnh hởng của can thiệp đợc khắc
phục bằng những biện pháp của các ngân hàng phát hành khác .
- Là sự can thiệp hữu hình khi khối lợng tiền tệ quốc gia đợc
thay đổi một cách công khai .
Sựcan thiệp của NHTƯ vào thị trờng ngoại hối gây ra hai hiệu ứng
chính sau :
- Thứ nhất tác động trực tiếp đến khối lợng ngoại tệ
- Thứ hai trực tiếp gây ra biến đọng mức lãi suất trong nớc
2\Mục đích và khả năng can thiệp của ngân hàng trung ơng.

Mục đích can thiệp của NHTƯ là không hoàn toàn
giống nhau , điều nay phụ thuộc vào tình hình , ý đồ , chiến lợc cửa
mỗi nớc . Có những quốc gia mục đích can thiệp của NHTƯ là nhằm
8
duy trì một cách đúng đắn các quan hệ thị trờng có tổ chức , không
đối phó với các xu hớng bản năng của thị trờng . Do đó sự can thiệp là
nhằm duy trì một cách hợp lý các quan hệ thị trờng có tổ chức mà
khắc phục những biến động dữ dội của tỷ giá .
Có thể nhận thấy ngay rằng , ngày nay các nớc công
nghiệp hoá đang hoạt động trong một cơ chế TGHĐ đợc thả nổi và đ-
ợc điều tiết một hệ thống mà trong đó chính phủ có thể cố gắng
điều hoà sự vận động của TGHĐ mà khong hề giữ chúng một cách
cứng nhắc .
Để minh hoạ , xin nêu trờng hợp cảu nớc Đức 1974 : về
nguyên tắc ngân hàng liên bang chỉ can thiẹp nhằm duy trie một cách
đúng đắn các quan hệ thị trờng có tổ chức . Hơn nữa , cần phải tìm
cách tạo thế ổn định tỷ giá danh nghĩa với USĐ với sau những biến
động mạnh trong thời gian dài.
Trong khi đó , một số nớc lại đa ra mục tiêu tạo ra cho đợc tỷ
giá hối đoái phù hợp , đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế đất nớc và giảm đến mức thấp nhất rủi ro thiệt hại trong lĩnh
vực tỷ giá có thể gây ra .
Nhà nớc và thị trờng là hai lực lợng chủ yếu quyết định sự vận
động của TGHĐ . Bên cạnh việc thừa nhận vai trò quan trọng của
cung cầu đối với tỷ giá hối đoái , cũng phải thấy khả năng chi phối
rất lứon của ngân hàng nàh nớc , khả năng này bắt nguồn từ tính độc
quyền của nhà nớc trong lĩnh vực quản lý ngoại tệ . tuy vậy nếu nhà n-
ớc can thiệp một cách thô bạo vào thị trờng thì lại có hại , ngợc lại nếu
can thiệp một cách đúng đắn thì thị trờng ngoại tệ sẽ ;ành mạnh .
Khả năng thành công trong can thiệp của nàh nớc phụ thuộc vào

nhiều yếu tố , tuy nhiên quan trọng nhất là :
- Phạmvi hoạt động mua bán ngoại tệ .
- Mức độ tác động vào những dự tính về sự biến động tỷ giá
trong tơng lai .
- Bên cạnh đó vấn đề quyết định là sẽ sử dụng những công cụ
nào của chính sách tiền tệ .
3\ Hệ thống công cụ can thiệp .
9
Việc áp dụng phơng pháp can thiệp nào phụ thuộc vào
nhiều yếu tố (mục đích , thực trạng thị trờng ) song trớc hết phu
thuộc phần lớn vào chế độ tỷ giá hiện hành đang áp dụng .
+Phơng pháp lãi suất chiết khấu .
Đây là phơng pháp thờng sử dụng để điều chỉnh TGHĐ
trên thị trờng . Với phơng pháp này , khi TGHĐ đạt đến mức báo động
cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao lãi suất chiết khấu . Do lãi suất
chiết khấu tăng , kết quả là vay vốn ngắn hạn trên thị trờng thế giới sẽ
bị dồn vào để thu lãi cao hơn . Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu
ngoại tệ sẽ bớt đi , làm cho tỷ giá không còn có cơ hội tăng nữa .
Vào những năm 1971 đến năm 1973 USD rơi vào cuộc
khủng hoảng trầm trọng , tổng thống Mỹ Nixon đã phải áp dụng
những biện pháp khẩn cấp để cứu nguy cho USD bằng cách tăng lãi
suất chiết khấu lên cao hơn để thu hút vốn ngắn hạn trên thị trờng
quốc tế .
Tuy nhiên vấn đề là : lãi suất do quan hệ cung cầu của
vốn vay quyết định . Nó có thể biến động trong phạm vi lợi nhuận
binh quân , và chỉ trong những trờng hợp thật đặc biệt nó có thể vợt
quá tỷ suất lợi nhuaanj bình quân . Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu
về ngoại tệ quyết định . quan hệ này bị chi phối chủ yếu bởi tình hình
của cán cân thanh toán . Điều này có nghĩa là các yếu tố để hình thành
lãi suất và tỷ giá không giống nhau , do vậy mà biến động cuả lãi suất

không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá . Vậy cho nên trong
thời kì khủng hoảng USD thời kì 1971 1973 mặc dù lãi suất trên
thị trờng NewYork cao gấp rỡi thị trờng London nhng vốn vay ngắn
hạn lại đợc chuyển tới Tây Đức và Nhật Bản .
+Các nghiệp vụ thị trờng hối đoái .
Đây là biên pháp trực tiếp tác động vào TGHĐ . Thông qua các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ , điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong
những biện pháp quan trọng của nhà nớc để giữ vững sự ổn định cuat
sức mua đồng tiền quốc gia .
Tuỳ từng quốc gia mà việc lựa chọn quy mô là khác nhau , việc mua
bán ngoại tệ đợc thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ
trên thị trờng và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của nhà nớc .
10
Việc lựa chọn các thời điểm cần mua , cần bán ngoại tệ trên thị trờng
với tỷ giá nào để đạt đợc mục tiêu điều chỉnh là những hoạt động có ý
nghĩa quyết định .
Đẻ nắm đợc một cách đầy đủ tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trờng , ngày nay , nhiều nớc trên thế giới đã và đang tổ chức các thị tr-
ờng ngoại tệ liên ngân hàng là nơi tốt nhất để khai thác các thông
tin cần thiết cho nghiệp vụ thị trờng ngoại hối .
Tuy nhiên việc áp dụng phơng pháp này , chính phủ thờng gặp phải
những phản ứng trái ngợc nhau từ phía các doanh nghiệp cũng nh các
taàng lớp dân c khác nhau trong xã hội bắt nguồn từ lợi ích kinh tế .
Mâu thuẫn này thờng xảy ra giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và xuất
khẩu , giữa những ngời đang nắm trong tay số lợng lớn ngoại tệ với
những ngời trong túi chỉ có nội tệ . Giải pháp là mỗi quốc gia phải có
một lợng dự trữ ngoại tệ d sức để can thiệp vào thị trờng khi cần .
+Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái .
Trong điều kiện tình hình giá cả thị trờng luôn không ổn định
thậm chí xảy ra những biến động lớn , các nớc thờng sử dụng quỹ dự

trữ bình ổn hối đoái nh là một công cụ để điều chỉnh TGHĐ .
Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái là :
- phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia (Anh , Hà
Lan ) . khi ngoại tệ vào nhiều thì sử sụng vốn từ quỹ dự trữ
này để mua nhằm hạn chế mất giá của ngoại tệ . Ngợc lại
trong trờng hợp vốn chạy ra nớc ngoài , quỹ bình ổn hối đoái
tung ngoại tẹ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát
hành để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng lên .
- Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái (Pháp , Mỹ
). Theo phơng pháp này khi cán cân thanh toán quốc tế bị
thâm hụt , quỹ dự trữ bình ổn hối đoái sẽ đa vàng ra bán thu
ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán . Trờng hợp khi
ngoại tệ vào nhiều , quỹ sẽ tung vàng ra bán thu về đồng tiền
quốc gia để mua ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn định của tỷ giá
hối đoái .
Hạn chế của phơng pháp này là nó chỉ có tác dụng lớn khi khủng
hoảng về ngoại tệ nghiêm trọng . Hơn nữa việc tạo lập đợc quỹ bình
11
ổn hối đoái đòi hỏi các quốc gia phải có một thực lực nhất địnhvề kinh
tế .
III\Chính sách tỷ giá hối đoái nguyên tắc lựa chọn
Tỷ giá hối đoái là một khâu xung yếu , là cầu nối quan trọng
để một nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới . Có một chính
sách tỷ giá đúng đắn sẽ góp phần quan trọng trong việc ổn định nền
kinh tế vĩ mô , thúc đẩy sản xuất phát triển .
1\ Về chính sách tỷ giá tối u
Nhìn lại quá trình phát triển của hệ thống tỷ giá cho thấy có hai
loại chế độ tỷ giá cơ bản là chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả
nổi bao gồm thả nổi tự do , và thả nổi có quản lý .
Khó có câu trả lời đúng , dứt khoát về việc một nớc nhỏ sẽ có lợi

khi áp dụng tỷ giá hối đoái cố định hay linh hoạt . Nói chung sự quản
lý tối u TGHĐ phụ thuộc vào các mục tiêu kinh tế của các nàh hoạch
định chính sách , vào nguồn gốc của các cơn sốc đối với nền kinh tế
và vào đặc trng cơ cấu của nền kinh tế đang xét .
Một kết quả quan trọng của nghiên cứu lý thuyết là nói chung tỷ giá
hối đoái cố định cực đoan lẫn tỷ giá hối đoái hoàn toàn linh hoạt đều
không phải là tối u đối với ổn định kinh tế vĩ mô . Thật vậy , một mức
độ tơng đối của linh hoạt lại nhiều khả năng thành công hơn trong
việc ổn định nền kinh tế , khi cần phản ứng lại với các cú sốc ngẫu
nhiên . Chính vì vậy nó đã trở thành cơ chế tỷ giá phổ biến nhất ở các
nớc đang phát triển . Câu hỏi đặt ra là chấp nhận tới mức độ nào của
sự linh hoạt trong các trờng hợp cụ thể .
* Nh vậy là loại cơn sốc mà nền kinh tế thị trờng phải đối phó trở
thành vấn đề cốt lõi cần xem xét khi định liệu tỷ giá hối đoái cố định
hay điều chỉnh .
- Có quan điểm cho rằng TGHĐ linh hoạt sẽ có tác dụng hơn
về khả năng che chở của điều chỉnh tỷ giá hối đoái trớc các
cơn sốc bên ngoài , tức là đứng trớc biến động của mặt bằng
giá quốc tế , các giá cả nội địa có thể đợc ổn định bằng sự
điều chỉnh thích đáng .
Nh vậy là khi có cơn sốc từ bên ngoài thì sự linh hoạt trong quản lý
TGHĐ đợc coi là phù hợp . Còn đối với các cơn sốc nội địa việc áp
12
dụng chế độ tỷ giá vào sẽ phụ thuộc vào tính chất của cơn sốc,đó là
cơn sốc tiền tệ hay cơn sốc thực tế (xuất phát từ thị trờng hàng hoá ).
Khi cơn sốc là tiền tệ thì quan điểm xa nay là duy trì tỷ giá cố
định sẽ có hiệu lực hơn trong việc ổn định tổng sản phẩm vì cung tiền
tệ là một biến nội sinh dới chế đodọ tỷ giá cố định các đột biến trong
thị trờng tiền tệ nội địa đơn giản sẽ đợc hấp thụ bởi thay đổi của dự trữ
ngoại tệ mà không ảnh hởng đến điều kiện của cung cầu hàng hoá .

Đổi lại khi cơn sốc là thực tế thì TGHĐ cần phải đợc điều chỉnh
để ổn định tổng sản phẩm bằng cách tạo nên (hoặc giảm )cầu bên
ngoaì .
Tóm lại , theo mục tiêu của chính sách nhằm ổn định tổng sản
phẩm trớc các cơn sốc tạm thời , TGHĐ càn phải đợc điều chỉnh khi
cơn lốc xuất phát từ bên ngoài hoặc từ thị trờng hàng hoá .
* Mặt khác tính chất , cơ cấu cảu nền kinh tế , ví dụ nh mở cửa đối với
thơng mại , mức độ tự do giao lu vốn nớc ngoài và độ cứng nhắc của
thị trờng lao động , sẽ ảnh hởng đến tính bảo vệ trung lập của các chế
độ TGHĐ.
Thoạt tiên có thể lập luận rằng nền kinh tế cùng mở cửa thì càng
chứng minh cho sự cần thiết áp dụng tỷ giá cố định , vì tồn tại cái giá
phải trả tiềm tàng cho các giao dịch quốc tế do thờng xuyên điều
chỉnh tỷ giá gây nên . Hơn thế nữa , một sự mở cửa nh vậy làm cho tỷ
giá cố định có hiệu lực hơn trong việc đẩy một cơn sốc tiền tệ trong n-
ớc ra nớc ngoài . Mặt khác thì trong nền kinh tế mở việc điều chỉnh tỷ
giá giúp cho sự ổn định tổng sản phẩmảtớc các cơn sốc bên ngoài và
cơn sốc nội địa . Khi mở cửa làm cho nền kinh tế bất ổn hơn trớc các
cú sốc bên ngoài thì có thể phải thờng xuyên điều chỉnh tỷ giá hối
đoái .
* Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác xác định chế độ tỷ giá nh
mức độ giao lu vốn , liên kết trực tiếp lãi suất nội địa và lãi suất quốc
tế , ví dụ nh xét sự tăng lên của cầu bên ngoài do chính sách tiền tệ
bành trớng và việc giảm lãi suất quốc tế gây nên . Dới chế độ tỷ giá cố
định và trong điều kiện tự do giao lu vốn thì lãi suất nội địa giảm làm
tang thêm tác động mất ổn định từ phía cầu bên ngoài thông qua cán
cân vãng lai .Trong trờng hợp này TGHĐ phải giảm để ổn định tổng
13
sản phẩm nội địa . Vởy bản chất của cơn sốc bành trớng bên ngoài sẽ
ảnh hởng đến việc lựa chọn chính sách tỷ giá cụ thể .

Thêm nữa , mức độ cứng nhắc của tiền lơng cũng tác động đến
tính hiệu lực của chính sách TGHĐ . Tác động của phá giá danh nghĩa
lên các biến kinh tế vĩ mô phụ thuộc chủ yếu vào tiền lơng và giá cả
phản ứng nh thế nào đối với phá giá . Tiền lơng danh nghĩa càng tăng
cao để phản ứng lại với phá giá thì tiền lơng thực tế thay đổ ít .ảnh h-
ởng của chỉ số hoá tiền lơng lên sự lựa chọn mong muốn của tỷ giá
linh hoạt vì vậy là lớn .
2\ Nguyên tắc lựa chọn chế độ tỷ giá .
Các nghiên cứu trên gợi một số tiêu chuẩn quy định tỷ giá phụ
thuộc vào bản chất của cơn sốc lên nền kinh tế cũng nh đặc trng cơ
cấu của nền kinh tế .
Tuy vậy , trên thực tế áp dụng cũng gặp phải những khó khăn trong
những trơng hợp cụ thể , ví nh trong thực tế , sự nhận biết nguồn gốc
các cơn sốc , bản chấtcủa các cơn sốc là rất khó . Thêm nữa lại còn
tồn tại những mâu thuẫn tiềm tàng giữa các mục tiêu lựa chọn .
Nhận biết đợc nguồn gốc của các cơn sốc là khó vì nền kinh tế th-
ờng chịu đồng thời tác động của nhiều cơn sốc từ nhiều nguồn khác
nhau , do đó không thể nhận biết đợc chính xác nếu định lợng chúng
riêng biệt . Các nhân tố gây giảm sút hoạt động kinh tế có thể là : cầu
nội nhập thấp , các điều kiện tiền tệ thắt chặt , cầu bên ngoài giảm .
Do đó trong quá trình xem xét lựa chọn chế độ tỷ giá phải xem
xét tổng thể các nhân tố tác động đến sự ổn định hay mất ổn định của
kinh tế vĩ mô. Có thẻ nói chế độ tỷ giá là véctơ tổng hợp của nhiều
véctơ khác nhau .
Mặt khác tiêu chuẩn để lựa chọn một chế độ tỷ giá hối đoái thích
hợpcòn phụ thuộc vào các mục tiêu chính sách do chính phủ đặt ra .
Mục tiêu đó có thể là mục tiêu ổn định tổng sản phẩm . Trong trờng
hợp này mục tiêu ổn định cán cân thanh toán quốc tế là phải từ bỏ . Vì
tổng sản phẩm sẽ ổn định khi cán cân thanh toán quốc tế làm chức
năng hấp thu các cơn sốc , để triệt tiêu tác động của các thay đổi đột

biến trên tổng sản phẩm . Tuy nhiên mâu thuẫn của các chính sách có
14
thể xảy ra khi một cán cân thanh toán quốc tế cũng đọc coi là mục
tiêu chính sách .
Thật vậy, sẽ là rất khó khăn khi cùng một lúc lựa chọn một chế
độ tỷ giá để cơ chế đạt đợc nhiều mục tiêu kinh tế khác nhau , ví dụ :
sử dụng TGHĐ để đẩy cơn sốc tiền tệ thuận chiều ra nớc ngoài có thể
là không khả thi nếu dự trc ngoại tệ ở dới mức cần thiết . Cũng nh
vậy , việc giảm TGHĐ nhằm trung lập hoá sự tăng lên trong cầu nội
địa sẽ làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế .
Tất nhiên việc đạt đợc đồng thời các mục tiêu là cũng có thể
đạt đợc thí dụ nh , một cơn lốc nội địa không thuận lợi đòi hỏi phải
phá giá tỷ giá để ổn định tổng sản phẩm và đồng thời cả thiện cán cân
thanh toán quốc tế .
Do đó trong quá trình lựa chọn chế độ tỷ giá phải có sự cân
nhắc , xem đâu là mục tiêu cơ bản trớc mắt để có quyết định cho phù
hợp . Ví dụ , khi cán cân thanh toán có vấn đề thì TGHĐ đợc sử dụng
nh một công cụ đạt mục tiêu . mặt khác khi lạm phát là vấn đề nổi lên
hàng đầu thì TGHĐ làm chức năng hõ trợ cho việc ổn định mặt bằng
giá cả .
3\ Một số kết luận .
Những phân tích trên đây giúp chúng ta phần nào hiểu đợc tính
chất phức tạp khi lựa chọn một chế độ tài chính để thoả mãn những
mục tiêu khác nhau .
Lập luận truyền thống trớc đây cho rằng cách chấp nhận chế
đọ tỷ giá linh hoạt , chính phủ sẽ đợc tự do lựa chọn chính sách tiền tệ
của mình theo đúng các múc tiêu trong nớc , cho phép TGHĐ tự điều
chỉnh cân bằng cán cân thanh toán quốc tế . Tuy vậy cho đến nay hai
lập luận này đang có vấn đề :
- Thứ nhất , ngày càng thấy rõ ràng với tỷ giá linh hoạt chính

phủ không thể tự do lựa chọn các chính sách kinh tế trong nớc
mà không phụ thuộc vào hạn chế bên ngoài . Trong điều kiện
tự do hoá các luồng vốn , các chính sách trong nứơc chịu ảnh
hởng lớn bởi sự vận động của TGHĐ , cán cân vãng lai
- Thứ hai , liên quan đến một giả thiết then chốt của quan điểm
truyền thống trớc đây , là chính phủ có thể sử dụng hiệu quả
15
tính độc lập của họ trong việc ra quyết định chính sách để
ddạt các mục tiêu trong nớc .
Những ngời ủng hộ TGHĐ cố định giữ quan điểm cho rằng , tiếp
nhận chế độ tỷ giá nh vậy sẽ đặt ra một mức độ kỷ luật tài chính mà
không có dới chế độ tỷ giá linh hoạt . Khi đó tạo thuận lợi để đạt đợc
giá dựa trên kinh nghiệm . Sự tranh cãi trong vấn đề lựa chọn chế độ
tỷ giá sẽ tiếp tục mãi nếu chúng ta khong nghiên cứu chúng dựa vào
sự phát triển gần đây của lý thuyết kinh tế học vĩ mô.
- Trớc hết việc áp đặt chế độ tỷ giá cố định sẽ đặt ra những yêu cầu
sau : tỷ lệ lạm phát thế giới quy định tỷ lệ làm phát nội địa , một
tỷ lệ nào đó của cung tiền phải đợc bảo đảm bằng dự trữ ngoại tệ
để bảo vệ tỷ giá so sánh cố định nếu không tỷ giá so sánh cố
định không duy trì đợc . Từ đó tốc độ tăng tín dụng nội địa
không thể cao hơn tốc độ tăng cầu tiền tệ danh nghĩa trong dài
hạn . Thời kì chuyển tiếp bành trớng nhanh tín dụng là khong
thích hợp với duy trì tỷ gia so sánh cố định .
- Để làm cho chế độ TGHĐ có đợc lòng tin , chính phủ bỏ quyền
thay đổi tỷ giá , điều này có thể đạt đợc bằng cách tham gia khối
tiền tệ .
Tuy vậy sẽ tồn tại cái giá phải trả nếu hoàn toàn áp dụng chế độ
TGHĐ cố định . Nh là : sẽ là tối u nếu thay đổi tỷ giá để phản ứng lại
các cơn sốc dài hạn bên ngoài . Bỏ qua công cụ tỷ giá chính phủ buộc
phải dựa vào các chính sách tài chính có thể dẫn tới việc thu hẹp tổng

sản phẩm và giảm phát do có sự thay đổi dài hạn điểm cân bằng của
TGHĐ thực , dẫn đến việc phải điều tiết lại giá cả giữa hàng hóa th-
ơng mại và hàng hóa không thơng mại . điều này đợc chứng minh là
đắt giá hơn một lần điều chỉnh giá .
Tóm lại , việc diều hành tỷ giá ở các nớc đã trải qua nhiều thay đổi
trong thập kỷ rỡi qua . Sự biến động của các đồng tiền chính , lạm
phát đòi hỏi việc điều chỉnh tỷ giá thờng xuyên hơn . Rồi các cơn sốc
kinh tế bên ngoài cũng đa đến việc chuyển đổi chế độ tỷ giá từ cố
định sang linh hoạt . Việc lựa chọn chế độ tỷgiá tối u cũng phải dựa
trên một số tiêu chuẩn gồm : mục tiêu của chính phủ , bản chất của
các cơn sốc ngoại sinh và đặc trng cơ cấu của nền ki nh tế .
16
17
Chơng II : Việt nam với tiến trình
cải cách tỷ giá hối đoái
I \ Lịch sử tỷ giá hối đoái
1\ Tổng quan về lịch sử
nhìn lại lịch sử các chế độ tỷ giá của Việt nam trong những thập
niên qua chúng ta thấy đã có nhiêù thay đổi , từ một chế độ tỷ giá
bao gồm : tỷ giá kết toán nội bộ , (áp dụng cho hàng hóa xuất
nhập khẩu ) , tỷ giá chính thức ( áp dụng cho trao đổi phi mậu
dịch ), tỷ giá kiều hối
Từ 25/11/1995 tỷ giá chính thức giữa đồng Việt nam và NDT
của trung quốc đợc quy định là 1NDT =1470 VND , lúc đó 1 Rúp
=0,5NDT . Sau đó tỷ giá VND với NDT và Rúp có nhiều thay
đổi . Bên cạnh tỷ giá trên , nhà nớc còn dùng nhiều tỷ giá thanh
toán nội bộ để thanh toán giữa các tổ chức và đơn vị có chi thu
ngoại tệ với ngân hàng ngoại thơng .Từ chế độ tỷ giá trên đây có
thể rút ra một số nhận xét .
- Tỷ giá đợc xác lập theo ý đồ phục vụ cho kế hoạch do nhà n-

ơc quy định , không xuất phát từ yêu cầu thực tại cuả nền
kinh tế thị trờng trong và ngoài nớc . TGHĐ giữ vai trò thụ
động ( chủ yếu làm chức năng thanh toán , công cụ để lập kế
hoạch ), cha phải là công cụ điều chỉnh vĩ mô thực thụ .
- Do việc xác lập TGHĐ duy ý chí , không tuân thủ quy luật
kinh tế , các quy trình kinh tế ngay cả với kinh tế kế hoạch .
Vì vậy nó không chỉ cản trở các quan hệ kinh tế của ta với
khối SEV , mà còn gây nhiều khó khăn trong trao đổi thanh
toán nội bộ , trong công tác quản lý , điều hành của nhà n-
ớc , đặc biệt là thủ tiêu động lực đối với hoạt động xuất khẩu
.
- Do sử dụng tỷ giá kết toán , nội bộ trong quản lý ngân sách
nàh nớc , đã làm cho việc tính toán và phán ánh thu chi ngân
sách nhà nớc bị sai lệch nghiêm trọng , công tác điều hành
ngân sách nhà nớc khó khăn , làm giảm hiệu quả hoạt động
18
của hệ thống ngân sách nhà nớc , đặc biệt là khâu sử dụng
vốn và quản lý .
Sau khi có chủ trơng thu hút vốn nớc ngoài (1985) đặc biệt là
sau khi thông qua luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam năm 1987 , luồng
ngoại tệ bằng USD lần lợt vào Việt nam . Chúng ta chỉ dùng tỷ giá
chính thức do ngân hàng trung ơng áp đặt nên vẫn còn khoảng cách
khá xa so với sức mau thực tế của USD và thị trờng chợ đen .
19
Năm Tỷ giá chính thức Tỷ giá thị trờng
1985 15 115
1986 680 425
1987 368 1270
1988 3000 5000
1989 3900 4100

Tuy nhiên , mức chênh lệch giữa hai loại tỷ giá tính theo tỷ lệ % cũng
giảm rất rõ: Năm 1985 là : 666,6%
Năm 1986 là : 431,2%
Năm 1987 là : 245, 1%
Năm 1988 là : 66,6 %
Tóm lại , trớc cải cách nớc ta có hệ thống tỷ giá khá phức tạp đợc
xác lập theo quan điểm kinh tế cũ không còn phù hợp với thực tế đời
sống kinh tế đang biến đổi sâu sắc .Hệ thống tỷ giá này đã gây không
ít khó khăn cho quản lý , điều hành trong lĩnh vực tài chính , tiền tệ ,
kinh tế đối ngoại , đồng thời để lại hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế . Chính vì vậy nhu cầu đổi mới trong lĩnh vực tỷ giá nói riêng , tài
chính tiền tệ nói chung trở thành vấn đề cấp bách .
2\ Bối cảnh kinh tế chính trị của cuộc cải cách tỷ giá hối đoái .
Từ đại hội lần thứ VI của Đảng CS Việt nam công cuộc cải cách
kinh tế của Việt nam đợc tiến hành một cách toàn diện với những mục
tiêu cụ thể .
- Đổi mới cơ bản nội dung và phơng thức vận hành các chính
sách kinh tế , tăng cờng sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ ,các
chính sách kinh tế khó khăn thủ tiêu tình trạng tình trạng siêu
lạm phát , thâm hụt ngân sách
- Cải cách , thiết lập và hoàn thiện dần cơ cấu kinh tế mới ( đặc
biệt là hệ thống ngân hàng tài chính )để nền kinh tế dần b-
ớc vào ổn định và tăng trởng .
Công cuộc cải cách kinh tế cũng xác định một số khâu đột phá và
một số lĩnh vực cụ thể mà trong đó cần quan tâm đến lĩnh vực tài
chính tiền tệ , trong đó coi vấn đề TGHĐ chính là một trong những
khâu đột phá , có vai trò cực kì quan trọng với quá trình cải cách .
20
Tuy vậy , nhng trong quá trình cải cách kinh tế chúng ta phải
đối mặt với những khó khăn to lớn nh : hậu quả chiến tranh làm cho

kinh tế trì trệ , những sai lầm trong lĩnh gvực tiền tệ tín dụng làm
cho lu thông tiền tệ rối loạn , lạm phát bùng nổ làm nhà nớc bất lực
giai đoạn 1981- 1984 tốc độ lạm phát bình quân là 70% , nền tài chính
eo hẹp ốm yếu phụ thuộc nặng nề vào tài trợ bên ngoài . Thêm nữa ,
sự tan rã và sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đã tác động vào đời sống
kinh tế xã hội . Có thể nói cha bao giờ chúng ta phải đối mặt với
khó khăn chồng chất nh thế .
Trớc tình hình đó con đờng giải pháp duy nhất cho chúng ta là
phải cải cách .
3\Một số giải pháp cải cách liên quan đến tỷ giá hối đoái .
Thứ nhất, không thể duy trì chế độ tỷ giá cũ vì vừa phức tạp lại
không có khả năng quản lý ngoại hối , bù lỗ xuất khẩu , nhập khẩu v-
ợt quá khả năng chịu đựng của ngân sách nhà nớc . hơn nữa , nếu cố
định tỷ giá trong bối cảnh lạm phát rất cao thì nó tiếp tục là trở ngại
lớn cho xuất khẩu .
Thứ hai , khi chính phủ có chính sách hỗ trợ đúng đắn thì phá
giá trở thành xung lực tạo ra sự đột phá mạnh trong xuất khẩu , nhất là
cho việc thâm nhạp vào thị trờng khu vực .
Thứ ba, phá giá một mặt sẽ tạo cho chính phủ có thêm dự trữ
ngoại tệ phục vụ cho điều chỉnh vĩ mô , có khả năng can thiệp giảm áp
lực đàu cơ ngoại tệ , giảm áp lực cầu ngoại tệ , kìm hãm xu hớng gia
tăng quá mức nhập khẩu .
Bên cạnh giải pháp tỷ giá còn phải cải cách các chính sách tài chính
tiền tệ nhằm đồng thời thực hiện 2 nhiệm vụ lớn là ổn định nền tài
chính và khong cho phép thu hẹp sản xuất . Mặt khác , do tỷ giá rất
nhạy cảm với các sự kiện kinh tế , chính trị , vì vậy nguy cơ tạo ra các
cú sốc vẫn còn lớn . Để hạn chế tác động của các yếu tố phi kinh tế ,
một mặt tăng cờng công khai hoá kịp thời các chỉ số kinh tế quan
trọng nh tỷ giá chính thức , tỷ giá thị trờng , tốc độ lạm phát , chỉ số
biến động của vàng , nhờ vậy giảm căn bản sự phao tin của tầng lớp

đầu cơ , giảm tâm lý hoang mang .
II\ Thực trạng chế độ tỷ giá - định hớng điều chỉnh
21
1\ Thực trạng :
Từ sự phân tích ở trên về toàn cảnh cơ chế tỷ giá hối
đoái giai đoạn trớc đổi mới (1986) ta thấy hệ thống tỷ giá của ta còn
khá phức tạp . Tỷ giá đợc xác lập theo quan điểm kinh tế cũ không
phù hợp gây ra những tác động tiêu cực :
+ Tác động tới vấn đề ngân sách
Mọi sự biến động của các loại tỷ giá đều tác động trực tiếp đến thu
chi ngân sách . Trớc 1990 nhà nớc thực hiện chính sách tỷ giá kết toán
nội bộ , mức tỷ giá nhà nớc công bố thờng cố định trong thời gian dài
gây tác động tiêu cực .
Đối với hàng nhập khẩu , khi nguyên vật liệu về nớc , nhà nớc
đứng ra phân phối với mức giá thấp . Nh vậy các ngành địa phơng đợc
phân phối thì đợc hởng phần giá thấp còn ngân sách phải bù lỗ . Thêm
nữa việc thực hiện cơ chế tỷ giá kết toán nội bộ trong thanh toán hàng
xuất nhập khẩu đã làm nảy sinh 2 khuynh hớng :
Thứ nhất, nếu ta giao hàng xuất khẩu cho nớc bạn để có
hàng nhập khẩu thì mức bù lỗ cho hàng xuất khẩu quá lớn .
Thứ hai , nếu ta không giao hàng đúng thời hạn , tiến độ
thì ta lại tăng nghĩa vụ nợ với nớc bạn .
Một vấn đề nữa là các tổ chức cá nhân do tỷ giá thấp , sẽ không
bán ngoại tệ cho ngân hàng hoặc thanh toán ngoại tệ cho ngân hàng ,
vì làm vậy sẽ mất lãi Do đó sơ chế tỷ giá của thời kì này đã trở
thành một yếu tố tạo cho ngoại tệ bị thả nổi , mua bán trên thị trờng
trong nớc gây thiệt hại cho nhà nớc , làm cho tỷ giá giữa đồng nội tệ
với ngoại tệ thêm phức tạp .
Nh vậy việc tạo ra một tỷ giá chính thức tởng là giữ giá trị đồng
Việt nam so với ngoại tệ kế hoạch hóa và ổn định nền kinh tế nhng

thực chất là đẩy xuất khẩu Việt nam vào ngõ cụt , khong khuyến
khích sản xuất hàng hoá xuất khẩu . Hệ quả là cán cân thơng mại bị
nhập siêu nghiêm trọng . Ngân sách nhà nớc phải gánh chịu thua
thiệt . Khi đó buộc phải thả nổi và phá giá đã làm cho chi phí của các
doanh nghiệp tăng lên đáng kể và lợi nhuận bị giảm .
+ Tác động đến nợ nớc ngoài .
22
Tỷ giá có mối quan hệ hữu cơ với nợ nứơc ngoài và công tác quản
lý nợ . Thiếu vốn vay , nhng vay của ai và điều kiện vay nh thế nào thì
phải xem xét kỹ . Một thực tế là nếu TGHĐ đồng Việt nam hạ , động
ngoại tệ tăng , thì khoản trả nợ ngân sách nhà nớc của doang nghiệp
tăng , nhng xuất khẩu hàng hóa , dịch vụ lại có lợi đó là một bài toán
khó .
Có thể đa ra đây một ví dụ để minh chứng cho tác động của
TGHĐ với nợ nớc ngoài của Việt nam trong giai đoạn này .
Trớc năm 1979 , Việt nam có sử dụng 20 tỷ yên Nhật tơng
đơng với 92 triệu USD . Ngày 6/11/1992 chính phủ Nhật lại cho Việt
nam vay 20 tỷ yên tơng đơng với 159 triệu USD . Đầu năm 1995 đồng
yên lên giá , 1USD là 90 yên ( trớc đây là 216 yên = 1USD; 160 yên =
1USD ).Nh vậy là về góc độ tỷ giá thì trong thời gian qua sự tăng giá
cảu đồng yên Nhật , đã làm tăng thêm gánh nặng nợ gốc quy ra USD .
Trên đây là những phân tích tổng quan về tác động của chế độ tỷ
giá cũ với các mặt của nền kinh tế vĩ mô .
Để có đợc cái nhìn rõ ràng về lịch sử chế độ tỷ giá của Việt
nam , chúng ta sẽ nhìn lại từng giai đoạn phát triển chế độ tỷ giá VN
để có đợc sự nhận thức đúng đắn về sự đổi mới từ trong quản lý về vấn
đề tỷ giá hối đoái .
+ Giai đoạn 1955- 1989 :
Mặc dù nhiều nớc trên thế giới đang áp dụng cơ chế tỷ
giá thả nổi có quản lý nhng các nớc trong hệ thống XHCN với cơ chế

kế hoạch hoá tập trung , nhà nớc luôn can thiệp mạnh vào mọi hoạt
động kinh tế thì quả thực cơ chế hối đoái thả nổi không thể tồn tại và
phát huy tác dụng thay vào đó là tỷ giá cố định .
Tỷ giá này đợc xác định bằng cách so sánh giá bán lẻ của
34 mặt hàng tiêu dùng tại thủ đô và một số tỉnh biên giới nhằm giải
quyêt nhu cầu thanh toán giữa hai nớc trong những năm kháng chiến
chống Pháp . N h vậy chế độ tỷ giá này đã gây khong ít khó khăn cho
quản lý điều hành của nhà nớc trong lĩnh vực tài chính tiền tệ , kinh tế
đối ngoại , đồng thời để lại hậu quả nghiêm trọng cho nềnkinh tế .
Chính vì vậy , nhu cầu đổi mới cơ chế tỷ giá nói riêng , đổi mới lĩnh
vực tài chính nói chung trở thành vấn đề cấp bách .
23
+ Thời kỳ thả nổi tỷ giá hối đoái 1989- 1992
Trong giai đoạn này TGHĐ VND/USD biến động mạnh theo xu h-
ớng giá trị đồng USD tăng liên tục kèm theo các cơn sốt .
Tỷ giá hối đoái VND /USD từ năm 1989 đến năm 1992
Tháng 1 Tháng3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng12
1989
-Ngân hàng 3500 4200 4350 4100
4200
-T nhân 5200 5350 4400 4225
4575
1990
- Ngân hàng 4300 4300 4800 5750
6650
-T nhân 4650 4450 5600 6300
7050
1991
-Ngân hàng 7000 7400 8300 10700
12900

-T nhân 7400 7900 8830 11050
12550
1992
- Ngân hàng 11880 11550 11285 10950
10720
-T nhân 12200 11550 11290 10980
10650
Trong thời kỳ này nhà nớc đã có nhiều thay đổi trong quản lý tỷ
giá , từ hình thức quản lý theo tỷ giá kết toán nội bộ bình quân cho tất
cả các nhóm hàng sang tỷ giá theo nhóm hàng hóa và duy trì tơng đối
ổn định tỷ giá này . Nhng chúng ta thấy vẫn còn có sự chênh lệch lớn
giữa nhà nớc và thị trờng trong vấn đề tỷ giá . những quan điểm về
quản lý của chính phủ không có kết qủa , ngân hàng không kiểm soát
đợc lu thông ngoại tệ .
24
Nh vậy , mặc dù trên danh nghĩa nhà nớc thi hành cơ chế quản lý
chặt chẽ tỷ giá bị thả nổi do cơ chế quản lý tỷ giá chậm sửa đổi .
Từ tình hình trên đã tác động nghiêm trọng đến xuất khẩu nhập
khẩu :
1986 1989 1990 1991
1992
Xuất khẩu 282,5 548,6 214,5 214,5
119
Nhập khẩu 1434,2 1209.5 357 357
91,1
Cân đối -1151,7 -319,8 -319,8 -124,5
27,9

Tình trạng giá USD leo thang,đồng Việt nam mất giámạnh và giá
nhập khẩu tăng nhanh đã thúc đẩy lạm phát . Trớctình hình đó từ năm

1992 chính phủ đã chọn con đờng thay đổi cách quảnh lý ngoại tệ và
đổi mới cơ chế điều hành TGHĐ VND/USD với nội dung là :
- Thay thế biện pháp hành chính , bắt buộc các đơn vị KTQD
có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng theo tỷ giá ấn định , bằng
biện pháp kinh tế: mở trung tâm giao dịch ngoại tệ cho các
doanh nghiệp và các ngân hàng trao đổi mua bán ngoại tệ với
nhau , trung tâm giao dịch tại TP HCM đợc mở từ 8/1991
- Bãi bỏ hình thức quy định tỷ giá nhóm hàng trong thanh toán
ngoại thơng giữa ngân sách với các tổ chức kinh tế tham gia
xuất nhập khẩu.Thay vào đó trên cơ sở tỷ giá hình thành
tại các phiên giao dịch ngoại tệ , ngân hàng nhà nớc công bố
tỷ giá chính thức .
Cơ chế hình thành và quản lý TGHĐ mềm dẻo nh trên cộng với sự can
thiệp điều tiết của nhà nớc đối với lợng ngoại tệ mua bán tại các phiên
giao dịch đã giải toả đợc tâm lý đầu cơ ngoại tệ ngan đợc xu hớng
tăng quá mức giá USD Mỹ trên thị trờng . Từ tháng 3/1992 chỉ còn
11550VND/USD .
25

×