Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

hoàn thiện công tác hoàn thuế gtgt đối với các doanh nghiệp ngành giao thông-xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.03 KB, 52 trang )

Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp
Lời mở đầu

Hoàn thuế GTGT đợc triển khai từ đầu năm 1999 cùng với việc áp dụng
Luật thuế GTGT nhằm giải quyết một phần khó khăn của doanh nghiệp khi đầu
t, thực hiện các chiến lợc thị trờng và đẩy mạnh xuất khẩu. Sau hơn 3 năm thực
hiện, bên cạnh tính u việt, cơ chế hoàn thuế đầu vào đà bộc lộ không ít nhợc
điểm, tạo kẽ hở cho sự gian lận chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN.
Năm 2002 thực sự là năm của những vấn đề về hoàn thuế GTGT phát
sinh và đợc công ln quan t©m chó ý. Sau mét sè vơ viƯc gian lận hoàn thuế
lớn hàng trăm tỷ đồng bị phát hiện, các nhà hoạch định chính sách đà đặc biệt
quan tâm nghiên cứu những hạn chế của nghiệp vụ hoàn thuế. Với chỉ thị
19/2002/CT-TTg ngày 13/09/2002, thủ tớng Chính phủ đà chỉ đạo cả bộ máy
nhà nớc tấn công vào lĩnh vực gian lận hoàn thuế GTGT. Các văn bản của
Chính phủ, Bộ Tài Chính ban hành sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tăng cờng công tác quản lý, chống thất thoát qua hoàn thuế đà đợc triển khai thi
hµnh. ChÝnh tõ thùc tiƠn nµy, chóng ta míi nhËn thÊy r»ng hoµn thuÕ vµ chèng
gian lËn hoµn thuÕ GTGT đà trở thành một vấn đề hết sức nóng bỏng và nan
giải.
Hoàn thành trong đầu năm 2003, đề tài Hoàn thiện công tác hoàn
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên
địa bàn Thành Phố Hà Nội có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần
vào việc đi tìm giải pháp cho vấn đề hoàn thuế GTGT hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội do
sinh viên Vũ Hồng Hạnh thực hiện, dới sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo
Nguyễn Thị Liên. Luận văn nghiên cứu những lý luận chung về hoàn thuế
GTGT, thực trạng công tác hoàn thuế trong ngành Xây dựng-Giao thông,
những tác dụng tích cực và hạn chế trong quá trình thực hiện và đề xuất một số
giải pháp có tính khả thi phù hợp với điều kiện kinh tế-xà hội trên địa bàn Hà


Nội hiện nay.
Nội dung nghiên cứu đợc tập trung trong 3 chơng
ã Chơng I : Hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngành Giao thông-Xây dựng
Học Viện

Tài Chính
1


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

ã Chong II : Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng trên đại bàn Thành Phố Hà Nội
ã Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn: Nhà giáo tiến sĩ Nguyễn Thị
Liên, các thầy cô giáo trong bộ môn Thuế Nhà nớc ; Ông Nguyễn Văn ChínhTrởng phòng thuế Giao thông, bà Phạm thị Hiền-Phó phòng thuế Giao thông,
chú Cao Văn Thắng, cô Nguyễn Thanh Hơng, và các cán bộ phòng thuế Giao
thông-cục thuế Hà Nội về sự giúp đỡ tận tình, sự hớng dẫn quý báu trong quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời lợng nghiên cứu không nhiều, trình độ và kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
luận văn rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của bạn đọc. Xin chân thành cảm
ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
Sinh viên


Vũ Hồng Hạnh

Chơng I: hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngành giao thông - xây dựng trên địa
bàn TP hà nội

1.1Khái quát về hoàn thuế và hoàn thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngành Giao Thông-Xây Dựng
1.1.1 khái quát chung về hoàn thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế và Nhà nớc là hai cặp phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Lịch sử
phát triển của loài ngời đà chứng minh, thuế ra đời là một sự cần thiết khách
quan gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Với hai chức năng chủ
Học Viện

Tài Chính
2


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

yếu là đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế đợc
các quốc gia trên thế giới sử dụng nh một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu.
Khi xây dùng mét hƯ thèng th, th¸ch thøc lín nhÊt víi những nhà
hoạch định chính sách là làm thế nào ngời nộp thuế cảm nhận đợc sự công
bằng, mà vẫn đảm bảo số thu cần thiết. Vì thế, mỗi nội dung, phơng diện của
một sắc thuế cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng và điều chỉnh kịp thời. Hoàn thuế là
một nội dung đang đợc quan tâm trong các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.

Hoàn thuế là việc NSNN hoàn trả cho đối tợng nộp thuế (ĐTNT)
khoản thuế đà nộp theo những điều kiện nhất định trong các luật thuế.
Thông thờng, hoàn thuế đợc thực hiện trong các trờng hợp sau:
- ĐTNT nộp quá số thuế phải nộp theo quy định do có sự nhầm lẫn, sai sót
trong tính toán số thuế phải nộp
- ĐTNT đà nộp thuế nhng trên thực tế không phát sinh hoạt động chịu thuế
hay có phát sinh nhng mức độ thấp hơn.
- ĐTNT đà nộp thuế thừa, sau đó không còn tồn tại t cách pháp nhân (chia
tách, giải thể, hợp nhất).
- ĐTNT GTGT theo phơng pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số
thuế đầu ra trong các trờng hợp do pháp luật thuế GTGT quy định đợc xét hoàn
thuế.
- ĐTNT đợc hởng các u đÃi đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Khi các ĐTNT có đủ điều kiện, NSNN sẽ tiến hành hoàn thuế theo hai
cách:
- Cho phép trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của ĐTNT.
- Cấp hoàn trả cho ĐTNT số thuế đợc hoàn.
1.1.1.2 Mục đích của hoàn thuế
Cơ chế hoàn thuế cho các đối tợng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đợc
quy định trong từng Luật thuế nh thuÕ GTGT, thuÕ TT§B, thuÕ xuÊt nhËp khÈu,
thuÕ TNDN. Hoàn thuế nhằm mục đích :
Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế cho các ĐTNT

Học Viện

Tài Chính
3


Vũ Hồng Hạnh


Luận Văn TốtNghiệp

Về nguyên tắc, tất cả ĐTNT có nghĩa vụ phải nộp thuế đầy đủ và đúng
hạn theo quy định. Trong trờng hợp nộp thừa thuế do kê khai nhầm, không phát
sinh hoạt động chịu thuế hay có phát sinh nhng ở mức độ thấp hơn, Nhà nớc sẽ
hoàn lại số thuế nộp quá quy định cho ĐTNT. Việc hoàn lại số thuế đà nộp
thừa nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các ĐTNT, đồng thời thực hiện đúng
nghĩa vụ theo luật định.
VD : Luật thuế xuất nhập khẩu quy định đối với các trờng hợp ĐTNT
nhầm lẫn trong kê khai thì đợc hoàn trả tiền nộp thuế thừa trong thời hạn một
năm về trớc kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngoài ra, các hàng hóa chịu thuế
TTĐB xuất khẩu đà nộp thuế xuất khẩu nhng không xuất nữa hoặc các hàng
hóa chịu thuế TTĐB đà nép thuÕ xuÊt khÈu, thuÕ nhËp khÈu nh÷ng thùc tÕ xuất,
nhập khẩu ít hơn đều đợc xét hoàn thuế.
Giảm bớt khó khăn về tài chính cho ĐTNT
Vốn là máu của doanh nghiệp. Một ý tởng dù hay đến đâu cũng cần có
tiền để biến ý tởng đó thành lợi nhuận. Cần phải có đủ vốn để tổ chức một
doanh nghiệp, đảm bảo các công trình cần thiết, máy móc và thiết bị, mua
nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công
và trang trải vô số chi phí khác phát sinh trong quá trình hình thành một doanh
nghiệp. Ngoài ra cũng cần có đủ vốn để tiến hành kinh doanh, đạt đợc mục tiêu
mong muốn và không ngừng phát triển trong tơng lai.
Không chỉ khi mới bắt đầu hình hành sản xuất, doanh nghiệp phải ứng
trớc một lợng vốn nhất định khi cha có doanh thu, mà trong suốt quá trình hoạt
động sau này, vốn sản xuất cũng bị ứ đọng ở các khâu: dự trữ nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp đầu t
më réng kinh doanh, Nhµ níc thùc hiƯn hoµn th tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi vốn đà ứng trớc.
VD : Luật thuế GTGT quy định các cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên

tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có lũy kế số thuế đầu vào lớn hơn
số thuế đầu ra đợc hoàn thuế. Số thuế đợc là số thuế đầu vào cha đợc khÊu trõ
hÕt cđa thêi gian xin hoµn th.
 Thùc hiƯn các định hớng phát triển kinh tế, xà hội của Nhà nớc
Nhằm u đÃi hoạt động đầu t nớc ngoài vµo ViƯt Nam, Nhµ níc cho phÐp
hoµn th thu nhËp doanh nghiệp cho các nhà đầu t nớc ngoài dùng thu nhập đợc chia để tái đầu t.
Học Viện

Tài Chính
4


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Ngoài ra, những hàng hóa đợc mua để sử dụng cho mục đích nhân đạo
cũng đợc xét hoàn thuế. Luật thuế GTGT quy định tổ chức Việt Nam dùng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức cá nhân nớc ngoài để
mua hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn lại tiền thuế GTGT đà trả ghi trên hóa
đơn mua hàng.
Trên nguyên tắc, thuế gián thu không điều tiết với những hàng hóa xuất
khẩu (là những hàng hóa đợc sản xuất trong nớc nhng sẽ tiêu dùng ở nớc
ngoài). Vì vậy, toàn bộ số thuế đầu vào nằm trong hàng hóa này sẽ đợc xét
hoàn lại. Nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc áp dụng mức thuế
suất 0% cho những hàng hóa xuất khẩu. Đây là một lợi thế rất lớn cho các đơn
vị xuất khẩu khi không phải nộp thuế đầu ra, lại đợc hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào. Các yếu tố đầu vào (nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) không chịu
gánh nặng của thuế sẽ tạo nên chi phí sản phẩm thấp hơn mức thông thờng.
Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn để sản xuất với số lợng lớn hơn, nâng

cao chất lợng, hạ giá thành của sản sản phẩm. Điều này nâng cao khả năng
cạnh tranh về giá của các sản phẩm xuất khẩu, tạo chỗ đứng và uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc, quốc tế.
1.1.2 hoàn thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc quốc hội khóa IX thông qua ngày
10/05/1997 tại kỳ họp thứ 11, cã hiƯu lùc thi hµnh tõ ngµy 01/01/1999, thay
cho Lt thuế Doanh thu.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc
nộp vào NSNN theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Sau hơn 3 năm thực hiện, Luật đà thực sự đi vào đời sống kinh tế-xà hội
và chứng tỏ tính u việt của mình: Tránh đợc sự đánh thuế trùng lắp; Thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Khuyến khích hoạt
động xuất khẩu hàng hóa; Đảm bảo nguồn thu thờng xuyên và ổn định cho
NSNN
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nớc trả lại cho ĐTNT số tiền
thuế GTGT đầu vào đà trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà ĐTNT cha đợc
khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Học Viện

Tài Chính
5


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Một số nguyên nhân dẫn đến số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế

GTGT đầu ra (hiện tợng thuế âm):
- Việc quy định áp dụng thuế suất đầu ra là 0% đối với các hàng hóa xuất
khẩu, trong khi đầu vào nằm trong các sản phẩm đà có thuế, vì vậy dẫn đến
hiện tợng thuế âm.
- Do sự chênh lệch về thuế suất giữa nguyên liệu đầu vào và hàng hóa,
dịch vụ bán ra, cụ thể là thuế suất đầu vào lớn hơn thuế suất đầu ra.
VD: Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt, thuế suất thuế GTGT quy định cho
giá trị xây lắp và giá trị thiết bị cung cấp là 5% (đầu ra), nhng thuế suất của
hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào là 10%.
- Do sự không trùng hợp giữa thời gian nhập hàng với thời gian xuất bán,
hiện tợng này xảy ra chủ yếu đối với các loại hàng hãa mang tÝnh thêi vơ.
- Do sù biÕn ®éng cđa thị trờng dẫn đến hiện tợng giảm giá làm cho số
thuế thu trớc vợt quá số thuế thực phải thu. Nguyên nhân này một phần xuất
phát từ nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất cđa doanh nghiƯp.
- Do doanh nghiƯp nhËp khÈu hµng hãa hoặc có nhận ủy thác nhập khẩu
với số lợng lớn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
chịu thuế GTGT, trong thời gian cha đến kỳ tiêu thụ, sẽ làm cho số thuế GTGT
đầu vào hàng nhập khẩu lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.1.2.2 Quy định về đối tợng và các trờng hợp đợc xét hoàn thuế, hồ
sơ hoàn thuế
Luật thuế GTGT quy định có 7 trờng hợp cơ quan Thuế phải tiến
hành các thủ tục hoàn thuế cho đối tợng nộp thuế, đó là :
(1) Cơ sở kinh doanh thuộc ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp có lũy kế số thuế đầu vào đợc khấu trừ âm trong
3 tháng liên tục, kể cả do xt khÈu hay kinh doanh trong níc.
C¬ së kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu số thuế GTGT
đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
tháng, hay chuyến hàng ( nếu xác định đợc thuế GTGT đầu vào riêng của
chuyến hàng ).
(2) Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đà đăng ký nộp thuế theo

phơng pháp khấu trừ nhng cha phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế
Học Viện

Tài Chính
6


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t từ 1 năm trở lên đợc xét hoàn thuế đầu vào
theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn
từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo từng quý.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (1) và (2) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề
nghị hoàn, thời gian hoàn
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc
khấu trừ, số thuế đà nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra đề nghị hoàn
lại.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc
xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
- Trờng hợp hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất thì phải có
bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Bao gồm:
+ Số, ngày tê khai xt khÈu cđa hµng hãa xt khÈu hay hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Số, ngày chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng lắp đắt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất qua

Ngân hàng, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán.
+ Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Xuất khẩu hàng hóa theo đờng biên giới đất liền, đờng biển, đờng hàng
không, tên nớc nhập khẩu.
(3) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan Thuế
hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (3) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào NSNN.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản cđa cÊp cã
thÈm qun.
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
7


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể.
(4) Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
(5) Hoàn thuế GTGT đà trả đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hóa, dịch vụ từ
các nhà cung cÊp trong níc cã th GTGT ®Ĩ sư dơng cho các dự án này.
- Nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho các
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nhng đợc tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua

trong nớc có thuế GTGT.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (5) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
- Quyết định đầu t của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện
đợc NSNN đầu t không hoàn trả) thuộc đối tợng đợc hoàn th GTGT.
(6) Tỉ chøc ë ViƯt Nam sư dơng tiỊn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn
lại tiền thuế GTGT đà trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho trờng hợp (6) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
- Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
- Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ bộ Tài Chính về
khoản tiỊn viƯn trỵ cđa tỉ chøc phi ChÝnh phđ níc ngoài, tổ chức viện trợ, giá
trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ.
(7) Đối tợng đợc hởng u đÃi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam đợc hoàn lại số thuế GTGT đà trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở
Học ViƯn

Tµi ChÝnh
8


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho đối tợng nàykhi lập hóa

đơn tính thuế GTGT vẫn phải tính thuế GTGT.
1.1.2.3 Phân loại đối tợng hoàn thuế
Nhằm hạn chế những gian lận về hoàn thuế GTGT và ngăn chặn tình
hình NSNN bị chiếm đoạt nghiêm trọng qua hoàn thuế GTGT trong thời gian
gần đây, Chính phủ đà ban hành Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày
13/09/2002 sửa đổi bổ sung Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000.
Bên cạnh đó, Bộ Tài Chính đà ban hành thông t số 82/2002/TT-BTC ngày
18/09/2002 sửa đổi bổ sung thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000.
Khác với các văn bản đợc ban hành trớc đây, thông t số 82/2002/TT-BTC
đà có sự thay đổi lớn về cách thức hoàn thuế GTGT, quy định chặt chẽ hơn
nhằm chống hoàn thuế GTGT khống, hạn chế thất thoát NSNN. Thay vì cách
thức hoàn thuế trớc kiểm tra sau thông thờng, việc hoàn thuế GTGT sẽ đợc tiến
hành theo hai phơng thức : hoàn thuế trớc, kiểm tra sau” vµ “kiĨm tra, thanh
tra tríc khi hoµn th”
Theo thông t số 82/2002/TT-BTC đối tợng hoàn thuế đợc phân loại nh
sau :
ã Đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh tra trớc khi hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dới 1 năm, đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Cơ sở kinh doanh đà có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nh
sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; Bán hàng hóa, dịch vụ không lập
hóa đơn, không kê khai nộp thuế GTGT; Hàng hóa bán trong nớc nhng kê khai
là xuất khẩu để hởng thuế suất 0%; Các hành vi gian lận khác nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của NSNN
Đối với các trờng hợp có hành vi gian lận về thuế GTGT, sau thời gian
12 tháng nếu đà chấp hành tốt các quy định của Luật thuế, chế độ quản lý sử
dụng hóa đơn, chứng từ sẽ đợc áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau. Cơ quan
Thuế sẽ xem xét cụ thể các trờng hợp này.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy hải sản
cha qua chế biến theo đờng biên giới đất liền.

Học Viện

Tài Chính
9


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
ã Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau
Là các đối tợng không thuộc 4 nhóm quy định áp dụng kiểm tra, thanh
tra trớc khi hoàn thuế đà nêu trên.
1.1.2.4 Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT
Quy trình quản lý hoàn thuế là một yếu tố quan trọng của công tác hoàn
thuế. Mới đây, nhằm quản lý chặt chẽ, chống thất thoát trong hoàn thuế GTGT,
Tổng cục trởng Tổng cục Thuế đà ban hành quyết định 1329/TCT/QĐ/NV1
ngày 18/09/2002 quy định rõ trách nhiệm của các bên trong quy trình quản lý
hoàn thuế GTGT.
ã Trách nhiệm của đối tợng đề nghị hoàn thuế
Ngời đại diện hợp pháp của đối tợng đợc hoàn thuế phải ký, gửi đơn đề
nghị hoàn thuế kèm đầy đủ hồ sơ theo quy định cho Cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý.
Ngoài hồ sơ gửi đến Cơ quan Thuế theo quy định, các tài liệu, hồ sơ
khác liên quan đến hoàn thuế, đối tợng đợc hoàn thuế phải lu giữ đầy đủ ở cơ
sở. Đối tợng đợc hoàn thuế phải cung cấp các tài liệu liên quan đến hoàn thuế
khi Cơ quan Thuế yêu cầu.
Đối tợng đề nghị hoàn thuế chịu trách nhiƯm tríc Ph¸p lt vỊ tÝnh chÝnh
x¸c, trung thùc cđa số liệu đà kê khai với Cơ quan Thuế.

ã Trách nhiêm của Cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối tợng đợc hoàn thuế GTGT có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy trình, thủ tục hành chính. Khi
nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng dấu công
văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý trong ngày, chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
Khi nhận hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, bộ phận quản lý
thực hiện kiểm tra các néi dung :
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
10


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế GTGT.
- Kiểm tra về đối tợng và trờng hợp đề nghị hoàn thuế.
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến số thuế
GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ của đối tợng.
Trờng hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế nếu thấy cha lập đầy đủ, đúng quy
định, Cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tợng hoàn thuế
bổ sung.
3. Phân loại đối tợng hoàn thuế
Đối với hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý

phận loại đối tợng hoàn thuế theo quy định.
4. Kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn
Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau
Đối chiếu số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn; Biểu kê
khai tổng hợp thuế GTGT đầu ra; thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và cha đợc
khấu trừ hÕt víi Tê khai nép th GTGT th¸ng; qut to¸n thuế của năm có
liên quan, các bảng kê chi tiết hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra
Đối tợng áp dụng kiểm tra thanh tra trớc khi hoàn thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu
có), nếu đối tợng đà thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan Thuế
thì phòng Quản lý thu trình lÃnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuế theo số
thuế đợc hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
5. Ra quyết định hoàn thuế
LÃnh đạo cục Thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng
nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định hoàn thuế.
Thời gian xử lý hoµn th lµ 15 ngµy kĨ tõ ngµy nhËn đợc hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định đến khi ra quyết định hoàn thuế; riêng với đối tợng sử dụng vốn
ODA thời gian là 3 ngày. Trờng hợp cần kiểm tra, thanh tra xác minh trớc hoàn
thuế, thời gian tối đa là 60 ngày.
6. Lu hành quyết định hoàn thuế
7. LËp chøng tõ đy nhiƯm chi hoµn th
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
11


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp


Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào Quyết định hoàn thuế lập ủy
nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố.
8. Lập danh sách đối tợng đợc hoàn thuế, điều chỉnh số thuế GTGT phải
nộp của đối tợng đợc hoàn thuế
Phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế
theo mẫu quy định chuyển cho phòng xử lý thông tin và tin học, phòng này sẽ
điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. Hạch toán tổng hợp, báo cáo số thuế đà hoàn
10.Lu hồ sơ hoàn thuế
11. Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở
Trình tự hoạt động thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đợc tiến hành theo
từng bớc, quy định chặt chẽ trong luật. Gồm:
Đối tợng kiểm tra thanh tra
Ra quyết định kiÓm tra thanh tra
Néi dung kiÓm tra thanh tra: KÕt thúc kiểm tra thanh tra, đoàn thanh tra
tiến hành lập biên bản về nội dung đà kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về kết luận của mình.
Xử lý kết quả kiểm tra thanh tra: Trờng hợp phát hiện kê khai khấu trừ
thuế, hoàn thuế không đúng, Cơ quan Thuế sẽ truy thu kịp thời vào NSNN. Trờng hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của Pháp luật, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo quy định chuyển cho các cơ
quan chức năng xử lý.
ã Trách nhiêm của Kho bạc Nhà nớc
Kho bạc Nhà nớc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng thực hiện chi
hoàn thuế cho các đối tợng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đợc quyết
định hoàn thuế và ủy nhiệm chi của Cơ quan Thuế.
1.2
Hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành
Giao Thông-Xây Dựng
1.2.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành Giao Thông-Xây

Dựng

Học Viện

Tài Chính
12


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Ngành Xây Dựng
Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định cho mọi lĩnh vực
sản xuất của đất nớc. Hàng năm, ngành xây dựng sử dụng một lợng vốn lớn
của xà hội và cũng đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xà hội và thu
nhập quốc dân. Công tác quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực này ngày càng đợc
coi trọng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản
xuất và quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho công việc này có những sắc
màu riêng không giống với các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây
dựng với t cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất
sau :
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều
nơi trên lÃnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lu
động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng, mang
nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phơng pháp

chế tạo.
- Sản phẩm xây dùng thêng cã kÝch thíc lín, chi phÝ lín, thêi gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lÃng
phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác
động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại
công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thủy lực, lò gang thép)
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
cấp nguyên vật liệu và cả phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Sản phẩm xây dựng mang tính chÊt tỉng hỵp vỊ kü tht, kinh tÕ, x· héi, văn
hóa, nghệ thuật và quốc phòng.
Vì các sản phẩm xây dựng thờng rất lớn và phải xây dựng trong nhiều
năm nên để phù hợp với công tác thanh quyết toán tài chính, cần phân biệt sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của xây dựng. Sản phẩm trung gian có
thể là các công việc xây dựng , các giai đoạn và đợt xây dựng đà hoàn thành và
Học Viện

Tài ChÝnh
13


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

bàn giao. Sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây
dựng hoàn chỉnh và có thể bàn giao đa vào sử dụng.
Ngành Giao Thông
Giao thông vận tải là một trong những ngành trọng yếu của cơ sở hạ tầng
kinh tế xà hội, là ngành sản xuất vật chất thúc đẩy sự phát triển và phân bố lực

lợng sản xuất, phân công lao động xà hội.
Giao thông vận tải là điều kiện tất yếu, không thể thiếu đợc của sự hình
thành thị trờng và phát triển kinh tế. Nó mang những đặc thù riêng khác với
những ngành sản xuất vật chất khác.
- Ngành giao thông vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, những nó làm
thay đổi địa điểm các sản phẩm vật chất. Sự thay đổi địa điểm đó tạo ra mối
liên hệ không gian, đợc biểu hiện cụ thể bằng các tuyến đờng và đợc dừng lại ở
sân ga, cảng, bến xe, sân bay mà sau đó tiếp tục chuyển đến các địa điểm sản
xuất hoặc tiêu dùng để hoàn tất quá trình sản xuất hoặc lu thông.
- Giao thông vận tải là sự tiếp tục của một quá trình sản xuất ở bên trong
quá trình lu thông. Trong quá trình lu thông giá trị do vận tải tạo ra đợc cộng
thêm vào giá trị sản phẩm cần vận chuyển.
- Giao thông vận tải bao gồm nhiều loại, nhiều phơng thức vận chuyển
khác nhau với những đặc điểm kinh tÕ kü tht kh¸c nhau , bỉ sung cho nhau
và khắc phục u nhợc điểm của nhau.
- So với các ngành nông nghiệp, công nghiệp thì không gian và phạm vi
phân bố của ngành giao thông vận tải rất rộng. Nó không chỉ đóng khung và có
ý nghĩa trong một vùng, một nớc, mà còn có ý nghĩa quốc tế.
Cùng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, phạm vi hoạt động của
ngành giao thông không ngừng mở rộng, bao gồm hoạt động vận tải đờng bộ,
đờng sắt, đờng sông, đờng biển, đờng hàng không, đờng ống Nhng để phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, ngành giao thông cần tiếp tục đợc
đầu t và tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc để phát huy vai trò cấu trúc hạ
tầng của mình đối với quá trình phát triển kinh tế- xà hội.
Trên đây là những giới thiệu khái quát về ngành Giao Thông và Xây
Dựng, những ngành sản xuất trọng yếu của nền kinh tế. Với quy mô và phạm
vi hoạt động rộng khắp cũng nh những đặc tính kinh tế kỹ thuật của ngành sẽ
chi phối công tác quản lý tài chính nói chung, quản lý thuế nói riêng. Vì vậy,
Học Viện


Tài ChÝnh
14


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

hoàn thuế GTGT ngành Giao thông-Xây dựng cũng mang những đặc điểm
riêng.
1.2.1 Đặc điểm của hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngành Giao Thông- Xây Dựng

Do đặc tính thiết yếu của Giao thông-Xây dựng đối với nền kinh tế quốc
dân, lĩnh vực này tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc (xấp xỉ 20%
tổng số DNNN phân bổ cho các ngành trong nền kinh tế). Đây cũng là lĩnh vực
phát sinh nhiều hoạt động chịu thuế GTGT và các trờng hợp đợc xét hoàn thuế.
Hiện nay, các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng chủ yếu xét hoàn thuế
trong một số trờng hợp :
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ có lũy kế số thuế đầu
vào đợc khấu trừ âm trong 3 tháng liên tục (kể cả do xuất khẩu hay kinh doanh
trong nớc). Đây là trờng hợp đợc xét hoàn thuế phổ biến nhất gồm các công ty
xây dựng, công ty kinh doanh vật t ngành Xây dựng (cung cấp nội địa và xuất
khẩu). Việc quy định 4 mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT nh hiện nay thì rất dễ xảy ra hiện tợng thuế âm trong hoạt động xây
dựng, lắp đặt. Vì hầu hết các loại nguyên vật liệu đầu vào chịu thuế suất 10%
trong khi thuế suất thuế GTGT quy định cho giá trị xây lắp và giá trị thiết bị
cung cấp là 5%. Ngoài ra, do sản phẩm của xây dựng thờng có giá trị lớn, thời
gian hoàn thành sản phẩm rất dài có thể hàng tháng, hàng năm, do vậy phát
sinh đầu vào lớn hơn đầu ra liên tục trong nhiều tháng dẫn đến hoàn thuế.

- Hoàn thuế cho chủ đầu t và nhà thầu chính đối với các công trình sử
dụng vốn ODA gồm các công ty xây dựng công trình ngành Giao thông và các
công ty xây dựng các dự án lớn ngành Xây dựng. Thông thờng các dự án đợc
nguồn vốn ODA tài trợ có nhiều bên tham gia thi công nh chủ dự án, nhà thầu
chính, nhà thầu phụnên quy trình hoàn thuế khá phức tạp.
Các trờng hợp hoàn thuế khác theo luật quy định ít khi xảy ra.
Do đặc tính kinh tế-kỹ thuật của ngành Giao thông-Xây dựng, cơ chế
hoàn thuế GTGT cũng mang những đặc điểm riêng.
Số thuế đợc hoàn thờng lớn
Các sản phẩm xây dựng thờng có giá trị sử dụng lớn cả về công dụng và
thời gian nên quá trình tạo ra sản phẩm cũng tốn kém về nhiều mặt. Khâu
Học Viện

Tài Chính
15


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

nguyên liệu đầu vào đòi hỏi các chi phí rất lớn. Trong giai đoạn thi công dài
hạn để hoàn thành sản phẩm, thuế đầu vào lớn hơn đầu ra ngày càng lớn sẽ dẫn
đến số hoàn thuế lớn. So với các ngành sản xuất khác, chi phí cho khâu đầu vào
của ngành xây dựng lớn hơn nhiều do bị chi phối bởi tính phức tạp của kết cấu
và quy mô các công trình XDCB. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu cho công tác
kiểm tra phải rà soát kỹ lỡng, thực hiện đúng quy trình để ngăn chặn kịp thời
sai phạm, tránh thất thoát, thiệt hại cho NSNN.
Một sản phẩm hoàn thành có thể đợc hoàn thuế nhiều lần.
Các dự án xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công

trình hoặc giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao và do nhiều đơn vị thi
công hoàn thành. Đối với những dự án lớn nh xây dựng các công trình giao
thông, xây dựng sân vận độngthờng tiến hành thanh toán theo từng hạng mục
công trình. Nh vậy, hoàn thuế có thể phát sinh cho từng hạng mục công trình
hoàn thành, không nhất thiết phải có cả công trình xây dựng hoàn thành. Và
cùng một sản phẩm xây dựng có thể là đối tợng hoàn thuế cho nhiều đơn vị thi
công nhng ở những phần hành khác nhau. Đây là đặc điểm khác biệt rất lớn
giữa hoàn thuế trong ngành Giao thông-Xây dựng với các ngành kinh tế khác.
Trong quá trình kiểm tra sẽ phải xem xét đối chiếu số liệu giữa các đơn vị có
liên quan đến công trình, nếu công tác kế toán thuế ở từng đơn vị làm tốt sẽ tạo
thuận lợi cho việc thanh tra kiểm tra, ngợc lại sẽ gây hậu quả phức tạp.
Nghiệp vụ hoàn thuế khá phức tạp
Trong quy trình quản lý hoàn thuế, cơ quan Thuế rất chú trọng việc kiểm
tra phân tích tính hợp lý, đúng đắn của số liệu mà đối tợng xin hoàn thuế cung
cấp. Việc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực này gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều
nguyên nhân.
- Trong hoạt động xây dựng cơ bản, một công trình hay hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao và quyết toán có liên quan đến nhiều bên nh bên chủ
thầu, bên nhận thầu, các bên chuyên cung cấp vật tChu kỳ sản xuất xây dựng
thờng dài, chịu ảnh hởng lớn bởi yếu tố thời tiết thiên nhiên. Điều này tạo ra
phức tạp cho việc kiểm tra thanh tra khi hoàn thuế bởi từ các nguyên vật liệu
đầu vào đà biến đổi rất nhiều trong quá trình xây dựng, định mức hao hụt do
ảnh hởng của tự nhiên lại không thể có chuẩn mực rõ ràng.
- Trờng hợp bên chủ thầu đặt cơ sở thờng trú tại một tỉnh, thành phố nhng
tiến hành xây dựng công trình trên ở nhiều nơi trong cả nớc. Về nguyên tắc
Học Viện

Tài Chính
16



Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

thuế phát sinh ở đâu nộp tại đó nhng cũng chính điều này lại gây khó khăn cho
việc kê khai và hoàn thuế. Cụ thể, khi một hóa đơn nguyên vật liệu mua vào
nhằm phục vụ cho nhiều công trình ở các địa bàn khác nhau do vậy việc bóc
tách đầu vào là hết sức phức tạp và đa số không thể làm nổi. Việc quy định nộp
1% trên giá thanh toán công trình tại địa phơng nơi xây dựng và toàn bộ đầu
vào đợc kê hết về cục thuế nơi đặt trụ sở chính cha đợc thực hiện thống nhất
trong cả nớc. Điều này gây ra nhiều khó khăn, phức tạp cho cả cơ quan Thuế
và đối tợng hoàn thuế .
- Do đặc thù của mô hình sản xuất một số Tổng công ty xây dựng lớn có
thể vừa là đơn vị tổng thầu, vừa là đơn vị trực tiếp thi công (cơ quan tổng công
ty có các đơn vị thi công trực thuộc) hợp đồng thi công thực hiện trọn gói cho
các thầu phụ nhng một số vật t và thiết bị chuyên dùng lại do cơ quan của Tổng
công ty cung cấp. Nh vậy, các tổng công ty này vừa là thầu chính, vừa là thầu
phụ của các đơn vị thi công, và cũng phát sinh các khoản thu do cung cấp vật t,
thiết bị và lao vụ khác cho các thầu phụ. Hình thức thanh toán cho đơn vị thi
công trọn gói sẽ tạo ra nhiều phức tạp cho công tác kế toán thuế và cơ chế hậu
kiểm tại các loại hình đơn vị này.
Qua những phân tích trên đây có thể nhận thấy rằng, hoàn thuế GTGT
trong ngành Giao thông- Xây dựng là hết sức phức tạp và còn không ít vớng
mắc. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện công tác hoàn thuế nhằm đáp ứng yêu
cầu và mục đích của việc hoàn thuế GTGT.

Chơng II

Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với


các doanh nghiệp ngành giao thông-xây dựng
trên địa bàn tp hà nội

2.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT và hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tp Hà Nội
2.1.1 Bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại cục thuế Hà Nội
ã Phòng Hành chính:
Học ViƯn

Tµi ChÝnh
17


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Bộ phận hành chính có trách nhiệm nhận, ghi rõ ngày, đóng dấu, phân
loại và gửi cho phòng quản lý thu các tờ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm
thuế, quyết toán thuế GTGT hàng năm.
Gửi cho đối tợng nộp thuế các thông báo thuế, quyết định hoàn thuế,
miễn giảm thuế GTGT và các biên bản vi phạm hành chính.
Lu hành quyết định hoàn thuế GTGT đà đợc lÃnh đạo cục ký duyệt.
ã Phòng Nghiệp Vụ:
Là một bộ phận quan trọng nhằm trợ giúp cục trởng cục Thuế hớng dẫn
chỉ đạo thực hiện chính sách thuế, các chế độ, quản lý và biện pháp nghiệp vụ
thu thuế GTGT với các đối tợng nộp thuế thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
bàn cục quản lý. Kiến nghị lÃnh đạo cục hoàn thiện chính sách thuế.
Phối hợp với phòng quản lý thu thẩm định các hồ sơ hoàn thuế và trình

lÃnh đạo cục ra quyết định hoàn thuế.
Cùng với phòng quản lý thu và phòng thanh tra tiến hành hoạt động
thanh tra, kiểm tra trớc và sau hoàn thuế.
Lu hồ sơ hoàn thuế của đối tợng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra
và quyết định xử lý nếu có.
ã Phòng quản lý thu:
Đây là bộ phận trực tiếp theo dõi tình hình biến động đối tợng nộp thuế
thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề. Hiện nay tại Cục Thuế Hà Nội có các phòng
quản lý thu về các lĩnh vực Công Nghiệp, Tài Chính Ngân Hàng, Văn XÃ, Giao
thông-Xây dựng-Bu điện, Thơng Nghiệp, Quốc Doanh, Ngoài Quốc Doanh,
Đầu T Nớc Ngoài.
ã Phòng quản lý ấn chỉ:
Có nhiệm vụ quản lý, phát hành và thu hồi, hớng dẫn việc sử dụng hóa
đơn chứng từ GTGT và các ấn chỉ khác.
ã Phòng xử lý thông tin và tin häc:
Xư lý b»ng tin häc viƯc tÝnh th, tÝnh nỵ, phạt nộp chậm, in thông báo
thuếTổng hợp tình hình thu nộp thuế GTGT của đối tợng nộp thuế theo các
chỉ tiêu khác nhau để cung cấp thông tin cho các phòng quản lý thu, phòng
thanh tra, phòng nghiệp vụ thực hiện các biện pháp quản lý thu nộp thuế.
Học Viện

Tài ChÝnh
18


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Căn cứ kết quả xét miễn giảm, kết quả thanh tra kiểm tra hoàn thuế và

số liệu liên quan đến hoàn thuế GTGT điều chỉnh số thuÕ ph¶i nép cho kú tÝnh
thuÕ sau.
NhËn, nhËp chøng tõ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nớc, lu chứng từ tại
phòng, kiểm tra số thuế đà hoàn theo các đối tợng, quyết định hoàn thuế.
Phòng xử lý thông tin và tin học lập báo cáo hoàn thuế theo chế độ báo cáo
hiện hành.
ã Phòng Kế hoạch thống kê
Căn cứ vào tình hình tăng trởng KT-XH của từng lĩnh vực, ngành nghề
phân tích số liệu thống kê thuế lập dự toán thu thuế hàng năm cho Cục thuế Hà
Nội. Tham mu cho lÃnh đạo cục về khai thác nguồn thu, bồi dỡng nguồn thu và
biện pháp chỉ đạo thu.
Trong công tác hoàn thuế GTGT: lu hành các qui định hoàn thuế. Căn cứ
vào qui định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nớc Tỉnh,
Thành phố .
ã Phßng thanh tra xư lý tè tơng:
KiĨm tra viƯc chÊp hành các qui định về quản lý thu và tính thuế của các
bộ phận quản lý thu. Kiểm tra đối tợng nộp thuế có dấu hiệu vi phạm khai man,
trốn lậu thuế, đề xuất các hình thức xử lý theo pháp luật.
Phối hợp với phòng nghiệp vụ, phòng quản lý thu trong hoạt động thanh
tra sau hoàn thuế. Thực hiện quyết định kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra và xử
lý kết quả kiểm tra.
2.1.2 Tình hình quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội năm
2002

Với sức ép cđa viƯc gia nhËp AFTA vµ híng tíi lµ tỉ chức Thơng Mại
Quốc tế WTO, Việt Nam sẽ phải giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng. Để
phù hợp với chủ trơng tăng thu nội địa, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nớc, công tác quản lý thu thuế GTGT ngày càng đợc coi trọng. Qua hơn 3 năm
thực hiện, Luật thuế GTGT đà thực sự đi sâu vào đời sống kinh tế xà hội và
chứng tỏ đợc tính u việt của mình, đem lại số thu thờng xuyên và ổn định cho

NSNN. Năm 2002 vừa qua, công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố
Hà Nội đà đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
Học Viện

Tài ChÝnh
19


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

Sự tăng trởng của kinh tế thủ đô năm qua là tác nhân cơ bản đảm bảo số
thu cho ngân sách. Năm 2002, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với năm
trớc. Tổng sản phẩm nội địa GDP đạt 10,3% là mức tăng cao nhất trong 5 năm
trở lại đây. Trong đó, ngành Giao thông vận tải, xây dựng khoảng 6,09%. Hoạt
động xuất khẩu tuy gặp khó khăn về thị trờng và giá cả nhng vẫn tăng đợc
10,1%. Giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng biến động nhẹ nhng vẫn giữ ổn định
thị trờng, có tác dụng nhất định đến tăng trởng sản xuất.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế của thành phố, sự chấp hành luật thuế của
các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, sự chỉ đạo sâu sát và phối hợp chặt chẽ
của các ban ngành có liên quan, ngành thuế Hà Nội đà hoàn thành vợt mức
nhiệm vụ ngân sách đợc giao. Thu từ ngành thuế là 16.047 tỷ đồng, đạt
109,98% dự toán pháp lệnh. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều hoàn thành vợt mức dự toán và tăng khá so với năm 2001. Tổng số thu thuế GTGT là 2.840
tỷ đồng đạt 128% so với dự toán và tăng 40% so với năm 2001 (số thu là 1979
tỷ đồng). Kết quả trên đà phản ánh sự phấn đấu nỗ lực của ngành thuế Hà Nội
trong công tác quản lý thu thuế GTGT.
Kết quả thu thuế GTGT năm 2001-2002
Đơn vị : tỷ đồng
Thực hiện Dự toán Thực hiện % so dự % so thực

Khu vực
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002 toán 2002 hiện 2001
KTQD
1382
1425
1937
135,93
151,09
KTNQD
252
315
300
95,15
119,05
DNcóVĐTNN
445
472
603
127,77
135,58
1979
2121
2840
128,39
143,51
Tổng cộng
( Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Cục Thuế Hà Nội )
Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc chấp
hành tốt việc kê khai thuế GTGT và nộp ngân sách tơng đối sát với số phát sinh
nên kết quả thu đạt cao. Số thu từ khu vực này là 1.937 tỷ đồng đạt 135,93%

tăng 51,09% so với năm 2001 là 1.382 tỷ đồng. Trong đó, một số đơn vị có số
nộp ngân sách lớn nh: Tổng công ty Xăng Dầu 370 tỷ đồng, Tổngcông ty Bu
Chính Viễn Thông 289 tỷ đồng, Bu Điện TP Hà Nội 108 tỷ đồng, Tổng công ty
Điện Lực 103 tỷ đồng, Công ty Điện Lực Hà Nội 108 tỷ đồng.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số thu thuế GTGT chỉ đạt
95,15% so với dự toán nhng vẫn tăng so với năm 2001 là 19,05%. Ngay từ đầu
năm, Cục Thuế Hà Nội đà chỉ đạo các phòng quản lý thu thuế và chi cục tăng
Học Viện

Tài Chính
20


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

cờng các biện pháp quản lý, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Chính phủ,
Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế, về công tác quản lý thu thuÕ GTGT vµ chèng
thÊt thu thuÕ ngoµi quèc doanh. Vấn đề quản lý doanh thu, quản lý hộ và kiểm
tra quyết toán thuế đợc đẩy mạnh để hoàn thành dự toán năm. Tuy kết quả thu
đợc khá nhng công tác quản lý thuế GTGT ngoài quốc doanh vẫn còn thất thu
cả về hộ và doanh thu. Cục thuế đà kiểm tra, lập biên bản 135 doanh nghiệp
kinh doanh xe máy có dấu hiệu ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thị trờng
đà yêu cầu các doanh nghiệp này thực hiện việc áp giá theo giá tính lệ phí trớc
bạ, truy thu 670 triệu đồng. Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha tự giác
kê khai thuế GTGT theo thùc tÕ ph¸t sinh, viƯc ghi chÐp sỉ s¸ch kế toán chỉ là
hình thức. Thất thu thuế ở một số lĩnh vực, một số mặt hàng lớn nh: xây dựng
cơ bản t nhân, vận tải t nhân, kinh doanh xe máy, kinh doanh khách sạn, du
lịch, ăn uống

Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong năm qua có sự phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 439 dự án với tổng số vốn khoảng
7 tỷ 770 triệu USD trong đó có 192 dự án 100% vốn nớc ngoài, 220 dự án liên
doanh và 27 dự án hợp tác kinh doanh. Năm 2002, có 5 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài với số vốn 123,7 triệu USD đợc cấp phép (tăng 30,2% so với năm
2001). Số thu thuế GTGT từ khu vực này đạt 603 tỷ đồng tăng 27,77% so với
dự toán và tăng 35,58% so với năm 2001 (số thu là 445 tỷ đồng).
Các con số thống kê nói trên đà cho thấy sự nỗ lực của ngành thuế Hà
Nội với công tác quản lý thuế GTGT trong năm 2002 vừa qua.
2.1.3 Tình hình hoàn thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội năm 2002
Hoàn thuế GTGT bắt đầu đợc triển khai thùc hiƯn cïng víi viƯc ¸p dơng
Lt th GTGT ngay từ đầu năm 1999. Song năm 2002 mới là năm của những
vấn đề về hoàn thuế GTGT phát sinh và đợc công luận đặc biệt quan tâm chú ý.
Điều này cũng dễ hiểu bởi trong 3 năm 1999-2001, do luật thuế mới đợc triển
khai còn nhiều bỡ ngỡ, các trờng hợp hoàn thuế cha nhiều và phức tạp, các hồ
sơ có số thuế đợc hoàn lớn cha nhiều. Năm 2002, sau mét sè vơ viƯc gian lËn
hoµn th lín bị phát hiện, các ngành chức năng đà kịp thời quan tâm và có hớng chỉ đạo mới nhằm khắc phục những kẽ hở còn tồn tại trong quy trình hoàn
thuế, tiến tới hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT.
Theo tinh thần Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 của
Chính Phủ và thông t số 82/2002/TT/BTC ngày 14/10/2002 của Bộ Tµi ChÝnh
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
21


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

nhằm tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT có hiệu quả, giảm thất thoát

cho NSNN, ngăn chặn các hành vi gian lận, công tác hoàn thuế GTGT đà thực
hiện nghiêm túc theo quy trình mới. Cục thuế Hà Nội đà tiến hành rà soát,
phân loại các hồ sơ hoàn thuế theo hai dạng thanh tra tríc khi hoµn vµ hoµn tríc kiĨm tra sau. Trong quy trình thẩm định, để đảm bảo việc hoàn thuế đợc
chặt chẽ về mặt hồ sơ thủ tục và đúng đối tợng, phòng quản lý thu và phòng
nghiệp vụ đà phối hợp kiểm tra xem xét kỹ các hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt là các
hồ sơ xuất khẩu để kịp thời phát hiện các trờng hợp nghi vấn và không đủ điều
kiện hoàn.
Năm 2002, thực hiện quy trình mới cục thuế Hà Nội đà thực hiện phân
loại 16 hồ sơ thuộc diện kiểm tra trớc khi hoàn với tổng số tiền là 432 triệu
đồng. Thực hiện hoàn thuế cho 525 hå s¬ cđa 285 doanh nghiƯp víi tỉng số
tiền thuế đà hoàn là 642.401 triệu đồng. Quy trình hoàn thuế đợc thực hiện
theo đúng chủ trơng của luật định đồng thời phát huy tác dụng đối với các
doanh nghiệp đợc hoàn thuế: giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh
nghiệp, khuyến khích hoạt động xuất khẩu, hoàn vốn cho các dự án ODA
Công tác kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đợc tăng cờng. Thực hiện chỉ
thị của Tổng cục Thuế, cục Thuế Hà Nội đà rà soát lại 1.424 hồ sơ đà hoàn
thuế từ năm 1999 đến nay, qua đó phát hiện ra 45 hồ sơ có vi phạm với số tiền
khoảng 9,4 tỷ đồng. TiÕn hµnh thanh tra sau hoµn th víi 537 hå sơ, phát hiện
82 hồ sơ có vi phạm với số tiền khoảng 6 tỷ đồng. Riêng năm 2002, thanh tra
sau hoàn thuế 174 hồ sơ, phát hiện 41 hồ sơ có vi phạm với số tiền 2,5 tỷ đồng.
Đến nay đà thu về cho tài khoản truy hoàn thuế số tiền gần 8 tỷ đồng. Riêng
trong năm 2002, đà thu hồi đợc 6,5 tỷ đồng. Có 17 doanh nghiệp vi phạm hoàn
thuế GTGT trong việc xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản đi Trung Quốc. Cục
thuế Hà Nội đà tiến hành kiểm tra, xác minh tại Trung Quốc và phát hiện các
doanh nghiệp này đà chiếm đoạt hơn 39 tỷ ®ång cđa NSNN tõ tiỊn hoµn th
®Õn nay míi chØ thu hồi 16,7 tỷ đồng. Công tác truy thu tiền hoàn thuế cần kiên
quyết và đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những công tác quản lý thuế quan trọng, hỗ trợ giảm bớt các
gian lận trong hoàn thuế đợc triển khai thực hiện tốt trên địa bàn Thủ đô là
quản lý hóa đơn chứng từ. Trong năm 2002, cục Thuế Hà Nội đà gửi đi xác

minh 8.437 số hóa đơn, đà có trả lời 4.591 số hóa đơn; từ đó phạt, truy thu do
sai phạm 403 triệu đồng. Hà Nội cũng nhận xác minh 28.668 số hóa đơn và đÃ
tiến hành xác minh trả lời đợc đối với 22.761 số; giúp truy thu, phạt 2,763 tỷ
Học Viện

Tài Chính
22


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

đồng. Thông báo mất 2.398 số hóa đơn của 188 đơn vị, phát hiện 124 doanh
nghiệp bỏ trốn, mang theo 31.735 số hóa đơn. Việc kiểm tra sử dụng hóa đơn
đợc đẩy mạnh, hạn chế những tiêu cực trong lĩnh vực này. Các đơn vị thuế trên
địa bàn đà lập biên bản 606 doanh nghiệp vi phạm chế độ quyết toán hóa đơn;
ra quyết định xử lý 603 doanh nghiƯp; xư ph¹t 13 doanh nghiƯp vi phạm chế độ
sử dụng hóa đơn, chứng từ; truy thu và phạt trên 1,6 tỷ đồng. Bảy doanh nghiệp
vi phạm nghiêm trọng trong quản lý, sử dụng hóa đơn bớc đầu xác định chênh
lệch do vi phạm là 3,6 tỷ đồng. Thực hiện các hớng dẫn của bộ Tài Chính,
Tổng Cục Thuế về quản lý ấn chỉ, đặc biệt là sau 3 tháng thực hiện quyết định
110/2002/QĐ-BTC ngày 18/09/2002 của bộ Tài Chính và công văn số 3207
TCT/AC ngày 23/08/2002 của Tổng cục Thuế, bớc đầu đà hạn chế đợc tình
trạng các đối tợng lợi dụng thành lập mới để mua hóa đơn nhng không hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc sử dụng ít nhng mua nhiều để bán hóa đơn
kiếm lời, gây ra những vi phạm gian lận hoàn thuế rất khó kiểm soát.
Trên đây là những con số nói lên kết quả một năm công tác hoàn thuế
GTGT ngành thuế Hà Nội
Báo cáo tình hình hoàn thuế GTGT các phòng quản lý thu Cục Thuế HN

(đơn vị số tiền: triệu đồng)
Chỉ Tiêu

Đề nghị hoàn thuế
Lợt Lợt Số Tiền
ĐV HS

ĐÃ giải quyết
Lợt
Lợt Số Tiền
ĐV
HS

VPsau HT
Số
Số
ĐV
Tiền

Học Viện

Tài Chính
23


Vũ Hồng Hạnh
Tổng Cộng
P.Văn xÃ
P.Thơng nghiệp
P.Giao thông

P.Đầu t NN P.Công
nghiệp P.Nông lâm
P.NQD số 1
P.NQD số 2
P.Nghiệp vụ thuế
P.TChính-NHàng
Trong đó
-HT xuất khẩu
-HT dự án ODA
-Khác

Luận Văn TốtNghiệp
631
28
48
13
56
85
58
91
83
150
19

660 746732
36 23452
49 38106
13 27395
54 26051
85 296299

64 186376
91 35165
84 33963
165 26792
19 52773

276
161
194

285 299897
176 43840
199 402635

513
20
46
5
45
77
54
55
50
145
16

525
20
46
5

47
80
54
55
50
146
18
2
246
47
153 163
114 115

642401
11107
37294
13380
16965
289051
168943
15436
16051
24135
50040

41
0
9
8
0

5
4
5
6
4
0

2510
0
410
971
0
347
256
191
245
30
0

270466
43540
328395

22
6
13

784
1158
568


(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Cục Thuế Hà Nội)
Quy ớc
Đơn vị: ĐV ; Hồ sơ: HS ; Vi phạm: VP ; Hoàn thuế: HT
2.2 Hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành
Giao thông-Xây dựng trên địa bàn TP Hà Nội
2.2.1 Bộ máy quản lý thu thuế GTGT ngành Giao Thông-Xây Dựng
Trực tiếp quản lý thu đối với ngành Giao thông-Xây dựng là phòng quản
lý thu Giao thông-Bu điện-Xây dựng. Đây là một trong những phòng ban giàu
thành tích nhất của cục Thuế Hà Nội, mỗi năm đảm nhận hơn 50% trong tổng
nguồn thu của toàn cục. Đối với công tác hoàn thuế, Phòng quản lý thu có
nhiệm vụ :
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tợng đề nghị hoàn.
- Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của các hồ sơ hoàn thuế.
- Phân loại đối tợng hoàn thuế.
- Trình lÃnh đạo cục giải quyết hoµn th.
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
24


Vũ Hồng Hạnh

Luận Văn TốtNghiệp

- Tiến hành việc kiểm tra thanh tra trớc và sau hoàn thuế các đối tợng đÃ
đợc xét hoàn.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan nh: phßng nghiƯp vơ, phßng thanh
tra trong khi tiÕn hành quy trình hoàn thuế.

- Đề xuất và tham mu cho lÃnh đạo cục các giải pháp hoàn thiện quy trình
hoàn thuế.
- Lu hồ sơ, quyết định hoàn thuế.
2.2.2 Kết quả hoàn thuế GTGT NGàNH Giao Thông-Xây Dựng
Phụ trách khối ngành trọng điểm của nền kinh tế, hàng năm phòng Giao
thông-Xây dựng tiếp nhận và xử lý rất nhiều hồ sơ hoàn thuế, trong đó đà giải
quyết cho những hồ sơ có giá trị lớn. Do đặc thù kinh tế của ngành quản lý,
nguồn thu từ khu vực quốc doanh trung ơng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số
thu toàn phòng, đây cũng là lĩnh vực có nhiều dự án đầu t lớn và phát sinh hoàn
thuế cao. Qua hơn 3 năm thực hiện, công tác hoàn thuế phát huy hiệu quả tích
cực, đúng thủ tục và kịp thời giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn vốn,
mở rộng đầu t, khuyến khích xuất khẩubên cạnh đó cũng bộc lộ không ít nhợc điểm. Thực tế cho thấy, những sai phạm trong hoàn thuế một phần do tính
phức tạp của đặc điểm kinh tế ngành Giao thông-Xây dựng mang lại; các
doanh nghiệp có nhiều sai sót trong làm thủ tục, kê khai xin hoàn thuế; còn
nhiều kẽ hở trong cơ chế chính sách
Báo cáo tình hình hoàn thuế năm 2001-2002
Đơn vị số tiền: triệu dồng
Năm 2001
Năm 2002
Số lợng
Số tiền
Số lợng
Số tiền
Chỉ tiêu
-Số đơn vị đề nghị hoàn
24
68581
13
27395
-Số đơn vị không đủ điều kiện

14
14561
8
14015
-Số đơn vị đà giải quyết
9
52604
5
13380
-Số chuyển sang năm sau
1
1416
0
0
(Nguồn: Phòng thuế Giao thông-Cục Thuế Hà Nội)
So với giai đoạn đầu khi mới triển khai thực hiện Luật thuế GTGT năm
1999, quy trình hoàn thuế đà không ngừng đợc hoàn thiện nhằm tăng cờng
công tác quản lý thuế GTGT cho phù hợp với tình hình mới. Việc hoµn th
Häc ViƯn

Tµi ChÝnh
25


×