THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HỒN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH GIAO THÔNG-XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
2.1 CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT VÀ HỒN THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
2.1.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
Phịng Hành chính:
Bộ phận hành chính có trách nhiệm nhận, ghi rõ ngày, đóng dấu, phân loại
và gửi cho phòng quản lý thu các tờ khai thuế, hồ sơ hồn thuế, miễn giảm thuế,
quyết tốn thuế GTGT hàng năm.
Gửi cho đối tượng nộp thuế các thông báo thuế, quyết định hoàn thuế, miễn
giảm thuế GTGT và các biên bản vi phạm hành chính.
Lưu hành quyết định hoàn thuế GTGT đã được lãnh đạo cục ký duyệt.
Phòng Nghiệp Vụ:
Là một bộ phận quan trọng nhằm trợ giúp cục trưởng cục Thuế hướng dẫn
chỉ đạo thực hiện chính sách thuế, các chế độ, quản lý và biện pháp nghiệp vụ thu
thuế GTGT với các đối tượng nộp thuế thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn
cục quản lý. Kiến nghị lãnh đạo cục hồn thiện chính sách thuế.
Phối hợp với phòng quản lý thu thẩm định các hồ sơ hồn thuế và trình lãnh
đạo cục ra quyết định hồn thuế.
Cùng với phịng quản lý thu và phòng thanh tra tiến hành hoạt động thanh
tra, kiểm tra trước và sau hoàn thuế.
Lưu hồ sơ hoàn thuế của đối tượng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra
và quyết định xử lý nếu có.
Phòng quản lý thu:
Đây là bộ phận trực tiếp theo dõi tình hình biến động đối tượng nộp thuế
thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề. Hiện nay tại Cục Thuế Hà Nội có các phịng quản
lý thu về các lĩnh vực Cơng Nghiệp, Tài Chính Ngân Hàng, Văn Xã, Giao thơngXây dựng-Bưu điện, Thương Nghiệp, Quốc Doanh, Ngồi Quốc Doanh, Đầu Tư
Nước Ngồi.
Phịng quản lý ấn chỉ:
Có nhiệm vụ quản lý, phát hành và thu hồi, hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn
chứng từ GTGT và các ấn chỉ khác.
Phịng xử lý thơng tin và tin học:
Xử lý bằng tin học việc tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm, in thơng báo
thuế…Tổng hợp tình hình thu nộp thuế GTGT của đối tượng nộp thuế theo các chỉ
tiêu khác nhau để cung cấp thơng tin cho các phịng quản lý thu, phòng thanh tra,
phòng nghiệp vụ thực hiện các biện pháp quản lý thu nộp thuế.
Căn cứ kết quả xét miễn giảm, kết quả thanh tra kiểm tra hoàn thuế và số
liệu liên quan đến hoàn thuế GTGT điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế
sau.
Nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nước, lưu chứng từ tại
phịng, kiểm tra số thuế đã hồn theo các đối tượng, quyết định hồn thuế. Phịng
xử lý thơng tin và tin học lập báo cáo hoàn thuế theo chế độ báo cáo hiện hành.
Phòng Kế hoạch thống kê
Căn cứ vào tình hình tăng trưởng KT-XH của từng lĩnh vực, ngành nghề
phân tích số liệu thống kê thuế lập dự toán thu thuế hàng năm cho Cục thuế Hà
Nội. Tham mưu cho lãnh đạo cục về khai thác nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và
biện pháp chỉ đạo thu.
Trong cơng tác hồn thuế GTGT: lưu hành các qui định hoàn thuế. Căn cứ
vào qui định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi kho bạc Nhà nước Tỉnh,
Thành phố .
Phòng thanh tra xử lý tố tụng:
Kiểm tra việc chấp hành các qui định về quản lý thu và tính thuế của các bộ
phận quản lý thu. Kiểm tra đối tượng nộp thuế có dấu hiệu vi phạm khai man, trốn
lậu thuế, đề xuất các hình thức xử lý theo pháp luật.
Phối hợp với phòng nghiệp vụ, phịng quản lý thu trong hoạt động thanh tra
sau hồn thuế. Thực hiện quyết định kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra và xử lý kết
quả kiểm tra.
2.1.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2002
Với sức ép của việc gia nhập AFTA và hướng tới là tổ chức Thương Mại
Quốc tế WTO, Việt Nam sẽ phải giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng. Để phù
hợp với chủ trương tăng thu nội địa, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
công tác quản lý thu thuế GTGT ngày càng được coi trọng. Qua hơn 3 năm thực
hiện, Luật thuế GTGT đã thực sự đi sâu vào đời sống kinh tế xã hội và chứng tỏ
được tính ưu việt của mình, đem lại số thu thường xuyên và ổn định cho NSNN.
Năm 2002 vừa qua, công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Sự tăng trưởng của kinh tế thủ đơ năm qua là tác nhân cơ bản đảm bảo số
thu cho ngân sách. Năm 2002, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với năm
trước. Tổng sản phẩm nội địa GDP đạt 10,3% là mức tăng cao nhất trong 5 năm trở
lại đây. Trong đó, ngành Giao thơng vận tải, xây dựng khoảng 6,09%. Hoạt động
xuất khẩu tuy gặp khó khăn về thị trường và giá cả nhưng vẫn tăng được 10,1%.
Giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng biến động nhẹ nhưng vẫn giữ ổn định thị
trường, có tác dụng nhất định đến tăng trưởng sản xuất.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của thành phố, sự chấp hành luật thuế của
các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, sự chỉ đạo sâu sát và phối hợp chặt chẽ của
các ban ngành có liên quan, ngành thuế Hà Nội đã hồn thành vượt mức nhiệm vụ
ngân sách được giao. Thu từ ngành thuế là 16.047 tỷ đồng, đạt 109,98% dự toán
pháp lệnh. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều hoàn thành vượt mức dự toán và
tăng khá so với năm 2001. Tổng số thu thuế GTGT là 2.840 tỷ đồng đạt 128% so
với dự toán và tăng 40% so với năm 2001 (số thu là 1979 tỷ đồng). Kết quả trên đã
phản ánh sự phấn đấu nỗ lực của ngành thuế Hà Nội trong công tác quản lý thu
thuế GTGT.
Kết quả thu thuế GTGT năm 2001-2002
Đơn vị : tỷ đồng
Thực hiện
Dự toán
Thực hiện
% so dự
% so thực
Năm 2001
1382
Năm 2002
1425
Năm 2002
1937
toán 2002
135,93
hiện 2001
151,09
KTNQD
252
315
300
95,15
119,05
DNcóVĐTN
445
472
603
127,77
135,58
Khu vực
KTQD
N
Tổng cộng
1979
2121
2840
128,39
143,51
( Nguồn: Phịng Nghiệp vụ Cục Thuế Hà Nội )
Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, các doanh nghiệp Nhà nước chấp hành
tốt việc kê khai thuế GTGT và nộp ngân sách tương đối sát với số phát sinh nên
kết quả thu đạt cao. Số thu từ khu vực này là 1.937 tỷ đồng đạt 135,93% tăng
51,09% so với năm 2001 là 1.382 tỷ đồng. Trong đó, một số đơn vị có số nộp ngân
sách lớn như: Tổng công ty Xăng Dầu 370 tỷ đồng, Tổngcông ty Bưu Chính Viễn
Thơng 289 tỷ đồng, Bưu Điện TP Hà Nội 108 tỷ đồng, Tổng công ty Điện Lực 103
tỷ đồng, Công ty Điện Lực Hà Nội 108 tỷ đồng.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số thu thuế GTGT chỉ đạt
95,15% so với dự toán nhưng vẫn tăng so với năm 2001 là 19,05%. Ngay từ đầu
năm, Cục Thuế Hà Nội đã chỉ đạo các phòng quản lý thu thuế và chi cục tăng
cường các biện pháp quản lý, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Chính phủ, Bộ
Tài Chính, Tổng cục Thuế, về cơng tác quản lý thu thuế GTGT và chống thất thu
thuế ngoài quốc doanh. Vấn đề quản lý doanh thu, quản lý hộ và kiểm tra quyết
toán thuế được đẩy mạnh để hồn thành dự tốn năm. Tuy kết quả thu được khá
nhưng cơng tác quản lý thuế GTGT ngồi quốc doanh vẫn còn thất thu cả về hộ và
doanh thu. Cục thuế đã kiểm tra, lập biên bản 135 doanh nghiệp kinh doanh xe
máy có dấu hiệu ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thị trường đã yêu cầu các
doanh nghiệp này thực hiện việc áp giá theo giá tính lệ phí trước bạ, truy thu 670
triệu đồng. Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác kê khai thuế
GTGT theo thực tế phát sinh, việc ghi chép sổ sách kế tốn chỉ là hình thức. Thất
thu thuế ở một số lĩnh vực, một số mặt hàng lớn như: xây dựng cơ bản tư nhân, vận
tải tư nhân, kinh doanh xe máy, kinh doanh khách sạn, du lịch, ăn uống…
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi trong năm qua có sự phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 439 dự án với tổng số vốn khoảng 7 tỷ
770 triệu USD trong đó có 192 dự án 100% vốn nước ngồi, 220 dự án liên doanh
và 27 dự án hợp tác kinh doanh. Năm 2002, có 5 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
với số vốn 123,7 triệu USD được cấp phép (tăng 30,2% so với năm 2001). Số thu
thuế GTGT từ khu vực này đạt 603 tỷ đồng tăng 27,77% so với dự toán và tăng
35,58% so với năm 2001 (số thu là 445 tỷ đồng).
Các con số thống kê nói trên đã cho thấy sự nỗ lực của ngành thuế Hà Nội
với công tác quản lý thuế GTGT trong năm 2002 vừa qua.
2.1.3 TÌNH HÌNH HỒN THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2002
Hoàn thuế GTGT bắt đầu được triển khai thực hiện cùng với việc áp dụng
Luật thuế GTGT ngay từ đầu năm 1999. Song năm 2002 mới là năm của những
vấn đề về hồn thuế GTGT phát sinh và được cơng luận đặc biệt quan tâm chú ý.
Điều này cũng dễ hiểu bởi trong 3 năm 1999-2001, do luật thuế mới được triển
khai cịn nhiều bỡ ngỡ, các trường hợp hồn thuế chưa nhiều và phức tạp, các hồ
sơ có số thuế được hoàn lớn chưa nhiều. Năm 2002, sau một số vụ việc gian lận
hoàn thuế lớn bị phát hiện, các ngành chức năng đã kịp thời quan tâm và có hướng
chỉ đạo mới nhằm khắc phục những kẽ hở cịn tồn tại trong quy trình hồn thuế,
tiến tới hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT.
Theo tinh thần Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 của Chính
Phủ và thơng tư số 82/2002/TT/BTC ngày 14/10/2002 của Bộ Tài Chính nhằm
tăng cường cơng tác quản lý thu thuế GTGT có hiệu quả, giảm thất thoát cho
NSNN, ngăn chặn các hành vi gian lận, cơng tác hồn thuế GTGT đã thực hiện
nghiêm túc theo quy trình mới. Cục thuế Hà Nội đã tiến hành rà sốt, phân loại các
hồ sơ hồn thuế theo hai dạng thanh tra trước khi hoàn và hoàn trước kiểm tra sau.
Trong quy trình thẩm định, để đảm bảo việc hoàn thuế được chặt chẽ về mặt hồ sơ
thủ tục và đúng đối tượng, phòng quản lý thu và phòng nghiệp vụ đã phối hợp
kiểm tra xem xét kỹ các hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt là các hồ sơ xuất khẩu để kịp
thời phát hiện các trường hợp nghi vấn và khơng đủ điều kiện hồn.
Năm 2002, thực hiện quy trình mới cục thuế Hà Nội đã thực hiện phân loại
16 hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn với tổng số tiền là 432 triệu đồng.
Thực hiện hoàn thuế cho 525 hồ sơ của 285 doanh nghiệp với tổng số tiền thuế đã
hoàn là 642.401 triệu đồng. Quy trình hồn thuế được thực hiện theo đúng chủ
trương của luật định đồng thời phát huy tác dụng đối với các doanh nghiệp được
hoàn thuế: giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp, khuyến khích
hoạt động xuất khẩu, hồn vốn cho các dự án ODA…
Cơng tác kiểm tra, thanh tra sau hồn thuế được tăng cường. Thực hiện chỉ
thị của Tổng cục Thuế, cục Thuế Hà Nội đã rà soát lại 1.424 hồ sơ đã hồn thuế từ
năm 1999 đến nay, qua đó phát hiện ra 45 hồ sơ có vi phạm với số tiền khoảng 9,4
tỷ đồng. Tiến hành thanh tra sau hoàn thuế với 537 hồ sơ, phát hiện 82 hồ sơ có vi
phạm với số tiền khoảng 6 tỷ đồng. Riêng năm 2002, thanh tra sau hoàn thuế 174
hồ sơ, phát hiện 41 hồ sơ có vi phạm với số tiền 2,5 tỷ đồng. Đến nay đã thu về cho
tài khoản truy hoàn thuế số tiền gần 8 tỷ đồng. Riêng trong năm 2002, đã thu hồi
được 6,5 tỷ đồng. Có 17 doanh nghiệp vi phạm hoàn thuế GTGT trong việc xuất
khẩu hàng nông, lâm, thủy sản đi Trung Quốc. Cục thuế Hà Nội đã tiến hành kiểm
tra, xác minh tại Trung Quốc và phát hiện các doanh nghiệp này đã chiếm đoạt hơn
39 tỷ đồng của NSNN từ tiền hoàn thuế đến nay mới chỉ thu hồi 16,7 tỷ đồng.
Công tác truy thu tiền hoàn thuế cần kiên quyết và đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những công tác quản lý thuế quan trọng, hỗ trợ giảm bớt các gian
lận trong hoàn thuế được triển khai thực hiện tốt trên địa bàn Thủ đơ là quản lý hóa
đơn chứng từ. Trong năm 2002, cục Thuế Hà Nội đã gửi đi xác minh 8.437 số hóa
đơn, đã có trả lời 4.591 số hóa đơn; từ đó phạt, truy thu do sai phạm 403 triệu
đồng. Hà Nội cũng nhận xác minh 28.668 số hóa đơn và đã tiến hành xác minh trả
lời được đối với 22.761 số; giúp truy thu, phạt 2,763 tỷ đồng. Thơng báo mất 2.398
số hóa đơn của 188 đơn vị, phát hiện 124 doanh nghiệp bỏ trốn, mang theo 31.735
số hóa đơn. Việc kiểm tra sử dụng hóa đơn được đẩy mạnh, hạn chế những tiêu
cực trong lĩnh vực này. Các đơn vị thuế trên địa bàn đã lập biên bản 606 doanh
nghiệp vi phạm chế độ quyết tốn hóa đơn; ra quyết định xử lý 603 doanh nghiệp;
xử phạt 13 doanh nghiệp vi phạm chế độ sử dụng hóa đơn, chứng từ; truy thu và
phạt trên 1,6 tỷ đồng. Bảy doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng trong quản lý, sử
dụng hóa đơn bước đầu xác định chênh lệch do vi phạm là 3,6 tỷ đồng. Thực hiện
các hướng dẫn của bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế về quản lý ấn chỉ, đặc biệt là sau
3 tháng thực hiện quyết định 110/2002/QĐ-BTC ngày 18/09/2002 của bộ Tài
Chính và cơng văn số 3207 TCT/AC ngày 23/08/2002 của Tổng cục Thuế, bước
đầu đã hạn chế được tình trạng các đối tượng lợi dụng thành lập mới để mua hóa
đơn nhưng khơng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc sử dụng ít nhưng mua
nhiều để bán hóa đơn kiếm lời, gây ra những vi phạm gian lận hồn thuế rất khó
kiểm sốt.
Trên đây là những con số nói lên kết quả một năm cơng tác hồn thuế GTGT
ngành thuế Hà Nội
Báo cáo tình hình hồn thuế GTGT các phòng quản lý thu Cục Thuế HN
(đơn vị số tiền: triệu đồng)
Chỉ Tiêu
Đề nghị hoàn thuế
Lượ Lượ
Số
t
t HS Tiền
ĐV
Đã giải quyết
Lượt Lượ Số Tiền
ĐV
t HS
VPsau HT
Số
Số
ĐV Tiền
Tổng Cộng
P.Văn xã
P.Thương nghiệp
P.Giao thông
P.Đầu tư NN
P.Công nghiệp
P.Nông lâm
P.NQD số 1
P.NQD số 2
P.Nghiệp vụ thuế
P.TChính-NHàng
Trong đó
-HT xuất khẩu
-HT dự án ODA
-Khác
631
28
48
13
56
85
58
91
83
150
19
660 746732
36 23452
49 38106
13 27395
54 26051
85 296299
64 186376
91 35165
84 33963
165 26792
19 52773
513
20
46
5
45
77
54
55
50
145
16
276
161
194
285 299897
176 43840
199 402635
246
153
114
525
20
46
5
47
80
54
55
50
146
18
2
47
163
115
642401
11107
37294
13380
16965
289051
168943
15436
16051
24135
50040
41
0
9
8
0
5
4
5
6
4
0
2510
0
410
971
0
347
256
191
245
30
0
270466
43540
328395
22
6
13
784
1158
568
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Cục Thuế Hà Nội)
Quy ước
Đơn vị: ĐV ; Hồ sơ: HS ; Vi phạm: VP ; Hồn thuế: HT
2.2 HỒN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH GIAO
THÔNG-XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
2.2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT NGÀNH GIAO THÔNG-XÂY DỰNG
Trực tiếp quản lý thu đối với ngành Giao thơng-Xây dựng là phịng quản lý
thu Giao thơng-Bưu điện-Xây dựng. Đây là một trong những phòng ban giàu thành
tích nhất của cục Thuế Hà Nội, mỗi năm đảm nhận hơn 50% trong tổng nguồn thu
của toàn cục. Đối với cơng tác hồn thuế, Phịng quản lý thu có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng đề nghị hoàn.
- Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của các hồ sơ hoàn thuế.
- Phân loại đối tượng hồn thuế.
- Trình lãnh đạo cục giải quyết hồn thuế.
- Tiến hành việc kiểm tra thanh tra trước và sau hoàn thuế các đối tượng đã
được xét hoàn.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan như: phòng nghiệp vụ, phịng thanh
tra trong khi tiến hành quy trình hồn thuế.
- Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo cục các giải pháp hồn thiện quy trình
hồn thuế.
- Lưu hồ sơ, quyết định hồn thuế.
2.2.2 KẾT QUẢ HỒN THUẾ GTGT NGÀNH GIAO THÔNG-XÂY DỰNG
Phụ trách khối ngành trọng điểm của nền kinh tế, hàng năm phịng Giao
thơng-Xây dựng tiếp nhận và xử lý rất nhiều hồ sơ hoàn thuế, trong đó đã giải
quyết cho những hồ sơ có giá trị lớn. Do đặc thù kinh tế của ngành quản lý, nguồn
thu từ khu vực quốc doanh trung ương chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số thu tồn
phịng, đây cũng là lĩnh vực có nhiều dự án đầu tư lớn và phát sinh hoàn thuế cao.
Qua hơn 3 năm thực hiện, cơng tác hồn thuế phát huy hiệu quả tích cực, đúng thủ
tục và kịp thời giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn vốn, mở rộng đầu tư,
khuyến khích xuất khẩu…bên cạnh đó cũng bộc lộ khơng ít nhược điểm. Thực tế
cho thấy, những sai phạm trong hoàn thuế một phần do tính phức tạp của đặc điểm
kinh tế ngành Giao thơng-Xây dựng mang lại; các doanh nghiệp có nhiều sai sót
trong làm thủ tục, kê khai xin hồn thuế; cịn nhiều kẽ hở trong cơ chế chính
sách…
Báo cáo tình hình hồn thuế năm 2001-2002
Đơn vị số tiền: triệu dồng
Năm 2001
Số lượng
Số tiền
Chỉ tiêu
-Số đơn vị đề nghị hoàn
Năm 2002
Số lượng
Số tiền
24
68581
13
27395
14
14561
8
14015
kiện
9
52604
5
13380
-Số đơn vị đã giải quyết
1
1416
0
0
-Số đơn vị khơng đủ điều
-Số chuyển sang năm sau
(Nguồn: Phịng thuế Giao thông-Cục Thuế Hà Nội)
So với giai đoạn đầu khi mới triển khai thực hiện Luật thuế GTGT năm
1999, quy trình hồn thuế đã khơng ngừng được hồn thiện nhằm tăng cường công
tác quản lý thuế GTGT cho phù hợp với tình hình mới. Việc hồn thuế cho các
doanh nghiệp ngành Giao thơng-Xây dựng nhìn chung được thực hiện khá tốt, đảm
bảo đúng thủ tục, thời gian quy định nhằm thực hiện các chủ trương hỗ trợ các
doanh nghiệp của Nhà nước. Tuy khẩn trương nhưng công tác này cũng địi hỏi sự
thận trọng, chính xác, rà sốt kỹ càng từng hồ sơ. Ngoài sự nỗ lực của các cán bộ
trong phòng, còn tranh thủ sự phối kết hợp các bộ phận trong cơ quan, các ngành
kiểm tra để thực hiện tốt quy trình, hạn chế những sơ xuất do nghiệp vụ hoặc cơ
chế chưa rõ để đưa ra những phản biện thích hợp về vấn đề hồn thuế. Trình tự giải
quyết hồn thuế cho các doanh nghiệp ngành tương đối đảm bảo tuy nhiên cũng
còn một số vướng mắc cần hồn thiện. Sau đây là phân tích cụ thể tình hình hồn
thuế các doanh nghiệp ngành Giao thơng-Xây dựng trong năm 2002 vừa qua.
2.2.2.1 Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Năm 2001
đơn vị: ngàn đồng
Stt
1
2
QĐsố
Ngày
3000 10/04/200
446 1
Tên Doanh Nghiệp;Lý do hoàn
Tổng CT Xây Dựng HN;ODA
Số Tiền
1.162.260
TổngCT Xây Dựng cơng trình GT
5.593.481
4.503.045
3
1418 16/01/200
I;ODA
4
2870 1
CT XNKvật tư đường biển;đvào>đra
5
568 01/03/200
253.345
CT XL TCCG sông Đà 9; đvào>đra
4.615.782
6
10924 1
CT kinh doanh nước sạch; đvào>đra
11.616.690
7
10716 05/04/200
CT XD Thăng Long ; ODA
16.669.082
8
16400 1
Tổng CTXD cơng trình GT I ; ODA
1.090.592
9
13670 18/01/200
CTTM
7.099.901
đầu
tư
phát
triển
GTVT;
1
đvào>đra
31/08/200
Tổng CT thủy tinh gốm XD;đvào>đra
1
52.604.178
Tổng
28/08/200
1
07/12/200
1
22/10/200
1
(Nguồn: Phịng thuế Giao thơng-Cục Thuế Hà Nội)
Năm 2002
đơn vị: ngàn đồng
Stt QĐsố
Ngày
1 1941 08/02/200
Tên Doanh Nghiệp;Lý do hoàn
CT XD bảo tàng HCM; đvào>đra
Số tiền
1.392.626
2
8200
2
TCT thủy tinh gốm XD; đvào>đra
2.936.382
3
8952
17/06/200
Ban diều hành hợp đồng 1A2; ODA
5.615.350
4
14174 2
CT vật tư bưu điện I ; XK
2.998.198
5
22274 01/07/200
TCT tư vấn thiết kế GTGT; đra
2
Tổng
437.504
13.380.060
17/09/200
2
22/01/200
2
(Nguồn: Phòng thuế Giao thơng-Cục Thuế Hà Nội)
Năm 2002 vừa qua phịng thuế Giao thơng đã thực hiện hồn thuế cho 5 đơn
vị với tổng số thuế hồn 13.380 triệu đồng. Cơng tác hồn thuế đã thực hiện theo
đúng quy trình mới, phù hợp với sự chỉ đạo của bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế,
góp phần phát huy tác dụng của hồn thuế đối với các doanh nghiệp. Để đảm bảo
quy trình và thời gian giải quyết các trường hợp hoàn thuế, các hồ sơ đến phòng,
hồ sơ cán bộ trả phòng, hồ sơ gửi phịng nghiệp vụ, phịng máy tính đều được lập
sổ theo dõi ngày. Việc kiểm tra, rà soát các hồ sơ đề nghị hoàn thuế được tiến hành
kỹ càng, hóa đơn GTGT xin hồn đều phải gửi đi xác minh. Phòng cũng phối hợp
với phòng nghiệp vụ trong q trình trình thẩm định các hồ sơ hồn thuế. Các hồ
sơ đủ điều kiện sẽ được trình lãnh đạo cục để quyết định hoàn thuế. Theo kết quả
tổng hợp lũy kế quyết định hoàn thuế cho thấy: Năm 2001, phịng Giao Thơng đã
giải quyết 9 hồ sơ hồn thuế, năm 2002 là 5 hồ sơ, như vậy tổng số hồ sơ giải
quyết hoàn năm 2002 giảm gần một nửa so với trước. Số tiền hoàn thuế năm 2002
đã giảm hẳn so với năm trước (năm 2001 là 52.604.178.000đ; năm 2002 là
13.380.061.000).
Nguyên nhân cụ thể là:
Trước đây theo quy định của thơng tư số 122/2000/TT-BTC của Bộ Tài
Chính, hồ sơ hồn thuế có cơng văn đề nghị xin hồn và bảng kê khai tổng hợp số
thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ với số thuế đầu vào lớn hơn
đầu ra đề nghị hồn lại là đủ. Phịng quản lý thu sau khi tiếp nhận hồ sơ, trên cơ sở
kiểm tra tính đầy đủ của các yêu cầu trên, sẽ đề nghị lãnh đạo cục ra quyết định
hoàn thuế. Cơ chế này đã tạo thuận lợi rút ngắn thời gian thủ tục giải quyết hoàn
thuế cho các doanh nghiệp nhưng cũng là kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng. Một số doanh
nghiệp xuất khẩu nông lâm thủy sản đã dựa vào cơ chế này để gian lận tiền hoàn
thuế GTGT của nhà nước. Bằng việc cấu kết với bên nước ngồi lập hợp đồng kinh
tế, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán khống và mua chuộc hải quan khi xuất
hàng qua cửa khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể hoàn tất hồ sơ hoàn thuế để
chiếm đoạt tiền của NSNN. Nhằm hạn chế sự vi phạm này, thông tư 82/2002/TTBTC ngày 18/09/2002 đã bổ sung một số yêu cầu về hồ sơ hoàn thuế. Căn cứ vào
quy định mới này, rất nhiều hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã bị trả lại khơng được xét
hồn thuế vì những nguyên nhân sau:
- Số liệu kê khai giữa tờ khai và cơng văn xin hồn thuế khơng khớp.
- Khơng có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu.
- Tại các đơn vị xây dựng, không bóc tách được đầu vào của hóa đơn mua
nguyên vật liệu tại Hà Nội nhưng lại xuất dùng cho các cơng trình ở nơi khác.
- Đơn vị kê khai nhầm cả số thuế đã nộp ở kỳ sau vào đầu vào của kỳ trước.
- Việc hoàn thuế GTGT cho chủ dự án, nhà thầu chính, do thời gian giữa các
lần thanh toán định kỳ thường dài, các đơn vị rất hay mắc sai lầm trong kê khai số
thuế đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng. Sai lầm thường thấy là kê khai trùng
giữa các tháng, hóa đơn phát sinh cách nhau 4 tháng lại xếp cùng vào một hồ sơ
hồn thuế…
Cũng theo tinh thần của thơng tư 82, cơng tác hồn thuế năm 2002 đã được
tiến hành theo quy trình mới, phân loại đối tượng hồn thuế để quyết định phương
thức “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” hay “kiểm tra thanh tra trước khi hoàn thuế”.
Các điều kiện để phân loại đối tượng hoàn thuế đã nêu ở chương I. Những quy
định này đã có ý nghĩa nhất định trong việc thúc đẩy ý thức tự giác và nâng cao
trách nhiệm của cả doanh nghiệp và cơ quan thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của
mình. Việc phân loại đã tạo điều kiện kiểm tra, rà soát kỹ lưỡng, phát hiện sớm các
vi phạm đã khiến cho số hồ sơ giải quyết hoàn thuế năm 2002 giảm hẳn so với năm
trước.
Trước đây với quy định thống nhất một cơ chế hậu kiểm thì doanh nghiệp
chịu trách nhiệm pháp lý cao trong việc xác lập hồ sơ hoàn thuế. Nếu xảy ra gian
lận, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm phần lớn. Trách nhiệm của cơ quan
thuế cũng lớn nhưng khơng căng thẳng, vì chỉ có nghĩa vụ kiểm tra tính logic và
hợp lý của các hồ sơ xin hoàn. Cơ chế hậu kiểm cũng đảm bảo rút ngắn thời gian
hoàn thuế cho các doanh nghiệp phù hợp với chủ trương hỗ trợ của Nhà nước. Tuy
nhiên, kiểm tra sau hoàn thuế khi các hành vi gian lận đã thực hiện rồi thì việc phát
hiện, quy trách nhiệm và truy thu tiền hồn gặp khơng ít khó khăn. Vì vậy, đối với
các trường hợp có nhiều khả năng xảy ra gian lận, nên tiến hành kiểm tra trước khi
hồn thuế. Nhưng cũng chính quy định mới này đã đẩy đến một thực trạng là hầu
hết các hồ sơ đề nghị hồn từ khi có quyết định phân loại thường rất sơ sài, bởi mọi
phát hiện không hợp lệ cũng không bị xử phạt như là một hành vi gian lận về thuế,
vì hành vi đó chưa xảy ra. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế rất
cao, nếu hồ sơ đề nghị hoàn được thơng qua trong q trình tiền kiểm có nghĩa là
nếu phát hiện có gian lận trong hồ sơ đó, cán bộ trực tiếp thụ lý hồ sơ sẽ phải chịu
trách nhiệm. Thời gian xét hồn thuế sẽ lâu, thậm chí có những hồ sơ rất lâu, gây
ảnh hưởng đến đơn vị hoàn thuế, đặc biệt trong ngành xây dựng với những cơng
trình lớn gồm nhiều hạng mục thi cơng thì nhu cầu về vốn là rất quan trọng. Xét
trên góc độ này, quy định mới đã không phát huy được tính tích cực của mục đích
hồn thuế ban đầu.
Là một trong những ngành kinh tế được nguồn vốn ODA tài trợ cho nhiều
dự án lớn, hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp ngành Giao thông-Xây dựng
hàng năm đã xét hoàn thuế cho khá nhiều hồ sơ ODA. Việc hồn thuế cho các chủ
dự án ODA khơng hồn lại về thực chất cũng chỉ là một hình thức biến tướng của
việc xin hồn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại chỗ chịu thuế suất 0% cho
người sử dụng cuối cùng mà thôi. So với năm 2001, số hồ sơ thuộc diện ODA
được giải quyết hoàn thuế đã giảm hẳn. Do quy trình hồn thuế năm 2002 đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn ODA đã có sự thay đổi từ sau thơng tư số
41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002, yêu cầu phải có ý kiến xác nhận của chủ dự án về
số thuế GTGT được hoàn trên hồ sơ hoàn thuế cho các nhà thầu, xác nhận các chi
phí là hợp lý hợp lệ phục vụ cho dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Trên thực tế, hầu
hết các xác nhận của chủ dự án đều chung chung, không cụ thể đúng theo yêu cầu
của thông tư 41. Vì vậy, rất nhiều trường hợp thuộc diện hồn thuế trước đây đã
khơng được xét hồn do chưa đáp ứng yêu cầu mới.
VD: dự án của Tổng công ty công trình giao thơng I, Tổng cơng ty xây dựng
Thăng Long.
2.2.2.2 Cơng tác thanh tra, kiểm tra sau hồn thuế
Thực hiện chỉ thị số 19/2002/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về tăng
cường công tác quản lý thuế GTGT và công văn 11077 TC/TCT ngày 14/10/2002
của Bộ Tài Chính, phịng thuế Giao thơng đã đẩy mạnh việc kiểm tra, rà sốt lại
các hồ sơ đã thực hiện hoàn thuế nhằm ngăn chặn, khắc phục kịp thời những hành
vi gian lận trong công tác hoàn thuế GTGT.
Theo thống kê kết quả kiểm tra sau hoàn thuế năm 2002 vừa qua, phịng
thuế Giao Thơng đã tiến hành thực hiện thanh tra kiểm tra 10 hồ sơ hoàn thuế của
8 doanh nghiệp, lập biên bản và thu hồi số thuế vi phạm là 971 triệu đồng.
Trong quá trình kiểm tra, nhìn chung các đối tượng nộp thuế chấp hành tốt
các yêu cầu của cơ quan thuế về việc cung cấp các tài liệu hóa đơn chứng từ liên
quan, giải trình những vướng mắc về tính trung thực của số liệu…Do các đơn vị
thuộc ngành Giao thông-Xây dựng hầu hết là các doanh nghiệp quốc doanh nên có
ý thức chấp hành luật khá tốt. Các sai phạm chủ yếu do cơng tác kế tốn thuế cịn
yếu bởi đặc thù mơ hình sản xuất của các đơn vị ngành xây dựng khá phức tạp.
Việc thu hồi số tiền thuế vi phạm được tiến hành kiên quyết và thực hiện khá
nghiêm chỉnh đối với tất cả các đơn vị sai phạm.
Quá trình kiểm tra đã phát hiện các sai phạm phải truy thu tiền hồn thuế.
Trường hợp tại cơng ty Sơng Đà 9, khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hóa đơn
chứng từ thực tế phát sinh trong hồ sơ hoàn thuế tháng 6 năm 2000 với số liệu trên
sổ sách kế toán đã phát hiện sai phạm 21 triệu đồng. Khơng biết vì chưa nắm rõ
việc tính thuế GTGT đầu vào, đầu ra hay do cố ý mà kế tốn đơn vị đã khơng chia
cho tỷ trọng doanh thu chưa thuế VAT và không chịu thuế VAT, khiến số thuế
được hồn lớn hơn. Ngồi ra, đơn vị cũng khơng giải trình được số thuế GTGT
được tính hồn của các hóa đơn mua hàng tết và mua TSCĐ khác trong chi phí
quản lý của văn phịng cơng ty tại Hà Nội. Những sai sót khơng đáng có sau hơn 3
năm triển khai thực hiện luật thuế GTGT vẫn còn như ghi không đúng tên, mã số
thuế của người mua, trường hợp của Cơng ty Xây dựng số 3 hồn thuế cho nguyên
vật liệu xây dựng mua vào số tiền 3 triệu đồng, lỗi tương tự với Tổng công ty Xây
dựng Thăng Long số tiền 4,6 triệu đồng, nguyên nhân thường do bộ phận tiếp liệu
của các đơn vị này thiếu cẩn thận khơng kiểm tra các hóa đơn; Hay sai số giữa hồ
sơ xin hồn và hóa đơn chênh lệch đến 10 lần, sự nhầm lẫn vô lý này của Tổng
cơng ty xây dựng Thăng Long đã được giải trình là do kế tốn thuế sử dụng máy vi
tính vào dữ liệu, sau đó thiếu sự kiểm tra đối chiếu nên bị nhầm giữa giá trị hàng
hóa (15.927.000đ) và phần thuế được hồn (1.592.700đ) do đó có chênh lệch (14.334.300đ). Tuy nhiên cần phải quy trách nhiệm rõ ràng để hạn chế những sai
phạm khơng đáng có nêu trên.
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng tiến hành theo dự án là việc thanh
toán được tiến hành theo định kỳ mà thời gian cách quãng giữa các lần thanh toán
là hơn 1 tháng hoặc có thể lâu hơn, vì vậy cơng tác thanh tốn thường rải rác trong
năm nên việc kê khai trùng rất dễ xảy ra. Hiểu rõ đặc điểm này, việc rà sốt các
hóa đơn, chứng từ rất được coi trọng và đã phát hiện khơng ít sai sót trong cơng tác
kế tốn thuế. Một chứng từ có thể kê vào 2 cơng trình khác nhau như trường hợp
hoàn thuế cho Ban điều hành 1A2 đã thu hồi số tiền sai phạm và yêu cầu phạt hành
chính là 31 triệu đồng. Trong hoạt động Xây dựng và Giao thơng cơng trình, thời
điểm hải quan thơng báo thuế (kế toán đã kê khai thuế) và thời điểm tiếp liệu viên
làm thủ tục nộp thuế và thanh toán tạm ứng cách xa nhau, nếu kế toán thiếu sự
kiểm tra đối chiếu lại kê khai một lần nữa theo biên lai nộp thuế sẽ dẫn đến kê khai
hai lần. Ngoài ra, để đảm bảo tiến độ cơng trình và kê khai thuế kịp thời, kế toán đã
căn cứ vào chứng chỉ thanh tốn để tính và kê khai tuy nhiên lại khơng đơn đốc các
thầu phụ viết hóa đơn GTGT nên phát sinh sai phạm là kê khai thuế chưa có hóa
đơn GTGT trong hồ sơ hồn. Trường hợp này khi kiểm tra phát hiện khơng ít, phải
kể đến đó là Cơng ty xây dựng cơng trình 228 làm thầu phụ thi công dự án 6 cầu
đường 1 kê khai thuế chưa có hóa đơn GTGT hơn 11 triệu đồng, cơng ty đóng tàu
Thăng long- cơng ty thi cơng cơ giới của cơng trình 3 cầu-cầu Đuống, cầu Hàm
Rồng, 6 cầu đường 1.
Do đặc điểm phức tạp của kết cấu, thời gian thi cơng các cơng trình lớn,
cơng tác kiểm tra sau hồn muốn phát huy được hiệu quả địi hỏi trình độ cán bộ
thuế phải tương xứng. Việc phát hiện những sai phạm hàng trăm triệu đồng trong 1
hồ sơ khi kiểm tra sau hoàn thuế cũng đã xảy ra. Trong năm vừa qua, khi tiến hành
hậu kiểm tại Tổng công ty Xây dựng Thăng Long, cán bộ kiểm tra đã phát hiện sai
phạm 728 triệu đồng tiền hoàn thuế, nguyên nhân đây là phần hồn đối với chi phí
do cơng ty làm thầu phụ, đáng lẽ phải hạch toán vào phần sản xuất kinh doanh
ngồi ODA để xét khấu trừ thì đơn vị lại đưa vào hồ sơ hoàn thuế. Nhầm lẫn giữa
xin hoàn thuế với thuế khấu trừ đã được đơn vị giải trình là do đặc thù của mơ hình
sản xuất Tổng công ty Xây dựng Thăng Long vừa là đơn vị Tổng thầu, vừa trực
tiếp thi công (cơ quan Tổng cơng ty có cá đơn vị thi cơng trực thuộc) hợp đồng thi
cơng thực hiện trọn gói cho các thàu phụ nhưng một số vật tư, thiết bị chuyên dùng
lại do cơ quan Tổng công ty cung cấp. Như vậy, Tổng cơng ty vừa là thầu chính lại
vừa là thầu phụ của các đơn vị thi công. Cơ quan Tổng Cơng ty có một số khoản
thu từ việc cung cấp vật tư, thiết bị và lao vụ khác cho thầu phụ. Việc thanh tốn
cho đơn vị thi cơng trọn gói nên khi thầu phụ xuất hóa đơn cho Tổng cơng ty
khơng bóc tách được khối lượng Tổng cơng ty là thầu phụ dẫn đến kế tốn thuế
khơng xác định được VAT khấu trừ để tách ra từ hóa đơn của thầu phụ và nhầm
lẫn trong kê khai hoàn thuế. Việc quy trách nhiệm do trình độ kế tốn cịn hạn chế
đã được đoàn thanh tra chấp nhận, tuy thế những sai phạm kiểu này nếu không
được phát hiện sẽ gây ra thất thốt lớn trong hồn thuế.
Các doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch trong q trình kiểm tra sau hoàn
thuế sẽ thuộc diện phải kiểm tra trước khi hồn nếu có hồ sơ đề nghị hồn thuế
được xét duyệt vào năm sau.
Qua những phân tích cụ thể cho thấy, việc giải quyết hoàn thuế GTGT và
kiểm tra sau hồn đối với các doanh nghiệp ngành Giao thơng-Xây dựng đã thực
hiện khá đảm bảo nhưng vẫn còn những hạn chế. Những tồn tại của cơng tác hồn
thuế GTGT xin được đề cập ở phần tiếp theo.
2.2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH GIAO THÔNG-XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI
Sau hơn 3 năm thực hiện, với những kinh nghiệm tích lũy được và quy trình
hồn thuế mới là những điều kiện cần thiết đảm bảo cho cơng tác hồn thuế GTGT
tiến hành tốt. Kết quả hoàn thuế trong năm vừa qua cho thấy, một mặt hoàn thuế đã
phát huy tác dụng, đáp ứng những chủ trương chính sách của Nhà nước; bên cạnh
đó do tính phức tạp của ngành quản lý và những phát sinh thực tế trong q trình
thực hiện cịn tồn tại rất nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
2.2.3.1 Đối tượng hoàn thuế
Luật thuế GTGT hiện nay quy định 7 trường hợp cơ quan Thuế phải tiến
hành các thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Về cơ bản, việc quy định các
trường hợp như vậy đã gắn liền với đặc điểm của thuế GTGT và chủ trương hỗ trợ
của Nhà nước. Tuy nhiên, đi vào từng trường hợp cũng cần xem xét có nhất thiết
phải xét hồn thuế hay khơng.
- Về việc quy định xét hồn thuế đầu vào theo quý cho TSCĐ có giá trị trên
200 triệu hay theo năm cho các tài sản đầu tư trên một năm đối với các cơ sở nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ chưa phát sinh doanh thu bán hàng. Bên cạnh tính
ưu việt là hỗ trợ các đơn vị trong việc thu hồi vốn đã ứng trước nhằm đảm bảo tiến
độ của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng phát sinh những vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Một số TSCĐ dùng trong hoạt động xây dựng lắp đặt là những
máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, việc định giá tài sản và
quy định thời gian tính khấu hao mang nặng tính chủ quan. Có tài sản vẫn cịn
trong thời gian tính khấu hao nhưng khơng cịn cần thiết cho cơng trình chuyển
sang nhiệm vụ khác (có thể khơng sản xuất mặt hàng chịu thuế GTGT) vẫn được