Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.27 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp nhà nớc và các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc,
phân phối theo lao động dợc thực hiện dơi hinh thức tiền lơng.Với t cách một phạm
trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của sản phẩm cần thiết dợc tạo ra
trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc phân phối cho những ngời lao động dựa vào số
lợng và chất lợng lao động mà họ đã hao phí trong quá trìnhsản xuất xã hội.
Đối với doanh nghiêp sản xuất, viêc thanh toán chi trả tiền lơng cho công
nhân viên đóng một vai trò rất quan trọng: Nó dảm bảo cho mức thu nhập trong
sinh hoạt hàng ngày của ngời lao động đầy đủ và phần nào thoả mãn nhu cầu giải
trí cua họ trong xã hội.Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng của
doanh nghiệp vừa thực hiện theo đúng chế độc lại va biểu hiện sự quan tâm, chăm
lo đến đời sống,sức khoẻ của ngời lao động mõi khi họ bị ôm đau tai nạn Chính
những khoản tền lơng, tiền thởng, phụ cấp đ ợc nhận kịp thời và sự quan tam nhiệt
tình của Doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt hơn ngời lao động với Doanh nghiệp tạo
động lực cho họ tích cực làm việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn.Từ việc nhận thức
trên các Doang nghiệp đã không ngng nghiên cứu để xây dựng nên các phơng pháp
tính lơng và hình thức trả lơng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
Mặt khác công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích lơng cũng có v ị trí
quan trọng vì tiền lơng cũng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm.Trong
nền kinh tế thị trơng đòi hỏi Doanh nghiệp phản ánh đúng chính xác chi phí nhân
công trong kỳ đồng thời không ngừng hoàn thiện đổi mới công tác kế toán để phù
hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nớc.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh hạch toán tiền l-
ơng đối với hoat động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên
cứu nhữngd vấn đề có liên quan đến đè tài này qua đợt thực tập tại Công ty phát
hanh biểu mẫu thống kê. Qua đề tài này em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế
toán tiền lơng và các khoản trich theo lơng ở công ty.Do trình độ còn hạn chế nên
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
bài viết của em không tránh khỏi nhng thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý, bổ sung
của các thầy cô giáo để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung báo cáo nghiêp vụ gồm các phần chính sau:
ChơngI: Một số vấn đè cơ bản về hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích l-
ơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty phát hành biểu mẫu thống kê.
Chơng III: Một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê

Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về hạch toán lao động tiền lơng
và các khoản trích lơng trong doanh nghiệp sản
xuất
I. Bản chất và ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong Doanh
nghiệp
1. Khái niệm. bản chất và chức năng của tiền lơng trong Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng (tiền công) là thù lao lao động, thể hiện hao phí đã bỏ ra cả về thể
lực và trí lực của ngời lao động nay đợc lấy lại dới hình thức thu nhập. Tiền lơng
của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo
năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao động
không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định (Điều 55, Bộ luật lao
động 2002). Nh vậy tiền lơng là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.2. Bản chất tiền lơng

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động) . Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Theo Mác thì giá trị hàng hoá đợc tạo ra
trong quá trình sản xuất chứ không phải trong quá trình lu thông. Giá trị hàng hoá
đợc công nhận bao gồm: giá trị của lao động sống + giá trị của lao động vật hoá +
giá trị thặng d. Trong đó, giá trị thặng d là giá trị dôi ra (tăng thêm) còn giá trị của
lao động vật hoá là chi phí về t liệu sản xuất mà đầu vào của quá trình sản xuất
cần phải có để tiến hành đợc quá trình sản xuất. Yếu tố lao động trong quá trình
sản xuất lại thay đổi về lợng, nó tăng lên do giá trị của hàng hoá. Mặt khác, sức
lao động có đặc điểm là khi đợc tiêu dùng thì nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn.
Nh vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng d là sức lao động.
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Do đó có thể khẳng định rằng: Lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan
trọng trong quá trình sản xuất.
Với vai trò nh vậy, chi phí cho lao động sống đang ngày đợc nâng cao, điều
này đợc biểu hiện ở trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn dần. Về phía ngời sử dụng
lao động có xu hớng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất lao động
với việc đổi mới t liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc hết cần phải tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra trong quá trình sản xuất phải đợc bồi
hoàn dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng (tiền công) chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động và
là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung
ứng sức lao động. Tiền lơng tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả thị trờng và
pháp luật hiện hành của Nhà nớc.

Đối với ngời chủ Doanh nghiệp thì tiền lơng là một yếu tố chi phí đầu vào
của một quá trính sản xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao động thì đó là
nguồn thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn
mục đích lợi ích của ngời lao động là tiền lơng. Do vậy tiền lơng không chỉ mang
bản chất là chi phí, mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói cách
khác tiền lơng là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức lao động, năng lực của ngời lao
động trong quá trình sản xuất.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích thích
năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì
lợi nhuận của Doanh nghiệp cũng tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của Doanh nghiệp
mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của ngời cung ứng sức lao động.
Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc bảo đảm bằng các mức lơng thoả
đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích
của Doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ Doanh nghiệp với ngời cung ứng
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sức lao động làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt
động của Doanh nghiệp.
1.2 Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng có 3 chức năng chủ yếu
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc
trả công cho ngơì lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm
lịch sử luôn đợc hoàn thiện, nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát
triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một tiền lơng sinh hoạt nhất
định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo dục thế
hệ sau ) tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hoàn thành kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của Doanh nghiệp

Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc
mục tiêu đó họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh, ngời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo
dõi và quan sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình thông qua
việc trả lơng cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lơng mà mình bỏ ra đem lại kết quả
và hiệu quả cao. Qua đó, ngời sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số
lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích sức lao động
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, họ sẽ gắn chặt trách nhiệm của mình với lợi ích của Doanh nghiệp.
Do vậy tiền lơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
2.Các hình thức trả lơng trong Doanh nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của từng Doanh nghiệp mà việc tính và trả lơng cho ngơì lao động
có thể đợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thờng
áp dụng 3 hình thức:
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+Tiền lơng theo thời gian
+Tiền lơng theo sản phẩm
+Tiền lơng khoán
2.1 Tiền lơng theo thời gian
Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh: tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ Việc trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian lao động thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật,
chuyên môn của ngời lao động. Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi
ngành nghề, nghiệp vụ có thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại

tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng,
mỗi bậc lơng lại có một mức tiền lơng nhất định. Tiền lơng theo thời gian có thể
chia theo các loại sau:
-Trả lơng theo tháng (lơng tháng): Số tiền lơng trả trong tháng đợc tính bằng mức
lơng theo thang bảng lơng do Nhà nớc quy định + tiền phụ cấp (nếu có).
Tiền phụ cấp ở đây có thể là: Phụ cấp chức năng, phụ cấp ngành nghề, phụ cấp độc
hại
-Mức lơng một ngày (ngày công): Theo quy định số 188-1999 QĐTTCP ng y
17/9/1999 của Thủ tớng Chính phủ quy định tuần làm việc 40 giờ, ngày công làm
việc trong tháng đợc quy định trung bình là 22 ngày công.
Mức lơng 1 ngày =
22
tháng trongtrả i phảngơl{ số
tháng trongtrả
i phảngơl{ tiền Số
= số ngày làm việc x mức lơng một ngày
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính lơng trong những ngày hội họp, học
tập, ngày làm nhiệm vụ khác nhau hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm theo
hợp đồng.
-Mức lơng một giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ chuẩn theo quy định của luật lao động (không
quá 8 giờ một ngày).
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Mức lơng1 giờ (lơng giờ) =
8
ngày 1 ngơl{ mức

tháng trongtrả

i phảngơl{ tiền Số
=
tháng trong
việc làm giờ số
x mức lơng 1 giờ
Mức lơng 1 giờ còn đợc sử dụng để tính ra đơn giá tiền lơng cho 1 sản phẩm.
Mức lơng1 sản phẩm =
phẩmnsả số
giờ 1 ngơl{ mức

-Mức lơng 1 tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính bình
quân, cha thực sự gắn với quá trình sản xuất), để khắc phục phần nào hạn chế đó
trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động hăng hái làm việc.
Khi đó:
ộngđ lao ng{ời cho
trả i phảngơl{ Tiền
=
gian thời theo
ngơl{ tiền
+ tiền thởng
2.2 Tiền lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công
việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao động, động viên và
khuyến khích ngời lao động nhiệt tình, say mê làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm
cho xã hội. Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của một sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao

động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Để thực hiện tính lơng theo sản phẩm
cần phải có các điều kiện sau:
- Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của
từng ngời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt)
- Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Theo hình thức này, tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động còn đợc tính:
tháng trongtrả
i phảngơl{ tiền Số
=
thành hoàn phẩm
nsả l{ợng số
x
phẩmnsả 1 cho
ngơl{ tiền giá nơđ
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đã đánh
giá đúng kết quả lao động.
+Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: Thờng áp dụng để trả lơng cho công nhân
phụ phục vụ cho công nhân chính và cùng sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng = i% x tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lơng của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản
xuất trực tiếp.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, có phạt: Là tiền lơng trả theo sản phẩm có

gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh: thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao
chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, hao phí vật t, không đảm bảo
ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng = + tiền thởng tiền phạt
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến: Cách tính lơng theo hình thức này gồm 2
phần:
Phần thứ1: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền l-
ơng phải trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần thứ 2: Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo
tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động và cờng
độ lao động đến mức tối đa. Do vậy, hình thức này thờng áp dụng để trả lơng cho
ngời làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi Doanh nghiệp phải hoàn thành
gấp một đơn đặt hàng.
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
Tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp (gián tiếp)
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.3 Tiền lơng khoán
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc
mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng
chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lợng công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
-Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo sản
phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những Doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến chất lợng sản phẩm

-Trả lơng khoán quỹ lơng: Theo hình thức này Doanh nghiệp tính toán và giao
khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế
hoạch công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
-Trả lơng khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng
không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả lơng cho cả tập thể đó,
sau đó mới chia cho từng ngời. Tiền công có thể chia dựa vào các yếu tố sau:
+Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phơng pháp này đợc áp dụng khi
cấp bậc công việc đợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng điểm (áp
dụng khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lơng tơng ứng (áp dụng khi không thực hiện
việc trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành thờng không phụ
thuộc vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của
từng ngời. Khi áp dụng hình thức này, tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác
định khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trả lơng cho ngời lao động thực chất là
tạm phân phối thu nhập.
2.4 Một số chế độ khác khi tính lơng
*Chế độ thởng: Ngoài chế độ tiền lơng các Doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng
chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì
tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thu nhập thêm và
phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng:
-Đối tợng xét thởng:
+Lao động có thời gian làm việc tại Doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.

+Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
-Mức thởng: Mức thởng của 1 năm không thấp hơn 1 tháng lơng theo nguyên tắc
sau:
+Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với Doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất, chất lợng công việc
+Căn cứ vào thời gian làm việc tại Doanh nghiệp, ngời có thời gian làm việc nhiều
sẽ đợc hởng nhiều.
+Chấp hành nội quy kỷ luật của Doanh nghiệp
-Các loại tiền thởng: Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ quỹ khen th-
ởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm,
thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến )
+Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh: Đây thực chất là một phần của quỹ l-
ơng đợc trích ra để trả cho ngời lao động dới hình thức tiền thởng theo một tiêu
chí nhất định.
. Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: Khoản tiền này đợc tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung (không quá 40%) và phần chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao so với
sản phẩm có phẩm cấp thấp.
. Tiền thởng về tiết kiệm vật t: Là khoản tiền thởng tính trên cơ sở giá trị tiết kiệm
đợc so với định mức và tỷ lệ quy định không quá 40%.
+Tiền thởng thi đua: Loại tiền thởng này đợc lấy ra từ quỹ tiền thởng của Doanh
nghiệp, quỹ tiền thởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh
toán các khoản tiền phạt, công nợ
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ các
hình thức và các chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả phải xác định rõ quỹ tiền
thởng hiện có của Doanh nghiệp .
*Chế độ phụ cấp:
Theo điều 4 thông t liên bộ số20/LB-TT ngày2/6/1993 của liên bộ Liên đoàn Th-

ơng binh xã hội - Tài chính có 7 loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp làm đêm: Nếu ngời lao động làm việc vào ban đêm (22
h
- 6
h
sáng) thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng phụ cấp làm
đêm.

việc) công cấp phụ
cả kể( tháng vụ chức
hoặc bậc cấp ngơl{ tiền
x
40%
hoặc
30%
x
mêđ
làm
giờ số
Phụ cấp làm đêm =
số giờ tiêu chuẩn quy hoạch trong tháng
Trong đó:
30% là đối với công việc không thờng xuyên về ban đêm, 40% đối với những công
việc thờng xuyên làm theo ca hoặc chuyên làm việc ban đêm.
-Phụ cấp lu động: Nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề hoặc
công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt
không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc
mà tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề hoặc công việc lu động
nhiều, phạm vi lu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì đợc hởng phụ cấp

cao, loại phụ cấp này đợc trả theo số ngày thực tế lao động và đợc tính cùng kỳ với
trả lơng. Trong Doanh nghiệp phụ cấp lu động đợc tính vào đơn giá tiền lơng và
hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lu động.
-Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm những công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao cha đợc xác định trong mức lơng, phụ cấp trách nhiệm đợc tính
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
trả cùng kỳ lơng hàng tháng. Đối với Doanh nghiệp, loại phụ cấp này đợc tính vào
đơn giá tiền lơng và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lu động.
-Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những
vùng kinh tế mới và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời
lao động.
Cách tính:
Phụ cấp thu hút =
việc) công cấp cả phụ (kể
việc công bậc cấp ngơ{l
x % phụ cấp đợc hởng
% phụ cấp đợc hởng có các mức: 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lơng cấp bậc,
chức vụ, lơng chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hởng phụ cấp từ 3- 5 năm tuỳ
thuộc vào điều kiện sinh hoạt khó khăn, dài hoặc ngắn của từng vùng kinh tế mới,
cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
-Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số
giá sinh hoạt bình quân chung của cả nớc là 19% trở lên.
-Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh gặp nhiều điều
kiện khó khăn.
-Phụ cấp độc hại: áp dụng cho những Doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc

nguy hiểm cha xác định trong mức lơng.
3. Quỹ lơng và các khoản trích theo lơng
3.1 Quỹ lơng
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại
lao động mà Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh
sách.
- Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp bao gồm những khoản sau:
+Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
+Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
+Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động
- Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trong Doanh nghiệp sản xuất chia làm 2 loại
+Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm vụ
chính đã quy định cho họ bao gồm: lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên
và tiền thởng trong hoạt động sản xuất.
+Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không làm việc
chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trong thời gian
nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản xuất
Quản lý chi tiêu quỹ lơng phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý tiết kiệm tiền lơng vừa
đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

3.2 Các khoản trích theo lơng
3.2.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ Bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ,
thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích Bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó:
+15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh
+5% do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng
Theo công ớc 102 về Bảo hiểm xã hội của tổ chức lao động quốc tế, Bảo hiểm xã
hội bao gồm:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Trợ cấp tuổi già
-Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
-Trợ cấp gia đình
-Trợ cấp thai sản, tàn tật, mất ngời nuôi dỡng
Hiện nay ở Việt Nam Bảo hiểm xã hội đang thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Trong các Doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lơng là quỹ Bảo hiểm xã hội. Quỹ này
dùng để đài thọ cho công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trờng hợp:
- Ngời lao động mất khả năng lao động: Hu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp .

Quỹ Bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý. Khi các
Doanh nghiệp trích đợc Bảo hiểm xã hội thì phải nộp hết cho cơ quan Bảo hiểm xã
hội. Sau khi nộp, đợc cơ quan bảo hiểm ứng trớc 3% để chi tiêu Bảo hiểm xã hội
trong Doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi tiêu Bảo hiểm xã hội, lập báo
cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
3.2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế
Mục đích của Bảo hiểm y tế là tập hợp một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn
cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ này đợc hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trong
đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
3.2.3 Quỹ kinh phí công đoàn
Là quỹ tài trợ cho hoạt động Công đoàn ở các cấp. Quỹ này đợc hình thành
do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hàng
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên trong Doanh
nghiệp là 2%. Kinh phí công đoàn cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo cấp
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
độ quy định. Một phần đợc nộp cho cơ quan cấp trên là 1%, còn lại để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn của Doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này đợc
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
II. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lơng" cho
từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng
cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần phải ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản
phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
ngời lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng đợc

lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, "Bảng
thanh toán lơng và Bảo hiểm xã hội" sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và Bảo
hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng, tại các Doanh nghiệp, việc thanh
toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng và
kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản
thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh cùng
với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế
toán để kiểm tra, ghi sổ.
Mẫu: bảng thanh toán tiền lơng và phụ cấp
Tháng năm
Stt Họ tên
Chức
vụ
Các khoản lơng
Phụ
cấp
Tổng
lơng
Khấu
trừ
Còn đợc lĩnh
Thời
gian
Sản
phẩm
Tiền ký
1
2

Cộng

Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng năm
STT
Họ
tên
Mức
lơng
Nghỉ ốm Con ốm Thai sản
Tai nạn lao
động
Nghỉ đẻ
SN ST SN ST SN ST SN ST SN ST
2. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong Doanh
nghiệp
2.1 Hạch toán chi tiết tiền lơng
2.1.1 Hạch toán số lợng lao động
Số lợng lao động của Doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao
động hiện có của Doanh nghiệp bao gồm: Số lợng từng loại lao động theo nghề
nghiệp công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động
dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao
động thuộc khu vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến
đổi tăng, giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ
cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động. Việc hạch toán
số lợng lao động đợc hạch toán trên sổ " Danh sách lao động" của Doanh nghiệp
và sổ "Danh sách lao động" của từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lao động
lập theo mẫu quy định và đợc lập thành 2 bản: 1 bản do phòng tổ chức lao động,

1bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi vào sổ sách này là các hợp đồng lao động và các quy định của
các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của Doanh nghiệp (khi chuyển công
tác và thôi việc).
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp
thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động của Doanh nghiệp đến từng phòng ban, tổ
sản xuất đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và
phân tích tình hình biến động về lao động trong Doanh nghiệp vào cuối tháng,
cuối quý tuỳ theo yêu cầu của quản lý cấp trên.
2.1.2 Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngời lao
động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc chính xác. Hạch
toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ
ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng
ban trong Doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm
giờ, phiếu nghỉ hởng BHXH.
* Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi thời gian hàng ngày trong tháng
của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trởng sản xuất, tổ công tác
hoặc những ngời đợc uỷ quyền theo lao động. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao
động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thời
gian lao động của từng ngời trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo
công khai để mọi ngời kiểm tra và giám sát.
* Phiếu làm thêm giờ: Hạch toán chi tiết cho từng ngời
* Phiếu nghỉ hởng BHXH: Dùng cho trờng hợp ốm đau, con ốm, thai sản, nghỉ tai
nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế (nếu đợc phép) hoặc do bệnh viện cấp
và đợc ghi vào bảng chấm công.

2.1.3 Hạch toán kết quả lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng và chất lợng sản phẩm của từng
công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng, tính thởng và kiểm tra
sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, kiểm tra tình hình
định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và của Doanh nghiệp. Tuỳ thuộc
vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng Doanh nghiệp mà sử dụng các chứng
từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là "Phiếu khoán", "Bảng kê
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
khối lợng công việc hoàn thành", "Bảng giao nhận sản phẩm", "Giấy giao ca",
"Hợp đồng giao khoán", "Bảng kê sản lợng từng ngời". Chứng từ kết quả lao động
phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo ký
duyệt (quản đốc phân xởng, trởng bộ phận). Sau đó chứng từ đợc chuyển cho nhân
viên hạch toán để tổng hợp kết quả của ngời lao động của toàn đơn vị, rồi lại đợc
chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng đợc chuyển về phòng kế
toán của Doanh nghiệp làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên
hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng
từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ) nhân
viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng
kế toán Doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết
quả chung của toàn Doanh nghiệp.
Nh vậy, để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên hàng
tháng kế toán lập "Bảng thanh toán tiền lơng" cho từng đối tợng, từng tổ sản xuất,
từng bộ phận sản xuất dựa trên kết quả tính lơng đã có.
2.2 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng
Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lơng đợc tính với một tỷ lệ quy
định nh sau: 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% trừ vào lơng.

Mức trích các khoản =
tháng trongtrả i phả
ngơl{ tiền số tổng
x
ngơl{ theo n khoả
các trích lệ tỷ
Tỷ lệ trích các khoản theo lơng nh sau:
-BHXH 20% trong đó: 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào lơng
-BHYT 3% trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lơng
-KPCĐ 2% trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh
Sau khi tính đợc các khoản trích theo lơng kế toán lập bảng phân bổ KPCĐ,
BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lơng. Trên cơ sở
các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan, kế toán tiến hành phân loại, tổng
hợp tiền lơng phản ánh cho từng đối tợng sử dụng (tiền lơng công nhân trực tiếp
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sản xuất, tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý cùng các khoản khác
để ghi vào cột tơng ứng thuộc Tài khoản 334). Sau đó, căn cứ vào tiền lơng thực tế
(lơng chính, lơng phụ) và tỷ lệ quy định về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để
tính trích và ghi vào cột tài khoản 338 ở các dòng thích hợp. Số liệu về tổng hợp
phân phối tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất ghi vào bảng kê tập hợp chi phí"Bảng kê số 4".Căn cứ vào các chứng từ nghỉ
hởng BHXH do cơ quan y tế cấp, các phiếu chi liên quan đến chi cho BHYT, chi
cho hoạt động Công đoàn, kế toán tổng hợp lập báo cáo KPCĐ, BHXH, BHYT gửi
lên cấp trên.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong Doanh
nghiệp
3.1 Hạch toán tổng hợp tiền lơng
3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng

Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng tài khoản 334 "phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
Doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản
khác thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu TK 334
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của nhân viên
-Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
-Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh
Bên Có:
-Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
D Có:
-Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
D Nợ (nếu có):
-Số trả thừa cho công nhân viên chức
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
3.1.2 Phơng pháp hạch toán
-Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động tính ra tổng số tiền lơng phải trả
cho công nhân viên.
Nợ TK 622(chi tiết đối tợng)
Nợ TK 627(6271)
Nợ TK 641(6411)
Nợ TK 642(6421)
Có TK 334
-Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622,627,641,642(19%)
Nợ TK 334(6%)
Có TK 338(25%)

-Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 333(3338)
Có TK 141
Có TK 138
-Số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên
+Nếu lấy từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 431(4312)
Có TK 334
+Nếu tính vào chi phí kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
- Khi Doanh nghiệp thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho công nhân
viên
+Nếu Doanh nghiệp trả bằng tiền mặt
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
+Nếu Doanh nghiệp thanh toán bằng vật t hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334

Có TK 512
Có TK 333(333.1.1)
-Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338(338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111, 112
-Chi tiêu KPCĐ để lại Doanh nghiệp
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338(338.8)
-Trích trớc tiền lơng phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 335
-Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lơng phép phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số trích trớc nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu số trích trớc lớn hơn số thực tế phải trả thì sẽ giảm chi phí
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
21
B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô
Nî TK335
Cã TK622
Bïi ThÞ Thanh Hång Líp: K11 - KT2
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khái quát cách hạch toán trên qua sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng
TK 141, 138, 333 TK 334 TK622
Các khoản khấu trừ vào lơng Tiền lơng phải trả cho

Thu nhập của công nhân viên CNTTSX
K627.1
TK 338.3, 338.4
Tiền lơng phải trả cho
Phần đóng góp cho quỹ
nhân viên phân xởng
BHXH, BHYT
TK641,642
Tiền lơng phải trả cho nhân
viên bán hàng, quản lý DN
TK 111, 512
TK 431.1
Thanh toán lơng,thởng,BHXH Tiền thởng
và các khoản khác cho CNVC
TK 338.3
BHXH phải trả
Trực tiếp
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân sản xuất
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lơng phép thực tế Trích trớc tiền lơng phép
phải trả CNSX trong kỳ theo kế hoạch của CNTTSX
TK 338 phần chênh lệch giữa tiền
Lơng phép thực phải trả

CNTTSX lớn hơn kế hoạch
ghi tăng chi phí
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng
Phép phải trả CNTTSX trong kỳ
3.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài khoản 338 "phải
trả và phải nộp khác" dùng để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các
quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ.
Kết cấu TK 338
Bên Nợ:
-Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
-Các khoản chi về kinh phí công đoàn
-Xử lý giá trị tài sản thừa
-Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh thu bán hàng tơng ứng
từng kỳ kế toán
-Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
-Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
-Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
-Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại
D Có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D Nợ (nếu có):
-Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.

TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
+338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+338.2: KPCĐ
+338.3: BHXH
+338.4: BHYT
+ 338.7: Doanh thu nhận trớc
+ 338.8: Phải nộp khác
3.2.2 Phơng pháp hạch toán
-Hàng tháng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định là 25%
trong đó:
+19% đợc tính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338:
Trong đó: 338.2: 2%
338.3: 15%
338.4: 2%
+ 6% trừ vào tiền lơng của công nhân
Nợ TK 334:
Có TK 338:
Trong đó: 338.3: 5%
338.4: 1%
Bùi Thị Thanh Hồng Lớp: K11 - KT2
25

×