Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.12 KB, 72 trang )

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Lời nói đầu
Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH - HĐH) mà toàn Đảng
toàn dân ta tiến hành chỉ có thể thành công khi chúng ta thực sự tạo cho mình
một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại.
Để có một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, trớc tiên chúng ta phải phát
triển khoa học công nghệ. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa hoc - công nghệ sẽ
là quốc sách hàng đầu trong quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)
nói chung và trong công cuộc CNH - HĐH hiện nay nói riêng.
Để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nớc đòi hỏi chúng ta phải
đồng thời kết hợp giữa vấn đề tự nghiên cứu phát triển khoa học trong nớc với
việc du nhập tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Với điều kiện thực tế Việt
Nam hiện nay chuyển giao công nghệ (CGCN) từ nớc ngoài vào trong nớc sẽ đợc
u tiên trớc một bớc trong trọng tâm phát triển khoa học công nghệ.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, đã có rất nhiều những công trình tài liệu
nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực CGCN từ nớc ngoài vào trong nớc ở những góc
độ, mức độ khác nhau. Với mong muốn góp một tiếng nói chung vào việc nâng
cao hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam, và góp phần hoàn thiện hơn một
bớc những kiến thức liên quan hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam, khoá
luận tốt nghiệp có đề tài : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chuyển giao công nghệ nớc ngoài tại Việt Nam với những kiến thức về lý luận
và thực tế liên quan đến hoạt động CNCG, ngời viết hy vọng rằng đây sẽ là một
tài liệu phản ánh chân thực về tình hình CGCN và những giải pháp để nâng cao
hiệu quả.
Khoá luận này đi vào nghiên cứu những lý luận chung nhất về công nghệ và
CGCN trên cơ sở kết hợp phân tích đánh giá thực trạng về công nghệ và CGCN
cũng nh điều kiện thực tế của Việt Nam từ đó đi đến xây dựng một hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh một giải pháp công nghệ thích hợp với Việt Nam. Và tiếp đó là
chú trọng hớng vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động CGCN
trong mỗi doanh nghiệp.


Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và
thực nghiệm thực tế dựa trên quan điểm duy vật biện chứng.
Khoá luận này đợc xây dựng trên cơ sở đánh giá phân tích tổng hợp các tài
liệu, số liệu, thông tin thực tế liên quan đến CGCN cùng với việc tham khảo
những kiến thức lý luận trong chơng trình giảng dạy ở trờng Đại học Ngoại th-
ơng qua các môn học nh: Kinh tế ngoại thơng; Quan hệ kinh tế Quốc tế; Đầu t n-
ớc ngoài; Chuyển giao công nghệ; Thanh toán quốc tế; Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại
thơng; Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các môn học cơ bản,
Vũ thế Anh, A1 CN9
1
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
chuyên ngành khác. Khoá luận này còn xây dựng trên cơ sở tham khảo những
định hớng của Đảng và Nhà nớc về phát triển khoa học công nghệ.
Ngoài lời nói đầu và kết luận ra khoá luận đợc chia làm 3 chơng sau:
Chơng I: Vai trò của hoạt động CGCN với sự phát triển kinh tế của Việt nam
Chơng II: Tình hình hoạt động CGCN tại Việt Nam trong thời gian qua
Chơng III: các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao
công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khoá luận này không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Lý, ngời đã tận tình h-
ớng dẫn tôi trong việc hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003.
Ngời viết
Học viên Vũ Thế Anh
Vũ thế Anh, A1 CN9
2
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam

Chơng I
Tổng quan về công nghệ và chuyển giao công
nghệ
I. Công nghệ và chuyển giao công nghệ (CGCN)
1. Công nghệ
1.1. Khái niệm về công nghệ
Công nghệ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ. Mỗi định
nghĩa đề cập đến công nghệ ở những phơng diện khác nhau.
Công nghệ theo cách hiểu của các nhà khoa học thì công nghệ là hệ
thống các giải pháp đợc tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải
quyết một vấn đề thực tiễn.
Theo các nhà quản lý và các nhà kinh tế học nói một cách tổng quát
công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật chất hoặc
chế biến thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành các nguồn lực sử
dụng.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc UNIDO (United
Nations Industrial Development Orgnization) công nghệ là việc áp dụng
khoa học vào công nghệ bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý có một hệ
thống và có phơng pháp.
Theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu á - Thái Bình Dơng ESCAP
(Economic and Social Commision for Asia and Paci!c), công nghệ bao
gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất,
chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý, công nghệ luôn luôn gắn liền
với quá trình sản xuất trực tiếp. Định nghĩa này đã đợc mở rộng khái niệm ứng
dụng của công nghệ vào các lĩnh vực quản lý và dịch vụ. Định nghĩa này đợc áp
dụng rộng rãi, đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử của quan niệm về công nghệ.
Về phơng diện kinh doanh khái niệm công nghệ đợc định nghĩa nh
sau: Công nghệ là hệ thống các giải pháp mà con ngời sử dụng trong quá trình
thực hiện, nh chế tạo một sản phẩm, xây dựng một công trình hay thực hiện một
dịch vụ.

Nh chúng ta điều biết, khoa học và công nghệ khác nhau về bản chất mặc
dù có quan hệ ngày càng mật thiết. Khoa học nhằm đạt đến sự tiến bộ của nhận
thức trong khi đó công nghệ áp dụng nhận thức nhằm tìm cách biến đổi thực tại.
Khoa học thờng gắn với các khám phá, công nghệ gắn với hàng hoá dịch vụ.
Vũ thế Anh, A1 CN9
3
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Công nghệ luôn là loại hàng hoá vô hình đợc mua bán trên thị trờng thông qua
hoạt động chuyển giao công nghệ.
1.2. Các yếu tố cấu thành công nghệ
1.2.1. Hình thái vật chất của công nghệ
Hình thái vật chất của công nghệ đợc gọi là phần cứng (hardware) hay gọi
tắt là trang thiết bị (technoware) bao gồm máy móc thiết bị, công cụ, hạ tầng
kỹ thuật (các giải pháp đã đợc vật chất hoá).
1.2.2. Thông tin (informware)
Thông tin là các sơ đồ, bản vẽ, thuyết minh, quy trình, phơng pháp dự án,
mô tả sáng chế, chỉ dẫn kỹ thuật đợc thể hiện trong các ấn phẩm và các phơng
tiện lu trữ thông tin khác.
Phần thông tin rất quan trọng nó quyết định phần lớn sự thành công hay thất
bại của chuyển giao công nghệ. Nó đợc tiến hành tìm kiếm trong một thời gian
dài và đợc hoàn thiện trớc thời gian ký hợp đồng.
1.2.3. Thiết chế (Orgaware)
Thiết chế là cơ cấu tổ chức, quản lý, là động lực quan trọng thúc đẩy
chuyển giao công nghệ bao gồm sự liên hệ, bố trí sắp xếp, đào tạo đội ngũ cho
các hoạt động nh phân chia nguồn lực, tạo mạng lới, lập kế hoạch, kiểm tra, tiến
hành.
1.2.4. Yếu tố con ngời (Humanware)
Yếu tố con ngời bao gồm kiến thức, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất, kỷ luật sản xuất và tính sáng tạo.

Ba yếu tố thông tin, thiết chế, yếu tố con ngời gộp lại gọi là phần mềm của
công nghệ (Software)
1.3. Phân loại công nghệ

1.3.1. Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ
Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ chia làm 3 loại công nghệ chính:
- Công nghệ cao.
- Công nghệ thờng.
- Công nghệ thấp.
Những chỉ tiêu đối với một công nghệ cao là:
+ Tiêu hao một lợng lớn về chi phí (R&D) công nghệ.
Vũ thế Anh, A1 CN9
4
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
+ áp dụng những giải pháp hoặc kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng
nhiều phát minh sáng chế mới.
+ Trình độ tự động hoá cao.
+ Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ.
+ Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ khác.
Tuy nhiên, khái niêm công nghệ cao chỉ có ý nghĩ tơng đối, khái niệm này
biến đổi theo thời gian, và đợc hiểu không giống nhau ở các nớc có trình độ công
nghệ khác nhau.
Một công nghệ cao đợc hiểu theo những tiêu chí ở trên quá thiên về mặt kỹ
thuật, nó cha tính đến khía cạnh thơng mại, bởi lẽ có công nghệ cao cha hẳn đã
đảm bảo thành công về mặt thơng mại vì nó phụ thuộc và sự chấp nhận của thị
trờng. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi đánh giá công nghệ không thể
tách rời các yếu tố kỹ thuật ra khỏi các yếu tố thơng mại. Tóm lại một công nghệ
đợc coi là công nghệ cao hiện đại còn cho phép nhà đầu t đạt đợc hiệu quả kinh
doanh tơng ứng thể hiện ở mức độ sinh lợi, giá trị gia tăng, năng suất cao hơn các

công nghệ tơng tự.
1.3.2. Căn cứ vào mức độ hàm lợng các nguồn lực trong công nghệ
Chia làm 3 loại công nghệ chính:
- Công nghệ có hàm lợng lao động cao (Labour intensive): may mặc, dệt,
lắp ráp.
- Công nghệ có hàm lợng vốn cao (Capital intensive): đóng tàu cơ khí,
khai khoáng.
- Công nghệ có hàm lợng tri thức cao (Knowledge intensive): phần mềm,
công nghệ sinh học
Các nớc phát triển thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đều
đã trải qua một cách tuần tự trong những bậc thang công nghệ đó là chuyển
dần từ công nghệ có hàm lợng lao động cao sang công nghệ có hàm lợng vốn và
tri thức cao. Tuy nhiên việc giải bài toán nhảy cóc công nghệ (thực hiện chu
trình công nghệ đứt đoạn: nhảy từ chu trình công nghệ hiện có sang một chu
trình công nghệ cao hơn, tiên tiến hơn của các nớc phát triển) là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu đặt ra với các nớc đang phát triển trong thời đại ngày nay để rút
ngắn khoản cách về trình độ và năng suất của nền sản xuất so với nền sản xuất
của các nớc phát triển.
1.4. Xu h ớng phát triển của công nghệ thế giới hiện nay
Hiện nay, trên thế giới theo OECD, những ngành mũi nhọn công nghệ cao
đang đợc phát triển mạnh mẽ ở những nớc công nghiệp nh Mỹ, Nhật, EU và đặc
Vũ thế Anh, A1 CN9
5
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
biệt các nớc công nghiệp mới (NICs) ở Châu á; đó là những ngành công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ gia công chính
xác trong chế tạo máy, tự động hoá, năng lợng mới, công nghệ hàng không vũ
trụ Đây là những ngành thể hiện những xu thế phát triển chủ yếu hiện nay của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế giới. Nó đa vai trò của các lợi thế so

sánh cạnh tranh có tính truyền thống nh tài nguyên, vốn, sức lao động xuống
hàng thứ yếu sau trình độ công nghệ. Tổ chức hoạt động khoa học có tính sáng
tạo sẽ là nền tảng của sự phát triển thịnh vợng và giàu có của mỗi quốc gia và xã
hội.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba nội dung cơ bản
nhất của cách mạng công nghệ, của hệ thống công nghệ thời đại. Nói đến cách
mạng công nghệ tất nhiên là còn phải đề cập tới các hớng phát triển khác nh:
công nghệ vũ trụ, công nghệ đại dơng, công nghệ tổng hợp hạt nhân nhng đó là
những hớng công nghệ đặc trng cho một số ít siêu cờng về kinh tế và khoa học
kỹ thuật không mang tính phổ cập. Hơn nữa những tiến bộ trong các hớng này
phần lớn do những thành tựu mới của điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật
liệu mới quyết định. Ba hớng công nghệ cơ bản nói trên phát triển không tách rời
nhau và thâm nhập vào nhau tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cách mạng công
nghệ càng phát triển lên cao thì sự thâm nhập vào nhau của các hớng công nghệ
ấy càng mật thiết. Không có những thành tựu mới của điện tử và tin học thì
không thể có các loại vật liệu có tính năng theo đơn đặt hàng, không thể tạo ra
các cơ thể sống có tình trạng mong muốn, ngợc lại không có vật liệu mới thì
cũng không thể có những thành tựu hiện nay của điện tử và tin học. Sinh điện tử
trong tơng lai sẽ là một sự lai ghép thực sự giữa công nghệ sinh học và vi điện tử
với sự tham gia của các vật liệu sinh học.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba hớng công nghệ
mang tính genericcó khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực công nghệ
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở công nghệ để thực hiện sự
nghiệp tái công nghiệp hoá tại các nớc một mặt vừa tạo những ngành công
nghiệp mới có tốc độ phát triển rất cao từ 17% - 25% (nh công nghiệp điện tử và
công nghiệp sinh học) một mặt góp phần hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả kinh
tế của các ngành đã có từ trớc (nh dệt may, da dầy, luyện kim, công nghiệp ô tô)
mang lại cho các nớc một mức sống mới, những giá trị kinh tế - kỹ thuật mới.
2. Chuyển giao công nghệ
2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ

Vũ thế Anh, A1 CN9
6
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ luôn đợc coi là hàng hoá, mà đã là
hàng hoá thì tất yếu sẽ có mua và bán, trao đổi và có thị trờng tiêu thụ hàng hoá
đó. Việc mua và bán đó đợc gọi chung bằng thuật ngữ CGCN, nh vậy 4 yếu tố
cấu thành CGCN chính là máy móc (machine), thị trờng (market), quản lý
(management), tiền (money) gọi tắt là 4 M.
CGCN đợc hiểu đơn giản là mang kiến thức kỹ thuật vợt qua một giới hạn
trong hay ngoài nớc. Thực ra CGCN là việc tiếp nhận công nghệ nớc ngoài và là
quá trình vật lý, trí tuệ, một quá trình đi tìm kiếm với việc huấn luyện toàn diện
của một bên về sự hiểu biết học hỏi của một bên khác.
Bên bán là: bên giao công nghệ là một bên gồm một hay nhiều tổ chức
kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức có t cách pháp nhân hoặc cá nhân ở nớc
ngoài có công nghệ chuyển giao vào nớc khác. Do xuất phát từ nhu cầu đổi mới
và cải tiến công nghệ của các nớc chủ công nghệ, các nớc thờng xuyên chuyển
giao công nghệ và thiết bị đã bắt đầu bão hoà trên thị trờng chứ không phải
chuyển giao công nghệ mới nhất.
Bên nhận công nghệ là một hay nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công
nghệ khác nhau có t cách pháp nhân hay cá nhân tiếp nhận công nghệ. Bên mua
công nghệ phải có thông tin, có hiểu biết, có nghiệp vụ kỹ năng cần thiết, mặt
khác cũng cần định hớng, hỗ trợ của các cấp quản lý và sự phối hợp của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề. Trong xu thế thời đại hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nh vũ bão, công nghệ liên tục đợc cải tiến và đổi mới. Do đó,
CGCN góp vốn bằng công nghệ thực chất là một cuộc mua bán, xuất nhập hàng
hoá đặc biệt, có những yếu tố lợng hoá đợc, có những yếu tố không thể lợng hoá
đợc, có những ảnh hởng trực tiếp của tơng lai. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế,
hai bên mua và bán công nghệ bị ràng buộc lẫn nhau bằng hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Trong hợp đồng CGCN, việc xác định giá cả và phơng thức

thanh toán hết sức quan trọng. Cần đợc xem xét và tiếp nhận một cách có hệ
thống. Việc nhận dạng đánh giá và phân tích công nghệ phải đặt trong tổng thể:
Phân tích thị trờng, phân tích tài chính và kinh tế của dự án. Chỉ có nh vậy mới
đánh giá đợc công nghệ một cách hợp lý, bảo đảm tính cạnh tranh và lợi nhuận
cho dự án.
2.2. Nội dung chuyển giao công nghệ
2.2.1. Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tợng sở hữu công
nghiệp
Đối tợng sở hữu công nghiệp bao gồm các đối tợng sau:
Vũ thế Anh, A1 CN9
7
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
- Sáng chế (invention): là một giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ
thuật thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh và trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
- Giải pháp hữu ích: là các giải pháp kĩ thuật mới so với trình độ kĩ thuật ở
Việt Nam và có khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Kiểu dáng công nghiệp (industrial design): là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, đợc thể hiện bằng đờng nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những
yếu đó, có tính mới so với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công
nghiệp hay thủ công nghiệp và để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác
cùng loại.
- Nhãn hiệu hàng hoá (trade mark): Nhãn hiệu hàng hoá có thể là dấu
hiệu, biểu tợng, tên gọi, màu sắc, từ ngữ, hình ảnh hay sự kết hợp các yếu tố đó
để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
nhau.
- Tên gọi xuất xứ hàng hoá (Origin): là tên gọi của một loại hàng hoá gắn
liền với một địa danh nổi tiếng mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra với các tính
chất, chất lợng đặc thù dựa trên điều kiện địa lí độc đáo và u điểm bao gồm các

yếu tố tự nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
2.2.2. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp đối tợng sau:
- Phơng án công nghệ, quy trình công nghệ.
- Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
- Công thức, bản vẽ sơ đồ, bản biểu.
- Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Bí quyết kỹ thuật - công nghệ (có thể hoặc không có thiết bị kèm theo).
Bí quyết kỹ thuật là những kinh nghiệm hoặc kiến thức kỹ thuật để sản xuất
những sản phẩm nhất định hoặc để áp dụng một quy trình công nghệ nào đó một
cách tốt nhất hoặc để nâng cao chất lợng một sản phẩm kỹ thuật nào đó mà nếu
không có kinh nghiệm và kiến thức này thì không thể sản xuất đợc sản phẩm
hoặc không thể tiến hành việc sản xuất một cách chính xác và hiệu quả kinh tế
nh thế.
2.2.3. Thực hiện các hình thức dịch vụ và t vấn sau:
- Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hớng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành
thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ đợc chuyển giao.
- T vấn quản lý công nghệ, t vấn quản lý kinh doanh, hớng dẫn thực hiện
các quy trình công nghệ đợc chuyển giao.
Vũ thế Anh, A1 CN9
8
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
- Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý công nhân,
cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ đợc chuyển giao.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi các dự án đầu t và đổi mới công nghệ.
- Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trờng
công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trờng.
Các hoạt động thuần tuý nhập khẩu máy móc, thiết bị, thông thờng không
đợc coi là CGCN.

2.3. Các hình thức và các dòng chuyển giao công nghệ
2.3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đây là hình thức đang đợc thực hiện ồ ạt nhất hiện nay và quy mô ngày
càng tăng dần do đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nhất là vào các nớc ASEAN,
đang tăng rõ rệt.
Các trờng hợp CGCN thuộc hình thức này có đặc điểm chung là:
- Công nghệ đợc đa vào cùng với hợp đồng đầu t trực tiếp từ nớc chuyển
giao.
- Nhà đầu t nớc ngoài đồng thời là ngời nắm công nghệ và sử dụng công
nghệ.
- Công nghệ đợc sử dụng để thực hiện dự án mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn
dới một hình thức và mức độ nào đó.
Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền (license)
Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền thực chất là hình thức mua bán loại hàng
hoá đặc biệt - đó là công nghệ. Tham gia vào quá trình này là hai bên hoàn toàn
độc lập nhau, không bị ràng buộc về tài chính. Đây chỉ là hình thức CGCN điển
hình và phổ biến nhất.
Hợp đồng chìa khoá trao tay
Hợp đồng chìa khoá trao tay là thoả thuận giao cho nhà thầu (bên giao công
nghệ) thực hiện mọi bớc từ đầu đến cuối của một dự án đầu t (kể cả các dịch vụ
t vấn, quản lý, thiết kế kỹ thuật và các dịch vụ khác) cho đến khi dự án sẵn sàng
đi vào sản xuất thơng mại hoặc đợc sử dụng ngay.
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ là hình thức chuyển giao
công nghệ mà hai bên cùng xây dựng một dự án công nghệ trên cơ sở thế mạnh
vốn có của mỗi bên, các bên cùng tiến hành nghiên cứu phát triển dự án công
Vũ thế Anh, A1 CN9
9
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc

ngoài tại Việt Nam
nghệ đó theo nguyên tắc cùng đầu t cùng chịu rủi ro để tạo ra một giải pháp công
nghệ mới.
Đây là hình thức các công ty nớc sở tại, các chính phủ rất kỳ vọng và tạo
mọi điều kiện u đãi, vì nó thể hiện đầy đủ tính tích cực của một cuộc CGCN theo
đúng nghĩa:
- Thực hiện đúng nguyên tắc: cùng đầu t, cùng chịu rủi ro.
- Tận dụng đợc thế mạnh của mỗi bên, tạo ra thế mạnh chung mà trớc đó
mỗi bên không hề có.
- Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình tạo ra công nghệ, học hỏi lẫn
nhau.
2.3.2. Các dòng chuyển giao công nghệ chủ yếu trên thị trờng thế giới
Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nớc phát triển sang các nớc đang
phát triển (chuyển giao công nghệ Bắc - Nam)
Dòng CGCN Bắc - Nam là dòng CGCN đợc thực hiện chủ yếu từ các nớc
công nghiệp phát triển ở Bắc bán cầu sang các nớc đang phát triển ở Nam bán
cầu.
Dòng CGCN này đợc diễn ra ồ ạt từ đầu những năm 70 của thế kỉ 20, khi
mà các nớc công nghiệp phát triển nh Mỹ và các nớc Tây Âu chuyển một số bộ
phận công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng, tiêu tốn nhiều tài nguyên nh: khai
khoáng, khai thác dầu khí sang các nớc đang phát triển để tập trung đi vào
nghiên cứu phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn có trình độ kỹ thuật cao.
Hơn nữa, vào những năm 70 các nớc đang phát triển đang trong giai đoạn đầu
của quá trình CNH - HĐH nên rất cần CGCN từ các nớc phát triển. Vì vậy dòng
CGCN này càng có điều kiện phát triển. Cho đến nay dòng CGCN này vẫn còn
tiếp tục phát triển mạnh mẽ bởi lẽ nhu cầu nhập khẩu công nghệ hiện đại từ các
nớc phát triển để phát triển nền kinh tế đối với các nớc phát triển vẫn còn thiết
yếu và tất yếu. Dòng chuyển giao công nghệ này chủ yếu đợc thực hiện thông
qua hình thức FDI.
Có thể đơn cử một số trờng hợp điển hình trong dòng CGCN này nh: đầu t

của tập đoàn IBM, Motorola của Mỹ vào Trung Quốc, đầu t của tập đoàn dầu khí
BP vào các nớc dầu lửa Nam Mỹ, vào các nớc Đông Nam á trong đó có Việt
Nam.
Chuyển giao công nghệ giữa các nớc đang phát triển (chuyển giao Nam -
Nam)
Với nguồn tín dụng của chính phủ Italia, một hệ thống công nghệ pilot về
thông tin (TIPS) đã đợc hình thành với mạng lới thông tin phát triển đa ngành,
trong đó thông tin khoa học kỹ thuật cần cho sự phát triển kinh tế của các nớc
Vũ thế Anh, A1 CN9
10
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
tham gia đợc trao đổi thông qua mạng lới liên lạc bằng vệ tinh. Mời thành viên
ban đầu tham gia vào hệ thống TIPS là: Trung Quốc, Kênia, Peru, Hy Lạp,
Philipin, Mehico, Braxin, Pakistan, ấn Độ Zimbabuê. Mục tiêu của TIPS là thúc
đẩy CGCN và hợp tác kinh tế nhằm khai thác các nguồn lực và khả năng của các
ngành công nghệ thuộc các khu vực của chính phủ, công cộng và t nhân, các tổ
chức nghiên cứu, các tổ chức tài chính, các cơ quan chuyên ngành về phát triển
TIPS cũng nhằm vào việc phát triển các cơ hội hợp tác và nâng cao công nghệ,
khuyến khích đầu t và các chơng trình phối hợp. Hiện nay TIPS bao gồm các lĩnh
vực sau: máy nông nghiệp sinh khối, công nghệ sinh học, điện tử, nghề cá, máy
dệt, năng lợng mặt trời.
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20 đến nay dòng CGCN Nam - Nam bắt
đầu xuất hiện và có xu hớng gia tăng. Tuy nhiên khối lợng CGCN theo dòng
Nam - Nam vẫn cha nhiều, và chủ yếu tập trung vào các nớc NICs.
Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nớc công nghiệp phát triển với
nhau
Dòng chuyển giao công nghệ này đợc đánh giá là dòng chuyển giao công
nghệ lớn nhất. Ví dụ trong tổng số vốn đầu t ra nớc ngoài, đầu t của Mỹ sang các
nớc công nghiệp phát triển chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao cha

bao giờ nhỏ hơn 60%, tỷ lệ tơng ứng của Anh là 80% và của Pháp là 70% so với
tổng giá trị đầu t ra nớc ngoài của các nớc này.
Dòng chuyển giao công nghệ thông qua hình thức mua lại và sáp nhập
các công ty.
Ngày nay cạnh tranh giữa các công ty lớn diễn ra ngày một gay gắt và khốc
liệt, để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh thì việc nắm bắt những công nghệ tiên
tiến nhất, những trình độ hoàn hảo nhất đang trở thành yếu tố then chốt chi phối
chiến lợc hoạt động và phát triển của mỗi công ty. Vì vậy trong xu thế thời đại
ngày nay việc các công ty, các tập đoàn sáp nhập, liên kết nhau để cùng nhau đầu
t nghiên cứu tìm ra công nghệ mới nhất nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh và giữ
vững thị phần cùng nhau hởng lợi là một xu hớng phổ biến.
Vào những năm 90 xu hớng này đã bắt đầu xuất hiện ở Mỹ và phổ biến
trong ngành điện tử với các công ty AT&T, Nortel, IBM, Compaq, Lucent,
Ericsson
Dòng chuyển giao công nghệ từ các nớc phát triển sang các nớc NICs và
tới các nớc đang và chậm phát triển theo mô hình đàn sếu bay.
Do sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc phát triển, cũng
nh chu kỳ sống của công nghệ và sản phẩm của các nớc này ngày càng rút ngắn.
Vũ thế Anh, A1 CN9
11
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Do đó để khắc phục đợc tình trạng lão hoá sản phẩm, các nớc t bản phát triển đã
di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp, phần lớn là máy móc ở giai đoạn
lão hoá sang các nớc kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm chu kỳ
sống của sản phẩm. Vào những năm 70 khi những cuộc khủng hoảng cơ cấu nổ
ra, trong chiến lợc tái triển khai công nghiệp lúc đó, các nớc t bản phát triển đã
di chuyển một bộ phận công nghiệp có kỹ thuật đơn giản dùng nhiều lao động và
gây ô nhiễm môi trờng bao gồm các ngành nh: quần áo, giầy dép, đồ chơi, hàng

điện tử đơn giản công nghiệp khai khoáng sang các nớc NICs Châu á nh (Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông). Và các nớc t bản phát triển tiếp tục đầu t vào
ngành mới kỹ thuật cao hơn nh: điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, tự động
hoá Vào cuối thập kỷ 70 đến thập kỷ 90 của thế kỷ 20, làn sóng CGCN thứ hai
đợc bắt đầu từ các nớc NICs sang các nớc đang phát triển nh Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia tới Philipines, Trung Quốc, Việt Nam
2.4. Giá cả và ph ơng thức thanh toán trong chuyển giao công nghệ
2.4.1. Giá cả trong chuyển giao công nghệ
2.4.1.1. Các yếu tố ảnh hởng đến giá cả chuyển giao công nghệ
Công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên không có giá cả quốc tế hay
giá cả quốc gia cho mỗi công nghệ nh hàng hoá thông thờng khác. Việc mua bán
công nghệ hầu nh phụ thuộc vào ngời bán hay nớc chuyển giao định đoạt phần
nhiều. Do vậy nớc đợc chuyển giao hay nớc mua công nghệ phải xem xét những
yếu tố sau đây để thoả thuận:
- Lợi nhuận do công nghệ đợc chuyển giao mang lại.
- Tính mới của sản phẩm.
- Khả năng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất theo hợp đồng CGCN.
- Khối lợng sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm và giá thành.
- Nguy cơ cạnh tranh (của sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế).
- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Thời hạn hợp đồng CGCN.
- Thời hạn hiệu lực của các đối tợng sở hữu công nghiệp.
- Các điều kiện liên quan đến độc quyền, lãnh thổ áp dụng, phạm vi thị tr-
ờng.
- Phơng thức thanh toán, đồng tiền dùng để thanh toán.
- Các điều kiện bảo hành.
Vũ thế Anh, A1 CN9
12
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc

ngoài tại Việt Nam
- Các luật lệ về thuế, các phí tổn do luật pháp của nớc thuộc bên bán và bên
mua qui định.
- Số ngời muốn bán công nghệ tơng tự và số ngời muốn mua.
2.4.1.2. Cơ sở đánh giá và định giá công nghệ
Đánh giá công nghệ là việc định lợng, phân tích và xem xét công nghệ trên
ba khía cạnh: Đồng bộ - tiến bộ - thích hợp để từ đó quyết định. Việc lựa chọn và
đánh giá công nghệ là công việc hết sức phức tạp nhng hết sức quan trọng.
Tính đồng bộ: Công nghệ có tính mục tiêu cụ thể, công nghệ nào sản phẩm
đó, ứng với mỗi công nghệ có một sản phẩm nhất định do vậy sự đồng bộ của
công nghệ thể hiện khía cạnh vật chất của công nghệ, đảm bảo cho công nghệ có
đầy đủ các giải pháp để đạt đợc mục tiêu đã định.
Tính tiến bộ (hay tính hiện đại): Tính tiến bộ hay tính hiện đại của công
nghệ đợc thể hiện qua sản phẩm của công nghệ. Đánh giá mức độ tiên tiến của
sản phẩm hay đánh giá công nghệ ở quá trình sản xuất biểu hiện ở thế hệ thiết bị,
thời hạn hiệu lực của các đối tợng sở hữu công nghệ có liên quan, tuổi thọ, việc
giảm đầu vào hay tăng đầu ra.
Tính thích hợp: Tính thích hợp của công nghệ khá phức tạp. Nó đòi hỏi
phải xem xét nhiều tiêu chuẩn liên quan tới hàng loạt tác nhân nh: sự thích ứng
với môi trờng xung quanh, khả năng đáp ứng kế hoạch hoá theo chiều ngang và
bao quát mục tiêu ngắn hạn đã đợc đề ra. Ngoài ra tính thích hợp của bất kỳ công
nghệ nào còn đợc xác định bởi chiến lợc phát triển quốc gia - một sự phát triển
mang tính tự sáng tạo (tự lực và tự trị). Công nghệ là một yếu tố cơ bản của cơ
cấu kinh tế mà nó trực thuộc, thí dụ: đối với các nớc đang phát triển có lực lợng
lao động d thừa, không có trình độ cao, không có khả năng sử dụng công nghệ
cao cần nhiều vốn tri thức. Tính thích hợp của công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào
việc sử dụng công nghệ, nó mang tính năng động. Hôm nay công nghệ này còn
thích hợp, nhng ngày mai thì không, hoặc ngợc lại, hôm nay nó không thích hợp
thì ngày mai nó lại thích hợp. Vì thế trớc khi lựa chọn công nghệ cần quyết định
xem loại hàng hoá nào, dịch vụ nào sẽ đợc sản xuất, tiêu thụ và buôn bán, ai sẽ

sản xuất chúng và việc sản xuất, lu thông chúng sẽ đợc tổ chức nh thế nào.
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau để đánh giá:
- CN sử dụng nhiều trí thức (Knowledge intensive)
- CN sử dụng nhiều vốn (Capital intensive)
- CN sử dụng nhiều lao động (Labour intensive)
2.4.1.3. Phơng pháp tính giá công nghệ
Vũ thế Anh, A1 CN9
13
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Có thể dựa vào doanh thu hoặc lợi nhuận thu đợc để tính giá công nghệ
theo các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra hàng năm.
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc tiêu thụ hàng năm.
- Tỷ lệ % của lợi nhuận thu đợc hàng năm.
Tuy nhiên, do công nghệ là một đối tợng rất trừu tợng, việc định lợng chính
xác giá trị tăng thêm của sản phẩm do công nghệ đem lại là khó khăn và vô cùng
phức tạp do đó ngời ta loại bỏ các yếu tố không mang tính công nghệ trong tính
doanh thu đạt đợc. Để đạt đợc điều này ngời ta đa ra khái niệm gá bán tịnh
(Net selling price).
Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm dịch vụ mà trong quá trình tạo ra
chúng có áp dụng công nghệ đợc chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng sau
khi trừ đi các khoản sau:
- Chiết khấu thơng mại
- Thuế gián thu
- Hàng tồn kho
- Chi phí quảng cáo, bảo hiểm cho việc bán hàng;
- Thanh toán hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Chi phí bảo dỡng sản phẩm
- Chi phí bao bì đóng, vận tải phục vụ bán hàng

- Giá nhập khẩu CIF và thuế nhập khẩu cán bán thành phẩm, bộ phận chi
tiết, linh kiện, phụ tùng.
Để có một đánh giá và tính đợc giá công nghệ thật chuẩn xác đòi hỏi chúng
ta phải nghiên cứu kết hợp trên nhiều chỉ số định lợng khác nhau.
2.4.2. Phơng pháp thanh toán
Khi đề cập đến các phơng pháp tính giá, thì phơng pháp thanh toán cũng
nên đợc đa ra vì nó cũng có ảnh hởng rất quan trọng đến hiệu quả, tính thực thi
của hợp đồng CGCN.
Trong hợp đồng, các bên có thể lựa chọn một trong các phơng thức sau:
Góp vốn bằng công nghệ: Giá trị công nghệ đợc tính thành một số tiền
nhất định và số tiền này đợc coi là phần góp vốn của bên giao trong liên doanh.
Trả gọn (Lump - sum): Phơng thức trả gọn là phơng thức theo đó hai bên
thoả thuận định giá của công nghệ bằng một khoản tiền nhất định. Bên mua có
thể trả gọn một hoặc nhiều lần trong một thời hạn nhất định (thông thờng bắt đầu
từ khi ký xong hợp đồng và kết thúc lúc bên mua sản xuất đợc sản phẩm đầu
tiên).
Vũ thế Anh, A1 CN9
14
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Phơng thức trả kỳ vụ (Royalty): là phơng thức theo đó bên mua trả dần
cho bên bán một khoản tiền tính bằng tỷ lệ theo chỉ số nhất định trong một thời
gian nhất định do hai bên thoả thuận. Đối với CGCN từ nớc ngoài vào và CGCN
trong nớc, giá thanh toán cho việc CGCN bao gồm các đối tợng đã nêu ở điều 4
của Nghị định 45/1998 NĐ-CP, trong đó không kể giá trị máy móc thiết bị kèm
theo, phải tuân theo một thời hạn:
- Từ 0-5% giá bán tịnh (net selling price) trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng.
- Hay từ 0-25% lợi nhuận sau thuế thu đợc từ việc tiêu thụ sản phẩm đợc
chuyển giao trong thời gian hiệu lực hợp đồng.

- Hay từ 0-8% tổng vốn đầu t trong trờng hợp góp vốn bằng công nghệ
không quá 20% vốn pháp định đối với việc chuyển giao từ nớc ngoài vào Việt
Nam và chuyển giao trong nớc, giá thanh toán cho việc CGCN không kể giá trị
máy móc thiết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hay đến 30% lợi nhuận
sau thuế, hoặc trong trờng hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ đến 10% tổng số
vốn đầu t đối với công nghệ hội đủ tiêu chuẩn:
+ Công nghệ chuyển giao thuộc công nghệ cao (theo danh mục của Bộ
Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng công bố trong từng thời kỳ).
+ Công nghệ đợc chuyển giao có ý nghĩa lớn đến sự phát triển kinh tế, xã
hội của vùng sâu vùng xa và miền núi hải đảo.
+ Phần lớn sản phẩm đợc xuất khẩu (hoặc phí đợc trả cho công nghệ ở mức
cao đối với sản phẩm đợc xuất khẩu).
+ Đối với những công nghệ đặc biệt, có mức phê duyệt thanh toán cho việc
CGCN cao hơn quy định nêu trên. Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng sẽ xin
ý kiến chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.
Kết hợp trả gọn một phần, phần còn lại trả theo kỳ vụ.
Theo kinh nghiệm của một số nớc phát triển cho thấy họ không khuyến
khích phơng thức trả gọn hay góp vốn bằng công nghệ (trả gọn chỉ áp dụng khi
bên nhận có thể tiếp thu đợc toàn bộ công nghệ trong thời gian ngắn xác định),
mà họ khuyến khích trả kỳ vụ nhằm gắn quyền lợi và trách nhiệm của bên giao
và hiệu quả sử dụng công nghệ trong suốt thời gian áp dụng công nghệ (doanh
thu càng cao, sử dụng càng nhiều nhiên liệu, bán thành phẩm và nhân công trong
nớc thì phí kỳ vụ sẽ tăng tơng ứng). Chính sách này cũng nhằm thúc đẩy bên
giao liên tục thông báo và chuyển giao những cải tiến, đổi mới công nghệ để duy
trì lợi thế cạnh tranh của bên nhận hòng thu đợc những khoản phí kỳ vụ nh mong
muốn.
Vũ thế Anh, A1 CN9
15
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam

III. Vai trò của hoạt động CGCN
1. Tính tất yếu của chuyển giao công nghệ
1.1. Chuyển giao công nghệ là con đ ờng tất yếu để không ngừng đổi mới, nâng
cao trình độ lực l ợng sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển với một tốc
độ vũ bão, là động lực trực tiếp thúc đẩy lực lợng sản xuất mỗi quốc gia phát
triển. Chính sự phát triển kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại đang tác động sâu sắc đến mọi mặt kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát
triển ở mỗi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển cũng nh chậm
phát triển không thể nằm ngoài xu thế phát triển của khoa học và công nghệ.
Mỗi một trình độ khoa học công nghệ nhất định tạo ra một nền sản xuất tơng
ứng, song cái đích phát triển của mỗi quốc gia đều hớng tới là sự giàu có phồn
vinh, không ngừng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của nớc mình. Tuy
nhiên luôn có sự chênh lệch về trình độ khoa học, công nghệ giữa các quốc gia
bởi quy luật phát triển không đều tạo ra. Vì vậy dù là nớc t bản chủ nghĩa phát
triển hay các nớc đang và chậm phát triển đều phải học hỏi tiếp thu công nghệ
của nớc ngoài thông qua con đờng chuyển giao công nghệ để rút ngắn khoảng
cách về trình độ khoa học công nghệ của nớc mình so với nớc khác, cũng nh phát
huy triệt để lợi thế của ngời đi sau.
1.2. Chuyển giao công nghệ là con đ ờng tất yếu để mỗi quốc gia giải quyết tốt
các vấn đề khoa học nằm ngoài khả năng của mình
Do nhu cầu thực tế sản xuất đặt ra, cũng nh các vấn đề có liên quan đến đời
sống hàng ngày của mỗi dân tộc mỗi quốc gia đang gặp phải vô cùng rộng lớn,
mà bản thân nền khoa học và công nghệ của các quốc gia riêng rẽ không có thể
tự mình giải quyết mọi vấn đề đó, do vậy việc hợp tác trong nghiên cứu khoa
học, cũng nh chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia là tất yếu.
1.3. Chuyển giao công nghệ là cần thiết để mỗi quốc gia phát huy triệt để lợi thế
so sánh t ơng đối của mình.
Ngày nay khi mà mỗi quốc gia đã ý thức đợc rằng, nguồn tài nguyên của
mỗi quốc gia là có hạn, cũng nh mỗi nớc chỉ có những lợi thế so sánh tơng đối

trong sản xuất một số lĩnh vực cụ thể, do vậy họ luôn luôn tìm tòi con đờng khoa
học và công nghệ tiên tiến và hợp lý nhất để khai và sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên của quốc gia mình, cũng nh tăng tính cạnh tranh về lợi thế so sánh tơng
đối của mình, trong đó con đờng chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài luôn đợc
các quốc gia cân nhắc tới.
Vũ thế Anh, A1 CN9
16
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
1.4. Chuyển giao công nghệ là con đ ờng cần thiết để các công ty tăng năng lực
cạnh tranh, đồng thời tránh hàng rào bảo hộ kỹ thuật ngày càng tinh vi trên các
thị tr ờng.
Ngày nay cùng với xu hớng phát triển mạnh mẽ của thơng mại thế giới, thì
sự cạnh tranh giữa các tập đoàn, các công ty diễn ra ngày càng khốc liệt, cũng
nh sự bảo hộ của các thị trờng dân tộc và khu vực ngày càng tinh vi hơn. Đứng
trớc xu thế đó, các công ty, các tập đoàn, các quốc gia phải tính đến khả năng
đầu t nớc ngoài và CGCN. Đối với các nớc đang và chậm phát triển thì việc thu
hút vốn đầu t nớc ngoài và CGCN từ nớc ngoài sẽ giúp họ nâng cao năng lực sản
xuất và năng lực cạnh tranh của hãng. Với các nớc phát triển, các công ty, các tập
đoàn họ luôn xác định rằng việc khai thác các thị trờng tiềm năng ở nớc ngoài
bằng cách chuyển các kỹ thuật cơ bản, bí quyết chế tạo và thiết bị sản xuất ra n-
ớc ngoài, và tiến hành sản xuất ngay tại nớc nhận CGCN với mức giá thành rẻ do
tận dụng đợc chi phí nhân công và nguyên vật liệu rẻ song tạo ra hàng hoá có
chất lợng cao hơn hẳn các sản phẩm bản địa giúp họ vừa có thể cạnh tranh với
hàng hoá của nớc bản địa, vừa tránh đợc hàng rào bảo hộ của nớc bản địa.
Việc di chuyển các cơ sở sản xuất cũng nh CGCN ra nớc ngoài, chính là
việc tạo nguồn hàng xuất khẩu sang các nớc thứ ba, cạnh tranh với hàng hoá của
đối thủ khác trên thị trờng các nớc thứ ba, cũng nh ngay trên thị trờng tại khu
vực mà tập đoàn tiến hành CGCN và sản xuất. Sự kết hợp giữa tính u việt về công
nghệ cao của các nớc phát triển hoặc của các TNCs với lợi thế so sánh về giá

thành các yếu tố sản xuất do việc sản xuất ở nớc ngoài và sự quản lý chặt chẽ và
hiệu quả của các công ty tập đoàn đã đem lại cho hàng hoá của các công ty một
sức cạnh tranh cao trên thị trờng.
Qua những phân tích ở trên, qua các cách nhìn nhận khác nhau về chuyển
giao công nghệ, chúng ta đã thấy đợc tính tất yếu của chuyển giao công nghệ
trong thời đại ngày nay. Một khi mà sự chênh lệch và trình độ công nghệ về mức
sống giữa các quốc gia các khu vực khác nhau trên thế giới còn tồn tại thì CGCN
còn tồn tại.
2. Vai trò của chuyển giao công nghệ với nền kinh tế và doanh nghiệp
Năng lực công nghệ của mỗi công ty, mỗi quốc gia không tự nhiên mà có,
mà là quá trình tích luỹ sàng lọc và không ngừng đào thải. CGCN quốc tế là cơ
hội quý hiếm không những giúp cho các nớc phát triển không ngừng cách tân để
tạo cho mình có công nghệ tiên tiến nhất, mà nó còn giúp cho các nớc đang và
chậm phát triển có đựơc công nghệ cần thiết mà tiết kiệm đợc chi phí và thời
gian.
Vũ thế Anh, A1 CN9
17
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Thật vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì công nghệ luôn là đối t-
ợng nghiên cứu phân tích để lý giải những thành bại của doanh nghiệp này so với
doanh nghiệp khác, luôn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trờng
của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các nớc phát triển và các TNCs, từ trớc đến nay vẫn theo đuổi chiến
lợc dẫn đầu về công nghệ, sự dẫn đầu về công nghệ cho phép duy trì lợi thế
cạnh tranh ngay cả khi chênh lệch đã giảm đi, tuy nhiên vị thế dẫn đầu về công
nghệ chỉ có ý nghĩa tơng đối theo thời gian, do vậy để duy trì vị trí dẫn đầu
công nghệ buộc các nớc phát triển và các TNCs phải tính đến CGCN. CGCN
giúp cho các quốc gia và các công ty này luôn luôn có thể hấp thụ và học hỏi, và
cập nhật đợc công nghệ mới nhất của đối thủ cạnh tranh. Hơn thế nữa khi áp

dụng công nghệ mới, các nớc phát triển và các TNCs sẽ thay thế dần các công
nghệ và thiết bị lạc hậu (kể cả thiết bị mới cha sử dụng nhng đã cũ về nguyên lý
công nghệ). Khi đó mong muốn chuyển giao các công nghệ cũ sang các nớc
khác là tất yếu để có thể tiếp tục thu lợi từ công nghệ đáng ra phải bỏ đi từ đó lại
tạo điều kiện cho các nớc phát triển và các TCNs tăng thêm khả năng tài chính
để cách tân công nghệ mới của mình. Một chi phí để duy trì một nhà máy hoạt
động cầm chừng (do đã cũ về nguyên lý công nghệ) lớn hơn nhiều chi phí dỡ bỏ
nó, và tất nhiên nếu có ngời chịu bỏ tiền để tháo dỡ và mua lại nhà máy đó, công
nghệ đó thì lại càng tốt cho các nớc phát triển.
Đối với các nớc đang và chậm phát triển, CGCN sẽ mang lại cho các nớc
này những lợi ích cơ bản nh:
- Thu hút đợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài kèm theo chuyển giao công
nghệ.
- Tiết kiệm đợc chi phí lớn về R&D.
- Tiếp cận và sử dụng đợc ngay những công nghệ tiên tiến hơn những công
nghệ đang có trong nớc.
- Khai thác và sử dụng hữu hiệu nguyên vật liệu trong nớc.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động có trình độ cao.
- Thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ.
CGCN quốc tế đã và đang tạo cho các nớc đang và chậm phát triển những
lợi thế cạnh tranh tơng đối bền vững trong một khoảng thời gian nhất định trên
thị trờng thế giới về một số sản phẩm đặc trng của mình (theo lợi thế so sánh)
trên cơ sở đó có thể đạt đợc sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và từng bớc nâng
cao mức sống của nhân dân. Cho dù trình độ công nghệ của các nớc đang và
chậm phát triển chỉ đang ở trong giai đoạn đầu CNH - HĐH thấp hơn nhiều so
với các nớc công nghiệp phát triển nhng nếu có chính sách nhập khẩu công nghệ
Vũ thế Anh, A1 CN9
18
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam

thích hợp, khai thác triệt để lợi thế của kẻ đi sau, tích cực tham gia vào phân
công lao động quốc tế cũng nh có chính sách u tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đào
tạo giáo dục, nghiên cứu và triển khai, thì chắc chắn dần dần sẽ khắc phục đợc
nguy cơ tụt hậu về công nghệ so với các nớc công nghiệp phát triển.
Vũ thế Anh, A1 CN9
19
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
chơng II
tình hình hoạt động chuyển giao công nghệ Tại
Việt Nam
I. thực trạng công nghệ và hoạt động chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam.
1. Khái quát chung về thực trạng công nghệ Việt Nam hiện nay
1.1. Mức độ tiên tiến của công nghệ
Về toàn cảnh công nghệ Việt Nam có thể khái quát nh sau: Công nghệ
Việt Nam ở mức trung bình kém, cố gắng đến 2005 đạt trình độ trung bình khá
của khu vực
[1]
Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng đăng trên tạp chí
Kinh tế Việt Nam và thế giới số 71 xuất bản tháng 6 / 1999, và cũng theo báo
cáo của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng trình Chính phủ cho thấy một
tổng quan về công nghệ Việt Nam. Công nghệ Việt Nam lạc hậu so với các nớc
trên thế giới khoảng 50 đến 100 năm. So với mức trung bình của thế giới thì thiết
bị của ta hiện nay lạc hậu từ 2-3 thế hệ hoặc 4-5 thế hệ tuỳ từng lĩnh vực chuyên
ngành cụ thể. Kết quả điều tra thực trạng máy móc thiết bị và công nghệ ở 2.292
Doanh nghiệp nhà nớc cho thấy hiện có 1.217 doanh nghiệp có các loại máy móc
thiết bị hỗn tạp, có xuất xứ từ gần 20 nớc trên thế giới khác nhau. Trên 11.000
doang nghiệp có 50% máy móc thiết bị đã quá cũ.
Theo một báo cáo khác của Bộ công nghiệp cũng cho hay qua khảo sát ở

727 thiết bị và dây chuyền công nghệ tại 42 nhà máy thì có tới 70% thiết bị mới
nhập thuộc thế hệ những năm 50- 60 thế kỷ 20, trên 70% thiết bị đã hết khấu
hao, 50% thiết bị đợc tân trang lại. Trình độ công nghệ kỹ thuật và thiết bị máy
móc ở các doanh nghiệp nhỏ còn yếu kém hơn. Trên 1/2 doanh nghiệp này mua
máy móc cũ, điều này dẫn đến sản phẩm kém chất lợng, doanh nghiệp không có
khả năng đổi mới và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong 2.733 doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đóng trên điạ bàn Hà Nội có 90-92% thuộc loại này
[2]
.
Và theo những đánh giá gần đây nhất cũng cho thấy trình độ đổi mới công
nghệ của nớc ta còn nhiều hạn chế. Về chỉ tiêu đánh giá trình độ tự động hoá
mới chỉ có 3% doanh nghiệp công nghiệp nhà nớc sử dụng thiết bị tự động hoá,
39% doanh nghiệp nhà nớc sử dụng thiết bị bán cơ khí. Chỉ có 40% số doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt trình độ tự động hoá và 45% số doanh nghiệp
[1]
GS - TS Trần Đắc Vụ - Vụ trởng vụ phát triển công nghệ Bộ khoa học Công nghệ và Môi trờng - Công nghệ
Việt Nam đang đứng ở đâu - Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 22/3/1995, Tr.12
[
[2]
Đoàn Châu Thanh - Chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam trong công cuộc CNH - HĐH nền
kinh tế - Luận văn thạc sĩ - Trờng Đại học Ngoại thơng
Vũ thế Anh, A1 CN9
20
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
này đạt trình độ bán tự động
[3]
. Với tốc độ đổi mới công nghệ nh hiện nay (8-
10%/năm) thì sau 10 năm chúng ta mới đổi mới đợc một thế hệ công nghệ.
Bảng 1: Đánh giá Công nghệ 10 nớc ASEAN

(Qua ý kiến của 24 công ty Nhật Bản đang hoạt động ở 10 nớc ASEAN, thang điểm tối đa là 5)
Xinhgapo 3,8 Indonêsia 2,2
Malaysia 3,0 Việt Nam 1,9
Phi lippin 2,8 Myanmar 1,8
Thái Lan 2,6 Lào 1,5
Brunei 2,6 Campuchia 1,3
Nguồn: Danh Sơn, Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà Nớc ở
Việt Nam - thực trạng, vấn đề và giải pháp - T/c Nghiên cứu kinh tế số 264-
5/2000, tr 4.
Việc huy động và khai thác công nghệ - thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng làm
cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ so với thế giới ngày càng xa. Trong các
lĩnh vực lắp ráp điện, lắp ráp xây dựng, thuỷ sản đông lạnh lạc hậu 1-2 thế hệ;
điện, giấy sửa chữa, máy lâm nghiệp, đờng mía lạc hậu 2-3 thế hệ; đờng sắt đờng
bộ, đóng tàu cơ khí là 3-5 thế hệ. So với các nớc trong khu vực công nghệ của ta
lùi xa về thế hệ khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm trong ngành cơ
khí; 3-5 thập kỉ đối với công nghiệp sản xuất giấy in, giấy bao bì. 70% công
nghệ dệt, sợi, nhuộm đã sử dụng trên 20 năm; công nghệ sản xuất phân bón đã
sử dụng từ 25-30 năm
[4]
.
Do công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất ở Việt Nam rất thấp, mức hao phí
năng lợng nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm ở mức cao từ đó làm hạn
chế tính cạnh tranh hàng hoá Việt Nam. Cụ thể năng suất ở Việt Nam chỉ bằng
30% mức trung bình của thế giới. Tiêu hao phí năng lợng so với các nớc trên thế
giới ở ngành cơ khí bằng 120%, ngành quần áo may mặc sản xuất xuất khẩu
127%, ngành giấy 126%, dệt 110%, ngành than 175%, xăm lốp cao su 204%,
hoá chất cơ bản 138%, luyện kim đen 250%, luyện kim màu 148%, các sản
phẩm kim loại 170%, quạt điện 246%. Chi phí đầu vào của công nghệ hiện có
khá cao so với công nghệ tiên tiến, ví dụ nh tiêu hao điện năng trên đơn vị công
suất ở thiết bị sản xuất xi măng cao gấp 1,4 lần; gạch chịu lửa 2,5 lần; trong

luyện thép 1,7 lần
[5]
.
Chính do yếu tố công nghệ lạc hậu sẽ gây ra một phản ứng dây chuyền đó
là nền kinh tế chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lợng trung bình thậm chí
[
[3]
Nguyễn Mạng Hùng - Thực trạng đầu t đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc - Tạp
chí kinh tế và dự báo số 11/2002
[
[4], [5]
Nguyễn Mạnh Hùng - Giảm chi phí sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp
Việt Nam - Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2002
[
Vũ thế Anh, A1 CN9
21
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
thấp, giá thành cao, và sản phẩm sản xuất ra không theo kịp thay đổi về nhu cầu
thị trờng.
Để có thể đánh giá sát thực hơn nữa về mức độ tiên tiến và năng suất của
công nghệ Việt Nam hiện nay, dới đây ngời viết sẽ trình bày cụ thể hơn về thực
trạng của một số ngành, một số lĩnh vực chủ chốt của Việt Nam hiện nay:
Ngành công nghệ thông tin
So với các ngành khác, ngành công nghệ thông tin đợc xem là ngành có
công nghệ hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay.
Với công nghệ hoàn toàn nhập khẩu, Việt Nam liên lạc trực tiếp với thế giới
qua vệ tinh viễn thông, song dung lợng truyền còn thấp, tốc độ mới trên 34 Mbit/
giây, trong khi thế giới đạt tốc độ 2 Gbit/ giây. Việc khai thác tính năng của cách
mạng thông tin vào mục đích thơng mại ở nớc ta cho đến nay cha đợc bao nhiêu.

Thậm chí khái niệm thơng mại điện tử còn rất mơ hồ và xa lạ với nhiều doanh
nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam mới có khoảng 27% doanh nghiệp sử dụng
Internet. Qua khảo sát ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy chỉ có khoảng
3% số doanh nghiệp này tỏ ý quan tâm tới thơng mại điện tử, 7% mới bắt đầu
triển khai và tới 90% không có khái niệm gì về thơng mại điện tử. Đó là cha kể
đến một số doanh nghiệp vừa và nhỏ không có cả máy Fax lẫn máy vi tính
[6]
.
Hiện nay chỉ có khoảng 2% (gần 3.000 doanh nghiệp) trong tổng số doanh
nghiệp Việt Nam có Website riêng, và khoảng 8% số doanh nghiệp tham gia có
tính phong trào hoặc mới bắt đầu đi vào thử nghiệm. Đã thế số doanh nghiệp
tham gia thơng mại điện tử chủ yếu dừng lại ở giai đoạn 1 và 2 của quy trình
giao dịch thơng mại điện tử nên hiệu quả còn thấp. Có tới 97% số doanh
nghiệp cha thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Với 90% số doanh nghiệp cha
tham gia thơng mại điện tử, đây thực sự là một vấn đề đáng lo ngại
[7]
.
Cho đến nay mới có khoảng chục sản phẩm điện tử - tin học mang thơng hiệu
Việt Nam do các công ty trong nớc thiết kế, chế tạo nh (Vietronics, Gvec, VTB,
VTD, Setro, Jec ), máy tính cá nhân (CMT, Genpacific, FPT, Green Mekong,
VTB ) số doanh nghiệp tham gia tăng nhanh, nhng doanh số không lớn, không
đứng vững trên thị trờng và không có sức mạnh cạnh tranh ngay cả với các sản
phẩm điện tử nớc ngoài sản xuất tại Việt Nam.
Ngành sinh học
[
[6]
Kỳ Minh - Bảo Châu - Triển vọng của ngành công nghệ thông tin ở nớc ta - Tạp chí Con số và Sự kiện số
quý I/2002, Tr.16
[7]
Thanh Xuân - Thơng mại điện tử còn xa lạ với doanh nghiệp Việt Nam - Báo khoa học và phát triển số 50

ngày 12/12/2002, Tr.12
Vũ thế Anh, A1 CN9
22
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Dựa trên công nghệ sinh học để thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá là một
bớc quan trọng để thúc đẩy công nghiệp hoá ở nông thôn. Vì nớc ta là một nớc
nông nghiệp, 80% số dân ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp chiếm 27,2%
[8]
.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với công nghiệp hiện đại hoá nông thôn
đúng theo tinh thần văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành sinh học.
Công nghệ sinh học bao gồm từ kỹ thuật chọn, lai tạo giống truyền giống,
công nghệ vi sinh, công nghệ mô, công nghệ tế bào đến công nghệ di truyền,
công nghệ ADN có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển toàn diện ở Việt Nam một
cách bền vững, với sự bảo vệ và cải thiện môi trờng thiên nhiên và môi trờng sinh
thái.
Về công nghệ sinh học, trên thực tế Việt Nam mới dừng lại ở 2 sản phẩm là
rợu cồn và bia. Những sản phẩm hết sức quan trọng khác của công nghệ sinh học
nh kháng sinh, axit amin, axit hữu cơ, dung môi hữu cơ có mặt trên thị trờng
Việt Nam đều là sản phẩm nhập ngoại. Công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm
không đủ sức cạnh tranh với các nớc trong khu vực, đang chao đảo do thiếu vốn,
thiếu vốn thiếu công nghệ.
Thành tựu của chúng ta trong áp dụng công nghệ sinh học mới chỉ là những
bớc sơ khai, do chúng ta ít sáng tạo, mới chỉ ứng dụng máy móc, dập khuôn
thành tựu khoa học kỹ thuật nớc ngoài, thiếu đầu t chiều sâu.
UNESCO đã có sáng kiến giúp cho các nớc đang phát triển đi vào công
nghệ sinh học và nớc ta về danh nghĩa là thành viên của trung tâm công nghệ
gen, công nghệ sinh học quốc tế, nhng trên thực tế cho đến nay còn ít tham gia

vào các hoạt động CGCN quốc tế về lĩnh vực này.
Ngành thiết bị vật liệu
Có thể nói rằng, Việt Nam cha thiết lập đợc nền công nghiệp chế tạo vật
liệu mới, nh vật liệu thông minh, vật liệu phi tuyến Các loại vật liệu gốm kỹ
thuật, vật liệu composit gần đây mới phát triển ở nớc ta chỉ chiếm 5% tổng số
các loại vật liệu. Các loại vật liệu này chỉ là vật liệu của giai đoạn tiền công
nghiệp hoá. Trong khi đó công nghiệp chế biến và sử dụng nguyên liệu khoáng
sản truyền thống lạc hậu so với thế giới từ 30-100 năm.


Ngành cơ khí chế tạo
Ngành cơ khí chế tạo của Việt Nam lạc hậu từ 3-5 thế hệ (khoảng 50-100
năm) so với thế giới. Hệ số cơ giới hoá trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp
[
[8]
GS Nguyễn Đình Phan - CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn - Tạp chí KCM tháng 3/1998, Tr.3.
Vũ thế Anh, A1 CN9
23
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
của Việt Nam đạt khoảng 50% (còn ở giai đoạn đầu của cơ khí hoá), tỷ lệ tự
động hoá không đáng kể, nhiều khâu lao động còn thủ công.
Cả nớc hiện nay có khoảng 39.000 máy công cụ thì trong đó hơn 10.000
chiếc là do Việt Nam tự chế tạo từ những năm 50 của thế kỷ 20, số còn lại nhập
từ Liên Xô (cũ) và Đông Âu đã lạc hậu ngay từ lúc lắp đặt, chỉ có 1% là máy
hiện đại mới nhập gần đây. Những minh chứng sau cho thấy sự yếu kém của
ngành cơ khí nớc ta: Việt Nam mới chỉ đóng đợc tàu đi biển trọng tải lớn nhất là
6,5 vạn tấn song động cơ chủ yếu là nhập khẩu (tàu Vĩnh Thuận do nhà máy
đóng tàu Bạch Đằng thực hiện). Trong khi đó các nớc trên thế giới đã đóng tàu
chở hàng có trọng tải 20 vạn tấn, tàu chở dầu 1 triệu tấn.

Theo ông Nguyễn Xuân Chuẩn, Thứ trởng Bộ công nghiệp chủ tịch hội kỹ
s ô tô Việt Nam cho biết: ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mới đợc hình thành
song công nghệ không tơng xứng với trình độ thế giới, công nghệ còn nghèo nàn
lạc hậu, 70% số lợng công nghệ cần phải đợc thay thế tính từ năm 1995 đến năm
2000. Chúng ta mới chế tạo hoàn chỉnh động cơ diezel 50 ml còn các nớc tiên
tiến khác đã chế tạo hoàn chỉnh động cơ diezel 20.000-30.000 ml
Trong ngành đờng sắt tổng sức kéo sử dụng trong đờng sắt Việt Nam không
lớn (250.000 CV) gồm 11 chủng loại khác nhau do hơn 20 nớc chế tạo. Đặc biệt
loại đầu máy TY-7 do Liên Xô (cũ) chế tạo chiếm quá nửa số lợng đầu máy hiện
có chế tạo từ những năm 70 làm nhiệm vụ kéo gỗ trong các lâm trờng ở Liên Xô
đợc chuyển sang Việt Nam từ trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại và hiện
nay vẫn còn kéo trong đoàn tàu chính tuyến. Số đầu máy còn lại đều thuộc loại
công suất nhỏ. Nếu năng suất đầu máy của ta là 100% thì của Trung Quốc là
153,5%, Indonexia 444,58%, Thái Lan 656,85%, Malaixia 249,17%, ấn Độ
973,65%. Số toa xe sử dụng trớc năm 1970 là 29,3%; trớc 1980 là 58,5%; số thích hợp
với nhu cầu hiện tại chỉ có 4,1%
[9]
.
Ngành công nghiệp thép và luyện kim
Ngành công nghiệp thép và luyện kim sẽ đánh giá trình độ phát triển nền
công nghiệp mỗi quốc gia, nó là công nghiệp nền tảng để phát triển các ngành
công nghiệp cơ khí và các ngành có trình độ kỹ thuật cao hơn.
Cha thể nói là Việt Nam đã có công nghiệp luyện kim một cách cơ bản bởi
lẽ công nghệ của ngành luyện kim ở ta lạc hậu so với thế giới tới hơn 50 năm.
Chúng ta chỉ có mỗi khu gang thép Thái Nguyên ở miền Bắc và chỉ sản xuất đợc
20% nhu cầu về phôi thép là nguyên liệu chính phục vụ luyện và cán thép thành
[
[9]
TS Lu Văn Nghiêm - Định hớng trong phát triển công nghệ đờng sắt trớc tiến trình hội nhập - Tạp chí
kinh tế và dự báo số tháng 6/2002

Vũ thế Anh, A1 CN9
24
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
phẩm, số còn lại phải nhập từ nớc ngoài. ở miền Nam mới chỉ có nhà máy luyện
và cán thép, cha có quá trình luyện quặng thành gang.
Công suất trung bình của các nhà máy ớc tính chỉ khoảng 10 ngàn tấn thép
một năm so với 500 ngàn tấn thép một năm của các nhà máy sản xuất thép ở khu
vực Đông Nam á. Ngành thép Việt Nam mới chỉ cán đợc các sản phẩm dài cỡ
nhỏ và vừa với các mác phổ biến là Cacbon thấp. Xét về thực chất vẫn chỉ là gia
công thép cho nhu cầu vừa và thấp, còn các sản phẩm thép hình, thép chất lợng
cao phải nhập khẩu 100 %
[10]
.
Việt Nam đang chế tạo lò điện luyện thép 40 tấn / mẻ, trong khi thế giới có
lò sản suất 500 tấn / mẻ. Dung tích của lò cao Thái Nguyên, con chim đầu đàn
của ngành luyện kim Việt Nam là 100m
3
tức là bằng 1/50-1/20 lần so với thế giới
(2000-5000m
3
). Công nghệ cũ nát này đã ngốn rất nhiều nguyên liệu. Lò điện ở
Việt Nam tiêu hao điện năng 900-1000 kw / tấn thép so với 400-500 kw / tấn của
thế giới.

Theo ông Nguyễn Hữu Thơ - Phó Tổng giám đốc Tổng công ty thép
Việt Nam cho biết: hiện nay nớc ta có 35 doanh nghiệp sản xuất thép, 40 cơ sở
cán thép. Nếu tính tổng sản lợng thép sản xuất ra của các nhà máy sản xuất thép
(Công ty thép Đà Nẵng, Công ty thép Miền Nam, Công ty gang thép Thái
Nguyên) hiện nay sản lợng thép của cả nớc ớc khoảng 3,454 triệu tấn thép

năm
[11]
.
Ngành sản xuất xi măng
Hiện cả nớc có tất cả 65 nhà máy xi măng, trong đó chỉ có 10 nhà máy lò
quay hiện đại với tổng công xuất thiết kế là 15,2 triệu tấn / năm, 55 nhà máy xi
măng lò đứng công nghệ lạc hậu với công suất thiết kế 3 triệu tấn / năm. Ngoài
ra còn có 40 trạm nghiền xi măng với tổng công suất thiết kế 43,35 triệu tấn /
năm. Do công nghệ lạc hậu nên chủng loại xi măng sản xuất hiện nay còn nghèo,
chủ yếu là PCB 30, PCB 40, xi măng Puzôla
[12]
.
Ngành dệt
Trong ngành dệt may do trình độ về công nghệ còn thấp từ đó dẫn tới năng
suất lao động của ngành này thấp chỉ bằng 30 - 50% so với các nớc trong khu
vực. Cụ thể trong ngành kéo sợi năng suất lao động đợc biểu hiện qua số cọc sợi
trên một lao động. ở các nớc khác với một dây truyền hiện đại chỉ tiêu này là
300 - 400 cọc sợi trên một ngời. Nhng ở Việt Nam chỉ có một vài xởng sợi hiện
[10]
Lê Huy Khôi - Hớng đi nào cho ngành thép Việt Nam - Tạp chí Con số và Sự kiện số 8/2002, Tr.18.

[
[11]
Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 20/2002, Tr.12
[12]
Linh Hoa - Ngành xi măng Việt Nam công nghệ lạc hậu năng lực yếu - Báo khoa học và phát triển số 44
ngày 31/10 - 6/11/2002
Vũ thế Anh, A1 CN9
25

×