Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

chiến lược kinh doanh vận tải container đường thuỷ nội địa ở tổng công ty đường sông miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.82 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc kinh doanh vận tải container đờng thuỷ nội địa ở Tổng Công ty đờng sông Miền Bắc
Mở đầu
Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tự đổi mới để hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong những năm qua, công cuộc đổi mới
đã đem lại những thành công đáng kể: tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân
đạt trên 8% (1992-1995), lạm phát giảm, cán cân thanh toán đợc cải thiện
và nền kinh tế dần dần đợc ổn định. Cùng với sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế nói chung, của ngành giao thông vận tải nói riêng, Tổng Công ty đ-
ờng sông Miền Bắc - một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo mô
hình Tổng Công ty 1990 - trong thời gian qua cũng có những bớc phát triển
nhất định.
Để có những định hớng phát triển lâu dài, hiện nay Tổng Công ty đ-
ờng sông Miền Bắc đang dần dần từng bớc xây dựng chiến lợc kinh doanh
dài hạn. Trong tơng lai gần, Việt Nam sẽ thực hiện hiệp ớc AFTA (ASEAN
FREE TRADE AREA) và và gia nhập WTO (WORLD TRADE
ORGANIZATION). Cùng với sự nhộn nhịp của các hoạt động thơng mại,
nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngoại thơng và nội địa sẽ tăng lên đáng kể,
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng container tăng lên. Vì vậy, trong chiến lợc
kinh doanh của Tổng Công ty đờng sông Miền Bắc không thể thiếu vắng
một chiến lợc quan trọng đó là chiến lợc kinh doanh vận tải container đờng
thuỷ nội địa.
Đứng trớc điều kiện, tình hình nh vậy, ngời viết xin mạo muội xây
dựng tiền đề cho chiến lợc kinh doanh vận tải container đờng thuỷ nội địa ở
Tổng Công ty đờng sông Miền Bắc. Mong rằng đề tài này sẽ có ích cho
Tổng Công ty trong tiến trình xây dựng chiến lợc kinh doanh của mình.
Là một sinh viên thực tập, thời gian tìm hiểu về Tổng Công ty có hạn
nên bài viết không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Ngời viết rất mong nhận đ-
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp
ợc sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, Ban lãnh đạo Tổng Công ty và các


bạn đọc quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hớng dẫn P.T.S Phan Đăng Tuất,
các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng
cơ bản cùng toàn thể các thầy cô giáo trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tận tình giúp đỡ hớng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Ngời viết xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các phòng ban
nghiệp vụ Tổng Công ty đờng sông Miền Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ trong
quá trình thực tập, lấy số liệu, trao đổi và tham gia ý kiến về nội dung đề
tài.
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng
I - Các phạm trù của chiến lợc kinh doanh.
1. Các quan điểm tiếp cận chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp
Thuật ngữ chiến lợc có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự xa xa. Khi
kinh tế học ra đời thì các nhà kinh tế đã vận dụng thuật ngữ này vào nghiên
cứu kinh tế và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với quá trình
phát triển của kinh tế học, có các quan điểm khác nhau về chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm cổ điển (classic approach) cho rằng: trong các doanh
nghiệp có thể kế hoạch hoá hoặc tối u hoá tất cả các điều kiện đầu vào để
tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn nhằm mục tiêu hiệu quả cao hoặc tối đa
hoá lợi nhuận.
Quan điểm tiến hoá (Evolution approach) cho rằng: Doanh nghiệp là
một cơ thể sống và nó chịu tác động của môi trờng xung quanh (môi trờng
kinh doanh). Cơ thể sống này phải tự điều chỉnh để thích nghi với môi tr-
ờng kinh doanh. Thậm chí cơ thể phải tác động vào môi trờng để môi trờng

tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể phát triển. Theo quan điểm này thì
doanh nghiệp và các chủ kinh doanh không thể ngồi im trong 4 bức tờng
mà phải mở tung tất cả các cửa sổ ra để nhìn bầu trời đầy sao. Mỗi ngôi sao
nh một cơ hội kinh doanh, ngôi sao sáng là cơ hội kinh doanh tốt nhng
những ngôi sao sáng thờng biến mất rất nhanh. Do đó doanh nghiệp phải
phân tích môi trờng kinh doanh để tìm ra các cơ hội kinh doanh, nhận ra
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp
những nguy cơ có thể đe doạ doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể
chớp lấy các ngôi sao sáng và tránh đợc những rủi ro.
Quan điểm quá trình (process approach): Doanh nghiệp muốn thành
công, tồn tại trên thị trờng phải có một quá trình tích luỹ kinh nghiệm, phải
học hỏi nâng lên thành mu kế trong kinh doanh. Trong thực trạng hiện nay
chúng ta có thể nhận thấy, mu kế là cần thiết, kinh nghiệm là cần thiết nhng
kinh doanh dựa hoàn toàn trên mu kế và kinh nghiệm là không phù hợp. M-
u kế trong kinh doanh giống nh một con dao hai lỡi hoàn toàn không thể
không sử dụng, nhng nếu sử dụng không đúng thì sẽ rất nguy hiểm. Mu kế
phải đợc xuất phát từ đạo đức kinh doanh, phải là một công cụ để chớp thời
cơ để tìm hiểu thông tin (phần quan trọng nhất trong kinh tế thị trờng hiện
nay). Tránh không sử dụng mu kế để lừa lọc, đầu cơ trục lợi, điều này sẽ
dẫn đến sự mất uy tín cho doanh nghiệp và kết quả thảm bại trên thị trờng
là không tránh khỏi.
Quan điểm hệ thống: Các doanh nghiệp kinh doanh nằm trong một hệ
thống nhất định và chịu sự tác động của hệ thống đó, chẳng hạn hiện nay
trên thế giới có hệ thống kinh doanh của Nhật, hệ thống kinh doanh mạng
của ngời Hoa, hệ thống kinh doanh của Mĩ và TâyÂu Hệ thống kinh
doanh của Nhật kinh doanh theo t tởng của các võ sĩ đạo. Tức là các nhà
kinh doanh cạnh tranh đàng hoàng trên thị trờng, thể hiện bản lĩnh của
mình trong cạnh tranh, lấy khẩu hiệu tiết kiệm làm sức mạnh. Các doanh
nghiệp trong cùng một hệ thống không đánh sau lng đối thủ. Vì vậy, ở

Nhật Bản cùng với sự hợp tác của nhà nớc, hệ thống kinh doanh Nhật Bản
có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh Quốc gia. Đó là hệ thống kinh doanh ở Nhật
Bản, còn trong hệ thống kinh doanh mạng của ngời Hoa thì các nhà kinh
doanh trong mạng liên kết với nhau thành một hệ thống để tạo sức cạnh
tranh. Chóp bu của mạng là phòng thơng mại Hoa kiều ở Hải ngoại.
2. Quan niệm về chiến lợc kinh doanh
Từ khi thuật ngữ chiến lợc đợc du nhập và sử dụng khá phổ biến
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp
trong đời sống kinh tế thì các nhà kinh tế cũng đa ra khá nhiều quan niệm
về chiến lợc. Có thể đa ra một số quan niệm chủ yếu sau:
Micheal Porter: chiến lợc là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phòng thủ.
General Ailleress: chiến lợc là việc xác định những con đờng và
những phơng tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã đợc xác định thông
qua các chính sách.
F. J. Gouillart: Chiến lợc của các doanh nghiệp là: toàn bộ các
quyết định nhằm vào việc chiếm đợc các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo
các kết quả khai thác và dùng ngay đợc.
G. Hirbch: chiến lợc chỉ là nghệ thuật phối hợp các hành động và
điều khiển chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn.
Alain Charles Martinet: chiến lợc của doanh nghiệp là nhằm phác
họa những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quỹ đạo
đó có thể sắp đặt những quyết định và những hành động chính xác của
doanh nghiệp.
Theo Philippe Lasserre: chiến lợc là phơng thức mà các công ty sử
dụng để định hớng tơng lai nhằm đạt đợc và duy trì những thành công.
Chiến lợc gồm chiến lợc kinh doanh và chiến lợc công ty. Chiến lợc kinh
doanh nhằm đảm bảo những thành công của các công ty mà công ty đó chỉ
hoạt động trong một ngành hay một khu vực nào đó. Còn chiến lợc công ty

nhằm đảm bảo sự thành công của công ty hoạt động trong những nghành
công nghiệp khác nhau.
Theo một cách tiếp cận khác, chiến lợc là một phơng tiện để doanh
nghiệp trả lời các câu hỏi:
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Chúng ta có thể đi đến đâu? Và đi đến đó nh thế nào?
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp
+ Chúng ta có những gì?
+ Ngời khác có những gì?
Theo cách tiếp cận phổ biến: chiến lợc phát triển doanh nghiệp là hệ
thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các biện pháp chủ yếu về sản
xuất kinh doanh về tài chính và về giải quyết nhân tố con ngời nhằm đa
doanh nghiệp phát triển lên một bớc mới cao hơn về chất.
Từ một số quan niệm vừa nêu trên, thuật ngữ chiến lợc của doanh
nghiệp bao hàm và phản ánh:
- Mục tiêu của chiến lợc
- Trong thời gian dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm).
- Quá trình ra quyết định chiến lợc
- Nhân tố môi trờng cạnh tranh.
- Lợi thế và những yếu điểm của doanh nghiệp nói chung và theo từng
hoạt động nói riêng.
Nh vậy ta thấy chiến lợc của doanh nghiệp là một sản phẩm kết hợp
đợc những gì môi trờng có?, những gì doanh nghiệp có thể? và những gì
doanh nghiệp mong muốn?
Tóm lại, trong đời sống của doanh nghiệp, chiến lợc là một nghệ thuật
thiết kế, tổ chức các phơng tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn (ở đây là
các mục tiêu kinh tế) và có mối quan hệ với một môi trờng biến đổi và cạnh
tranh.
II - Các đặc trng, vai trò và yêu cầu của chiến l-

ợc kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các đặc trng cơ bản của chiến lợc
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận chiến lợc kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp khác nhau nhng các đặc trng cơ bản của chiến lợc lại đợc
quan niệm gần nh đồng nhất với nhau. ở phạm vi chiến lợc phát triển toàn
doanh nghiệp, chiến lợc có các đặc trng cơ bản sau:
Chiến lợc kinh doanh thờng đợc xác định cho một thời gian tơng đối
dài và xác định rõ những mục tiêu cơ bản, những những phơng hớng kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và đợc quán triệt một cách đầy
đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững trong môi trờng
kinh doanh đầy biến động. Việc kết hợp mục tiêu chiến lợc với mục tiêu
tình thế trong thực tế kinh doanh là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và khắc phục các sai lệch do tính định hớng của chiến lợc gây
ra.
Chiến lợc kinh doanh đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tối u việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tơng
lai, phát huy những lợi thế và nắm bắt cơ hội để giành đợc u thế trên thơng
trờng kinh doanh. Chiến lợc kinh doanh phải phản ánh trong suốt một quá
trình liên tục từ việc xây dựng chiến lợc, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh chiến lợc. Các quyết định chiến lợc quan trọng phải đợc
tập trung về cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Điều đó đảm bảo tính chuẩn xác
của các quyết định và sự bí mật về thông tin và cạnh tranh trên thơng trờng.
Chiến lợc kinh doanh phải mang t tởng tiến công giành thắng lợi trên
thơng trờng kinh doanh. Chiến lợc đợc hoạch định và thực thi dựa trên sự
phát hiện và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
2. Vai trò của chiến lợc kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trờng chiến lợc kinh doanh ngày càng có vai trò
quan trọng.
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các
cơ hội kinh doanh đồng thời có những biện pháp chủ động vợt qua những
nguy cơ hay mối đe dọa trên thơng trờng kinh doanh. Từ việc nhận biết đợc
các cơ hội (oppotunities) và các nguy cơ (Threats) đó, doanh nghiệp có thể
chủ động đa ra các quyết định để đối phó với sự biến động của môi trờng
kinh doanh để đề ra các chính sách kinh doanh, lựa chọn các phơng án đầu
t, các phơng án đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cuối cùng, chiến lợc kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, vật t đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp tăng cờng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lãi và phát
triển bền vững.
3. Yêu cầu khi xây dựng chiến lợc.
Chiến lợc lợc kinh doanh là phơng thức mà các doanh nghiệp sử dụng
để định hớng tơng lai nhằm đạt đợc và duy trì các thành công trong tơng
lai. Do đó chiến lợc kinh doanh phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Xây dựng chiến lợc phải đảm bảo tăng cờng thế mạnh của doanh
nghiệp và giành đợc u thế cạnh tranh trên thơng trờng.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh phải xác định đợc vùng an toàn trong
kinh doanh và xác định rõ đợc phạm vi kinh doanh, xác định rõ phạm vi rủi
ro cho phép.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh phải xác định rõ đợc những mục tiêu
then chốt và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu then chốt đó.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh cần phải có một khối lợng thông tin và
tri thức nhất định để đảm bảo định hớng đúng và có khả năng thực hiện
thành công trong tơng lai.

- 8 -
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình xây dựng chiến lợc cũng cần phải xây dựng các chiến
lợc dự phòng, các chiến lợc thay thế để có khả năng đối phó linh hoạt với
sự biến động liên tục của môi trờng kinh doanh.
Xây dựng chiến lợc phải biết kết hợp giữa thời cơ và độ chín muồi của
thời gian kinh doanh đảm bảo đa ra chiến lợc kinh doanh kịp thời, phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp và tình hình của môi trờng kinh doanh.
III - Xây dựng chiến lợc kinh doanh.
1. Các quan điểm xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Một chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng để biết đợc cơ hội rủi ro từ đó
từng bớc hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, xây dựng
chiến lợc kinh doanh phải căn cứ vào các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo căn cứ này, cho tới nay có 4 quan điểm về xây dựng chiến lợc
kinh doanh.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh phải căn cứ vào việc khai thác các
yếu tố then chốt của doanh nghiệp để giành thắng lợi. Theo quan điểm này,
tuỳ vào các yếu tố then chốt của doanh nghiệp để giành thắng lợi. Chẳng
hạn nh ở nhà máy bia Hà nội. Nhà máy bia Hà Nội hiện nay không thay
đổi chiến lợc kinh doanh, giữ quy mô vừa để tận dụng 2 nhân tố then chốt
là: nguồn nớc giếng hợp gu với công nghệ sản xuất bia của nhà máy và chi
phí cố định mà nhà máy đã thu hồi đủ. Do đó, nhà máy bia Hà nội có thể
sản xuất bia với chất lợng cao và chi phí thấp có khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh dựa vào phát huy những u thế tơng
đối và lợi thế so sánh. Có những doanh nghiệp không có đợc những yếu tố
then chốt, không có đợc lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ khác trên thị tr-
ờng.Tuy nhiên những doanh nghiệp này cũng cần phải tồn tại, cần phải có
- 9 -
Luận văn tốt nghiệp

chiến lợc kinh doanh. Do đó họ phải phân tích tìm ra các u thế tơng đối hay
lợi thế so sánh để có thể kinh doanh thành công trên thơng trờng.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác các nhân tố
mới hoặc nhân tố sáng tạo mang tính chất đột phá. Trong thực tế kinh
doanh có thể có các nhân tố mới sáng tạo mang tính chất đột phá nh một
công nghệ mới, một sản phẩm mới, một chức năng mới của sản phẩm.
Doanh nghiệp phải tận dụng các nhân tố này trong hoạt động kinh doanh
và phải căn cứ vào những nhân tố đó để xây dựng chiến lợc kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác triệt để các
nhân tố bao quanh nhân tố then chốt. Có những doanh nghiệp không có lợi
thế tuyệt đối về một nhân tố then chốt nào đó vì nhân tố then chốt đó đều
có ở các đối thủ cạnh tranh. Do đó để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh,
doanh nghiệp phải xây dựng chiến lợc kinh doanh cho mình dựa trên các
nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
2. Các bớc chủ yếu của quá trình xây dựng chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cũng nh các công trình nghiên cứu, việc xây dựng chiến lợc kinh
doanh phải đợc thực hiện theo một trình tự, thứ tự nhất định. Tuỳ vào từng
doanh nghiệp cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ
thể mà việc xây dựng chiến lợc kinh doanh có thể theo các bớc, các trình tự
khác nhau. Song một chiến lợc kinh doanh hoàn toàn đầy đủ thờng bao
gồm 6 bớc chủ yếu sau:
Bớc 1: Xác định nhiệm vụ mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp.
Bớc 2: Phân tích môi trờng kinh doanh tìm ra những cơ hội kinh
doanh, xác định rõ tất cả những nguy cơ có thể đe doạ doanh nghiệp.
Bớc 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định điểm mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp.
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp

Bớc 4: Hoàn thành các phơng án chiến lợc và lựa chọn chiến lợc
kinh doanh.
Bớc 5: Tổ chức thực hiện chiến lợc.
- Xác định mục tiêu hàng năm
- Hình thành một hệ thống các chính sách kinh doanh và một loạt
các kế hoạch hỗ trợ.
- Phân bổ các nguồn lực
- Triển khai thực hiện chiến lợc
Bớc 6: Đánh giá và điều chỉnh chiến lợc.
3. Một số mô hình xây dựng chiến lợc kinh doanh
Khi xây dựng chiến lợc kinh doanh, tuỳ theo quan điểm riêng của
mình các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách linh hoạt các bớc xây
dựng chiến lợc kinh doanh. Doanh nghiệp có thể xây dựng mục tiêu trớc rồi
mới phân tích môi trờng, có thể phân tích môi trờng trớc rồi mới đa ra mục
tiêu, cũng có thể thực hiện đồng thời việc phân tích môi trờng và đề ra mục
tiêu chiến lợc. Tuỳ theo các quan điểm mà có thể vận dụng các mô hình
xây dựng chiến lợc khác nhau. Sau đây là một số mô hình có thể vận dụng
trong thực tiễn xây dựng chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp.
a) Mô hình 1: Mô hình 4 bớc hoạch định chiến lợc. Quá trình hoạch
định chiến lợc bao gồm 4 bớc theo sơ đồ sau:
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Mô hình 4 bớc hoạch đinh chiến lợc.
Bớc 1: Xác định các mục tiêu chiến lợc. Đó là việc lợng hoá các mục
đích của doanh nghiệp.
Bớc 2: Phân tích môi trờng, kết quả của bớc này, doanh nghiệp phải
xác định đợc các thời cơ kinh doanh cũng nh các đe doạ từ môi trờng.
Bớc 3: Phân tích nội bộ nhằm giúp doanh nghiệp tự đánh giá những
điểm mạnh điểm yếu trong kinh doanh.

Bớc 4: Quyết định lựa chọn chiến lợc hợp lý.
- 12 -
Phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp.(3)
Phân tích những biến
đổi của môi trờng
(thời cơ / đe dọa) (2)
Các quan điểm chiến lợc để
hành động. (4)
Mục tiêu chiến l
ợc (1)
Luận văn tốt nghiệp
b) Mô hình 2: Quá trình hoạch định chiến lợc đợc tổ chức thành 5
giai đoạn theo sơ đồ sau:
- 13 -
Giai đoạn 1:
Hệ thống mục
tiêu làm rõ
mục tiêu u
tiên
Giai đoạn 2:
Doanh nghiệp. Phân đoạn
Một loại các lĩnh Một tổng thể
vực hoạt động đợc tổ chức
chiến lợc theo các nguồn
lực riêng
Điều quan trọng là:
- Hiểu đợc các mối quan hệ.
- Hiểu đợc các quy tắc cạnh tranh.

- Xác định đợc các nhân tố cốt yếu
Phán đoán bên ngoài
Giai đoạn 3:
Phán đoán
bên trong
(điểm mạnh/
điểm yếu)
Giai đoạn 4: Nhằm lựa chọn một
chiến lợc xác thực, phù hợp và hiện
thực
Giai đoạn 5: Hành động chiến lợc.
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Mô hình 5 giai đoạn hoạch định chiến lợc.
Mô hình này khác với mô hình trên là ở chỗ đã tách riêng giai đoạn:
Hành động chiến lợc. Hơn nữa ở từng giai đoạn cũng đã làm rõ các nội
dung triển khai cụ thể. Chẳng hạn ở giai đoạn I là xác định hệ thống mục
tiêu chiến lợc, cần phải làm rõ mục tiêu u tiên. Cũng vậy trớc khi thực hiện
phán đoán bên ngoài, doanh nghiệp phải thực hiện nội dung phân đoạn
chiến lợc cũng nh xác định các các quy tắc cạnh tranh, các mối quan hệ và
các nhân tố cốt yếu thành công của từng phân đoạn chiến lợc.
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp
c) Mô hình 3: Quá trình xây dựng chiến lợc chia thành 10 giai đoạn d-
ới dạng các câu hỏi, đợc trình bày theo sơ đồ sau:

- 15 -
Chúng ta là ai? (1)
Chúng ta muốn gì? (2)
Chúng ta ở đâu (môi trờng).
Thời cơ / đe doạ (3)

Chúng ta có những nguồn lực
nào ? (điểm mạnh/ điểm yếu)
(4)
Chúng ta bán ở đâu? (5)
Chúng ta có thể xây dựng bản
tổng kết nào? (6)
Chiến lợc nào đợc lựa chọn?
(7)
Sự vận dụng nào (8)
Kế hoạch tài chính nào (9)
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Mô hình 10 giai đoạn xây dựng chiến lợc
So với các mô hình trớc đó, mô hình 10 giai đoạn xây dựng chiến lợc
bao gồm 2 giai đoạn lớn là phán đoán chiến lợc và quyết định vận dụng
chiến lợc. Giai đoạn 1 lại đợc phân ra thành 6 bớc cụ thể, còn giai đoạn 2
gồm 4 bớc cụ thể. Đây là 1 mô hình hoạch định chiến lợc có tính thực hành
cao đối với các doanh nghiệp. Vì ở mỗi bớc cụ thể, một loạt câu hỏi đợc
nêu ra để doanh nghiệp trả lời.
d) Mô hình 4: Quá trình hoạch định chiến lợc bao gồm 4 bớc theo sơ
đồ sau:
- 16 -
Những kiểm tra nào (10)
Phân tích những biến đổi của
môi trờng (thời cơ / đe dọa).
Phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp.
Mục tiêu chiến
l ợc.
Hình thành các ph ơng
án chiến l ợc.

Tổ chức thực hiện
chiến l ợc.
Đánh giá điều chỉnh
chiến l ợc.
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Mô hình 6 bớc xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Đây là mô hình do P.Wright xây dựng. Trong bài viết này, ngời viết sẽ
sử dụng mô hình này để xây dựng chiến lợc kinh doanh vận tải container đ-
ờng thuỷ nội địa ở Tổng Công ty đờng sông Miền Bắc. Để thuận lợi cho
việc xây dựng chiến lợc theo mô hình của P.Wright, có thể sử dụng việc
phân tích ma trận SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và đe
doạ đối với doanh nghiệp từ đó đa ra các mục tiêu chiến lợc cho doanh
nghiệp.
Phân tích ma trận SWOT (Strengths, weeknesses, opportunities,
threats): Mục đích của việc phân tích này là để đa ra các chiến lợc phối hợp
các mặt mạnh, yếu với các nguy cơ, cơ hội thích hợp.
Ma trận SWOT
(SWOT matrix)
Các điểm mạnh (S):
Liệt kê các điểm mạnh
Các điểm yếu (W):
Liệt kê những điểm yếu
Các cơ hội (O):
Liệt kê các cơ hội
Chiến lợc kết hợp SO:
Các chiến lợc kết hợp
dùng thế mạnh của
doanh nghiệp để khai
thác các cơ hội kinh
doanh.

Chiến lợc kết hợp WO:
Các chiến lợc kết hợp
tranh thủ tận dụng cơ hội
trên thị trờng để khắc
phục điểm yếu của doanh
nghiệp.
Các nguy cơ (T):
Liệt kê các mối đe
doạ
Chiến lợc kết hợp ST:
Các chiến lợc kết hợp
dùng thế mạnh của
doanh nghiệp để tránh
các nguy cơ.
Chiến lợc kết hợp WT:
Các chiến lợc kết hợp
vừa phải khắc phục điểm
yếu lại vừa phải tránh
một số nguy cơ có thể
xảy ra.
Sơ đồ 5: Kết cấu ma trận SWOT.
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp
Để xây dựng ma trận SWOT, trớc hết ta kể ra các mặt mạnh, mặt yếu,
cơ hội và nguy cơ đợc xác lập bằng ma trận u tiên theo các ô tơng ứng. Sau
đó tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cặp tơng ứng các yếu tố
nói trên để tạo ra các cặp kết hợp logic. Quá trình này tạo ra 4 cặp kết hợp
cơ bản từ đó hình thành các phơng án chiến lợc.
4. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lợc của doanh
nghiệp.

a) Bản chất của các mục tiêu chiến lợc:
Trong quá trình hoạch định chiến lợc phát triển doanh nghiệp, bớc xác
định các mục tiêu chiến lợc là khâu mở đầu và rất quan trọng. Bởi vì có xác
định đợc các mục tiêu chiến lợc một cách đúng đắn và hợp lý mới có định
hớng chỉ đạo cho các giai đoạn tiếp sau của tiến trình chiến lợc. Hơn nữa
nó cũng là một trong những căn cứ để cung cấp các nguồn lực kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh chiến lợc. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp là sự cụ
thể hoá của tính mục đích của doanh nghiệp về hớng, quy mô cơ cấu và tiến
trình triển khai theo thời gian.
Các mục tiêu có tác động đến chiến lợc tuỳ theo mục đích theo đuổi:
thâm nhập phần trên thị trờng hay bổ xung tự cấp phát tài chính Chính sự
khác nhau của sự tác động đó là cơ sở của những hoạt động chiến lợc khác
nhau nhằm thực hiện mục tiêu chiến lợc.
Các mục tiêu chiến lợc thể hiện ý chí muốn vơn lên của doanh nghiệp
và cần phải đạt đợc. Việc xác định các mục tiêu đa doanh nghiệp đến chỗ
năng động hơn, tự nguyện hơn và có tổ chức hơn.
b) Yêu cầu và vai trò của mục tiêu chiến lợc:
* Yêu cầu: Khi hoạch định chiến lợc, việc xác định hệ thống mục tiêu
chiến lợc phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- 18 -
Luận văn tốt nghiệp
- Các mục tiêu phải đợc xác định rõ ràng trong từng thời gian tơng
ứng, và phải có các mục tiêu chung và mục tiêu riêng cho từng lĩnh vực
hoạt động. Không vì quá u tiên mục tiêu này mà làm phơng hại đến mục
tiêu khác.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết tơng hỗ lẫn nhau. Mục tiêu
này không cản trở mục tiêu khác. Chẳng hạn không vì mục tiêu lợi nhuận
tối đa mà ảnh hởng tới mục tiêu thâm nhập thị trờng mới. Cũng vậy phải
kết hợp hợp lý mục tiêu của các cổ đông, của các nhà lãnh đạo, của tổ chức
công đoàn cũng nh của bộ khung quản lý doanh nghiệp.

- Phải xác định rõ mục tiêu u tiên. Điều đó thể hiện tính cấp bậc của
hệ thống mục tiêu. Nh vậy có mục tiêu cần đợc u tiên, cũng sẽ có những
mục tiêu bổ xung. Có đảm bảo đợc yêu cầu đó thì tính hiện thực của mục
tiêu mới đợc thể hiện. Bởi vì, một khi mục tiêu đợc u tiên đã đợc xác định
và nhất trí thì trong quá trình lựa chọn và cung cấp các nguồn lực cho nó
cũng sẽ đợc đảm bảo tơng ứng.
- Luôn luôn có sự cân đối giữa khó khăn và thực tại. Một mục đích dễ
dàng không phải là yếu tố động lực. Cũng vậy một mục đích phi thực tế dẫn
đến sự nản lòng những ngời thực hiện. Do vậy, cần phải tôn trọng sự gắn bó
bên trong giữa các mục tiêu.
- Cuối cùng, mục tiêu phải đợc những ngời thực hiện chấp nhận và
thấu hiểu đầy đủ. Sự tham gia của những ngời thực hiện vào quá trình hình
thành và quyết định mục tiêu giúp cho họ hiểu biết cặn kẽ và sẽ là cơ sở
quan trọng cho tiến trình thực hiện sau này.
* Vai trò: Mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp có các vai trò:
- Định hớng sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
- Mục tiêu chiến lợc là căn cứ để phân bổ các nguồn lực trong quá
trình thực hiện chiến lợc.
- 19 -
Luận văn tốt nghiệp
- Mục tiêu chiến lợc chính là cơ sở để xác định và lựa chọn các phơng
án kinh doanh, phơng án đầu t, phơng án đổi mới công nghệ.
- Mục tiêu là căn cứ để xác định và thực hiện các chiến lợc dài hạn về:
nghiên cứu triển khai, đầu t phát triển, đào tạo cán bộ, liên doanh - liên kết
kinh tế.
5- Phân tích môi trờng kinh doanh.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng nằm
trong một môi trờng kinh doanh nhất định. Vì vậy, khi xây dựng chiến lợc
kinh doanh cho doanh nghiệp phải phân tích môi trờng kinh doanh nhằm
tìm ra những cơ hội kinh doanh, xác định rõ tất cả những nguy cơ có thể đe

doạ doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia
thành môi trờng nền kinh tế quốc dân và môi trờng tác nghiệp (môi trờng
ngành). Khi phân tích môi trờng, chúng ta có thể phân tích dựa theo sơ đồ
sau:
Môi trờng nền kinh tế quốc dân
Sơ đồ 6: Phân tích môi trờng kinh doanh.
- 20 -
Nhân tố về chính trị, Nhân tố về kinh tế.
luật pháp, quy chế
Nhân tố kỹ thuật Nhân tố về văn
công nghệ hoá - xã hội
Môi tr ờng ngành
Doan
h
nghiệ
p
Những ng ời
muốn vào mới
Doanh nghiệp hiện
có trong ngành
Khách hàng
Những ng ời cung
ứng
Những ng ời môi
giới
Sản phẩm
thay thế
Luận văn tốt nghiệp
5.1- Phân tích môi trờng nền kinh tế quốc dân:
a) Các nhân tố về kinh tế: Các nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng

nhất trong môi trờng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có ảnh h-
ởng rất lớn tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp khi thực hiện
chiến lợc kinh doanh. Vì vậy khi xây dựng chiến lợc kinh doanh cần chú ý
phân tích kỹ các nhân tố về kinh tế. Các nhân tố cần xem xét gồm:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, làm phát sinh các nhu cầu mới
cho sự phát triển các ngành của nền kinh tế.
+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hởng tới khả năng sinh lợi, đến vốn đầu t.
+ Tỷ lệ thất nghiệp chung, nghành, vùng có ảnh hởng tới vấn đề nhân
công trên phơng diện tuyển dụng, sa thải
+ Sự bảo đảm chung về tiền công và giá cả.
+ Sự ổn định của đồng tiền và tỷ giá hối đoái
+ Vấn đề quốc tế hoá kinh tế, xu hớng và thực tế đầu t nớc ngoài ở nớc
ta.
+ Thu nhập quốc dân, tỷ trọng của các khu vực, ngành. Thu nhập bình
quân tính theo đầu ngời cũng nh theo giai tầng xã hội
b) Các nhân tố về chính trị, luật pháp: Các nhân tố về chính trị và luật
pháp tác dộng đến môi trờng theo các hớng khác nhau. Chúng có thể tạo ra
lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh nghiệp. Các nhân tố này gồm:
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm, chính sách lớn.
Hệ thống luật pháp đợc xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh doanh
ổn định.
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp
- Các quy định, các loại thuế, các loại phí có thể vừa tạo ra cơ hội
cũng lại vừa có thể là những cản trở đối với doanh nghiệp.
- Các quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hu trí, trợ cấp thất nghiệp
cũng có ảnh hởng đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Các nhân tố kỹ thuật công nghệ: Đây là loại nhân tố có ảnh hởng
lớn, trực tiếp cho chiến lợc kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng nh
nhiều doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ

làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh
vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn.
Có thể nói, sự biến đổi công nghệ có liên quan đến mọi doanh nghiệp,
thậm chí cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh những lĩnh vực bình th-
ờng nhất. Khi công nghệ thay đổi, những sản phẩm mới, sản phẩm thay thế
ra đời, hay có thể tạo ra các loại vật liệu mới làm toàn bộ hoạt động tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp phải thay đổi theo. Vì vậy doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến chính sách khoa học và công nghệ, quan tâm đến số vốn
dành cho khoa học và công nghệ, cho nghiên cứu và phát triển, cho công
nghệ mới, cho chuyển giao công nghệ, phát minh sáng chế
d) Các nhân tố về văn hoá - xã hội: Các nhân tố văn hoá xã hội và môi
trờng tự nhiên có tác động gián tiếp dến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi mức sống của ngời tiêu dùng tăng lên thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải hoàn thiện chất lợng sản phẩm của mình. Đồng thời doanh
nghiệp cũng cần phải chú ý tới lối sống, thái độ tiêu dùng và trình độ dân
trí của xã hội.
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 1: Các nhân tố của môi trờng nền kinh tế quốc dân
Chính trị luật pháp Kinh tế Kỹ thuật Xã hội
-Luật thuế
- Quy định về th-
ơng mại Quốc tế.
- Quy định về vay
khách hàng.
- Luật bảo vệ môi
trờng.
- Luật cho thuê hỗ
trợ và thanh toán.
- Luật kiểm soát

giá cả và tiền lơng.
- Lợng cung
tiền
- Chính sách
tiền tệ.
- Tỷ lệ thất
nghiệp
- Giá năng l-
ợng
- Mức thu
nhập cá nhân.
- Các giai
đoạn của chu
kỳ kinh tế.
- Chi phí về nghiên
cứu và phát triển
SP (của Nhà nớc
và ngành)
- Trọng tâm của
chi phí nghiên cứu
và phát triển
- Tốc độ đa sản
phẩm mới vào sản
lợng
- Trình độ tự động
hoá
- Ngời máy hoá
- Quan niệm
(nhận thức về
SP cải tiến lối

sống và tập
quán tiêu
dùng.
- Mức sống
- Tỷ lệ sinh
- Sự chênh
lệch cơ cấu
dân số
5.2- Phân tích môi trờng tác nghiệp (môi trờng ngành).
Theo M.Porter, có 5 thế lực tác động đến doanh nghiệp đó là: khách
hàng, các nhà cung cấp vật t, các đối thủ cạnh tranh, đối thủ mới xâm nhập,
các sản phẩm thay thế.
a) Khách hàng: Về bản chất, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách
hàng là mối quan hệ tơng quan thế lực. Khách hàng luôn tìm cách gây áp
lực lên doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng tìm cách tạo sức ép lên khách
hàng. Càng có nhiều khâu trung gian, sức ép càng tăng. Doanh nghiệp phải
làm thế nào để tơng quan thế lực có lợi cho doanh nghiệp, giảm sức ép giữa
hai bên. Doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ với khách hàng nhằm giữ
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng thông qua: chất lợng sản phẩm, giá cả, các dịch vụ hậu mãi.
Bên cạnh việc giữ khách hàng, doanh nghiệp cũng phải biến khách hàng
thành ngời cộng tác cung cấp các thông tin phản hồi cho doanh nghiệp. Có
nh vậy mối quan hệ mới bền chặt.
b) Các nhà cung cấp vật t: Các nhà cung cấp vật t cung cấp tất cả các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Đây cũng là mối tơng quan về thế lực. Ai
mạnh hơn thì có nhiều lợi thế hơn. Thông thờng doanh nghiệp phải thiết lập
mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp vật t để đảm bảo họ cung cấp kịp
thời, đúng tiến độ, đúng số lợng, chất lợng, chủng loại và giá cả hợp lý. Vì
vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp ràng buộc các nhà cung cấp vật t.

c) Các đối thủ cạnh tranh: Khi xây dựng chiến lợc kinh doanh cho
doanh nghiệp thì việc xem xét các đối thủ cạnh tranh cần phải đợc quan
tâm phân tích kỹ lỡng. Khi xem xét các đối thủ cạnh tranh, trớc hết cần
phải xem xét cờng độ cạnh tranh trong ngành sau đó phải phân tích các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp.
* Phân tích cờng độ cạnh tranh trong ngành: Khi cờng độ cạnh tranh
thấp thì doanh nghiệp phải tranh thủ khai thác và giành thị trờng. Khi cờng
độ cạnh tranh lên cao thì doanh nghiệp phải xem xét các đối thủ cạnh tranh
để có thể thắng lợi và phát triển. Khi phân tích cần xem xét:
- Số lợng các đối thủ cạnh tranh. Trong đó phải biết đợc có bao nhiêu
đối thủ ngang sức với mình. Và kết cấu của các đối thủ cạnh tranh trong
ngành là nh thế nào? Trong ngành chỉ có một đối thủ mạnh nhất hay có
một số doanh nghiệp tơng đối lớn và ngang sức ngang tài hay trong ngành
không có doanh nghiệp lớn mà chỉ có một loạt các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Tốc độ tăng trởng của ngành: Nếu tốc độ tăng trởng của ngành
nhanh thì sân chơi rộng, cờng độ cạnh tranh thấp và ngợc lại, tốc độ chậm
thì sân chơi hẹp, doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác
trong ngành.
- 24 -
Luận văn tốt nghiệp
- Sự khác biệt và mức độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh.
- Những hàng rào cản trở rút lui khỏi ngành.
* Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Khi phân tích các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp trớc hết cần phải nhận biết đợc các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp của mình là doanh nghiệp nào. Từ đó dùng các phơng pháp phân
tích để:
- Nhận biết đợc các tín hiệu của thị trờng hoặc của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng.
- Phân tích thế mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp,

những lợi thế cạnh tranh của họ.
- Phân tích các chiến lợc hiện thời của các đối thủ cạnh tranh và
những tiềm năng mà họ có khả năng khai thác Đặc biệt cần phân tích kỹ
bốn khả năng sau của đối thủ cạnh tranh trực tiếp để tìm điểm yếu của họ
và giành thằng lợi trong cạnh tranh.
- Phân tích khả năng tăng trởng của đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Phân tích khả năng thích nghi với sự biến động của môi trờng.
- Phân tích khả năng phản ứng, khả năng đối phó của đối thủ cạnh
tranh.
- Phân tích khả năng chịu đựng, tính kiên trì của đối thủ cạnh tranh.
d) Các đối thủ mới xâm nhập: Khi có 1 đối thủ mới xâm nhập vào
ngành thì các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong ngành sẽ liên kết tạo ra
những barier cản trở xâm nhập nh: tăng sản lợng sản phẩm, phân hoá sản
phẩm, Nhng khi đối thủ mới xâm nhập vợt qua đợc hàng rào cản trở ấy
thì họ có thể là đối thủ mạnh do có khả năng công nghệ mới và tiềm lực tài
chính dồi dào. Vì vậy khi xây dựng chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp
- 25 -

×