Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

đánh giá chất lượng nguồn nước cấp sinh hoạt tại trạm bơm bến than nhà máy nước tân hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN THỊ THANH NGỌC






ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
CẤP SINH HOẠT TẠI TRẠM BƠM BẾN THAN
NHÀ MÁY NƯỚC TÂN HIỆP







LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC










Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Nguồn nước sạch gắn liền với mọi hoạt động sống của con người, mỗi
người nhu cầu nước cấp cho sinh hoạt ngày đêm lên đến 0,2 m
3
. Nước ngọt là
tài nguyên có tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn dự trữ và tái tạo, để
tồn tại và phát triển sự sống lâu bền. Con người, động - thực vật sẽ không tồn
tại được nếu thiếu nước. Tuy nhiên, nước cũng gây các bệnh lý thậm chí tử
vong cho con người khi bị nhiễm bẩn, bão lụt, hạn hán.
Các chuyên gia sức khỏe thế giới cho biết: Nước sinh hoạ
t không an toàn
và hệ thống vệ sinh tồi tàn là nguyên nhân làm cho 4.000 trẻ em chết mỗi
ngày (Theo điều tra của TTO ngày 15-04-2007). Giới chuyên môn cũng nhấn
mạnh thêm rằng việc xóa bỏ đói nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học và giảm tỷ
lệ tử vong ở trẻ sẽ rất khó khăn nếu không giải quyết vấn đề nước sạch. Nước
sạch cho người dân là nhu cầu chính đáng.
Ở nướ
c ta, 62,5% lượng nước (khoảng 570 tỉ m
3
) là từ lãnh thổ các
quốc gia khác ở thượng lưu chảy vào. Lượng nước tạo ra trong lãnh thổ Việt
Nam chỉ khoảng 325 tỉ m
3
/năm, chiếm 37,5% còn lại. Vậy lượng nước không
thật dồi dào, đặc biệt là trong mùa khô, khi các quốc gia ở thượng nguồn sử
dụng nhiều nước. Trữ lượng nước ngầm nước ta cũng ở mức trung bình so với

các nước trên thế giới. Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ
Chí Minh, tỉ lệ người dân được cấp nước sạch mới đạt từ 60-70%, còn ở nông
thôn tỉ lệ người dân được dùng nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 30-40% [16]. Do
vậy đi cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu về nước ngày càng tăng lên nên
nhà nước ta đã có chủ trương lấy nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai cung
cấp cho sinh hoạt ở thành phố Hồ Chí Minh. Hiện có khoảng 1,5 triệu người
dân sử dụng nước sạch đã qua xử lí từ các nhà máy nước lấy nguồn nước thô
từ
sông Sài Gòn. Bên cạnh đó với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh
chóng đã đẩy nhanh mức độ phát triển các khu công nghiệp – các khu chế
xuất thì sông Sài Gòn hiện đang hứng chịu nhiều nguồn gây ô nhiễm từ hoạt
động của các doanh nghiệp và việc xả thải từ sinh hoạt.
Do vậy việc đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn tại trạm bơm nhà
máy nước Tân Hiệp nhằm tìm nguồn cấp nước an toàn và bền vững là điều
cần thiết.
Ở Việt Nam việc đánh giá chất lượng nước được tiến hành theo từ
ng chỉ
số lý, hóa, sinh riêng biệt. Trong khi đó ở nước ngoài, ở các nước Châu Âu và
Bắc Mỹ việc xếp loại chất lượng nước được tiến hành theo một thang bậc
nhất định, rồi từ đó người ta hướng dẫn loại nước nào thì sử dụng cho việc gì.
Tuy nhiên, các thang bậc đánh giá chất lượng nước trên thế giới thì
không thống nhất, có nước sử dụng thang đánh giá là 4 – 5 bậc, có nướ
c sử
dụng thang đánh giá là 6 – 7 bậc. Chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá chất lượng
nguồn nước sông Sài Gòn cấp cho nhà máy nước Tân Hiệp tại trạm bơm theo
thang 6 bậc của Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô cũ đã được nhiều người
công nhận để xác định các chỉ số thủy lý, hóa của nước, đồng thời xác định
cấu trúc các vi sinh vật thông qua các chỉ số cụ thể, từ đó sử dụng tổ
ng hợp
các chỉ số lý-hoá-sinh đó để đánh giá và xếp loại chất lượng nguồn nước cấp

sinh hoạt. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “ Đánh giá chất lượng nguồn nước
cấp sinh hoạt tại trạm bơm Bến Than nhà máy nước Tân Hiệp” để giúp cho
việc tham khảo khi đánh giá chất lượng nước.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước sông Sài Gòn với các tính chất th
ủy lý,
hóa, sinh.
Phạm vi nghiên cứu
Vùng nước sông Sài Gòn tại trạm bơm đặt tại xã Hoà Phú, huyện Củ
Chi.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn tại trạm bơm nhà máy nước Tân
Hiệp một cách đầy đủ nhất, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản
lý thuận lợi hơn trong việc quản lý chất lượng nguồn cấp nước, để bảo đảm
cung cấp hệ thống nước máy tốt nhất về mặt sức khỏe cho cộng đồng.



















Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên [16]

1.1.1. Vị trí địa lý :
Huyện Củ Chi có tọa độ địa lý từ 10
o
53’ đến 10
o
10’vĩ độ Bắc và từ
106
o
22’ đến 106
o
40’ kinh độ Đông, nằm ở phía Tây Bắc TP.Hồ Chí Minh,
với 434,70 km
2
diện tích tự nhiên, bằng 20,74% diện tích toàn Thành Phố.
Phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh. Phía Đông giáp tỉnh Bình
Dương. Phía Nam giáp huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh. Phía Tây giáp tỉnh
Long An.
Về hành chánh, hiện nay huyện bao gồm thị trấn Củ Chi và 20 xã là:
Phú Mỹ Hưng, An Phú, An Nhơn Tây, Trung Lập Thượng, Trung Lập Hạ,
Nhuận Đức, Phạm Văn Cội, Phước Thạnh, Thái Mỹ, Phước Hiệp, Phước
Vĩnh An, Phú Hòa Đông, Trung An, Tân An Hội, Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh
Đông, Tân Thông Hội, Tân Phú Trung, Hòa Phú, Bình M
ỹ.

Thị trấn Củ Chi là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, cách
trung tâm Thành phố 50km về phía Tây Bắc theo đường xuyên Á.
1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây nam
bộ và miền Đông nam bộ, với độ cao giảm dần theo 2 hướng Tây bắc – Đông
nam và Đông bắc – Tây nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 8m –
10m.



Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Củ Chi
1.1.3. Khí hậu:
Huyện Củ Chi nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính
chất cận xích đạo. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc trưng chủ yếu là:
Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình
năm khoảng 26,6
o
C.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía
Bắc theo chiều cao địa hình, mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong
năm, mưa tập trung vào tháng 7,8,9; vào tháng 12, tháng 1 lượng mưa không
đáng kể.
Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5% cao nhất vào tháng
7,8,9 là 80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12, tháng 1 là 70%.
1.1.4. Thủy văn:
Huyện Củ Chi có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng, với những đặc
điểm chính:
Sông Sài Gòn chịu chế độ ảnh hưởng dao động bán nhật triều, với mực
nước triều bình quân thấp nhất là 1,2m và cao nhất là 2,0 m.

Các hệ thống kênh rạch tự nhiên khác, đa số chịu ảnh hưởng trực tiếp
ch
ế độ thủy văn của sông Sài Gòn như Rạch Tra, Rạch Sơn, Bến Mương …
Riêng chỉ có kênh Thầy Cai chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của sông Vàm
Cỏ Đông.
1.1.5. Tình hình xâm nhập mặn:
Theo Viện Kỹ thuật tài nguyên nước và môi trường, vào mùa khô trong
kỳ hạn hán nước nguồn sông Sài Gòn về ít, xâm nhập mặn tăng mạnh đột
biến. Khu vực Củ Chi tại kênh An Hạ, kênh Xáng, kênh A, B, C bị nhiễm
m
ặn 1-2‰, vùng kênh C ngoài cống độ mặn 2-3‰, trong cống độ mặn 0,5‰.
Dự báo trong những năm tới, triều cường đỉnh, ranh mặn 4‰ có thể tiến sâu
hơn so với hiện nay 5-10 km, mặn xâm nhập sâu và lâu, ảnh hưởng đến các
hoạt động kinh tế và nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên [16]
1.2.1 Tài nguyên đất :
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Củ Chi là 434,70 km
2
, gồm 3
nhóm đất chính sau:
Nhóm đất phù sa: Thành phần cấp hạt sét là chủ yếu (45-55 %). Chứa
các chất dinh dưỡng về mùn, đạm, lân và kali rất giàu.
Nhóm đất xám: Tầng đất thường rất dày, thành phần cơ giới nhẹ, cấp
hạt cát trung bình và cát mịn chiếm tỉ lệ rất cao (40 - 55%), cấp hạt sét chiếm
21 – 27%.
Nhóm đất đỏ vàng: Đặc điểm chua, độ no bazơ thấp, khả năng hấp thụ
không cao, khoáng sét phổ biến là Kaolinit, axit mùn chủ yếu là fuvic, chất
hòa tan dễ bị rửa trôi.
1.2.2. Tài nguyên nước :
Nguồn nước của huyện chủ yếu là nước ở các sông, kênh, rạch, hồ, ao.

Tuy nhiên, phân bố không đều tập trung ở phía Đông của huyện (Sông Sài
Gòn) và trên các vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km
cả hệ thống, đ
a số chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Theo các kết quả
điều tra khảo sát về nước ngầm trên địa bàn huyện Củ Chi cho thấy, nguồn
nước ngầm khá dồi dào và đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
1.2.3. Tài nguyên rừng :
Theo số liệu thống kê, năm 2003 diện tích đất lâm nghiệp có rừng của
huyện là 319,24 ha, trong đó rừng tự nhiên 139,27 ha chiếm 43,63% diện tích
đất có rừng; rừng trồng 179,97 ha, chiếm 56,37% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên chủ yếu ở các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử nên trữ
lượng hạn chế.
1.2.4. Tài nguyên khoáng sản :
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện gồm có các loại chủ yếu
sau:
· Mỏ Cao Lanh: có trữ lượng khoảng 5 triệu tấn phân bố chủ yếu ở Rạch
Sơn.
· Than bùn ở Tam Tân, trữ lượng khoảng 0,5 triệu tấn.
· Sạn sỏi ở Bầu Chứa, trữ lượng cấp B khoảng 0,8 triệu tấn.
Ngoài ra, còn có mỏ đất sét làm gạch ngói và đá xây dựng nhưng với
trữ lượng không đáng kể.


1.3. Tình hình dân sinh kinh tế [16]
1.3.1. Tình hình dân sinh
Khu dân cư Hòa Phú, xã Hòa Phú, Củ Chi với diện tích 9,07 km
2
. Dân số
hiện trạng là 7.840 người, mật độ dân số trung bình là 864 người/km

2
.
Dân cư của xã sống tập trung đông đúc ở hầu hết tuyến đường của xã, và
dọc theo bờ sông Sài Gòn.
1.3.2. Kinh tế
1.3.2.1. Nông nghiệp
Trồng trọt và chăn nuôi là những ngành sản xuất chính của nhiều hộ gia
đình trong xã với năng suất ổn định và tăng dần qua các năm.
1.3.2.2. Công nghiệp
Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay là: Công nghiệp – Tiểu thủ công
nghiệp, Nông nghiệp, Th
ương mại – Dịch vụ. Hiện nay trên địa bàn huyện có
2 Khu công nghiệp và 3 Cụm công nghiệp đang hoạt động là:
 Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi có diện tích 380 ha, nằm trên địa bàn
thị trấn Củ Chi, xã Tân An Hội và xã Trung Lập Hạ. Hiện đã hoàn thành
giai đoạn 1 với diện tích cho thuê là 127 ha, thu hút 23 doanh nghiệp vào
đầu tư.
 Khu công nghiệp Tân Phú Trung có diện tích 543 ha, nằm trên địa bàn
xã Tân Phú Trung và xã Tân Thông Hội. Hiện có 47 doanh nghiệp đã đầu tư
sản xuất kinh doanh tại đây.
 Cụm công nghiệp Tân Qui - Khu A, có diện tích 65 ha, thuộc xã Trung
An. Hiện có 5 doanh nghiệp đang hoạt động nằm xen kẽ dân cư với diện
tích 14,27 ha.
 Cụm công nghiệp Tân Qui – Khu B có diện tích 97 ha, thuộc xã Tân
Thạnh Đông. Hiện có 16 doanh nghiệp đầu tư với diện tích 61 ha, trong đó
có 12 doanh nghiệp đang hoạt động.
 Cụm công nghiệp cơ khí Samco có diện tích 99 ha, thuộc xã Tân Thạnh
Đông và xã Hoà Phú.
1.3.2.3. Dịch vụ, thương mại
Thương mại có vị trí quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, là cầu

nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó có vai trò điều chỉnh quan hệ cung cầu.
Dịch vụ bao gồm các hoạt động kinh tế, xã hội không trực tiếp tạo ra các
sản phẩm vật chất. Danh mục các hoạt động dịch vụ ngày càng được mở rộng:
vận tải hành khách, du lịch, giáo dục, y tế
, bảo hiểm
1.4. Lịch sử hình thành nhà máy nước Tân Hiệp [13]
Vào những năm cuối thập niên 80, Tp Hồ Chí Minh đứng trước yêu cầu
bức thiết về nước sinh hoạt và phát triển công nghiệp, đặc biệt là các khu vực
phía Tây và Tây nam của thành phố (quận 6, 8, 10, 11, huyện Bình Chánh).
Trong khi đó việc phát triển nguồn nước từ nước ngầm là không thể giải
quyết kịp thời và cũng đã tới mức giới hạ
n. Các nhà quy hoạch tìm và cố gắng
tạo sự bức phá về cấp nước. Vấn đề này nổi lên hai khó khăn là về công suất
và nguồn nước. Nếu làm nhà máy có công suất 320.000m
3
/ngày thì đáp ứng
được yêu cầu, nhưng hơi cao so với khả năng và trình độ của ta tại thời điểm
đó, nếu hạ xuống thì không kịp đà phát triển. Vì vậy vẫn giữ công suất
320.000m
3
/ngày trong tiền dự án. Về nguồn nước, nếu lấy nguồn nước sông
Đồng Nai sẽ thuận lợi hơn, nhưng lấy nước sông Sài Gòn thì sẽ tăng độ an
toàn về cấp nước, nên dự án đã chọn nguồn nước sông Sài Gòn và nhà máy
nước Tân Hiệp được ra đời từ đó.
Dự án Hệ thống cấp nước sông sài Gòn giai đoạn 1 xây dựng nhà máy
nước Tân Hiệp, gồm 4 hạng mục chính: trạm b
ơm nước thô công suất
320.000m
3
/ngày đặt tại xã Hòa Phú huyện Củ Chi; Tuyến ống nước thô

đường kính D1500mm dài 9.093m đưa nước thô từ Hòa Phú về Tân Hiệp;
Nhà máy xử lý nước công suất 300.000m
3
/ ngày đặt tại xã Tân Hiệp, huyện
Hóc Môn; Tuyến ống nước sạch đường kính D1500mm dài 11.283 đưa nước
sạch từ nhà máy Tân Hiệp về đến điểm đầu của mạng lưới cấp nước thành
phố tại ngã 3 Tây Thạnh, quận Tân Bình.
Từ tháng 7/2004, nhà máy nước Tân Hiệp chính thức phát nước. Ban đầu
với sản lượng 150.000m
3/
ngày đã giải tỏa một phần cơn khát nước của người
dân khu vực quận 5, 6, 8, Bình Tân, và huyện Bình Chánh [15].
1.5. Hiện trạng hoạt động của sông Sài gòn [16]
Việc chất lượng nguồn nước sông Sài Gòn nhất là đoạn trạm bơm nước
của Nhà máy nước Tân Hiệp ngày càng bị ô nhiễm là thực tế đáng lo ngại.
Chi cục Bảo vệ môi trường TPHCM đã xác định chính xác nguồn nước thải ô
nhiễm xu
ất phát từ nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ khu dân cư sống dọc
lưu vực và cụm công nghiệp Tân Quy (thải ra rạch Bà Bếp). Nguồn nước thải
này chứa đựng hàm lượng lớn tải lượng ô nhiễm với các chất ô nhiễm chủ yếu
là BOD
5
, COD, Mn, NH
3
, Coliform do cụm công nghiệp Tân Quy chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Không dừng lại đó, sông Sài Gòn cũng đang
phải tiếp nhận lượng lớn nước thải ô nhiễm sinh hoạt và công nghiệp chưa
qua xử lý của khu công nghiệp Tân Phú Trung, bãi rác Phước Hiệp, khu dân
cư và cơ sở chăn nuôi huyện Củ Chi và Hóc Môn (thông qua rạch Tra và rạch
Bà Hồng); khu dân cư và công nghiệp của thị xã Thủ Dầu Một và huyện Bế

n
Cát tỉnh Bình Dương (xả ra sông Thị Tính). Các con rạch này chỉ cách trạm
bơm Bến Than Nhà máy nước tân Hiệp, phục vụ sinh hoạt người dân TPHCM
từ 1 – 14 km về phía thượng và hạ nguồn. Do đó, chất lượng nguồn nước
ngày càng xấu. Trung bình nồng độ các chất ô nhiễm tăng 1 – 5 lần.
1.6. Nước tự nhiên và ô nhiễm nguồn nước
1.6.1. Nước tự nhiên
1.6.1.1. Thành phần hóa học của nước tự nhiên
Nước tự nhiên chi
ếm khoảng 1% tổng lượng nước trên trái đất, gồm
nước sông hồ, nước bề mặt và nước ngầm [3].
Đặc điểm của loại nước này phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, địa chất,
địa mạo và vị trí thủy vực. Các nguồn nước tự nhiên không nối liền nhau nên
thành phần của nó có thể không giống nhau giữa các lưu vực và giữa các vị trí
trong từng lưu v
ực.
 Các ion hòa tan
Hầu hết các acid, bazơ và muối vô cơ đều tan trong nước tự nhiên. Trong
nước sông hồ nồng độ HCO
3
-
là cao nhất (58 mg/l), tiếp sau đó là Ca
2+
(15
mg/l), Silic (13,1 mg/l), SO
4
2-
(11 mg/l), Cl
-
(8 mg/l). Sự hòa tan các ion trong

nước chính là yếu tố quyết định độ mặn của nước. Nồng độ các ion hòa tan tỷ
lệ thuận với độ dẫn điện (Ec) [5] .
Thành phần hóa học trung bình của nước sông hồ được trình bày ở bảng
[1.1].
Bảng 1.1: Thành phần hóa học trung bình của nước sông hồ [3]
(nguồn Morel F. M. M , 1983 )
Thành phần % trọng lượng Thành phần % trọng lượng
CO
3
2-

SO
4
2-

Cl
-

SiO
2

NO
3
-

35,2
12,4
5,7
11,7
0,9

Ca
2+

Mg
2+
Na
+

K
+

Fe(AlO
2
)
3

20,4
3,4
5,8
2,1
2,7

 Các khí hòa tan
Hầu hết các chất khí có trong khí quyển đều có thể hòa tan hoặc phản
ứng với nước, trừ khí metan (CH
4
) [3], [6].
 Oxy hòa tan (DO)
Oxy là khí hòa tan trong nước nhưng không tác dụng với nước về mặt
hóa học. Oxy cần cho quá trình trao đổi chất, có ý nghĩa lớn đối với quá trình

tự làm sạch của dòng sông. Độ hòa tan của oxy trong nước phụ thuộc nhiều
vào nhiệt độ và áp suất của môi trường [3].
Trong nước ngọt oxy hòa tan DO (ở điều kiện 0
0
C và 1at) bằng 14,6 mg/l
và DO (ở 35
0
C) bằng 7 mg/l, người ta thường lấy DO (ở 25
0
C, 1at) bằng 8
mg/l [3].
Trong điều kiện nguồn nước không bị ô nhiễm các chất hữu cơ không
bền, giá trị oxy hòa tan (DO) thường gần bằng giá trị oxy hòa tan ở mức bảo
hòa. Theo Đặng Kim Chi (2006) [3] nếu nguồn nước bị ô nhiễm các chất hữu
cơ có khả năng oxy hóa bằng sinh học (chỉ số BOD cao), khi đó do hoạt động
tiêu thụ oxy của các vi khuẩn hàm lượng oxy trong nước sẽ giảm.
Khi lượng
oxy trong nước thấp (< 2ppm), các vi khuẩn sẽ lấy oxy của các hợp chất chứa oxy
để oxy hóa SO
4
2-
H
2
S S , nước sẽ không có oxy và vùng đó sẽ trở thành
vùng yếm khí.
Trong nước, oxy tham gia chủ yếu vào các quá trình sau:
- Oxy hóa các chất hữu cơ bằng các vi sinh vật:
vi sinh vật
( CH
2

O ) + O
2
CO
2
+ H
2
O
- Oxy hóa các hợp chất nitơ bằng các vi sinh vật, ví dụ:
vi sinh vật
NH
4
+
+ 2O
2
2H
+
+ NO
3
-
+ H
2
O
- Oxy hóa các chất hóa học khác, ví dụ:
4Fe
2+
+ O
2
+ 10 H
2
O 4Fe(OH)

3( r )
+ 8H
+

2SO
3
2-
+ O
2
SO
4
2-

Mức tiêu thụ oxy trong nước bởi các chất ô nhiễm được biểu thị qua chỉ
số BOD (nhu cầu oxy hóa sinh học ) hay COD ( nhu cầu oxy hóa học ).
 Khí Cacbonic (CO
2
) trong nước [3], [6]
Khí CO
2
đóng vai trò rất quan trọng trong nước, CO
2
phản ứng với nước
tạo ra các ion bicacbonat (HCO
3
-
) và cacbonat (CO
3
2-
) và tham gia vào quá

trình cân bằng hóa học trong nước do khống chế ổn định pH trong nước, đồng
thời ảnh hưởng tới sự tạo phức trong nước. Ngoài ra, CO
2
còn tham gia vào
hoạt động quang hợp của thực vật và quá trình lắng đọng của các trầm tích
cacbonat trong nước.
CO
2
dễ hòa tan trong nước, độ hòa tan của CO
2
trong nước tăng theo
chiều tăng của nhiệt độ.
Khi CO
2
tan vào nước ta có phản ứng sau:
pH < 5
CO
2
+ H
2
O H
2
CO
3

pH ≥ 5
H
2
CO
3

H
+
+ HCO
3
-

pH ≥ 8
HCO
3
-
H
+
+ CO
3
2-


Như vậy, khi pH = 8,3 trong nước chủ yếu là CO
3
2-
, khi pH = 5 trong
nước chủ yếu là H
2
CO
3
(CO
2
).
Ở lớp trầm tích, CO
2

tham gia phản ứng:
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2
Ca
2+
+ 2HCO
3
-

Quá trình này dẫn đến làm thay đổi pH của môi trường.
 Các chất rắn [6]
Các chất rắn bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ và sinh vật được
phân thành hai loại dựa theo kích thước:
- Chất rắn đi qua được giấy lọc: là chất rắn có đường kính ≤ 10
-6
m
trong đó gồm: chất rắn dạng keo có kích thước từ 10
-9
đến 10
-6
m và chất rắn
hòa tan có kích thước nhỏ hơn 10

-9
m
- Chất rắn không qua được giấy lọc: là chất rắn có đường kính lớn hơn
10
6
m.
Ngoài ra, dựa theo độ bay hơi của nhiệt độ sấy 103 – 105
0
C có thể phân
chất rắn thành chất rắn bay hơi và chất rắn không bay hơi.


 Các chất hữu cơ [6]
Các chất hữu cơ là các chất có nguyên tử cacbon (C) tạo liên kết C – H
trong phân tử.
Trong nguồn nước tự nhiên không ô nhiễm, hàm lượng chất hữu cơ rất
thấp. Tuy nhiên, nếu nước bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, chất thải nông nghiệp thì nồng độ chất hữu cơ trong nước sẽ tăng
cao.
Dựa vào khả năng bị phân hủy do vi sinh vật trong nước, có thể phân
chất hữu cơ thành hai nhóm:
- Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học: đường (cacbohydrat), chất
béo, protein, dầu mỡ thực, động vật Trong môi trường nước các chất này dễ
bị vi sinh vật phân hủy tạo ra khí cacbonic và nước.
- Các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học: các hợp chất clo hữu cơ
như: DDT, Lindane, Aldrine, polyclorobiphenyl – PCB, dioxin , các hợp
chất đa vòng ngưng tụ như: pren, naphtalen, anthraxen Hầu hết các chất
này có độc tính cao, khó bị vi sinh vật phân hủy, bền vững trong môi trường
nên có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khỏe con
người.

1.6.1.2. Thành phần sinh học trong nước tự nhiên
Theo Lê Quốc Hùng (2006) [6] trong nước tự nhiên các loài sinh vật chủ
y
ếu là vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tảo, cây cỏ, động vật nguyên sinh, động
vật đa bào, các loài nhuyễn thể và các loài động vật có xương sống.
1.6.1.3. Chất lượng nước
Chất lượng nước là đặc trưng hàm lượng các chất hòa tan trong nước,
phục vụ yêu cầu dùng nước cụ thể theo tiêu chuẩn và đối tượng sử dụng nước.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng
nước khác nhau về mức độ sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. QCVN 08:
2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, thể
hiện ở bảng 1.2
Tuy nhiên, Viện sinh học các thủy vực nội địa thuộc viện Hàn lâm khoa
học Liên Xô cũ đã đưa ra thang đánh giá 6 bậc để đánh giá chất lượng nước,
thể hiện ở bảng 1.3.
Trên cơ sở bảng đánh giá chất lượng nước, Viện sinh học các thủy vực
nội địa thuộc viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ mới đưa ra bảng hướng dẫn
sử dụng các loại nước, thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.2: QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt (trích), [14]
Stt Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A
1
A
2
B
1
B
2


1 pH 6 - 8,5 6 - 8,5 5,5 - 9 5,5 - 9
2 DO mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 COD mg/l 10 15 30 50
4 BOD
5
( 20
0
C ) mg/l 4 6 15 25
5 Chất rắn lơ lững(TSS) mg/l 20 30 50 100
6 N- NH
4
+
mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Chì mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
8 Asen mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
9 Cadimi mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
10 Coliform MPN/100ml 2500 5000 7500 10000

Chú thích:
A
1,
A
2
: áp dụng cho nước cấp sinh hoạt phải thông qua xử lý theo qui
định.
B
1
, B
2
: áp dụng cho các mục đích khác. Cho nông nghiệp và thủy sản có

qui định riêng.
Bảng 1.3: Bảng đánh giá chất lượng nước (Theo X. M. Drachev )
Nguồn: “Viện sinh học các thủy vực nội địa thuộc Viện Hàn lâm khoa
học Liên Xô cũ ” ( Bổ sung phần số loài động thực vật ở Việt Nam ) [12].
Loại nước


Tính chất
Rất sạch
Catarobe
( 1 )
Sạch
Oligosaprobe
( 2 )
Sơ nhiễm
α
Mesosaprobe
(3)
Nhiễm bẩn
β
Mesosa
p
robe
Bẩn
Polysaprobe 1
(
5
)

Rất bẩn

Polysaprobe 2
( 6 )
Chất lơ lững
( mg/l )
1 - 3

4 – 10 11 – 19 20 - 50 51 -
100
> 100
Độ trong ( cm ) > 30 30 – 20 19 – 3 2 - 1 <1- 0,5 < 0,5
Mùi ( điểm ) 0 1 2 3 4 5
pH 6,5 – 8 6,5- 8,5 6 – 9 5 - 6
9 - 10
5 - 6
9 - 10
2 - 4
11 - 13
DO, Dissolved
Oxygen (mg/l)
9 8 7 – 6 5 - 4 3 -2 0
BOD
5
,
Biological
Oxygen demand
(mg/l)

0,5 – 1

1,1 -

1,9

2 - 2,9

3 - 3,9

4 - 10

> 10
COD, Chemical
Oxygen demand
(mg/l)

1

2

3

4

5 - 15

> 15
Đạm amonia
(mg/l)
0,05 0,1 0,1- 0,3 0,4 - 1 1,1 - 3 > 3
Dầu hỏa (mg/l) 0 0,1- 0,2 0,3 1 2 3
Tổng chất độc
so với lượng

cho phép (lần)

0

0,1 – 9

1 - 5,9

6 - 10,9

11 - 20

20
Coli tite 100 - 10 < 10 - 1 <1-0,05 < 0,05
- 0,005
< 0,005
- 0,001
< 0,001
Coli index 10 - 100 100-
1000
1000 -
5.10
5

> 5.10
5
- 5.10
6

> 5.10

6

-
10.10
6

>
10.10
6

Trứng
heminthos/m
2

0 0 1 – 3 10 500 1000
Thực động vật
(loài)
100-140 140-
100
100-79 100-70 <10 Có thể
bằng 0
Bảng 1.4: Bảng hướng dẫn sử dụng các loại nước
Nguồn: “Viện sinh học các thủy vực nội địa thuộc Viện Hàn lâm khoa học
Liên Xô cũ”[12], theo X.M.Drachev.
1.6.2. Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây
ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Loại nước Dạng sử dụng
Nước
uống

trong
gia
đình
công
nghiệp
thực
phẩm
Tắm
rửa thể
dục
nghệ
thuật
thể
thao
Sử
dụng
trong
sinh
hoạt
Thủy
sản
nói
chung

nghề
nuôi
Sử
dụng
trong
công

nghiệp
Vận
tải
thủy
xây
dựng
cảng
Tưới
Rất sạch
Catarobe
( 1 )
Hoàn
toàn
dùng
được
Hoàn
toàn
dùng
được
Hoàn
toàn
dùng
được
Hoàn
toàn
dùng
được
Hoàn
toàn
dùng

được
Hoàn
toàn
dùng
được
Hoàn
toàn
dùng
được
Sạch
Oligoarprobe
( 2 )
Dùng
được
Dùng
được

Sơ nhiễm
α
Mesosaprobe
( 3 )
Dùng
được
Phải
xử lý
Còn
dùng
được
Còn
dùng

được
Còn
dùng
được
Còn
dùng
được
Còn
dùng
được
Còn
dùng
được
Nhiễm bẩn
β
Mesosaprobe
( 4 )

Không
dùng
được
Không
dùng
được
Không
dùng
được
Không
dùng
được

Không
dùng
được
Không
dùng
được
Không
dùng
được
Bẩn
Polysaprobe
1
( 5 )
Tuyệt
đối
không
dung
Tuyệt
đối
không
dung
Tuyệt
đối
không
dung
Tuyệt
đối
không
dung
Tuyệt

đối
không
dung
Tuyệt
đối
không
dung
Rất bẩn
Polysaprobe
2
( 6 )
Không
dùng
được
nữa
Không
dùng
được
nữa
Không
dùng
được
nữa
Không
dùng
được
nữa
Không
dùng
được

nữa
Không
dùng
được
nữa
Theo hiến chương Châu Âu thì: “Sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và nguy
hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi - giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại” [7].
Có nhiều tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước, có thể có nguồn gốc tự
nhiên như: núi lửa, lũ lụt, xói mòn, xâm nhập mặn, phong hóa hay nguồn
gốc nhân tạo do các hoạt động của con người trong sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng công trình thủy lợi, giao thông vận tải, dịch vụ
du lịch đã sản sinh ra các chất gây ô nhiễm nguồn nước [3], [6], [7].
1.6.2.1. Các chất gây ô nhiễm nước
 Các chất hữu cơ
 Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
Theo Lê Quốc Hùng (2006) [6] trong nước thải từ khu dân cư, khu công
nghiệp chế
biến thực phẩm có chứa các chất gây ô nhiễm cacbohydrat,
protein, chất béo Các hợp chất này có phân tử lớn không thể thấm qua màng
vi sinh nên quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ do vi sinh gồm: thủy phân
cacbohydrat thành đường hòa tan, phân tử protein thành các acid amin, chất
béo thành acid béo mạch ngắn, và phân hủy sinh học hiếu khí chuyển các chất
hữu cơ này thành khí cacbonic và nước. Nếu phân hủy kỵ khí thì sản phẩm
cuối cùng là các acid hữu cơ, rượu và các khí cacbonic, mêtan, hydro sulphua.
Sơ đồ phân hủy sinh học các ch
ất hữu cơ:
Phân hủy hiếu khí:
+ O

2
hòa tan trong nước
Chất hữu cơ H
2
O + CO
2
+ Năng lượng

Vi sinh hiếu khí

Phân hủy kỵ khí:
Vi sinh kỵ khí
Chất hữu cơ CH
4
+ acid hữu cơ

Trong nước thải sinh hoạt, có đến 60 - 80% tổng các chất hữu cơ kém
bền, dễ bị phân hủy sinh học. Trong đó có 40 - 60% là protêin, 25 - 50%
cacbohydrat và khoảng 10% là chất béo.
Trong chất rắn từ nước thải sinh hoạt, chất hữu cơ chiếm 55% trong tổng
chất rắn, 75% trong chất rắn lơ lững và 45% trong chất rắn hòa tan.
 Các chất hữu cơ bền vững
Đây là các chất hữu cơ bền vữ
ng, khó bị vi sinh vật phân hủy, có độc
tính cao đối với sinh vật và con người. Chúng có khả năng tồn lưu trong môi
trường và trong cơ thể sinh vật nên có tính tích lũy qua chuỗi thức ăn, gây tác
hại lâu dài đến đời sống sinh vật và từ sinh vật chuyển vào con người. Các
chất này thường có trong nước thải công nghiệp lọc hóa dầu, sản xuất bột
giấy, nhuộm và nước chảy tràn từ các vùng nông nghiệp sử dụng thuố
c trừ

sâu, thuốc diệt cỏ [6].
 Các chất vô cơ
 Các loại phân bón, hóa chất vô cơ [3], [6]
Đây là các hóa chất có thành phần chủ yếu là cacbon, hydro, oxy, các
nguyên tố N, P, K dưới dạng các hợp chất vô cơ, hữu cơ và các nguyên tố vi
lượng khác. Chúng được bổ sung vào đất dưới dạng phân bón phức tạp, do
một phần đưa vào bị rửa trôi theo nước, bốc hơi vào khí quyển hoặc chuyển
hóa thành các dạng khác và tồ
n lưu trong môi trường.
Việc dư thừa các chất dinh dưỡng vô cơ sẽ gây nên hiện tượng “phú
dưỡng” trong nước bề mặt là nguyên nhân của sự phát triển nhanh ở một số
loài thực vật bậc thấp như tảo, rong, rêu và các thực vật thân mềm trong nước,
trên lớp bề mặt của nguồn nước, ảnh hưởng tới sự cân bằng sinh học của
nước. Các thực vật phát triể
n do hiện tượng phú dưỡng sau khi chết đi sẽ phân
hủy trong nước tạo ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ. Những chất hữu cơ
này trong quá trình oxy hóa sẽ tiêu thụ một lượng lớn oxy hòa tan trong nước,
gây nên hiện tượng thiếu oxy làm xuất hiện các quá trình khử khiến cho nồng
độ các chất có tính khử như H
2
S, NH
3
tăng lên. Kết quả là các loại photphat
sắt (Fe
3+
) khó hòa tan sẽ chuyển thành photphat sắt (Fe
2+
) dễ hòa tan. Các ion
kim loại và HPO
4

2-
sẽ hòa tan trong nước do chuyển hóa từ các chất lắng cặn
trong nước và như vậy nguồn nước bề mặt sẽ bị nhiễm độc. Thêm vào đó, xác
các thực vật, động vật chết do thiếu oxy sẽ phân hủy, các sinh vật sống dưới
nước sẽ chết. Trong điều kiện đó, chỉ có một số loài cá dữ có thể sống được.
Các hợp chất phân bón nitơ dưới d
ạng NO
3
-
tiêu thụ nhanh trong đất
hoặc các hợp chất nitơ dạng urê hay amôn tiêu thụ dần dần đều có đặc tính cơ
bản là độ hòa tan của chúng trong nước khá lớn, điều này dễ ảnh hưởng tới sự
ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
Do kết quả của quá trình oxy hóa các hợp chất nitơ mà hàm lượng nitrat
trong nước sinh hoạt tăng lên rất nhiều. Điều này không có lợi cho sức khỏe
con ng
ười. Khi hàm lượng nitrat (NO
3
-
) trong nước uống tăng cao sẽ ảnh
hưởng tới thành ruột và khi nó tạo thành nitrit (NO
2
-
) sẽ gây nên phản ứng
khử vi sinh ở dạ dày và đường ruột. Nitrit (NO
2
-
) sinh ra sẽ kết hợp với hồng
cầu (hêmôglôbin) trong máu chuyển hóa thành mêthêmôglôbin, cuối cùng
chuyển thành mêthêmôglôbinamin là chất ngăn cản việc liên kết và vận

chuyển oxy, gây bệnh thiếu oxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng.
4 HbFe
2
2+
O
2
+ 4NO
2
-
+ 2H
2
O 4 HbFe
2
3+
OH + 4 NO
3
-
+ O
2

Hêmôglôbin Mêthêmôglôbin
Ngoài ra nitrit có thể nitrô hóa các amin và amit ở môi trường acid yếu
thành các nitrôsamin là nguyên nhân gây ung thư, sinh quái thai


pH< 4
R
2
NH + HNO
2

2H
2
O + R
2
N-NO
Nitrôsamin
 Các khoáng acid [3]
Ở các mỏ than, khi không còn khai thác, sẽ có một khối lượng lớn các
chất thải đi vào nguồn nước. FeS
2
là chất bền trong môi trường thiếu oxy
không khí, nhưng khi bị khai thác, tiếp xúc với không khí và có sự tham gia
của vi sinh vật sẽ sinh ra phản ứng:
2 FeS
2
+ 2 H
2
O + 7O
2
2Fe
2+
+ 4H
+
+ 4SO
4
2-

4 Fe
2+
+ O

2
+ 4H
+
4 Fe
3+
+ 2 H
2
O
Phản ứng sau xảy ra chậm khi pH < 3,5 nhưng khi có mặt vi khuẩn sắt
triobacillius ferroxidants và pH = 3,5 - 4,5 thì phản ứng xảy ra nhanh hơn với
xúc tác là nhiều loại vi khuẩn có khả năng hòa tan pyrit:
Vi khuẩn
14 Fe
3+
+ FeS
2
+ 8 H
2
O 15 Fe
2+
+ 2 SO
4
2-
+ 16 H
+

Hợp chất Fe( H
2
O)
6

3+
có thể được xem như là một acid, ở pH > 3 sẽ cho
kết tủa Fe(OH)
3
như sau:
Fe
3+
+ 3 H
2
O Fe(OH)
3
+ 3 H
+

Đây chính là nguyên nhân ở các lòng suối bị ô nhiễm bởi các khoáng
acid sẽ có lớp cặn vàng Fe(OH)
3
. Nước sẽ có màu đỏ Fe(OH)
3
và H
2
SO
4
phá
hủy cân bằng sinh thái trong nước làm cá và rong tảo chết.
 Chất lắng
Quá trình khai thác mỏ, xây dựng và phát triển nông nghiệp một cách
bừa bãi gây nên hiện tượng xói mòn đất tự nhiên làm tăng lượng cặn lắng
trong nước, gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Các chất lắng là nguồn sinh ra các
chất vô cơ, hữu cơ trong suối, trong nước bề mặt, ở cửa sông và biển. Chúng

có khả năng trao đổi cation với các chất trong môi trườ
ng nước [3].

 Các nguyên tố vết trong nước
Đó là những nguyên tố có rất ít trong nước, nhỏ hơn vài ppm, chúng
thường là các kim loại (Pb, Cd, Hg, As, Se ) hoặc các á kim (Se, Sb ). Ở
nồng độ thấp, một số là chất dinh dưỡng cho cơ thể sống của động thực vật,
còn khi ở nồng độ cao chúng là những chất gây nhiễm độc rất mạnh. Tuy
nhiên, một số kim loai nặng như: Hg, Cd, As rất độc đối với sinh vật kể cả ở
nồng độ thấp[3], [6].
 Phóng xạ
Gồm các hạt alpha, beta, các tia gamma và bức xạ nơtron, chúng có khả
năng xuyên và cơ thể sống qua đường hô hấp, tiêu hóa gây tác hại cho cơ thể.
Đặc biệt bức xạ hạt nhân có khả năng gây tác động mãn tính đến nhiễm sắc
thể gây ung thư, hại phôi thai và ảnh h
ưởng đến di truyền [6].
 Các sinh vật gây bệnh
Nguồn nước bị ô nhiểm do nhận nước thải sinh hoạt, nước bị nhiễm phân
và đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh vật
gây bệnh sẽ theo nguồn nước bị ô nhiễm lan truyền bệnh cho người và động
vật [3].
Trong nước bị nhiễm phân có 3 nhóm vi sinh chỉ thị:
- Nhóm Coliform đặc trưng là
Escherichia coli (E. coli).
- Nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis.
- Nhóm Clostridia khử sulphit đặc trưng là Clostridium perfringents.
Sự có mặt của các vi sinh vật này chỉ ra rằng nước bị nhiễm phân, có thể
có vi trùng gây bệnh và ngược lại, nếu không có vi sinh vật chỉ thị phân có
nghĩa là có thể không có vi trùng gây bệnh do phân.
Trong 3 nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân thì nhóm Coliform là nhóm

quan trọng nhất trong việc đánh giá vệ sinh nguồn nước và có đầy đủ các tiêu
chuẩn của lo
ại vi sinh chỉ thị [3] .

1.6.2.2. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước
 Màu sắc
Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho phép ánh sáng
mặt trời chiếu tới các tầng nước sâu. Màu sắc của nước là do: các chất hữu cơ
trong cây cỏ bị phân rã, nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc dạng hòa tan,
nước có chất thải công nghiệp. Màu sắc làm ảnh hưởng đến chất lượ
ng nước,
gây tác động xấu đến hoạt động sống của thủy sinh vật trong môi trường và
ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm khi sử dụng nước có màu trong sản
xuất [6], [7].
 Mùi và vị
Nước tự nhiên không mùi vị. Mùi vị của nước là do có chất hữu cơ từ
cống rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm, có nước thải công
nghiệp hóa chất, chế bi
ến dầu mở, có các sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ,
rong, tảo, động vật [8], [12].
 Độ đục
Độ đục trong nước là do các hạt rắn lơ lững, các chất hữu cơ phân rã
hoặc do các động thực vật trong nước gây nên. Độ đục làm giảm khả năng
truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của sinh vật ở
nước và làm suy giảm chất lượng nướ
c [3].
 Nhiệt độ
Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của khu
vực hay môi trường lưu vực. Nhiệt độ cao của nước sẽ làm thay đổi các quá
trình sinh, hóa, lý học của hệ sinh thái nước [3], [6].

 Độ pH
Độ pH là một trong những yếu tố quan trọng trong nước. Sự thay đổi giá
trị pH có thể dẫn tới những thay đổi v
ề thành phần các chất trong nước do quá
trình hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa
học hay sinh học xảy ra trong nước [3].
 Độ dẫn điện (Ec):
Độ dẫn điện (Ec) của nước phụ thuộc vào tổng ion trong nước. Ở nước
ngọt Ec có trị số hàng chục µs/cm, ở nước sulphat Ec có trị số hàng trăm
µs/cm và ở nước lợ mặn Ec có trị
số hàng ngàn đến hàng chục ngàn µs/cm
[12].
 Hàm lượng chất rắn [3]
Chất rắn có trong nước là do các chất vô cơ hòa tan hoặc không hòa tan
và các chất hữu cơ.
Chất rắn ảnh hưởng tới chất lượng nước khi sử dụng cho sinh hoạt và
cho sản xuất.
Một số chỉ tiêu biểu thị hàm lượng chất rắn:
Tổng lượng chất rắn (TS): là trọng lượng khô tính bằng mg của phần
còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấ
y khô ở 130
0
C
cho tới khi trọng lượng không đổi, đơn vị tính bằng mg/l.
Chất rắn lơ lững (SS): là trọng lượng khô của phần chất rắn còn lại trên
giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở
130
0
C - 150
0

C tới khi trọng lượng không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l.
Chất rắn hòa tan (DS): là hiệu số của tổng lượng chất rắn và hàm lượng
chất rắn lơ lững. Đơn vị tính bằng mg/l.
DS = TS - SS
 Độ cứng của nước
Độ cứng của nước do hàm lượng các muối canxi (Ca) và magiê (Mg)
trong nước. Độ cứng của nước được gọi là vĩnh cửu khi nó do các muối
sulphat, clorua và nhiều muối khác (tr
ừ bicacbonat) khi đun sôi vẫn tồn tại
trong dung dịch. Độ cứng tạm thời do các muối bicacbonat, khi đun sôi nước,
muối bicarbonat sẽ chuyển sang dạng cacbonat không tan và nước sẽ bớt cứng
[7], [12].

 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) [3], [6], [7]
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (mg/l) là lượng oxy từ không khí hòa
tan vào nước trong điều kiện nhiệt độ, áp suất xác định hoặc do quang hợp
của tảo.
Oxy hòa tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì
năng l
ượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các vi sinh
vật sống dưới nước.

×