Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

dự báo nhu cầu điện năng của việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.95 KB, 23 trang )

đề án chuyên ngành
Lời giới thiệu
Trong hơn mời năm trở lại đây,đất nớc ta không ngừng biến
đổi,tốc độ tăng trởng bình quân tơng đối cao.Cho đến hôm nay chúng ta đã
đạt đợc những thành tựu rực rỡ và nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiến lên
CNXH ở nớc ta .Đóng góp vào tốc độ tăng trởng chung của đất nớc là sự tăng
trởng của các ngành công nghiệp, nông nghiệp , dịch vụ .Trong đó chúng ta
không thể không nhắc đến đóng góp của ngành điện lực Việt Nam.Đây là
một trong những ngành cung cấp một đầu vào quan trọng cho cả nền kinh tế
đó là năng lợng điện.Sản lợng điện cung cấp cho các ngành kinh tế và cung
cấp phục vụ đời sống của nhân dân không ngừng tăng nhanh qua các
năm.Ngành điện lực Việt Nam luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng
và nhà nớc giao cho.
Với vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân,ngành điện lực cần phải có một chiến lợc cũng nh kế hoạch hoạt động rõ
ràng và khoa học trong tơng lai.Công tác hoạch định và chỉ đạo thực hiện
chiến lợc kinh doanh của ngành điện lực không thể không tổ chức tốt công
tác dự báo .Để góp một phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển ngành điện lực
Việt Nam,tôi đã quết định chọn đề tài dự báo nhu cầu điện năng của Việt
Nam đến năm 2010Tôi hi vọng với đề tài này ,tôi có thể giúp cho ngành
điện lực Việt Nam biết đợc nhu cầu điện lực của đất nớc trong tơng lai để có
những giải pháp thực tiễn trong việc cung cấp điện lới quốc gia.
Do trình độ còn hạn chế và lợng tài liệu tham khảo cha nhiều nên
bài viết của tôi còn nhiều thiếu sót.Tôi hi vọng sẽ nhận đợc sự góp ý của thầy
cô và các bạn.

Sinh viên
Vũ Thị Bích.

Vũ Thị Bích KTPT43B
1


đề án chuyên ngành
Chơng I :cầu và cơ sở cua dự báo cầu
1.phạm trù cầu và các nhân tố ảnh hởng tới cầu.
1.1. Cầu
Cầu là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô
hạn của con ngời .Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không dợc thoả
mãn.Thí dụ bạn có thể rất muốn có một chiếc xe máy .Đó là nhu cầu của bạn
song bạn không có tiền ,và nh vậy cầu của bạn với chiếc xe máy bằng
không.Hoặc bạn có sẵn tiền song bạn không có ý muốn mua chiếc xe máy
đó, cầu của bạn với loại xe máy đó bằng không.
Lợng cầu là lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng hoặc có
khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
Luật cầu:số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ đợc cầu trong khoảng thời gian đã
cho tăng lên khi giá của hàng hoá hoặc dịch vụ giảm xuống.
Tại sao giá cao hơn lại dẫn đến lờng cầu giảm ?Đó là vì mỗi hàng
hoá có thể đợc thay thế bởi các hàng hoá khác .Khi giá của hàng hoá nào đó
cao lên ngời ta sẽ tìm mua các hàng hoá thay thế khác để sử dụng.Thí dụ khi
giá thịt dắt lên ngời tieu dùng sẽ mua ít thịt đi và mua trứng ,cá, dậu để thay
thế cho thịt.
Cầu thị trờng:Cầu thị trờng là tổng số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi ng-
ời sẵn sàng và có khả năng chi trả ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời
gian đã cho.Cầu thị trờng là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới cầu:
Thu nhập của ngời tiêu dùng:thu nhập ảnh hởng trực tiếp đến khả năng mua
của ngời tiêu dùng.Khi thu nhập tăng lên thì ngời tiêu dùng cầu nhiều hàng
hoá hơn và ngợc lại.Tuy nhiên phạu thuồc vào từng loại hàng hoá cụ thể mà
mức độ thay đổi cầu sẽ khác nhau.Những hàng hoá có cầu tăng lên khi thu
Vũ Thị Bích KTPT43B

2
đề án chuyên ngành
nhập tăng lên đợc gọi là các hàng hoá thông thờng .Còn các hàng hoá mà cầu
giảm đi khi thu nhập tăng lên đợc gọi là hàng hoá thứ cấp.
Giá cả của các loại hàng hoá liên quan Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ
thuộc vào giá của bản thân hàng hoá .Nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá
liên quan.Các hàng hoá liên quan chia làm 2 loại:hàng hoá thay thế và hàng
hoá bổ sung.Khi giá của một loại hàng thay đổi thì cầu đối với loại hàng hoá
thay thế nó sẽ tăng lên.Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá
tăng lên thì cầu đối với hàng hoá bổ sung kia sẽ giảm đi.
Dân số:Dân số càng cao thì cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ càng lớn.
Thị hiếu:thị hiếu có ảnh hởng lớn dến cầu của ngời tiêu dùng;thị hiếu là sở
thích hay sự u tiên của ngời tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ.Thí dụ
ngời tiêu dùng ở Việt Nam cha quen dùng dầu thực vật do vậy cầu đối với
dầu thực vật còn thấp.Không thể quan sát trực tiếp thị hiếu đợc.Các nhà kinh
tế thờng giả định rằng thị hiếu không thay đổi hoặc thay đổi rất chậm và thị
hiếu độc lập với các yếu tố khác của cầu.
Các kỳ vọng:Cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các
kì vọng của ngời tiêu dùng.Nừu ngời tiêu dùng hy vọng rằng giá cả của hàng
hoá nào đó sẽ giảm xuống trong tơng lai thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của
họ sẽ giảm xuống và ngợc lại Các kỳ vọng cũng có thể về thu nhập ,về thị
hiếu, về số lợng ngời tiêu dùng đều tác động đến cầu đối với hàng hoá và
dịch vụ.
Nh vậy,các yếu tố các định cầu có thể tóm tắt ngắn gọn dới dàng toán học
nh sau:
Q
X
D
t = f(P
X.T

; Y
T
,P
T.R
;N,T,E)
Trong đó:
Q
X
D
t : lợng cầu đối với hàng hoá X trong thời gian t .
P
X.T
:giá hàng hoá X trong thời gian t.
Y
T
: thu nhập của ngời tiêu dùng trong thời gian t
P
R,T
:giá của các hàng hoá có liên quan trong thời gian t.
N:Dân số (hay số ngời tiêu dùng)
Vũ Thị Bích KTPT43B
3
đề án chuyên ngành
T: Thị hiếu của ngời tiêu dùng.
E: các kì vọng.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới nhu cầu sử dụng điện
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP):nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát
triển.GDP ngày càng tăng nâng mức tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức
không đáng kể lên đến 29% vào nam 2001.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực, tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP tăng lên đến 40%.Đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt,tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
11%.Song những thành tụ tiến bộ về kinh tế-xã hội của Việt Nam thời gian
qua cha đủ để vợt qua đợc tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cha tơng
xứng với tiềm năng của đất nớc.Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn
thấp xa so với mức trung bình của thế giới, và kém nhiều nớc xung quanh
.Sức cạnh tranh còn yếu, tích luỹ nội bộ và sức mua trong nớc còn thấp.đời
sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng núi, vùng
sâu , vùng thờng xuyên bị thiên tai Tóm lại,sự phát triển kinh tế ảnh h ởng
rất lớn tới nhu cầu sử dụng điện .
Dân số: Khối lợng điện phụ thuộc vào dân số(khách hàng).Việt Nam là một
nớc dân số đông trong khu vực và trên thế giới,có tỷ lệ tăng trởng dân số với
mức thấp nhất trong 10 năm vừa qua là 1.35%(mỗi năm tăng thêm 1 triệu ng-
ời),nếu với tốc độ tăng trởng dân số nh ở mức thấp nhất trong 10 năm vừa qua
thì đến năm 2010 dân số Việt Nam sẽ khoảng 90 triêu dân-vợt hơn 11 triệu
dân so với thời điểm hiện tại.Nh vậy, tăng trởng dân số sẽ tạo đà phát triển
nhu cầu sử dụng điện ở nớc ta.
Mạng lới cung cấp điện:yếu tố này tác động mạnh tới nhu cầu của ngời tiêu
dùng đợc đáp ứng.Hiện nay,tổng công ty điện lực Việt Nam tuy đã tạo đợc
thế chủ động,đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân.Song đó mới chỉ là một bộ phận dân c,còn rất nhiều dân c ở các
vùng nông thôn ,vùng sâu vùng xa,vùng hải đảo đang rất thiếu thốn về
điện.Do vậy việc tăng cờng mạng lới cung cấp điện là một nhân tố quan trọng
trong việc tăng cầu tiêu thụ điện ở nớc ta.
Vũ Thị Bích KTPT43B
4
đề án chuyên ngành
Khoa học công nghệ:Sự phát triển của khoa học công nghệ trong những năm
gần đây cho phép chúng ta khai thác và sử dụng các nguồn năng lợng mới
nh năng lợng nguyên tử,năng lợng mặt trời, năng lợng gió Do đó nhu cầu
về điện dân dụng cũng nh nhu dầu về điện công nghiệp của nớc ta không

ngừng đợc tăng lên.Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học công nghệ thúc
đẩy các ngành công nghiệp phát triển đặc biệt là các ngành công nghiệp điện
tử ,máy móc thiết bị Việc cung cấp điện cho các ngành này la 1 trong những
yếu tố quyết định.Do vậy khoa học công nghệ có ảnh hởng mạnh mẽ tới cầu
về điện lực của Việt Nam.
Mở cửa hội nhập quốc tế: trong những năm tới , thị trờng điện năng cũng sẽ
bị chia sẻ bởi nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nứơc.Nhng chúng ta với cơ
hội của ngời đi trớc , với lợi thế sẵn có về tổ chức mạng lới cung cấp
điện,ngành điện năng Việt Nam sẽ có u thế vợt trội về khai thác nhu cầu sử
dụng điện năng.
Tóm lại những yếu tố đơnc đề cập trên là những yếu tố cơ bản chính yếu có
tác động ảnh hởng trực tiếp tới nhu cầu sủ dụng điện,ngoài ra còn rât nhiều
các yếu tố khác kết hợp đan xen với nhau tác động ảnh hởng đến cầu về điện
của Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp
ngành điện Việt Nam không những hoàn thành bớc đầu của công việc dự báo
mà còn đánh giá tầm quan trọng trong tơng lai của các yếu tố có ảnh hởng
tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển trong tơng lai của Ngành điện Việt
Nam.
3. Cơ sở dự báo cầu về điện
3.1. Dự báo và vai trò của dự báo
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học , mang tính chất xác suất về mức
độ ,nội dung, các mối quan hệ,trạng thái , xu hớng phát triển của đối tợng
nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt đợc các mục tiêu nhất điịnh đã
đề ra trong tơng lai.
Từ cổ xa dự báo đã đợc áp dụng trong cuộc sống hàng ngày, nhng mang nặng
màu sắc thần bí tôn giáo,thể hiện ở các câu tiên tri , lời bói toán.Suốt nhiều
Vũ Thị Bích KTPT43B
5
đề án chuyên ngành
thế kỷ trớc dự báo không đợc vận dụng một cách khoa học vạ không có tính

tích cực , bởi vì đây là thời kỳ lý thuyết tôn giáo không tởng và triết học duy
tâm chiếm vai trò thống trị trong t duy nhận thức thế giới.Đến thế kỷ
XVI,XVII khi các môn khoa học tự nhiên nh toán học , vật lý học, hoá học và
thiên văn học đã phát triển , các dự báo có tính khoa học mới dần dần xuất
hiện.Học thuyết của C.Mác đã mở ra khả năng mới về sự tiên đoán có tính
khoa học về các hình thái kinh tế xã hội.Mác và Ăng ghen là ngời đầu
tiên đề ra và giải thích một cách sâu sắc rằng mâu thuẫn chính là động lực
phát triển của mọi hình thái kinh tế xã hội và sự tất yếu khách quan của
việc chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội
khác tiến bộ hơn.Nh vậy , dự báo thần bí kinh nghiệm phát triển thành bộ
môn khoa học độc lập.Ngày nay vai trò của dự báo ngày càng đợc khẳng
định và tăng lên đáng kể trong mọi lĩnh vực và cấp độ của đời sống xã hội.
Vai trò của dự báo:
Dự báo có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý:Theo
nghĩa chung nhất,quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức , có chủ đích vào
đối tợng quản lý bằng các hệ thống biện pháp kinh tế,xã hội,các biện pháp
hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển sản xuất,
tiến bộ xã hội.Kết quả của hoạt động quản lý là các quyết định quản lý.
Đối với kế hoạch hoá vĩ mô:trong điều kiện cơ chế thị trờng XHCNthì kế
hoạch hoá kinh tế vĩ mô mang tính chất định hớng.Các chỉ tiêu mang tính
chất hớng dẫn .Quá trình kế hoạch hoá vĩ mô gồm nhiều nội dung công cụ
thực hiện nó:chiến lợc,kế hoạch,quy hoạch,chơng trình và dự án.Trong mỗi
công cụ đó bao giờ cũng có dự báo về điều kiện bên trong và bên ngoài của
sự phát triển và dự báo các yếu tố về nguồn lực.
Trong quản lý vi mô(hoạt động của doanh nghiệp):kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp cũng đòi hỏi nhũng thông tin dự báo về thị trờng_là yếu tố
quyết định sự thành bài của doanh nghiệp :dự báo về sự phát triển của công
nghệ ,về môi trờng cạnh tranh Doanh nghiệp không thể không tổ chức thực
hiện tốt công tác dự báo nếu họ muốn đứng vững trong kinh doanh.
Vũ Thị Bích KTPT43B

6
đề án chuyên ngành
Nh vậy,dự báo có vai trò vô cùng quan trọng .Trong hệ thống dự báo kinh tế-
xã hội,dự báo cầu hàng hoá dịch vụ nói chung và dự báo cầu về điện nói
riêng có ý nghĩa rất lớn.Nó giúp cho ngành điện chủ động trong việc đa ra
các kế hoạch trong tơng lai .ở tầm vĩ mô,nó góp phần giúp các nhà hoạch
định chính sách có những quyết định về đầu t,các quyết định về sản xuất,về
tiết kiệm và tiêu dùng,các chính sách kinh tế vĩ mô.
3.2. Phơng pháp luận dự báo nhu cầu về điện lực của Việt Nam:
-Nhu cầu về điện cũng giống nh các loại hàng hoá khác, là nhu cầu kinh tế.Vì
vậy có thể đo lờng nhu cầu về điện bằng giá trị, hay hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị là giá cả.Ngoài ra có thể đo lờng nhu cầu về điện bằng các
đơn vị phản ánh số lợng khác nh số lợng khách hàng,khối lợng điện sử
dụng(KW)
-Các nhân tố xác định cầu điện bao gồm :thu nhập, dân số và một số nhân tố
khác
-Dự báo cầu về điện là dự báo cầu mới phát sinh.
-Xu thế phát triển của điện lực phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, của tiến bộ khoa học công nghệ,của quan hệ giao lu quốc
tế .Vì vậy khi dự báo cầu về điện cần đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ với
các dự báo thuộc các lĩnh vực trên.
chơng II: Dự báo nhu cầu về điện
1. Cơ sở lựa chọn phơng pháp dự báo
Cùng với sự phát triển của đất nớc về mọi mặt trong những năm vừa qua,điện
lực Việt Nam cũng không ngừng mở rộng hoạt động và phát triển nhằm cung
cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân,nên khối lợng
điện năng cung cấp ngày càng tăng và năm sau đều tănng lên so với năm tr-
ớc.Để đáp ứng nhu cầu tăng trởng của cả nớc , sản lợng điện thơng phẩm năm
2002đạt 30.257 triệu kWh tăng 17,1% so với năm 2001,đây là mức tăng tr-
ởng cao;doanh thu tiền điện tăng 22%;tổng số khách hàng trực tiếp ký hợp

đồng là 4634244,tăng 733001 khách hàng,tỷ lệ tăng là 18,79%,có khoảng
Vũ Thị Bích KTPT43B
7
đề án chuyên ngành
13,5 triệu hộ dùng điện lới quốc gia;tỷ lệ tổn thất điện năng giảm0,89% so
với kế hoạch Nhà nớc giao và đạt mức chỉ tiêu phấn đấuđến năm 2002.
Chúng ta có thể nhận thấy tình hình điện lực Việt Nam qua các biểu đồ sau:
Tốc độ tăng trởng điện thơng phẩm của Việt Nam từ 1997 đến 2003
Vũ Thị Bích KTPT43B
8
đề án chuyên ngành
Với chuỗi thời gian nh vậy,bằng phơng pháp biểu diễn chuỗi thời gian trên đồ
thị,chúng ta nhận thấy chúng tuân theo xu thế tuyến tính.Vậy chúng ta có thể
sử dụng phơng pháp san mũ xu thế để dự báo.Đây là phơng pháp đơn giản
nhng đợc sử dụng phổ biến trong thực tế.Phơng pháp san mũ xu thế chủ yếu
đợc vận dụng vào dự báo cho các mô hình dự báo số lợng đơn biến ngắn
hạn,các mức tơng lai của dãy thời gian đợc dự báo từ bản thân chuỗi thời gian
mà không cần quan tâm tới các nhân tố ảnh hởng khác.
Trong các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng điện đã đợc nêu,chúng ta xác
định đợc 2 yếu tố có thể lợng hoá đợc đa vào mô hình hồi quy đó là tổng sản
phẩm quốc nội(GDP),dân số.
Đây là 2 phơng pháp đơn giản phù hợp với điều kiện của nớc ta và cũng cho
kết quả tơng đối chính xác.
2. Dự báo bằng mô hinh san mũ xu thế
Theo nguồn số liệu của tổng công ty điện lực Việt Nam ta có chuỗi số liệu về
sản lợng điện của Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2003 nh sau:
Năm sản lợng điện
(triệu kw)
1995 11199
1996 13375

1997 15301
1998 17709
1999 19531
2000 22379
Vũ Thị Bích KTPT43B
9
0
10000
20000
30000
40000
'
Series1
đề án chuyên ngành
2001 25850
2002 30257
2003 34610
Dùng cách tính trong Eviews ta đợc bảng sau:

01/20/ Date: 05 Time: 11:03
Sample: 1995 2003
Included observations: 9
Method: Double Exponential
Original Series: DIEN
Forecast Series: DIENSM
Parameters
:
Alpha 0.9990
Sum of Squared Residuals 2969332.
Root Mean Squared Error 574.3917

End of Period Levels: Mean 34610.00
Trend 4353.105
Chuỗi dự báo
OBS DIENSM
1995 11223.4
1996 13274.45
1997 15550.8
1998 17227.5
1999 20116.04
2000 21354.17
2001 25224.95
2002 29319.75
2003 34662.13
2004 38963.11
2005 43316.21
2006 47669.32
2007 52022.42
2008 56375.53
2009 60728.63
2010 65081.74
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
96 98 00 02 04 06 08 10
DIENSM DIEN
Vũ Thị Bích KTPT43B

10
đề án chuyên ngành
Dựa vào kết quả bảng trên ta tính đợc hệ số sai số bình phơng trung bình của
dự báo là: MSE =574.3917.Sai số này chấp nhận đợc.
Kết quả dự báo cầu về điện của Việt Nam theo phơng pháp san mũ xu thế nh
sau:

2004 38963.11
2005 43316.21
2006 47669.32
2007 52022.42
2008 56375.53
2009 60728.63
2010 65081.74
Bieu diễn kết quả trên biểu đồ:

Vũ Thị Bích KTPT43B
11
đề án chuyên ngành
3. Dự báo bằng mô hình hồi qui tơng quan bội
Trong các yếu tố tác động đến cầu về điện đã nêu chúng ta xác định đợc 2
yếu tố có thể lợng hoá đa vào mô hình hồi qui tơng quan đó là tổng sản phẩm
quốc nội(GDP), dân số.
Theo nguồn số liệu của tổng cục thống kê Việt Nam chúng ta có chuỗi số
liệu sau:
năm triệu kwh GDP(tỷ
đồng
dân số(triệu
ngời)
1995 11199 195567 71.996

1996 13375 213833 73.152
1997 15301 231264 74.307
1998 17709 244596 75.456
1999 19531 256272 76.597
2000 22379 273666 77.636
2001 25850 292535 78.685
2002 30257 313247 79727.4
2003 34610 335989 80920.4
Sau khi biểu diễn mối quan hệ giữa các biến ta thấy rằng đồ thị có rất nhiều
dạng ,song dạng hợp lý nhất là
Y= a
0
+ a
1
X
1
+ a
2
X
2

Trong đó :
Y:sản lợng điện (triệu kwh)
X
1
:tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh (tỷ đồng)
Vũ Thị Bích KTPT43B
12
đề án chuyên ngành
X

2
:dân số (triệu ngời)
Dùng cách tính trong Eviews ta sẽ đợc bảng tính sau:
Dependent Variable: DIEN
Method: Least Squares
Date: 01/20/05 Time: 12:31
Sample(adjusted): 1995 2003
Included observations: 9 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -19447.7 1563.111 -12.4416 0.0516
GDP 0.153102 0.006356 24.08693 0.0025
DANSO 0.027198 0.008324 3.267292 0.0474
R-squared 0.993620 Mean dependent var 21134.56
Adjusted R-squared 0.991494 S.D. dependent var 7872.839
S.E. of regression 533.1552 Akaike info criterion 16.27446
Sum squared resid 1705527. Schwarz criterion 16.34020
Log likelihood -70.23505 F-statistic 467.2502
Durbin-Watson stat 1.232575 Prob(F-statistic) 0.000000
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
95
96
97
98

99
00
01
02
03
DIENF
Forecast: DIENF
Actual: DIEN
Forecast sample: 1995 2010
Adjusted sample: 1995 2003
Included observations: 9
Root Mean Squared Error
592.8588
Mean Absolute Error
533.9134
Mean Abs. Percent Error
2.641172
Theil Inequality Coefficient
0.013236
Bias Proportion
0.000000
Variance Proportion
0.001600
Covariance Proportion
0.998400
Giải thích các số liệu trên Regresion out from Eviews:
-Method:Least squares :sử dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
-Included observation: 9 quan sát từ 1995 đến 2003
-hệ số của C chính là a
0

=-19447.7 với
-Tơng tự nh vậy giải thích với các biến GDP,DANSO.
-R-squared =r2 =0.993620
-Mean đependent var= Y=21134.56
Vũ Thị Bích KTPT43B
13
đề án chuyên ngành
-Adjusted R squared=r=0.991494
-S.E of regression = =
kiểm tra mô hình
-Kiểm tra hiện tợng đa cộng tuyến giữa cặp X
1 và
X
2
.Nếu hệ số tơng quan
cặp r
x1x2
lớn hơn hoặc bằng 0.8 thì hai nhân tố đó coi nh là cộng tuyến và phải
loại bỏ một trong hai nhân tố đó ra khỏi mô hình hồi qui tơng quan bội.
Sử dụng Eviews ta tính đợc r
x1x2
=0.771 <0.8 .Nh vậy X
1
và X
2
chấp nhận đ-
ợc,và không có hiện tợng đa cộng tuyến.
-Sai số của hàm dự báo là 533.1552 chấp nhận đợc.
-Kiểm tra hệ số tơng quan bội: Hệ số tơng quan bội R luôn trong khoảng từ 0
đến 1 tức là R càng gần 1 thì mối quan hệ giữa Y và X

1
,X
2
càng chặt chẽ.
Khi 0.65<R<0.75 ta nói rằng quan hệ tơng đối chặt chẽ,khi không tìm đợc
hàm có R lớn hơn ta chấp nhận hàm này.
Khi R< 0.65 ta phải tìm kiếm hàm số khác.
Hệ số tơng quan bội tính đợc nh sau:
R2 =0.993620 suy ra R = 0.996805.Nh vâỵ mối quan hệ giữa nhu cầu điện
lực với hai nhân tố ảnh hởng la GDP và Dan số la rất chặt chẽ.
Theo bảng tinh Eviews trên ta cũng kết luận :không có hiện tợng tự tơng
quan .
Tiến hành dự báo nhu cầu điện
Sau khi kiểm nghiệm, mô hình dự báo có dạng sau:
ĐIEN = -19447.7 +0.153102*GDP + 0.027198*DANSO.
Trớc hết ta phải giả định các biến:
-Đối với GDP từ nay đến năm 2010 sẽ đạt tốc độ tăng trởng ở hai mức theo
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc ta đến năm 2010
+mức thấp tăng trởng GDP đạt 6% cho đến hết năm 2010.
+mức cao tăng trởng GDP đạt 8% cho đến hết năm 2010.
Vũ Thị Bích KTPT43B
14
đề án chuyên ngành
-Đối với Dân số :tỉ lệ tăng dân số đến năm 2010 theo chiến lợc của Đảng và
Nhà nớc ta sẽ la 1.3%.
Nh vậy kết quả dự báo nhu cầu bu phẩm của toàn quốc từ nay đến năm 2010
ở bảng sau:
nam GDP giả định(tỷ
đồng)
DANSO DIEN

mức thấp mức cao mức thấp mức cao
2004 356148.3 362868.1 81972.37 37308.81 38337.62
2005 377517.2 391897.6 83038.01 40609.41 42811.07
2006 400168.3 423249.4 84117.5 44106.69 47640.45
2007 424178.4 457109.3 85211.03 47812.43 52854.22
2008 449629.1 493678.1 86318.77 51739.11 58483.1
2009 476606.8 533172.3 87440.91 55899.98 64560.27
2010 505203.2 575826.1 88577.65 60309.06 71121.56
Kết quả đợc biểu diễn trên biểu đồ nh sau:
Vũ Thị Bích KTPT43B
15
đề án chuyên ngành
Chơng III:Đánh giá kết quả dự báo và giải pháp
1. Đánh giá kết quả dự báo
-Đối với mô hình san mũ xu thế:Dự báo bằng phơng pháp này đơn giản dễ
thực hiện trong điều kiện số liệu thống kê không đầy đủ .Phơng pháp này
không phân tích đợc các yếu tố ảnh hởng mà chỉ phân tích yếu tố ảnh hởng
về mặt thời gian.Kết quả dự báo này rất phù hợp cho dự báo nắn hạn sau đó
đợc điều chỉnh bằng phơng pháp chuyên gia.
Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này thì cần có rất nhiều giả đình nh sau:
+Sản lợng điện phải phất triển ổn định theo thời gian đến năm 2010.
+Những điều kiện chung cho sự phát triển của điện lc trong quá khứ phải đợc
duy trì sang tơng lai.
+Không có những tác động gây ra những đột biến trong quá trình phát triển
của điện lực.
Tuy vậy ,việc dự báo bằng mô hình san mũ xu thế cho nhu cầu điện năng
Việt Nam đến năm 2010 vẫn phù hợp với sai số không lớn chấp nhận đợc
bằng 574.3917.Vì tình hình Việt Nam và thế giới trong những năm trở lại đây
không có nhiều biến động đột biến.
-Đối với mô hình hồi qui tơng quan bội:việc sử dụng mô hình này rất phù hợp

với việc dự báo dài hạn.Các mức tơng lai của dãy thời gian đợc dụ báo không
chỉ từ bản thân chuỗi thời gian mà còn tính đến các yếu tố ảnh hởng bên
ngoài khác.Do đó kết quả dự báo sẽ có độ chính xác cao.Sai số của hàm dự
báo la 533.1552,sai số này cũng chấp nhận đợc.
So sánh 2 kết quả tính đợc ở 2 phơng pháp dự báo trên chúng ta đợc các kết
quả tơng đối giống nhau,nhng o phơng pháp hồi qui tơng quan bội chúng ta
đã xây dng 2 kịch bản :ở kịch bản một chúng ta giả sử GDP tăng trởng mức
thấp là 6%, kịch bản 2 chúng ta giả sử GDP tăng truởng mức cao là 8%.
Nh vậy chúng ta có thể kết luận việc lựa chọn phuơng pháp dự báo la phù hợp
và kết quả dự báo thu đợc là đáng tin cậy.
Vũ Thị Bích KTPT43B
16
đề án chuyên ngành
2. Thực trạng điện lực Việt Nam
Nh chúng ta đã biếtm bớc vào năm kế hoạch 2003 ,bên chạh những thuận
lợi , nớc ta cũng gặp không ít khó khăn, nhất là nhũng khó khăn mà chúng ta
không lờng trớc đợc nh chiến tranh Irắc, đại dịch SARS, hạn hán , lũ lụt ở
một số địa phơng đã tác động trực tiếp đến sự phá triển của nền kinh tế.Nh -
ng bằng sự nỗ lực của toàn Đảng , toàn quân và toàn dân, đất nớc ta đã từng
bớc vợct qua khó khăn, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm
2003:Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 7.21%(đứng thứ 2 sau Trung Quốc),công
nghiệp tăng trên 16% chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh đợc đảm
bảo,nâng cao vị thế vớc ta trên chính trờng quốc tế Trong thành tựu chung
đó có một phần đống góp rất lớn của ngành điện lực Việt Nam.Nghành điện
lực Việt Nam đã hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2003.Điện sản
xuất đạt 40,87 tỷ kwh,tăng gần 15% so với năm 2002,trong đó điện thơng
phẩm đạt 34,61tỷ kwh(tăng 14,37%),tỷ lệ tổn thất điện 12,7%,giảm 1.3%so
với kế hoạch năm, chất lợng điện đợc đảm bảo Những kết quả trên là đán
trân trọng,trong bối cảnh nhu cầu điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội,đời
sống sinh hoạt của nhân dân ngày một tăng cao song ngành Điện không

những đáp ứng đủ mà còn vợt và có một phần dự phòng đáng kể.Bên cạnh
việc đáp qngs nhu cầu điện năng thì công tác dịch vụ khách hàng cũng đã có
những chuyển biến tích cực,chất lợng phục vụ ngày một tốt hơn,phản ứng của
khách hàng về thái độ độc quyền của ngành Điện đã giảm nhiều.
Điểm nổi bật trong năm qua của Tổng công ty Điện lực Việt Nam là đã hàon
thành một khối lợng đầu t xây dựng rất lớn,với tổng giá trị hơn 19 nghìn tỷ
đồng, xấp xỉ bằng cả hai ngành giao thông vận tải và thuỷ lợi cộng lại.Nh vậy
chỉ tính trong một năm,Tổng công ty điện lực đã triển khai đầu t xây dựng
hang fnghìn công trình nhng không để xảy ra một sự cố nào đáng tiếc,không
để báo chí,d luận phê phán có tiêu cực và đây là một thành công rất đáng tự
hào của Tổng công ty .Tuy còn nhiều điểm phải cố gắng hơn nữa nhng ngành
Điện đã đảm bảo đợc chất lợng ,tiến độ xây dựng các công trình,tiết kiệm ,
không có hiện tợng thất thoát,lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản.
Vũ Thị Bích KTPT43B
17
đề án chuyên ngành
Trong lĩnh vực cơ khí điện lực,chúng ta đã chế tạo thành công máy biến
áp220 kV và phần lớn cột thép,sứ cách điện,của đờng dây 500 kV tạo tiền
đề để ngành Điện tiến tới sản xuất các thiết bị siêu trợng, siêu trọng, thiết bị
cơ điện phục vụ xây dựng những công trình thuỷ điện, nhiệt điện lớn.Đây là
thành công khởi đầu hết sức quan trọng .Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng
IX, đến nay tổng công ty điện lực đã điện lới quốc gia về 92,9% số xã
và83,3%số hộ dân nông thôn đợc sử dụng điện.So với một số nớc trong khu
vực có thu nhập bình quân đầu ngời cao hơn nớc ta rât nhiều lần thì tỷ lệ hộ
dân nông thôn có điện lại thấp hơn chúng ta cũng rất nhiều.Đay là nỗ lực rất
lớn của ngành Điện.
Thành công của ngành điện năm 2003 có nhiều nguyên nhân cả khách quan
lẫn chủ quan, nhng nhân tố có ý nghĩa quyết định cần khẳng định là tinh thần
đoàn kết,nhất trí,dám chịu trách nhiệm , phát huy năng lực sáng tạo của toàn
Tổng công ty.Đồng thời, yếu tố quyết liệt trong công tác chỉ đạo điều hành

của ngành Điện cũng đóng vai trò hết sức quan trọng cho thành công này.
3. Giải pháp
Bớc vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2004,trong bối cảnh nớc ta phấn đấu đạt
tốc độ tăng trởng GDP 8% trở lên và kể cả năm 2005 cũng phải đạt đợc tỷ lệ này
thì nớc ta mới có thể vợt khỏi ngỡng nghèo khó, chậm phát triển.Muốn đạt đợc
mục tiêu này, chúng ta phải đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc,trong đos
công nghiệp phải tăng trên 16% và để đáp ứng yêu cầu này thì điện năng cũng phải
tăng hằng năm từ 15-16%.Với vai trò hết sức quan trọng nh vậy, ngành điện cần
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
-Trong mọi hoàn cảnh , ngành Điện phải đảm bảo đủ nguồn điện năng phục
vụ nhu cầu phát triển của đất nớc.Đây là vấn đề rất quan trọng mang tính
quyết định, ảnh hpngr trực tiếp đến tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.Ngoài
việc đóng góp trực tiếp giá trị tăng them tức là giá trị tổng sản phẩm quốc
nội(GDP) thì ngành Điện còn là ngành hạ tầng đảm bảo cho tốc độ tăng tr-
ởng của các ngành khác.Vì vậy ngành Điện cần phải tính toán thật kỹ, phân
tích cụ thể các yếu tố tác tộng trên cơ sở Tổng sơ đồ V hiệu chỉnh đã đợc
Vũ Thị Bích KTPT43B
18
đề án chuyên ngành
Chính phủ phê duyệt,từ đó có những đề xuất bổ xung kịp thời.Đặc biệt cần
phải xem xét nững công trình có thể đa vào sớm đợc thì cho triển khai sớm và
đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch.
-Tập trung chỉ đạo tốt công tác đầu t xây dựng cơ bản, không để xảy ra tình
trạng tiêu cực , thất thoát lãng phí trong lĩnh vực này.Năm 2004, ngành Điện
có kế hoạch đầu t 23 ngàn tỷ đồng , tăng gần 5 ngàn tỷ so với năm 2003. Đây
là khối lợng đầu t rất lớn, ngành Điện phải tiếp tục rút kinh nghiệm và phát
huy kết quả đạt đợc của năm 2003,phấn đấu đảm bảo tiến độ và chất lợng
công trình,tránh tình trạng để chậm tiến độ nh một số công trình của năm tr-
ớc gây thiếu nguồn điện,ảnh hởng đến hiệu quả vốn đầu t.
-Phải đảm bảo an ninh, an toàn cho các công trình điện.Hiện nay hệ thống

điện nớc ta đang phát triển rất nhanh, ngành Điên cần đánh giá, tính toán lại
công tác bảo vệ, các tuyến đờng dây,trạm điện,các nhà máy điện nh thế nào,ở
đâu cần ngời thì chúng ta bố trí thêm ngời, ở đâu cần trnag bị thêm thiết bị
dụng cụ bảo vệ thì chúng ta đầu t thêm để bảo đảm cho các công trình đợc
vận hành an toàn .Chúng ta không thể chủ quan với công tác này, bởi chỉ một
phá hoại nhỏ trên dờng dây 500kW cũng gây hậu quả hết sức khôn lờng, hay
nh cụm Nhiệt điện Phú Mỹ công suất hơn 3000 MW,chiếm đến gần nửa tổng
công suất nguồn điện của cả nớc mà chỉ tập chung ở một khu vực nhỏ nh vậy
thì chúng ta phải tính phơng án bảo vệ an toàn thế nào.Bên cạnh đó,công tác
an toàn trong thi công công trình cũng hết sức quan trọng,mặc dù chúng ta đã
có kinh nghiệm thi công một số công trình lớn, nhng tuyệt đối không đợc chủ
quan,không đợc để xảy ra bất lỳ sự cố nào trong thi công.Chính vì thế, lực l-
ợng t vấn, thiết kế , giám sát thi công, nất là các ban quản lý lự án phải có
tinh thần trách nhiệm cao, có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, không thể do
điều kiện khó khăn mà chúng ta coi nhẹ chất lợng và số lợng của lực lợng
này.
-Chuẩn bị cho quá trình hội nhập,trong hai năm tới ngành Điện cần phải bám
sát Nghị Quyết TW 3 , tính toán , sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của các
đơn vị trong nghành, xây dựng Tổng công ty thành một tập đoàn kinh tế
Vũ Thị Bích KTPT43B
19
đề án chuyên ngành
mạnh, với các ngành nghề nh truyền tải điện,sản xuất điện,bu chính viễn
thông để ngành Điện không chỉ đảm boả đủ điện cho phát triển đất n ớc mà
còn vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Với những kết quả đã đạt đợc,ngành Điện Việt Nam tiếp tục phát huy ,phấn
đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra năm 2004 và thực hiện tốt kế
hoạch 5 năm(2001-2005)mà Nghị Quyết Đại hội Đảng IX đã đề ra cho
nghành điện.


Vũ Thị Bích KTPT43B
20
đề án chuyên ngành
Kết luận
Ơ nớc ta ,công tác dự báo đã đợc triển khai từ những năm đầu của
thập kỉ 70.Trong một thời gian dài , Dự báo đợc coi là một công cụ phục vụ
đắc lực cho công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.Về mặt tổ chức ,
đã hình thành nhiều cơ quan nghiên cứu dự báo nh:ban điều khiển học trực
thuộc Thủ tớng Chính phủ ;Trung tâm Phân tích Hệ thống tuộc Viện nghiên
cứu Quản lý Kinh tế Trung ơng;Ban Dự báo và Phân tích Kinh tế Vĩ
mô_Viện Chiến lợc Phát triển tuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t;Viện Khoa học
Việt Nam thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nớc.Về phơng pháp và
công nghệ dự báo ,nói chung ở nớc ta đến nay các cơ quan nghiên cứu dự báo
đã và đang vận dụng các phơng pháp thuộc các nhóm phơng pháp sau
đây:phơng pháp mô hình hoá;phơng pháp chuyên gia;phơng pháp kết hợp
giữa mô hình hoá và lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia theo qui trình
tiệm cận lặp.
Trên bình diện kinh tế vĩ mô, các mô hình dự báo thờng đợc
vận dụng để phân tích chính sách và dự báo kinh tế .Trong quản lý vi mô,dự
báo là hoạt động gắn liền với công tác hoạch định và chỉ đạo thực hiện chiến
lợc kinh doanh của doanh nghiệp.Nh vậy,dự báo nói chung và dự báo nhu cầu
về điện lực Việt Nam nói riêng không thể thiếu đợc trong bối cảnh kinh tế
xã hội hiện nay.Tầm quan trọng của kỹ thuật dự báo càng nổi bật trong lĩnh
vực kinh doanh và kinh tế.Thật vậy,dự báo sẽ cung cấp những cơ sở cần thiết
cho bất kỳ những hoạch định các chính sách ở tầm vĩ mô hoặc vi mô, và có
thể nói rằng không có những dự báo khoa học thì những dự định tơng lai mà
con ngời vạch ra sẽ không có sức thuyết phục đáng kể.Tóm lại ,với đề tài:
dự báo nhu cầu điện lực của Việt Nam đến năm 2010,chúng ta không chỉ
thấy đợc xu hớng biến động của nhu cầu điện lực trong tơng lai mà chúng ta
còn nhận thấy đợc vai trò quan trọng của nó đối với ngành điện lực nói riêng

và đối với nền kinh tế nớc ta nói chung.
Vũ Thị Bích KTPT43B
21
đề án chuyên ngành

Mục lục
Chơng I:Cầu và cơ sở dự báo cầu về điện
1.Phạm trù cầu và nhân tố ảnh hởng tới cầu
1.1Cầu
1.2Các nhân tố ảnh hởng đến cầu
2.Các yếu tố ảnh hởng đến cầu về điện
3.Cơ sở dự báo cầu về điện
3.1.Dự báo và vai trò của dự báo
3.2Phơng pháp luận dự báo cầu về điện lực Việt Nam
Chơng II:Dự báo cầu về điện
1.Cơ sở lựa chọn phơng pháp dự báo
2.Tiến hành dự báo bằng mô hình san mũ xu thế
3.Tiến hành dự báo bằng mô hình hồi qui tơng quan bội
Chơng III:Đánh giá kết quả dự báo và kiến nghị giải pháp
1.Đánh giá kết quả dự báo
2Thực trạng điện lực Việt Nam
3.Giải pháp
Vũ Thị Bích KTPT43B
22
đề án chuyên ngành
Tài liệu tham khảo
1.Các phơng pháp phân tích và dự báo trong kinh tế .TS.Nguyễn Khắc Minh.
2.Giáo trình dự báo phát triển kinh tế xã hội .Trờng đại học kinh tế quốc dân.
3.Tạp chí điện lực số 10/2004
số 2/2004

số 1/2003
số 6/2003
4.Tạp chí kinh tế và dự báo số 7/2004
số 3/2004
5.Các trang web: www.hanoipc.evn.com.vn của công ty điện lc Hà Nội
www.evn.com.vn của tổng công ty điện lực Việt Nam.
www.gso.gov.vn của tổng cục thống kê Việt Nam.
Vũ Thị Bích KTPT43B
23

×