Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng công trình và xuất khẩu lao động – công ty xây dựng và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.62 KB, 71 trang )

Báo cáo chuyên đề
lời nói đầu
lời nói đầu
ền kinh tế thị trờng, với quy luật cạnh tranh khốc liệt, đã thúc đẩy doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu mọi mặt nhằm dành đợc chỗ đứng của
mình. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan
trọng của công tác kế toán. Với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý chỉ ra đ ợc con đ-
ờng, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản
phẩm.
N
Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạ giá thành sản phẩm còn
tạo ra tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành
sản phẩm. Muốn hạ giá thành, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải đảm bảo
chất lợng. Để đạt đợc điều đó , có rất nhiều biện pháp giảm chi phí đợc thực hiện
một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp đợc các nhà
sản xuất quan tâm là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm nói riêng .
Chi phí sản xuất chính là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy , nếu
hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo cho giá thành đợc tính đúng, tính
đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Nhận thức đợc vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trờng
học và thời gian ngắn tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng
Công trình và Xuất khẩu Lao động, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng
Công trình và Xuất khẩu Lao động Công ty Xây dựng và Th ơng Mại .
1


Báo cáo chuyên đề
Báo cáo chuyên đề 3 phần sau :
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngành xây dựng cơ bản .
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Xí nghiệp Xây dựng Công trình và Xuất khẩu Lao động.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng Công trình và Xuất khẩu Lao động.
2
Báo cáo chuyên đề
phần thứ i
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây


lắp
lắp.
I. cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ngành xây lắp .
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác
hạch toán kế toán .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng nh các ngành
khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ngành xây
dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển và đợc Đảng, Nhà nớc quan tâm
nhiều hơn .
Là một ngành sản xuất vật chất nhng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại
mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác.

Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải
dựa trên những đặc điểm này, đó là :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán Do vậy,
trớc khi tiến hành xây lắp , sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến
dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
t công trình đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công
trình có liên quan đến khảo sát , thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi
phí khác bao gồm các chi phí dự phòng, các yếu tố trợt giá. Dự toán chi phí bao
gồm : dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần công việc. Trong
suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ
thuật .
3
Báo cáo chuyên đề
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay
theo giá dự hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc. Do vậy,
tính chất hàng hoá không đợc thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh
thổ, còn các điều kiện sản xuất nh máy móc, lao động, vật t, đều phải di chuyển
theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có
tính lu động cao và thiếu ổn định. Bên cạnh đó hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến
hành nên chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên và môi trờng nh ma, bão, nắng,
ẩm, dễ dẫn đến tình trạng mất mát, h hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và
hạch toán vật t, tài sản gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải đảm
bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất lợng
sản phẩm đạt nh dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Hiện nay ở nớc ta, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thờng
theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc

công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội, tổ , ).Trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà bao gồm tất cả các chi phí về công cụ,
dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán .
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu
phản ánh chung của một đơn vị sản xuất ; ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và
giá thành sản phẩm, công tác kế toán còn phải đợc thực hiện phù hợp với ngành
nghề, đúng chức năng kế toán của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính xác
phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp .
2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất .
2.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo
4
Báo cáo chuyên đề
nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con ngời. Lợng
lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động .
- Sức lao động .
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi
phí tơng ứng. Đó là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao
động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí
này đợc biểu hiện dới dạng giá trị , đợc gọi là chi phí sản xuất .
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh doanh
nhất định.
Tơng tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản

phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí gắn liền
với kỳ hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan
đến khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Nó không đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nh
khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không
phải là chi phí nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại
và sản xuất của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí
sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với
từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số
5
Báo cáo chuyên đề
liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi
phí.
Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phi
sản xuất.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí
là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không đợc thực
hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu
t thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định đợc bộ phận nào không hiệu quả, bộ
phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cờng các
khoản chi phí này. Nh vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu
cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những

tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng đợc ít nhiều cho mục đích
quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân loại này cùng song song tồn
tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật chính (nh xi măng, sắt,
thép, ), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân công : bao gồm tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp l-
ơng) và các khoản tính theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu
hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nh nhà xởng, máy
thi công
6
Báo cáo chuyên đề
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả
về khối lợng dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc ,
- Chi phí khác bằng tiền .
Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi chi
phí của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán các
khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng nh công tác
quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động .

2.2.2. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản
xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công
trình , hạng mục công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp, khấu
hao máy móc, thiết bị sử dụng.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và
quản lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không đợc
trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tong tự nh
chi phí trực tiếp nhng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp xây lắp. Do vậy, để hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng liên quan theo các tiêu thức thích hợp .
Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với
việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các
đối tợng liên quan cũng nh việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t .
7
Báo cáo chuyên đề
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng
và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát
sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình
xây lắp. Khoản mục này bao gồm các loại nguyên vật liệu nh : gạch, đá, cát, các
cấu kiện bê tông tấm lớn và các phụ kiện khác. Giá trị của các loại vật liệu kể trên
đợc xác định theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi

phí thu mua thực tế phát sinh nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp, tiền thởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp , công nhân
vận chuyển vật liệu trên công trờng, công nhân tháo ghép cốp pha, dỡ dàn giáo,
tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các khoản trích
khấu hao máy, tiền thuê máy tiền lơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên
liệu, động lực chạy máy.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí
máy thi công chia làm 2 loại:
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, vận
chuyển, chạy thử, máy thi công.
+ Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, lơng
công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí
tổn sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác không hạch toán và các chi phí
khác không hạch toán vào chi phí máy thi công nh khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy.
8
Báo cáo chuyên đề
- Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho
sản xuất của đội và công trình xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực
thể của công trình.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thờng không xác
định trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất chung bao
gồm: Tiền lơng bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho
quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác nh điện thoại,
điện, nớc, Và các chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công công trình

nh chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định, chi phí chuẩn bị sân bãi để
vật liệu và mặt bằng thi công,
Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí. đồng thời
nó cũng tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau và
giá thành sản phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản
phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phơng pháp, phơng pháp lập
dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây lắp nên
phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phơng pháp đợc sử dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
3. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
3.1. Khái niệm và bản chất giá thành .
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể
hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải đợc
xêm trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành sản
phẩm .
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lợng
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành .
9
Báo cáo chuyên đề
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp.
sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế
và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá
thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản
phẩm xây lắp .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết quả của sử dụng các loại vật t,

tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiêù nhất
với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác
định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nh tiêu thụ
sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi
khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị
doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá
thành đợc chia làm 3 loại :
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dợc xác định trên cơ
sở các định mức chi phí theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức .
Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự
toán và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc
quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, đợc xác định là
tổng cộng các khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối
với mỗi công trình có sự khác nhau.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xây dựng từ
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự
10
Báo cáo chuyên đề
toán bằng các biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán.
đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế

hoạch đợc xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc
và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn
liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc xác định trên cơ sở định mức
hao phí lao động, hao phí vật t và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên
cạnh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại và dợc xây
dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất. điều đó có ý nghĩa
to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá
thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành, bàn giao khối lợng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu.
Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và các khoản chi
phí phát sinh không có định mức ( nh chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt
hại về ngng sản xuất).
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định
thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó đợc xác định vào cuối thời kỳ kinh
doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác.
Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và
trình độ quản lý. Từ đó,đa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế đợc báo cáo
theo 2 chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lợng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí thực
tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lợng công tác xây lắp nhất định thờng là
một quý. Chỉ tiêu này đợc xác định vào cuối thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh
11
Báo cáo chuyên đề
kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành.

Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao
gồm toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục
công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu t.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
+Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu t đa ra để
các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá thành của mình với nguyên tắc: Giá
đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán. Có nh vậy chủ
đầu t mới tiết kiệm đợc vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
+ Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp
đồng kinh tế đợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t sau khi thoả thuận giao
nhận thầu. Đó là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả
thuận ký hợp đồng giao nhận thầu.Về nguyên tắc, giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ
hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc kết hợp áp dụng 2 loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong
việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh
tranh lành mạnh giữa các tổ chức xây lắp trong cơ chế thi trờng. Ngoài ra, các tổ
chức xây lắp có thể tạo đợc thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng nh
trong tổ chức kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của tổ chức
này.
4. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
4.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất.
4.1.1. Đối tợng hạch toán và xác định đối tợng hạch toán cho chi phí sản
xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi
giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ
cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp
chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tợng chịu chi phí. Thực chất
12
Báo cáo chuyên đề

của việc đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu
chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất
nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất
sản phẩm là giản đơn hay phức tạp ).
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đối tợng tính giá thành .
- Trình độ nhân viên kế toán.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ
và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thờng đợc phân chia thành
nhiều khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ
phận lại có phơng án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có
thiết kế,cấu tạo vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng
công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể là:
+ Hạng mục công trình .
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình .
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp
với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số
13

Báo cáo chuyên đề
liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và
hạch toán trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và
chính xác.
4.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phơng
pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình .
Khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
từng hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công
trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo khoản
mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc
tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn
đặt hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc
tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi
phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định đợc tập hợp cho đối tợng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lợng công tác

14
Báo cáo chuyên đề
xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng
công tác xây lắp đó .
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi
công.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh
nghiệp xây lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Theo phơng pháp này, các chi
phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công lại đợc tập hợp cho các
bộ phận chịu phí nh công trình,hạng mục công trình .
Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị đợc so sánh với dự toán
để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phơng pháp tính giá thích
hợp.
4.2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.2.1. Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tính
giá thành một cách thích hợp .
Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản
phẩm phải có lập dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành thông thờng là hạng
mục công trình , toàn bộ công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá
thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
để có kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh
xây lắp, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, đối tợng tính giá thành và
đối tợng tập hợp chi phí thờng không thống nhất với nhau. Chúng chỉ thực sự
bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15
Báo cáo chuyên đề
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối
tợng tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế
toán giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tợng.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao
công trình. Cụ thể:
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng ( ví
dụ nh doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel, ).
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá
thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn
giao thanh toán cho bên A. Có thể chia ra:
Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12
tháng), kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng), khi
nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và đợc nghiệm thu,
kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
nhỏ không tách ra để đa vào sử dụng đợc, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lợng công
tác đợc bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt
điểm dừng kỹ thuật.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc quan trọng.Tuy nhiên,
để giá thành sản phẩm đợc tính chính xác, cần phải lựa chọn phơng pháp tính giá
thích hợp .
4.2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành là một hay môt hệ thống các phơng pháp đợc sử

dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.Nó mang
tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Trong
kinh doanh xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng là hạng mục công trình ,toàn bộ
công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thể dụng các
phơng pháp sau:
16
Báo cáo chuyên đề
+ Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phơng pháp này, nếu doanh nghiệp không có
sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá thành
sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tợng
là giá thành thực tế của tính giá đó .
Công thức : Z = C
Trong đó : Z: là giá thành thực tế cuả sản phẩm xây lắp.
C: là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dangvà không ổn định, kế
toán cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phơng pháp thích hợp. Sau đó, xác
định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Dđk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C : là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp,quá trình xây
lắp đợc chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là
từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn
thành.Theo phơng pháp này, giá trị công trình đợc xác định bằng cách tính tổng
cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang

đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức :
Z = Dđk + C
1
+ C
2
+ + C
n
- Zck
Trong đó :
C
1
, C
2
, C
n
: là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc
từng hạng mục của công trình.
17
Báo cáo chuyên đề
+ Phơng pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phơng pháp này
là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vợt quá định mức, từ đó tăng c-
ờng phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phơng pháp này cụ
thể nh sau:
- Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí đợc
duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch.
Tập hợp thờng xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện
pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết

hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành
xác định giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức :
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế của = định mức


do thay đổi

so với
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
Phơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp, nó đảm bảo cho
việc tính giá thành đợc nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện các nguyên
nhân làm tăng giá thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phơng pháp này thì phải căn cứ
vào hệ thống của Nhà nớc. Hệ thống định mức này thờng đợc áp dụng trong một
thời gian dài, không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác
so với thực tế của việc tính giá thành.
+Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Doanh nghiệp có thể ký
với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tợng tính giá
thành là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt
hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, toàn bộ chi phí đó chính là giá
thành của đơn đặt hàng đó.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc xác định theo công thức:
Ztt
i
= H x T
i
với Ztt
i
là giá thành thực tế hạng mục công trình i.

18
Báo cáo chuyên đề
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành.
1.1. Vai trò.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Là một công cụ quản lý kinh tế hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm đầu tiên của công tác kế
toán trong doanh nghiệp. Do vậy, có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành sản phẩm thì mới đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với
quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, đặc
biệt là trong cơ chế thị trờng. Doanh nghiệp phải biết tính toán chi phí bỏ ra, biết
khai thác khả năng của mình, giảm thiểu chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn
vậy chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ
cho việc phân tích đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất một cách hợp lý,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và
tính giá thành càng trở nên quan trọngvà có tính quyết định bởi sự tác động của
các đặc điểm nh: sự biến động của giá cả ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu
nhân công, nhu cầu xây dựng cơ bản khác nhau, Thông qua chỉ tiêu giá thành
công tác xây lắp ta có thể xác định đợc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án giải quyết công việc có hiệu quả. Việc
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây
lắp: nhằm tăng mức lãi, mặt khác còn giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà
nớc, doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
19

Báo cáo chuyên đề
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn phản ánh chất lợng xây dựng của
doanh nghiệp nh : trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công,
tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu t trong
công tác xây lắp và kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nớc tại
doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi mới chế độ chính sách của Nhà nớc cho phù hợp.
Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong kinh doanh
xây lắp nói riêng.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2.1. Yêu cầu.
Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
nắm chắc đợc việc thực hiện các định mức lao động, vật t, tiền vốn, sử dụng máy,
các chi phí khác cho từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn, không ngừng
nâng cao chất lợng sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt hiệu quả nh vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất.Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối t-
ợng tính giá thành.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tợng tập
hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử dụng
máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí
chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời .
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình , vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.
20

Báo cáo chuyên đề
- Thông qua ghi chép phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản
xuất và giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có nhiệm vụ:
- Xác định đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ
thống chứng gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá
thành cần tính. Từ đó lựa chọn phơng pháp tính giá một cách hợp lý.
- Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
- Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so giá thành thực tế với giá thành
dự toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.
1.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình.
Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả
sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật
hoá. Nh vậy về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau. Nhng xét về các mặt
khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau:
- Về lợng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trớc và loại
trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
- Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại
đợc tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhng không đợc tính
vào giá thành kỳ này mà chyển sang kỳ sau.

21
Báo cáo chuyên đề
Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm. Do đó trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết
hợp với việc hạch toán chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tợng chịu
chi phí cụ thể.
Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh
đợc một mặt của mối quan hệ giữa chi phí và giá thành. Chính vì vậy, ngoài hạch
toán chi phí, tính giá thành còn vận dụng các phơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra
một cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó
chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trớc đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh
nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh một cách liên
tục, thờng xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳlà phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài
khoản thích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác.
Hiện nay, theo quy định để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây
lắp, kế toán chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, không áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Để có thể tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác thì việc
tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phải đợc tiến hành theo một trình tự khoa học
và hợp lý.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình
đợc kịp thời theo tính chất và đặc và đặc điểm sản xuất của từng ngành .
22
Báo cáo chuyên đề
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bớc
sau:
- Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình .
- Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng
lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ .
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dử dụng
tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung : Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công
công trình, hạng mục công trình .
- Bên Có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán .
Chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu
chính, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho
việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục

công trình nào thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không
tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
định mức tiêu hao, theo khối lợng thực hiện.
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
23
Báo cáo chuyên đề
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua
kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
Nợ TK 621(chi tết đối tợng): Giá mua ngoài VAT
Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 1412, 331, : Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế VAT, ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): Giá có thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331,
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 141(1413): Tạm ứng.
Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập lại kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tợng sử
dụng:
Nợ TK 154 (1541): Chi tiết đối tợng.
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).

2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
24
Báo cáo chuyên đề
- Nội dung: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời
lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc.
2.3.2. Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp, bao gồm cả lao
động thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 334(3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách
Có TK liên quan( 3341): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 141(1413) - Tạm ứng.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ Tk 154 (1541. Chi tiết đối tợng).
Có TK 622 ( chi tiết đối tợng).
2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.4.1. Tài khoản sử dụng .
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí máy thi công bao
gồm 2 loại sau:

- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử,
vận chuyển máy thi công.
- Chi phí thờng xuyên: Là những chiphí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụngmáy móc thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy,lơng
25

×