Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây dựng dân dụng-hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.51 KB, 69 trang )


lời nói đầu
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động
đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất những
yêu cầu của mình, nhờ đó họ có đợc những công trình có chất lợng cao, giá cả
hợp lý
Hiện nay,Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy chế đấu thầu đã tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nớc ta cho nên cha
thể có đợc sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý nhà nớc về
đấu thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng ,
Trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một trong
những động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong hoạt động đấu thầu thì
sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về giá bỏ thầu,
cạnh tranh về chất lợng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công (thể hiện
thông qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp cho các nhà
thầu lớn lên về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu t
về chất lợng công trình tiến độ thi công đòi hỏi Các nhà thầu phải luôn luôn
nổ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên
có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng,
việc nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa to lớn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng dân dụng tìm hiểu và nghiên
cứu công tác dự thầu của công ty. Tôi nhận thấy rằng còn có rất nhiều vấn đề
bất cập, bức xúc phát sinh trong hoạt động đấu thầu ở cả trong và ngoài công
ty. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lợng
và hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty Tôi đã chọn đề tài Một số giải
pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây
dựng dân dụng-Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài này đợc chia làm 3 phần nh sau:
Phần một: Đấu thầu-phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u trong


xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các nhà đầu t.
Phần hai: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dựng dân dụng-Hà
Nội
Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu
thầu tại công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội.
Vì thời gian nghiên cứu không dai, trình độ còn hạn chế cho nên nội
dụng chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận đợc

1

những ý kiến đóng góp, đánh giá, phê bình của các thầy cô giáo, của các cô,
các chú trong phòng Tiếp thị-Công ty xây dựng dân dụng cũng nh những góp
ý của các bạn sinh viên cùng lớp để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
phần một:
đấu thầu- phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u
trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các
nhà đầu t.
I-Những vấn đề chung về đấu thầu:
1-Các khái niệm:
1.1-Khái niệm đấu thầu:
Trên thực tế có một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu. Tuy nhiên, quy
định về đấu thầu dù dới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật
ngữ có xuất xứ tiếng Anh là Procurement (nghĩa là mua sắm).
Theo định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong Quy chế đấu thầu của Việt
Nam : Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Kết quả của sự lựa chọn
là có một hợp đồng đợc ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách
nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực các nhiệm vụ nh nêu trong
chào hàng (có thể là một dịch vụ t vấn, cung cấp một loại hàng hoá hoặc chịu


2
Qua chuyên đề này cho tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất các
cô, các chú trong Phòng Tiếp thị ,Phòng Tổ chức-lao động-tiền lơng đã giúp
đỡ rất nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty.

trách nhiệm xây dựng một công trình ), còn Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm
giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
1.2-Một số thuật ngữ chính sử dụng trong Quy chế Đấu thầu:
a-Bên mời thầu : là chủ dự án, chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
b- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t
trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách
pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c- T vấn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
d- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảo bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có
thể là một hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu
đợc thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng( khi gói thầu đợc chia thành
nhiều phần).
e-Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt trớc khi phát hành.

f-Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Tuỳ theo lĩnh vực đấu thầu mà yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu
có khác nhau. Chẳng hạn trong Hồ sơ dự thầu đối với t vấn cần làm rõ kinh
nghiệm đã thực hiện các công việc tơng tự, giải pháp và phơng pháp luận, nói
rõ nhân sự tham gia, đặc biệt là các cá nhân có vai trò chính. Đối với cung cấp
hàng hoá, Hồ sơ dự thầu cần nói rõ các đặc tính kỹ thuật của hàng hoá, các
vấn đề thơng mại, tài chính. Đối với xây lắp, Hồ sơ dự thầu cần xác định biện
pháp và tổ chức thi công, tiến độ thực hiện, nguồn vật t, thiết bị thi công cũng
nh các nội dung về tài chính, điều kiện thanh toán.

3

Hồ sơ dự thầu phải đợc nộp tới Bên mời thầu trớc thời điểm đóng thầu,
phải có chữ kí của ngời đứng đầu tổ chức nhà thầu kí hoặc ngời đợc uỷ quyền
hợp pháp.
g-Các quy định về mốc thời gian:
Các mốc thời gian về thông báo mời thầu. chuẩn bị Hồ sơ mời thầu, chuẩn
bị Hồ sơ dự thầu thời điểm đóng và mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu,
phê duyệt trúng thầu, ký hợp đồng đợc cụ thể trong các quy định về đấu
thầu để đảm bảo sự minh bạch của quá trình đấu thầu.
h-Một số quy định về giá:
-Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong từng kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
duyệt. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu
gói thầu phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
-Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
-Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lổi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có),
đợc quy đổi về cùng mặt bằng ( kỹ thuật, tài chính, thơng mại và các nội dung

khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
-Giá đề nghị trúng thầu: là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-Giá trúng thầu: là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đ-
ợc duyệt.
-Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu. h-Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,
bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một
thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm
của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
i-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản
tiền ( tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào

4

một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định của hồ sơ mời thầu và
kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2-ý nghĩa của công tác đấu thầu xây dựng:
2.1-Đấu thầu đảm bảo lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ đầu
t.
Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong tất cả các giai
đoạn đó phía chủ đầu t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và phía các
nhà thầu là bên phải đáp ứng mọi yêu cầu của bên mời thầu trong khả năng
cho phép của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không thoả mãn đợc
các yêu cầu của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn đợc nhà

thầu phù hợp, đáp ứng đợc các yêu cầu của họ.
2.2-Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cho các chủ đầu t.
Trớc hết, đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu có đủ năng
lực cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó tạo tiền
đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào vận hành.
Đấu thầu cũng giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t. Thực tế, giá
trúng thầu cha chắc đã là giá bỏ thầu thấp nhất nhng nếu đứng trên lợi ích
tổng hợp của các chủ đầu t mà xem xét thì nó sẽ là phơng án tối u.
2.3-Đấu thầu tạo ra chất lợng, hiệu quả ở các doanh nghiệp xây dựng.
Ưu điểm nổi bật nhất trong đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
nhà thầu mà trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả, dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong đấu thầu cũng tạo ra giá cả, chất l-
ợng tốt nhất cho các chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất lợng ở phía
các nhà thầu. Thông qua đấu thầu. các nhà thầu sẽ phát huy cao nhất tính chủ
động để tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách hữu hiệu
nhất để tự hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao năng lực,
trình độ của cán bộ, nhân viên
2.4-Đấu thầu tạo ra chất lợng hạ tầng cơ sở phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc.
Thực trạng ở nớc ta hiện nay, hạ tầng cơ sở đang là mối quan tâm lớn của
Chính phủ. Trải qua nhiều năm chiến tranh, nớc ta không có điều kiện phát
triển kinh tế, nên nền kinh tế rất lạc hậu so với thế giới, hạ tầng cơ sở thấp
kém. Trong khi nớc ta có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, là địa chỉ rất hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, trở ngại là hệ thống cơ sở hạ tầng lại rất yếu nên
các nhà đầu t nớc ngoài e ngại khi tiến hành đầu t.

5

Nh trên đã nói, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm tìm ra
nhà thầu tốt nhất đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t mà mục đích của nó là

đảm bảo chất lợng công trình, bao gồm cả công trình hạ tầng cơ sở. nghĩa là
đấu thầu tạo ra tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt là
trong điều kiện nớc ta hiện nay.
3-Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu :
3.1- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Đợc hiểu là quy định về phạm vi mỗi
nhà thầu tham gia theo đặc thù của từng gói thầu làm cho việc lựa chọn nhà
thầu đợc thuận lợi, đạt đợc hiệu quả kinh tế và cũng là đảm bảo sự cạnh tranh,
công bằng trong đấu thầu .
Có 7 hình thức lựa chọn đ ợc đề cập trong Quy chế đấu thầu gồm:
3.1.1-Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian
dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng
trong đấu thầu.
3.1.2-Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sach nhà thầu tham dự phải
đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này
chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
a/Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
b/Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
c/Do tình hình cụ thể mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế;
3.1.3-Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
a/Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo
Thủ tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt;

b/Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định;

6

c/Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
-Lý do chỉ định thầu;
-Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu;
-Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.1.4-Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có
thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc
bằng các phơng tiện khác.
3.1.5-Mua sắm trực tiếp:
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng
công việc mà trớc đó đã tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt
mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. trớc khi ký hợp đồng, nhà
thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói
thầu.
3.1.6-Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ

năng lực thực hiện
3.1.7-Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế
Đấu thầu và có ý kiến thoã thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng
Chính phủ quyết định.
3.2-Phơng thức đấu thầu:
3.2.1-Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.

7

3.2.2-Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ
đợc xem trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ
đợc mở tiếp túi đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng
đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.2.3-Đấu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên;
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp;
-Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay;
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
-Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về

kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
-Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
4-Điều kiện mời thầu và dự thầu:
4.1-Điều kiện mời thầu:
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
-Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền;
-Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
-Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu

8

thầu là có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền và hồ sơ mời thầu đợc phê duyệt.
4.2-Điều kiện dự thầu:
Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
-Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp
đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
-Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu ;

-Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn hay liên
danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
Ngoài ra, Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với
các gói thầu do mình tổ chức.
5-Nguyên tắc của hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế thị trờng .
Đấu thầu là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những
vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan
đến quá trình xây dựng , đảm bảo cho quá trình này đạt hiệu quả tối u về chất
lợng, kỹ thuật, tiến độ thi công, tài chính, thẩm mỹ đồng thời cũng hạn chế
những rắc rối giữa các bên hữu quan. Phơng thức đấu thầu tuân thủ hàng
loạt những nguyên tắc sau:
5.1-Nguyên tắc công bằng:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà
thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Các đơn vị
tham dự thầu đều phải đợc nhận những thông tin từ phía mời thầu ngang bằng
nhau, không có sự phân biệt đối xử.
5.2-Nguyên tắc bí mật:
Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu t hay đại diện
hợp pháp của chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu đặc biệt là mức
giá, chi phí liên quan phải đảm bảo tính bí mật. Nếu có sự thay đổi, chủ đầu
t phải có thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu , không đợc u đãi bên nào.
5.3-Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên có liên quan đợc đề cập và
chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trach nhiệm của mỗi bên ở từng phần
việc đều đợc phân định rạch ròi để không có một sự sai sót nào không có ngời
chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu

9


những hậu quả gì nếu có sơ suất và do đó mỗi bên phải nổ lực tối đa trong
việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
5.4-Nguyên tắc ba chủ thể:
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự hiển diện đồng thời
ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó kỹ s t vấn hiển
diện nh một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện một cách
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật và tiến độ đợc phát
hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa những âm mu thông đồng hoặc
thoả hiệp gây thiệt hại cho chủ dự án.
II-Trình tự đấu thầu:
1-Trình tự đấu thầu trong nớc:
1.1-Chuẩn bị đấu thầu:
1.1.1-Sơ tuyển nhà thầu:
Theo Quy chế đấu thầu hiện hành (NĐ 88CP và NĐ14CP) các gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên và các gói thầu xây lắp có
giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên đều phải tiến hành sơ tuyển. việc sơ tuyển nhằm
lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện đáp ứng nhu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc sau:
-Lập hồ sơ sơ tuyển gồm: th mời sơ tuyển; chỉ dẩn sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá; phụ lục kèm theo.
-Thông báo mời sơ tuyển
-Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển ;
-Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển ;
-Trình duyệt kết quả sơ tuyển;
-Thông báo kết quả sơ tuyển;
Quy chế quy định dùng thang điểm để đánh giá sơ tuyển, theo đó yếu tố
về năng lực kỹ thuật chiếm từ 20-30% tổng số điểm, yếu tố về năng lực tài

chính chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm và yếu tố kinh nghiệm chiếm
khoảng 30-40% tổng số điểm . Những hồ sơ dự sơ tuyển đạt tối thiểu từ 60%
tổng số điểm trở lên và đạt từ 50% điểm tối đa của từng yếu tố sẽ đợc coi là
đạt sơ tuyển.
1.1.2-Th hoặc thông báo mời thầu:

10

Việc gửi th mời thầu đối với đấu thầu hạn chế còn trong đấu thầu rộng rãi
bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại
chúng các điều kiện tham gia dự thầu bằng thông báo mời thầu tối thiểu là 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
-Tên và địa chỉ của Bên mời thầu;
-Khái quát địa điểm , thời gian thực hiện gói thầu ;
-Chỉ dẩn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;
-Các điều kiện tham gia dự thầu;
-Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu;
1.1.3-Lập hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu phải dựa trên các quyết định đầu t hoặc giấy phép
đầu t, Báo cáo Nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu t, kế hoạch đấu thầu đợc
duyệt, thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán đợc duyệt (đối với
đấu thầu xây lắp) các quy định khác có liên quan (thuế, tiền lơng, u đãi trong
nớc ).
Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo sự đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và
phù hợp với các căn cứ nêu trên. Vì vậy trong trờng hợp Bên mời thầu không
đủ năng lực thì cần sử dụng các tổ chức, cá nhân đủ năng lực, trình độ chuyên
môn về gói thầu, am hiểu các quy định về đấu thầu để xây dựng Hồ sơ mời
thầu.
Đặc biệt trong Hồ sơ mời thầu cần đa ra tiêu chuẩn đánh giá, các điều kiện

tiên quyết bác bỏ Hồ sơ dự thầu, các sắc thuế. Đây sẽ là cơ sở để đánh giá,
xếp hạng các Hồ sơ dự thầu.
Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm:
-Th mời thầu;
-Mẫu đơn dự thầu;
-Chỉ dẩn đối với nhà thầu ;
-Các điều kiện u đãi (nếu có);
-Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiêu lợng và chỉ dẩn kỹ thuật;
-Tiến độ thi công;
-Tiêu chuẩn đánh giá(bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về
cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá);
-Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
-Mẫu bảo lãnh dự thầu;

11

-Mẫu thoã thuận hợp đồng;
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
1.2-Tổ chức đấu thầu :
1.2.1-Phát hành Hồ sơ mời thầu:
Công việc đầu tiên của việc tổ chức đấu thầu là phát hành Hồ sơ mời thầu
miễn phí hoặc có thu phí. Tuy nhiên theo Quy chế đấu thầu đối với đấu thầu
trong nớc nếu bán Hồ sơ mời thầu cũng không đợc vợt quá 500.000 đồng, còn
đối với đấu thầu quốc tế thì cần theo thông lệ.
1.2.2-Lập tổ chuyên gia đấu thầu:
Tuỳ theo sự phức tạp của gói thầu mà yêu cầu về cơ cấu tổ chuyên gia có
khác nhau. Tuy nhiên một cách tổng quát Tổ chuyên gia phải bao gồm các cá
nhân là chuyên gia về kỹ thuật công nghệ, về kinh tế và tài chính, về pháp lý
cũng nh các vấn đề khác. Các cá nhân, chuyên gia đợc yêu cầu không những

phải có trình độ chuyên môn, am hiểu gói thầu, có trờng hợp lại yêu cầu phải
có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quy
trình đấu thầu .
Quy chế quy định: đã là chuyên gia xét thầu thì không đợc là ngời thẩm
định kết quả đấu thầu. Chuyên gia xét thầu không đợc quan hệ với nhà thầu,
không đợc tiết lộ thông tin nhng đợc quyền bảo lu ý kiến của mình.
Trên cơ sở đề xuất danh sách, sau khi đợc cấp có thẩm quyền chấp thuận
Bên mời thầu cần ra văn bản về việc lập Tổ chuyên gia với chức năng và
nhiệm vụ kèm theo
Nhiệm vụ của tổ chuyên gia là giúp việc cho Bên mời thầu cho đến khi
có đợc báo cáo đấu thầu cuối cùng về quá trình đấu thầu để trình duyệt.
1.2.3-Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá:
Theo Quy chế, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng để đánh giá các Hồ sơ dự thầu
đợc xây dựng trên cơ sở 2 phơng pháp sau:
-Phơng pháp sử dụng thang điểm.
Theo phơng pháp này, tiêu chuẩn đánh giá sẽ là những thang điểm 100
hoặc 1000, trong đó sẽ có tỷ trọng đối với từng yếu tố cấu thành và các yêu
cầu mức điểm tối thiểu. Tiêu chuẩn đánh giá hình thành theo phơng pháp này
đợc dùng để đánh giá các Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu dịch vụ t vấn, đấu
thầu lựa chọn đối tác, đánh giá Hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về mặt kỹ thuật
đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Trong trờng hợp cần thiết
thang điểm sẽ gồm bậc 1, 2, 3 hoặc 4.
-Phơng pháp sử dụng giá đánh giá.

12

Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên cơ sở giá đánh giá đợc sử dụng cho việc
đánh giá Hồ sơ dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đầu tiên
cần dùng thang điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật của các Hồ sơ dự thầu. Chỉ
những Hồ sơ dự thầu đạt tối thiểu 70% tổng số điểm kỹ thuật (tuỳ thuộc yêu

cầu mua sắm của gói thầu mà trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ quy định mức yêu
cầu cao hơn 70%) mới đợc xác định giá đánh giá.
Việc xác định giá đánh giá phải đợc xuất phát từ giá dự thầu của nhà thầu,
sau đó tiến hành sửa lỗi (bao gồm lỗi số học và lỗi khác), hiệu chỉnh sai lệch
(so với Hồ sơ mời thầu và so giữa các phần của Hồ sơ dự thầu ) và cuối cùng
mới xác định giá đánh giá để xếp hạng nhà thầu. Quy chế còn quy định không
đợc sử dụng giá xét thầu, giá sàn trong quá trình đánh giá các Hồ sơ dự thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá tổng quát cần đợc đa vào trong Hồ sơ mời thầu và do
vậy đợc duyệt cùng Hồ sơ mời thầu. Trong trờng hợp tiêu chuẩn đánh giá tổng
quát này còn cha thật đầy đủ , cha chi tiết thì cần xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá chi tiết nhng phải đợc phê duyệt trớc thời điểm mở thầu để làm cơ sở tiến
hành đánh giá Hồ sơ dự thầu.
1.3-Xét thầu:
Việc xét thầu phải căn cứ vào các nội dung yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu
và tiêu chuẩn đánh giá đã đợc duyệt. Một cách tổng quát , việc đánh giá tiến
hành theo trình tự:
1.3.1-Đánh giá sơ bộ các Hồ sơ dự thầu:
Mục đích của việc đánh giá sơ bộ là để loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không
phù hợp về mặt hành chính pháp lý và căn cứ theo các điều kiện tiên quyết
nêu trong Hồ sơ mời thầu.
Những điều kiện tiên quyết thờng bao gồm các nội dung sau:
-Tên nhà thầu không có trong danh sách đăng ký tham dự đấu thầu .
-Không có bảo lãnh dự thầu hoặc có nhng nội dung không hợp lệ.
-Không nộp bản gốc, chỉ có bản chụp.
-Thiếu các giấy tờ hợp lệ theo quy định (thiếu chữ ký hợp lệ ).
-Đa ra các điều kiện trái với Hồ sơ mời thầu.
1.3.2-Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu.
Trong giai đoạn này việc chấm điểm hoặc xác định giá đánh giá là phải
căn cứ vào việc nghiên cứu chi tiết các Hồ sơ dự thầu đợc coi là hợp lệ thông
qua đánh giá sơ bộ. Việc đánh giá có thể chia làm 2 bớc:

-Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật.
-Bớc 2: Đánh giá để xếp hạng nhà thầu.

13

Trong bớc 2, đối với đấu thầu dịch vụ t vấn sẽ bao gồm chấm điểm về
mặt tài chính và tiếp đó xác định điểm tổng hợp (gồm điểm kỹ thuật và
điểm tài chính ) để xếp hạng nhà thầu.Còn đối với đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp, trong bớc 2 chỉ tiến hành xác định giá đánh giá của các nhà
thầu đã vợt qua bớc 1 (đợc gọi là các nhà thầu nằm trong danh sách ngắn )
và căn cứ giá đánh giá để xếp hạng nhà thầu.
Xét thầu là một công việc quan trọng để có đợc cơ sở xếp hạng và đề nghị
trao hợp đồng. Tuynhiên để tránh kéo dài thời gian xét thầu, làm ảnh hởng tới
tiến độ cũng nh nhu cầu mua sắm, Quy chế quy định thời gian tối đa dành cho
việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu quốc tế là 90 ngày, còn đối với
đấu thầu trong nớc là 60 ngày.
Trên cơ sở kết quả đánh giá các Hồ sơ dự thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu
cần có báo cáo đấu thầu tổng hợp, trong đó phải nêu đầy đủ những ý kiến bảo
lu của các chuyên gia để trình duyệt. Báo cáo đấu thầu gồm các nội dung chi
tiết sau:
-Mô tả nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu .
-Toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu .
-Kết qủa đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu .
-Kiến nghị trúng thầu (nêu rõ tên nhà thầu , giá trúng thầu và loại hợp
đồng cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng).
1.4-Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu .
Theo Quy chế, để có căn cứ cho việc quyết định trúng thầu, bên cạnh báo
cáo đấu thầu của Bên mời thầu, còn có Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
của cơ quan chức năng đợc giao nhiệm vụ này. Trong trờng hợp kết quả gói
thầu do Thủ tớng Chính phủ xem xét thì cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu

là Bộ Kế hoạch và Đầu t. Đối với gói thầu mà kết quả đấu thầu thuộc quyền
thẩm định của Địa phơng thì cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu là các Sở Kế
hoạch và Đầu t.
Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu gồm các vấn đề sau:
-Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu nh: Quyết định đầu t, kế
hoạch đấu thầu đợc duyệt, các quyết định phê duyệt Hồ sơ mời thầu , Tiêu
chuẩn đánh giá, quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và những văn bản
liên quan khác.
-Kiểm tra quy trình đấu thầu đã đợc thực hiện: Thời gian phát hành Hồ sơ
mời thầu , thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu , thời gian mở
thầu, thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu .

14

-Kiểm tra các kết quả đánh giá Hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia, các ý
kiến bảo lu, mức độ phù hợp và chính xác của việc đánh giá so với tiêu chuẩn
đánh giá đã duyệt.
-Làm rõ những nội dung cần thiết trong báo cáo đấu thầu của Bên mời
thầu .
Điều quan trọng là công việc thẩm định kết quả đấu thầu không phải là
việc đánh giá lại các Hồ sơ dự thầu . Kết quả của việc thẩm định là có một báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu để trình ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định. Trong báo cáo này, cơ quan thẩm định phải khái
quát đợc toàn bộ quá trình đấu thầu, nêu những mặt đạt đợc cũng nh những
tồn tại, cần lu ý. Đặc biệt trong một số trờng hợp khi cơ quan thẩm định đa ra
một số ý kiến khác với đề nghị của Bên mời thầu thì cần làm rõ cơ sở và đề
xuất giải pháp phù hợp với Quy chế.
Trên cơ sở Báo cáo đấu thầu của Bên mời thầu và Báo cáo thẩm định kết
quả đấu thầu của cơ quan thẩm định, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền theo phân cấp sẽ xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu với những nội

dung gồm : tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. Đây sẽ là
cơ sở pháp lý để Bên mời thầu tiến hành các bớc còn lại của quy trình đấu
thầu .
1.5-Công bố kết quả đấu thầu .
Sau khi có quyết định kết quả đấu thầu, Bên mời thầu tiến hành thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu đã tham dự đấu thầu về kết quả đấu thầu ( kể
cả trong trờng hợp không có nhà thầu nào trúng thầu).
Đối với nhà thầu trúng thầu, Bên mời thầu cần gửi kèm theo dự thảo hợp
đồng, những lu ý về một số nội dung cần đợc trao đổi khi hoàn thiện hợp
đồng. Bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu trúng thầu về lịch biểu cho
việc hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và việc ký hợp
đồng.Nhà thầu phải phúc đáp cho Bên mời thầu và nếu trong vòng 30 ngày
nhà thầu không có th chấp thuận hoặc từ chối gặp Bên mời thầu để hoàn thiện
hợp đồng thì Bên mời thầu cần báo cáo ngời hoặc cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định.
Đối với nhà thầu không trúng thầu, Bên mời thầu sẽ hoàn trả bảo lãnh dự
thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.6- Hoàn thiện hợp đồng:
Mục đích của công việc này là nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại, ch-
a đầy đủ, cha hoàn chỉnh, thiếu chi tiết đối với nhà thầu trúng thầu. Chẳng hạn

15

việc áp giá đối với các sai lệch so với yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, điều chỉnh
một vài nội dung. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng cũng xem xét tới các
sáng kiến, giải pháp tối u do nhà thầu trúng thầu đa ra. Nhng yêu cầu là giá trị
hợp đồng sau khi hoàn thiện không đợc vợt quá giá trúng thầu đợc duyệt.
Nếu việc hoàn thiện hợp đồng không đi tới thống nhất thì Bên mời thầu
trình ngời hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để mời nhà thầu xếp
thứ hai vào hoàn thiện hợp đồng.

Những hợp đồng thuộc gói thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt kết quả
hoặc các hợp đồng với nhà thầu nớc ngoài thì nội dung hợp đồng sau khi đợc
hoàn thiện phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.7-Ký hợp đồng:
Đây là công việc cuối cùng giữa Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu để
chính thức hoá những quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quá trình thực hiện gói thầu. Theo Quy chế thì Bên mời thầu phải nhận đợc
bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trớc khi ký hợp đồng. Nhà thầu có
thể yêu cầu Ngân hàng cấp bảo lãnh khi đã có quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu do Bên mời thầu công bố. Tuy nhiên trong trờng hợp nếu ngân hàng
đa ra yêu cầu chỉ cấp bảo lãnh khi hợp đồng đã ký thì Bên mời thầu cần báo
cáo ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền cho phép ký hợp đồng trớc,
nhng để có hiệu lực thì phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng đợc nộp.
Sau khi ký hợp đồng, quy trình đấu thầu cho một gói thầu đợc coi là kết
thúc.
2-Trình tự đấu thầu quốc tế :
Trình tự đấu thầu quốc tế do Hiệp hội kỹ s t vấn (FIDC) soạn thảo đã đợc
coi là tài liệu chung cho các nhà thầu trên toàn thế giới sử dụng trong đấu
thầu quốc tế. Mục đích của đấu thầu quốc tế nói riêng cũng nh mục đích của
đấu thầu nói chung cũng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của các công
trình xây dựng về chất lợng , kỹ thuật, tiến độ thực hiện và tiết kiệm chi phí,
hạn chế thấp nhất những tranh chấp có thể xẩy ra giữa các bên. Phơng pháp
đấu thầu quốc tế ngày càng tỏ ra có nhiều u điểm và đợc áp dụng rộng rãi,
riêng đối với các dự án lớn, các công trình có yêu cầu về mặt kỹ thuật phức
tạp, công trình của những công ty có nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là những dự
án, công trình thuộc khu vực Nhà nớc, các công trình đợc sự tài trợ của các tổ
chức tài chính quốc tế thì việc xây dựng thông qua đấu thầu quốc tế là cách
duy nhất tránh những sai lầm có thể gây thiệt hại và giảm uy tín cho các bên
hữu quan.


16

Trong đấu thầu quốc tế có hai loại: đấu thầu mua sắm thiết bị vật t để lắp
đặt và đấu thầu xây dựng công trình bao quát cả đấu thầu khảo sát, đấu thầu
thiết kế và đấu thầu thi công xây lắp. Tuy cả hai loại này mặc dù có những
điểm khác nhau về cả tính chất và nội dung, nhng về thể thức và điều kiện có
nhiều điểm giống nhau. Trong phạm vi chuyên đề tôi xin trình bầy phần đấu
thầu xây dựng .
Tổ chức đấu thầu đấu thầu quốc tế đợc chia thành ba giai đoạn chủ yếu
sau:
2.1-Giai đoạn sơ tuyển:
Danh sách sơ tuyển chỉ hạn chế trong phạm vi 7 ứng thầu trở lại. Thực
chất của sơ tuyển là bớc lựa chọn những nhà thầu có đủ t cách và năng lực
tham gia đấu thầu và chỉ có những nhà thầu đợc lựa chọn qua giai đoạn sơ
tuyển mới đợc tham gia các giai đoạn sau.
-Mời dự sơ tuyển: Bên mời thầu thông báo cho các nhà thầu nói rõ chủ
đầu t, ngày phát hành tài liệu, phát hành đơn mời thầu, chỉ dẩn nhà thầu kê
khai năng lực, thông báo ngày và địa điểm nộp đơn dự thầu. Bên dự thầu tự
động tìm kiếm thông tin.
-Phát hành và nhận đơn xin dự tuyển :
Bên mời thầu cần phát hành chỉ dẩn sơ tuyển đến các nhà thầu . Trong đó,
cần nêu rõ:
+Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản lý.
+Kinh nghiệm thi công công trình.
+Năng lực về quản lý , điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao
động .
+Khả năng về tài chính , đặc biệt là tính ổn định về mặt tài chính .
Bên dự phải kê khai chính xác các yêu cầu của Bên mời thầu và nộp đơn
sơ tuyển.
-Phân tích đánh giá sơ tuyển và chọn ứng thầu.

Bên mời thầu nhận hồ sơ của các nhà thầu xin sơ tuyển, nghiên cứu và
chọn lọc ra các nhà thầu có điều kiện tham gia ứng thầu. Cần lu ý một số vấn
đề sau khi chọn ứng thầu:
+Kinh nghiệm của nhà thầu, nhất là các công trình có tính chất tơng tự mà
nhà thầu đã thi công.
+Năng lực của nhà thầu có đáp ứng đợc không?
+Năng lực tài chính đặc biệt là tính ổn định của bên dự thầu.
2.2-Giai đoạn nhận đơn dự thầu:

17

-Lập tài liệu mời thầu: Sau khi lựa chọn danh sách ứng thầu, phải gửi danh
sách đó cho nhà thầu trúng sơ tuyển kèm theo tài liệu mời thầu .Trong đó bao
gồm:
+Thông báo mời dự đấu thầu
+Mẫu đơn dự đấu thầu
+Những chỉ dẩn đối với nhà thầu để họ kê khai
+Tài liệu về thiết kế kỹ thuật của công trình
+Tài liệu về tiến độ thi công công trình
+Tài liệu về điều kiện chung và điều kiện cụ thể về hợp đồng giao nhận
thầu
+Tài liệu về bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
-Chuẩn bị nộp Hồ sơ dự thầu :
Bên dự thầu yêu cầu bên mời thầu cho đi tham quan hiện trờng, chi phí
này do bên dự thầu bỏ ra và có thể đặt câu hỏi cho bên mời thầu giải đáp .Trên
cơ sở đó, bên dự thầu sẽ tìm ra đợc giải pháp thi công hiệu quả hơn.
Bên mời thầu thông qua đó hoàn chỉnh, bổ sung tài liệu mời thầu.
-Lập Hồ sơ dự thầu : phải lập theo đúng quy định của bên mời thầu, chủ
đầu t tuyệt đối không đợc giải thích gì thêm, bàn bạc trao đổi riêng với bất kỳ
nhà thầu nào mà phải công bố bằng văn bản cho mọi nhà thầu .

Các tài liệu , văn bản trong Hồ sơ dự thầu tơng tự nh Hồ sơ dự thầu của
đấu thầu trong nớc.
2.3-Giai đoạn mở thầu và đánh giá xếp hạng:
-Mở thầu :
Chủ công trình có thể mở công khai, hạn chế hoặc đơn lẻ từng đơn thầu.
Sau đó, công bố, ghi tên ứng thầu và giá thầu bao gồm giá các phơng án thầu
khác (nếu có). Công bố và ghi tên các ứng thầu không đợc xét hoặc nộp đơn
muộn hoặc không gửi đơn dự thầu.Về phía các ứng thầu có thể gửi đại diện
đến dự buổi lễ mở thầu này.
-Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
Việc đánh giá xếp hạng nhà thầu xây lắp đợc xem xét theo ba mặt chủ
yếu: kỹ thuật, điều kiện hợp đồng, thơng mại. Đồng thời yêu cầu các ứng thầu
phải thuyết minh những điểm cha rõ ràng (nếu cần thiết) và tiến đến hoàn
chỉnh đánh giá.
-Xét duyệt kết quả đấu thầu :
Sau khi đánh giá,xếp hạng đợc các ứng thầu, kết quả đấu thầu phải đợc cơ
quan có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt mới có giá trị. Nếu kết thúc

18

giai đoạn đấu thầu , không có nhà thầu trúng tuyển phải xin ý kiến của cơ
quan này để tổ chức đấu thầu lại.
-Công bố kết quả đấu thầu :
Chủ công trình họp riêng với từng ứng đã đợc chọn để trao đổi thêm về
năng lực hoặc các mặt khác cha phù hợp với yêu cầu. Sau khi quyết định trúng
thầu, chủ công trình yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng đồng thời chuẩn bị văn kiện ký hợp đồng và sau đó phải báo lại cho nhà
thầu không trúng thầu, trả lại bảo lãnh dự thầu.
Về phía nhà thầu , sau khi có quyết định trúng thầu thì phải nộp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng cho chủ công trình trong vòng 28 ngày từ khi nhận đợc

giấy chấp nhận trúng thầu với số tiền ghi trong phụ lục Hồ sơ dự thầu . Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng phải đợc thoả thuận giữa chủ công trình và nhà thầu
về hình thức và cơ quan bảo lãnh đó phải đợc chủ công trình đồng ý. Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng có giá trị từ 10%-15% giá trị hợp đồng và có hiệu lực cho
đến khi nhà thầu thi công, hoàn thiện sửa chữa sai sót theo yêu cầu của hợp
đồng. Thời hạn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 14 ngày kể từ ngày cấp
chứng chỉ nghiệm thu công trình.
III-Chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng :
1-Sự cần thiết nâng cao chất lợng và hiệu qủa đấu thầu xây dựng:
Nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng khi tham
gia đấu thầu một công trình nào đó. Thắng thầu có nghĩa là sẽ có công ăn việc
làm cho ngời lao động, và tất nhiên là sẽ có lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi
vì mục đích của việc đấu thầu suy cho cùng là làm sao đó để đợc thắng thầu
với điều kiện là gói thầu thắng thầu đó phải tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đây là một bài toán khó cho các doanh nghiệp xây dựng , bởi vì trong
sự canh tranh gay gắt của các doanh nghiệp xây dựng khác, muốn thắng thầu
không phải là điều dể dàng. Điều này đòi hỏi những ngời lập Hồ sơ dự thầu
phải tính toán làm sao đáp ứng đợc tối u những yêu cầu mà Bên mời thầu đa ra
mà vẩn đạt đợc những yêu cầu về lợi nhuận của doanh nghiệp mình trong sự
cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu khác.
Việc nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu không chỉ đơn thuần là tiết
kiệm đợc những chi phí tốn kém khi tham gia dự thầu , mà quan trọng hơn là
nâng cao khả năng trúng thầu. Qua đó đạt đợc mục đích mà doanh nghiệp
mong muốn.

19

2-Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng
: Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng

của một doanh nghiệp xây dựng. Trong đó ta có thể chia ra hai nhóm nhân tố
chính đó là nhân tố năng lực doanh nghiệp (nhân tố chủ quan) và nhân tố bên
ngoài (nhân tố khách quan):
2.1-Về nhân tố năng lực doanh nghiệp : Đây là nhân tố quyết định đến khả
năng trúng thầu của công ty.
Khi xem xét đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu thì
chủ đầu t bao giờ cũng phải quan tâm hàng đầu đến năng lực của doanh
nghiệp xem có đáp ứng đợc những yêu cầu của gói thầu hay không. Những chỉ
tiêu về năng lực doanh nghiệp đợc xem xét đánh giá bao gồm:
-Năng lực kỹ thuật của nhà thầu : Đó là khả năng đáp ứng các yêu cầu,
các xu thế của công nghiệp hoá xây dựng và cơ giới hoá thi công . Năng lực
kỹ thuật của nhà thầu thể hiện khả năng đảm bảo chất lợng công trình cũng
nh tiến độ thi công theo đòi hỏi của chủ đầu t hay không.
-Năng lực tài chính của nhà thầu : Đó là khả năng tài chính tự có, hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động vốn cho việc thực hiện gói
thầu.Năng lực tài chính của nhà thầu thể hiện khả năng có đáp ứng đợc yêu
cầu về vốn để thực hiện gói thầu hay không.
-Năng lực tổ chức : thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng , tổ chức lao
động đảm bảo thực hiện gói thầu đúng tiến độ đúng chất lợng.
-Kinh nghiệm xây lắp : là nhà thầu có đủ kinh nghiệm xây lắp đáp ứng
yêu cầu của gói thầu hay không. Đó là số năm kinh nghiệm trong ngành xây
dựng, các công trình đã thi công có tính chất và yêu cầu tơng tự gói thầu đề ra.
2.2-Về nhân tố bên ngoài:
-Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu khác. Những chỉ tiêu mà
chủ đầu t dùng để đánh giá và quyết định giao thầu cho một nhà thầu là : chỉ
tiêu về kỹ thuật, chất lợng công trình ; chỉ tiêu về giá dự thầu; chỉ tiêu về tiến
độ thi công .Do đó các nhà thầu thờng sử dụng các phơng thức cạnh tranh chủ
yếu sau:
+Cạnh tranh bằng chất lợng công trình
+Cạnh tranh bằng giá dự thầu

+Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
- Ngoài ra những chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc cũng có ảnh hởng
tích cực hay tiêu cực đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu .Đó là Quy
chế Đấu thầu đã thực sự hợp lý hay cha

20

3-Các chỉ tiêu đánh giá:
Để xem xét, chất lợng và hiệu quả công tác đấu thầu của một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu
sau:
3.1-Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu:
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình ( kể cả
gói thầu của hạng mục công trình ) mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và
trúng thầu trong năm, thờng tính cho ba năm trở lên.
Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu qua các năm cho ta
biết khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của mỗi doanh nghiệp .Chỉ tiêu
này càng lớn qua các năm chứng tỏ công tác đấu thầu của doanh nghiệp càng
hiệu quả (tuy nhiên khi xem xét ta cần tính thêm chỉ tiêu giá trị trung bình của
một công trình trúng thầu).
3.2-Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:
Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách:
-Theo số công trình:
Xác suất trúng thầu = Tổng số công trình trúng thầu x 100%
Tổng số công trình tham gia đấu thầu
-Theo giá trị:
Xác suất trúng thầu = Tổng giá trị trúng thầu x 100%
Tổng giá trị các công trình dự đấuthầu
Chỉ tiêu này đợc tính cho từng năm. Tuy nhiên hai cách tính này thờng kết
quả không bằng nhau do giá trị các công trình khác nhau. Do đó tuỳ vào kết

quả cụ thể mà đánh giá.
3.3-Thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng xây lắp:
Chỉ tiêu này có thể đợc đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc thị phần tơng
đối.
-Thị phần tuyệt đối =Giá trị sản l ợng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành
Tổng giá trị sản lợng xây lắp hoàn thành trên thị trờng
-Thị phần tơng đối của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở so sánh phần
thị trờng tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh dẩn đầu.
Ngoài ra cần tính thêm suất tăng trởng thị trờng để xem xét đánh giá. Các
chỉ tiêu về thị phần xây lắp của doanh nghiệp càng lớn điều đó cho thấy doanh

21

nghiệp tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm (công trình ) hay doanh nghiệp trúng thầu
đợc nhiều công trình .
3.4-Chỉ tiêu về tốc độ tăng trởng giá trị xây lắp và lợi nhuận đạt đợc:
Để đánh giá chính xác hơn chất lợng công tác đấu thầu và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xây dựng , ngoài chỉ tiêu tốc
độ tăng trởng giá trị xây lắp ta phải kết hợp tính thêm chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành (tính cho 3-5 năm trớc đó).
Tuỳ từng trờng hợp cụ thể để đánh giá, chẳng hạn giá trị xây lắp hoàn
thành tăng tức là giá trị thắng thầu tăng mà lợi nhuận không tăng, chứng tỏ
doanh nghiệp đang vận dụng chiến lợc đặt giá tranh thầu thấp chấp nhận lãi ít
hoặc hoà vốn để giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,tức là khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp không phải là mạnh. Một công tác đấu thầu
đạt chất lợng không chỉ đạt đợc giá trị trúng thầu lớn mà phải đem lại lợi
nhuận tối u cho doanh nghiệp .
Ngoài các chỉ tiêu lớn trên, khi xem xét đánh giá chất lợng và hiệu quả
đấu thầu của doanh nghiệp, ta còn phải quan tâm đến chỉ tiêu uy tín của doanh
nghiệp đó. Đây chỉ là chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó liên quan

đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác nh chất lợng sản phẩm, thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, với các tổ chức tài chính ngân hàng Uy tín lớn
khả năng thắng thầu cao hơn.

22

phần hai:
thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dựng dân
dụng Hà Nội
I-Khái quát về công ty Xây dựng Dân Dụng Hà Nội:
1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng dân dụng Hà Nội:
1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Xây dựng dân dụng Hà nội là Công ty xây lắp của Sở Xây dựng
Hà nội, đợc thành lập từ năm 1972 và đợc phép kinh doanh các hạng mục
chính :
Xây dựng các công tình công cộng và dân dụng quy mô lớn.
Xây dựng các công trình công nghiệp.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Xây dựng các công trình giao thông đờng bộ và công trình thủy
lợi
Xử lý nền móng các công trình xây dựng
Trang trí nội, ngoại thất
Lắp đặt thiết bị điện nớc
Kinh doanh nhà, khách sạn và các công trình văn hoá, tôn tạo di
tích, dịch vụ khác về xây dựng.
Xây dựng các công trình gioa thông đờng bộ đến cấp 2, công
trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nớc.
Kinh doan nhà , khách sạn, các công trình văn hoá , tôn tạo di
tích , dịch vụ về xây dựng.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, công ty

luôn luôn phát huy những tiềm năng sẵn có của đơn vị , đồng thời tích cực đầu
t thiết bị máy móc hiện đại , và áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xây
dựng.
Kết hợp đào tạo công nhân lành nghề , đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ mỹ
thuật của các công trình cao cấp trong nớc và ngoài nớc tại Việt nam .
Năm 1994 UBND Thành phố Hà nội đã ra QĐ xếp hạng cho công ty xây
dựng Dân Dụng là doanh nghiệp loại 1 của ngành xây dựng Hà nội số
3132/QĐ-UB ngày 19/11/1994 .

23

Xét năng lực và khả năng hoạt động của công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Ngày 4/9/1996 UBND Thành phố Hà nội ra QĐ số 2903 / QĐ - UB về
việc xác định bổ sung nhiệm vụ cho công ty XD Dân Dụng bao gồm các lĩnh
vực sau:
- Xây dựng các công trình công cộng và dân dụng quy mô lớn.
- Xây dựng các công trình công nghiệp , công trình kĩ thuật hạ tầng .xử lý
nền móng các công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết
bị điện nớc.
- Xây dựng các công trình giao thông đờng bộ dến cấp 2 ,công trình thuỷ
lợi ,công trình cấp thoát nớc .
- Kinh doanh nhà.Khách sạn,các công trình văn hoá,tôn tạo di tích,dịch vụ
về xây dựng.Dùng nhà thuộc sở hữu của công ty để cho thuê làm văn
phòng đại diện hoặc c trú đối với tổ chức trong và ngoài nớc theo đúng
qui định của pháp luật ,đợc liên doah liên kết với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nớc để mở rộng sản xuất và kinh doanh của công ty.
Công ty có thời gian hoạt động 30 năm trên địa bà Thủ đô Hà nội, xây
dựng trên 600 công trình và đợc tặng thởng nhiều Huy chơng vàng công trình
đạt chất lợng cao của Bộ Xây dựng Việt nam.
Phơng tiện máy móc thi công đầy đủ, hiện đại có khả năng đáp ứng việc

thi công hoàn chỉnh các kết cấu phức tạp nhất theo yêu cầu công nghệ xây
dựng mới.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành các giai đoạn
sau:
1.1.1-Giai đoạn 1972-1975:
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
đã lập đợc nhiều chiến công xuất sắc nh: chống lụt tại đê quai Thanh Trì, cứu
sập, giải quyết hậu quả ở kho lơng thực Vĩnh Tuy, san lấp hố bom, sửa chữa,
khôi phục các xí nghiệp, trờng học, bệnh viện đợc Hội đồng Nhà nớc tặng
thởng một huân chơng chiến công hạng ba.
Về sản xuất kinh doanh, thời kỳ này Công ty mới đợc thành lập từ những
đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, vốn liếng ít ỏi, cả Công ty có 4.350.000 đồng cơ
sở vật chất nhỏ bé lại phân tán, máy móc thiết bị già cỗi, lạc hậu, thiếu đồng
bộ. Tuy vốn XDCB bị cắt giảm do phải tập trung cho chiến tranh nhng trong
các năm 1972-1975 Công ty vẩn hoàn thành vợt mức kế hoạch hàng năm, đã
đợc bàn giao 114 công trình với 99.086 m2. Sau thời kỳ này tổ chức của công
ty ngày một vững vàng, lực lợng sản xuất ngày một phát triển cả về số lợng và

24

chất lợng , cơ sở vật chất đã đợc tăng thêm, tổ chức thi công đã có nhiều tiến
bộ, Công ty ngày càng củng cố thêm lòng tin của cán bộ lãnh đạo của cấp trên
cũng nh cảm tình của nhân dân thủ đô.
1.1.2-Giai đoạn 1976-1986:
Giai đoạn này công ty nhận đợc khối lợng công trình gấp đôi so với giai
đoạn trớc, để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ công ty đã nhanh chóng xây dựng
và phát triển lực lợng sản xuất , đồng thời quan tâm đến hạch toán kinh tế và
chỉ tiêu kỹ thuật.
Về tổ chức sắp xếp lại sản xuất và bố trí cán bộ :
Đầu năm 1976 Công ty đã có 2765 cán bộ công nhân viên các năm sau đã

liên tục tiếp nhận hàng năm từ 200 - 400 học sinh học nghề ở trờng đào tạo
công nhân số 3 của Công ty ra trờng. Đầu năm 1977 do yêu cầu phát triển xây
dựng, thành phố đã quyết định tách phân xởng bê tông của Công ty ở Vĩnh
Tuy thành lập xí nghiệp bê tông Vĩnh Tuy, tách xí nghiệp cửa gỗ dân dụng của
Công ty ở Giáp Bát thành xí nghiệp mộc của Giáp Bát, tách đội xây dựng 6
của Công ty sang xí nghiệp nhà xởng, tách công trờng 1 ở Đông Anh cùng với
công trờng của Công ty Xây lắp Công nghiệp thành Công ty Xây dựng Đông
Anh trực thuộc Sở Xây dựng.
Năm 1981 Công ty Xây dựng nhà ở số 4 lại đợc sát nhập vào Công ty
Xây dựng Dân dụng Hà Nội song hàng năm Công ty vẫn phải tuyển thêm
hàng trăm học sinh trung cao cấp, kỹ thuật, nghiệp vụ, hàng trăm lao động
phổ thông ở các quận, huyện nội, ngoại thành. Đến năm 1984 Công ty đã có
4048 CBCNV, đây là thời kỳ Công ty có số CBCNV đông nhất. Dới Công ty là
tổ chức các công trờng có quy mô lớn thờng có từ 400 - 500 công nhân, đặc
biệt công trờng 1 có lúc lên đến 700 ngời. Văn phòng của Công ty có lúc đông
nhất đến 187 ngời.
Sau khi phân xởng bê tông, xí nghiệp mộc của Công ty tách ra, để chủ
động cung cấp một số cấu kiện bê tông, cửa gỗ Công ty phải xây dựng ngay
một đội bê tông và một đội mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lợng CBCNV phát triển nhanh chóng về số lợng và chất
lợng. Trong 10 năm Công ty đã đào tạo đợc hơn 300 học sinh học nghề bậc II
gần 400 thợ bậc III, bồi dỡng hơn 200 tổ trởng sản xuất, nâng bậc đợc hàng
trăm thợ kỹ thuật bậc V, bậc VI, Do đó, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đợc nâng
cao, là nhân tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đ-
ợc giao, đợc Sở Xây dựng đánh giá là một đơn vị làm tốt công tác đào tạo và
quy hoạch cán bộ.

25

×