Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.93 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Danh mục các chữ viết tắt

NHĐT&PTVN Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
NHĐT&PTBG Ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Giang
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTM Ngân hàng thơng mại
VNĐ Việt Nam đồng
NH Ngân hàng
HMTD Hạn mức tín dụng
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt 1
1
Mục lục 2
Chơng I 7
Tổng quan về tín dụng và chất lợng tín
dụng ngắn hạn của các NHTM 7
1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng 7
1.1.1. Tín dụng là gì? 7
1.2.2.1. Tín dụng ứng trớc 13
a. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản 13
b. Thấu chi 14
c. Tín dụng vãng lai 14
d. Tín dụng thời vụ 14
1.2.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền 15


1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 16
1.2.3.2. Đối với các doanh nghiệp 16
1.2.3.3. Đối với ngân hàng 17
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng 20
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 22
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 23
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 24
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trờng 25
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng
ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc
Giang 27
2.1. Khái quát về NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang 27
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2002,2003,2004 của ngân hàng 29
Từ biểu 01 ta thấy: 29
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển tỉnh Bắc
Giang đã đầu t kịp thời cho các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên
địa bàn.Qua biểu 02 ta thấy: Tổng d nợ cho vay cuối năm 2002 là 228.643 triệu
đồng; đến cuối năm 2004 là 321.800 triệu đồng ( tăng 1,41 lần so với
31/12/2002). Trong đó: 30
+ Ngân hàng Đầu t và Phát triển Bắc Giang đang trong thời kỳ phát triển
mở rộng nên cơ sở vật chất còn đang đợc hoàn thiện dần. Trình độ
chuyên môn của lực lợng cán bộ còn rất nhiều bất cập do đợc đào
tạo ở nhiều nguồn khác nhau. Số lợng cán bộ hiện nay còn thiếu,
nhu cấu cấn tuyển nhân viên có trình độ năng lực đang là mối quan
tâm của chi nhánh 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng tại NHĐT&PT
chi nhánh tỉnh Bắc Giang 33

2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng ngắn hạn của
NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang 37
2.2.3.1 Những mặt tích cực đã đạt đợc 37
2.2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác tín dụng
ngắn hạn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang 38
a. Hạn chế từ phía ngân hàng 38
b. Hạn chế từ phía doanh nghiệp 41
c . Các nhân tố khách quan khác 42
Chơng III 44
Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh
Bắc Giang 44
3.1. Định hớng hoạt động tín dụng của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc
Giang trong năm 2003 44
3.2.Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi
nhánh tỉnh Bắc Giang 45
3.2.1. Nâng cao chất lợng thẩm định khách hàng và phơng án sản xuất kinh
doanh 45
3.2.1.1. Nâng cao chất lợng thu thập thông tin 45
3.2.1.2. Nâng cao chất lợng công tác xử lý thông tin 47
3.2.2. Đa dạng hoá phơng thức cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết
khấu chứng từ có giá trên thị trờng tiền tệ 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý 49
3.2.4. Tăng cờng quản lý món vay 51
3.2.5. Đào tạo đội ngủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nỗ, nhiệt
tình trung thực 53
3.2.6. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trờng 54

3.2.7. Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ 56
3.3. Một số kiến nghị 56
3.3.1. Về phía Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam 56
3.3.1.1. Ban hành những văn bản hớng dẫn cụ thể hơn nữa 56
3.3.1.2. Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và có
chính sách khen thởng rõ ràng 56
3.3.1.3. Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế 57
3.3.1.4. Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành 57
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc 57
3.3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy 57
3.3.2.2. Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của
ngân hàng 58
3.3.2.3. Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các NHTM 58
3.3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 59
Kết luận 60
Danh mục Tài liệu tham khảo 60
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Lời nói đầu
Cùng với xu hớng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt đợc những thành công nhất định.
Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt, đặt hệ thống ngân hàng
Việt Nam trớc những vận hội cũng nh những thách thức mới phải đối mặt. Hoạt
động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát
triển và ngợc lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hởng trầm trọng tới
sự phát triển của cả nền kinh tế quốc gia, thậm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác
định đợc tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng, Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân
hàng cũng nh chất lợng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc

dù đã có nhiều cố gắng nhng vẫn còn nợ tồn đọng từ các năm khác cha xử lý
hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2001, theo thống kê của
NHNN Việt Nam thì nợ quá hạn của NHTM Việt Nam là 11%. Đây là trở ngại
rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển ổn định và bền vững
thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hơn nữa.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHĐT&PTBG
cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong
những năm gần đây có thể thấy có một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời
gian tới, đó là tình trạng d nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm
trong tổng d nợ, mặc dù về số tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm gần
đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm trớc mặc dù đã tích cực xử lý nhng vẫn cha
đạt yêu cầu, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất l-
ợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ tình hình phát triển của nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín
dụng của NHĐT&PTBG, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG với để tài Một số giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG. Bài viết tập trung nghiên
cứu về chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG trong thời gian qua và đa
ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lợng tín dụng tại
NHĐT&PTBG trong thời gian tới. Kết cấu bài viết gồm 3 chơng:
Ch ơngI: Tổng quan về tín dụng và chất lợng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Ch ơngII: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTBG Ch ơngIII:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn của
NHĐT&PTBG.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Kim Anh và các cán bộ phòng
tín dụng NHĐT&PTBG đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình hớng dẫn,

giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Chơng I
Tổng quan về tín dụng và chất lợng tín
dụng ngắn hạn của các NHTM
1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng là gì?
Tín dụng là thuật ngữ đã có từ rất lâu, tuy nhiên cho đến tận bây giờ thì
vẫn cha có một khái niệm chung nhất cho thuật ngữ Tín dụng mà tuỳ từng
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định đợc nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo (tin tởng, tín nhiệm). Nếu
đứng từ góc độ quan hệ tài chính,tín dụng có thể đợc hiểu theo những nghĩa
sau:
Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch quỹ
từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nh một công ty công nghiệp hay thơng mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời bán chuyển
giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận
trong hợp đồng bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn nữa là giao
dịch giữa NH và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân
thể hiện dới hình thức cho vay, tức là NH cấp tiền vay cho bên đi vay và sau
một thời gian nhất định ngời đi vay phải thanh toán tiền gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho
vay. Chẳng hạn nh tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn chứ

không bao gồm cả huy động ngắn hạn.
Trong đề tài này, em nghiên cứu tín dụng nh một chức năng cơ bản của NH,
vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng đợc
hiểu nh sau: tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (NH và các định chế tài chính) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá
nhân và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc là lãi cho bên cho vay đến
khi đến hạn thanh toán"
Theo cách hiểu nh trên thì tín dụng có ba đặc trng là:
Thứ nhất, sự tin tởng. Tín dụng chỉ đợc cấp cho ngời đi vay trên cơ sở
ngời cho vay tin tởng vào việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn của khách hàng. Sự
tin tởng này dựa trên sự phân tích, xếp hạng mức độ tín nhiệm tín dụng của
khách hàng, ngoài ra có thể dựa vào các đảm bảo tín dụng (tài sản đảm bảo).
Tuy nhiên, cần phải đánh giá đúng vai trò của tài sản đảm bảo trong việc cấp
tín dụng cho khách hàng, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm
bảo hoặc không nên quá xem thờng nó.
Thứ hai, sự chuyển giao tạm thời. Tính thời hạn trong quan hệ tín dụng
phụ thuộc vào hai yếu tố đó là ngời có tiền nhàn rỗi d thừa trong bao lâu và
ngời thiếu hụt tiền cần tiền để bổ sung sự thiếu hụt đó trong bao lâu. Để đảm
bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả các NH và các định chế tài
chính cần phải quan tâm đến hai yếu tố này để xác định thời hạn của các
nguồn vốn mình có thể sử dụng và thời hạn của khách hàng vay để có sự
điều chỉnh, cân đối cho phù hợp, tránh rủi ro gây tổn thất thiệt hại cho mình.
Thứ ba, tính hoàn trả. khi đến hạn nh đã thoả thuận trong hợp đồng, ngời
đi vay có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả phần vốn gốc và phần lãi vay cho
ngời cho vay. Phần lãi vay này đợc tính bằng cách lấy giá trị vốn gốc vay

nhân với lãi suất cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng. Lãi suất đó thực ra
chỉ là lãi suất danh nghĩa. Để đảm bảo NH có lãi cần phải quan tâm đến tỉ lệ
lạm phát để đảm bảo LS thực mà NH nhận đợc là dơng (LS thực = LS danh
nghĩa tỉ lệ lạm phát).Tuy nhiên, vì LS chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nhau nên trong một số trờng hợp cụ thể LS danh nghĩa có thể thấp hơn
lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụngtiếp cận dới góc độ là một chức năng hoạt động của NH đợc hiểu
nh trên, vậy tín dụng NH cũng tiếp cận từ góc độ đó thì đợc hiểu nh thế nào?
Chúng ta có thể hiểu nh sau: tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH và
các chủ thể kinh tế phi NH. Quan hệ giữa NH và các chủ thể kinh tế phi NH
hàng khách xảy ra theo hai chiều: NH là ngời đi vay còn các chủ thể kinh tế phi
NH là ngời cho vay và NH là ngời cho vay và các chủ thể kinh tế phi NH là ng-
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
ời đi vay. ở đây, chúng ta chỉ tiếp cận tín dụng theo một chiều trong đó NH sẽ là
ngời cho vay còn các chủ thể kinh tế phi NH là ngời đi vay.
Quan hệ tín dụng NH đợc thiết lập dựa trên ba cơ sở sau:
(1) NH tin tởng vào ý muốn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Đây
là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để NH đa ra quyết định có đồng ý thiết lập
quan hệ tín dụng với khách hàng hay không. Để trả lời đợc câu hỏi khách
hàng có ý muốn trả nợ và khả năng trả nợ không? thì trớc tiên NH cần có sự
phân tích đánh kĩ về t cách, đạo đức cũng nh khả năng tài chính của khách
hàng vay. Ngoài ra, để tăng thêm sự tin tởng vào khách hàng thì NH thờng
yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo để làm nguồn thu nợ trong trờng hợp
khách hàng không trả đợc nợ. Tỉ lệ tài sản đảm bảo so với số tiền mà khách
hàng xin vay phụ thuộc vào sự đánh giá của NH về khách hàng: nếu NH đã
đánh giá là khách hàng có độ tín nhiệm tín dụng cao thì NH sẽ yêu cầu tỉ lệ
tài sản đảm bảo nhỏ, còn nếu mức độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng thấp

thì tỉ lệ tài sản đảm bảo phải cao hơn.
(2) Nhu cầu vay của khách hàng: Một khách hàng đợc xếp hạn tín nhiệm cao
không phải lúc nào cũng đợc NH cho vay ngay số tiền trong đơn đề nghị xin
vay. Để đa ra quyết định tín dụng NH còn cần phải xem xét đến nhu cầu vay
của khách hàng: định mục đích của khách hàng vay là gì, có phù hợp với quy
định của pháp luật và phù hợp với những quy định của NH hay không? Số
tiền khách hàng xin vay có phù hợp với phơng án, dự án sản xuất kinh doanh
của họ hay không? Liệu nguồn vốn của NH có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó
của khách hàng hay không?
(3) Cơ sở pháp lí: Bất kì doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại đợc thì đều cần
phải tuân thủ pháp luật. NH cũng là một doanh nghiệp, chính vì vậy mọi hoạt
động kinh doanh nói chung cũng nh trong hoạt động tín dụng nói riêng của
NH đều phải phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, phổ
biến nhất là phân loại tín dụng ngân hàng theo các cách sau đây:
1.1.3.1. Theo thời gian cho vay
Nếu phân loại theo tiêu chí này thì tín dụng ngân hàng đợc chia làm 3 loại:
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng. Mục đích
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân, hộ gia đình hay để
tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của các DN.
Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại tín dụng này là nhằm tài trợ cho việc mua sắm
tài sản cố định có thời hạn thu hồi vốn nhanh (chủ yếu sử dụng nguồn khấu
hao để trả nợ), cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung dài hạn để đầu t vào các

đối tợng sau: máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh
cây cà phê, điều
Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung dài hạn còn là nguồn
hình thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích
của loại tín dụng này là tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định có thời gian
thu hồi vốn lâu hay để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, xây dựng
các xí nghiệp mới.
1.1.3.2. Theo tài sản đảm bảo
Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): Là loại tín dụng trong đó ngời đi
vay không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba để
đảm bảo cho khả năng trả nợ của họ. Loại tín dụng này thờng đợc áp dụng
đối với những khách hàng có uy tín cao hay những khách hàng có mối quan
hệ tốt lâu dài với ngân hàng.
Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng trong đó ngời đi vay phải có tài sản
để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng hay có sự bảo lãnh của ngời thứ ba (bên
thứ ba có thể bảo lãnh cho bên đi vay bằng việc cầm cố, thế chấp tài sản của
mình hay bảo lãnh bằng uy tín của mình).
1.1.3.3. Theo phơng thức hoàn trả
Tín dụng trả góp: là loại tín dụng trong đó gốc và lãi vay đợc trả làm
nhiều lần theo kì nh thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã kí kết giữa NH và
khách hàng. Nó thờng đợc áp dụng đối với các khoản cho vay tiêu dùng hay
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
cho vay trung dài hạn mà nguồn trả nợ đợc hình thành từ khấu hao tài sản cố
định và lợi nhuận đều đặn trong mỗi kì.
Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng trong đó khách hàng trả nợ gốc và
lãi một lần khi đến hạn. Nó thờng đợc áp dụng trong các khoản cho vay tiêu

dùng có giá trị nhỏ hay cho vay vốn lu động.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại hình tín dụng trong đó giữa NH
và khách hàng đã có thoả thuận trớc trong hợp đồng về việc hoàn trả gốc và
lãi của khoản vay, theo đó bất cứ khi nào khách hàng có tiền thì họ đều có
quyền yêu cầu NH cho họ thanh toán nợ gốc và lãi của khoản tín dụng đó.
1.1.3.4. Theo mục đích vay
Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Nguồn trả nợ cho
các khoản vay này đợc lấy từ khấu hao và lợi nhuận của chủ thể kinh tế đó.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp nh mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu. Do đặc điểm của nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào môi
trờng tự nhiên nên cho vay nông nghiệp có rủi ro cao hơn cho vay kinh
doanh.
Cho vay bất động sản: là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cho
xây dựng và mua sắm bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ. Loại này thờng có rủi ro cao do biến động giá trị bất động sản rất
cao.
Cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng: là loại cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình nh mua sắm các vật dụng đắt
tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đời sống
thông qua phát hành thẻ tín dụng. Nguồn trả nợ của khoản vay này đợc lấy từ
thu nhập của những thành viên trong gia đình ngời vay.
Cho vay các định chế tài chính: là việc cấp tín dụng cho các NH, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
1.1.3.5. Theo xuất xứ tín dụng
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam

- 4013 - HVNH
Cho vay trực tiếp: là loại cho vaytrong đó NH trực tiếp cho vay và khách
hàng trực tiếp trả nợ cho NH.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các NHTM thờng cho vay gián tiếp theo các loại nh: chiết khấu thơng phiếu,
mua các phiếu bán hàng, hay nghiệp vụ thanh tín.
1.2. Tín dụng ngắn hạn và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
Sản phẩm tín dụng NH rất đa dạng và phong phú. Tuỳ theo các tiêu thức
phân loại khác nhau mà ngời ta có thể phân chia các sản phẩm tín dụng NH
thành những nhóm có đặc điểm tơng tự nhau. Nếu phân chia sản phẩm tín dụng
NH theo tiêu thức thời hạn cho vay thì tín dụng NH bao gồm: Tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn, trong đó tín dụng trung hạn và tín
dụng dài hạn chỉ mới phát triển từ đầu những năm 70 trở lại đây còn tín dụng
ngắn hạn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM.
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn dới 12 tháng với
mục đích tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình hay tài trợ
cho nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn có đặc điểm là:
- Thời hạn ngắn: dới 12 tháng.
- Quy mô khoản tín dụng nhỏ vì nó tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân, hộ gia đình hay số vốn lu động trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp nên so với các khoản tín dụng trung và dài hạn thì quy mô các khoản tín
dụng ngắn hạn nhỏ hơn nhiều.
- Số lợng các khoản tín dụng nhiều.
- Mức độ rủi ro thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn vì thời hạn ngắn và
quy mô khoản tín dụng nhỏ.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài

trợ vốn lu động. Nếu nh vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp không đủ
trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng.
Nhu cầu về vốn lu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
doanh và khả năng quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Nhng dù nhu cầu
cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lu động với t cách là các
khoản vay ít hay nhiều thờng xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Dới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thơng mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.2.2.1. Tín dụng ứng trớc
Các tín dụng ứng trớc đợc gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thờng thể hiện những thực tế rất gần gũi nh: Mở tín dụng khoản, thấu
chi, tín dụng vãng lai (hay còn gọi là cho vay luân chuyển) Nhìn chung, các
khoản tín dụng ứng trớc chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lu động, nghĩa là
không thực hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo
riêng.
Tín dụng ứng trớc bao gồm các loại sau đây:
a. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng đợc sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ
một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản nh vậy khách hàng không phải bỏ tiền
vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trớc của ngân hàng vì
vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trớc. Khách hàng có thể sử dụng tài
khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích
khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trớc tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân

hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đa ra một trong hai hình thức
sau:
Tín dụng ứng trớc không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trớc khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu nh mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín
của sản phẩm trên thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Tín dụng ứng trớc có bảo đảm: là loại tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp (do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh
của một hay nhiều ngời khác.
b. Thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt trên cơ sở hợp đồng
tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, đợc thực hiện bằng cách cho phép
khách hàng đợc sử dụng kết số thiếu (d nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu
chi là kỹ thuật cho vay đặc biệt mà trong đó doanh nghiệp đợc sử dụng vốn một
cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thờng xuyên biến
động không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi đợc xem là loại tín
dụng không bảo chứng.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu
cầu về vốn lu động của nó vợt khả năng của vốn lu động. Khi cấp tín dụng thấu
chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu nguyên nhân chính xác về sự phát
sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
c. Tín dụng vãng lai
Tín dụng vãng lai đợc xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của
mình bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể đợc sử dụng
với số lợng khác nhau nhng không vợt quá số tiền quy định trong hợp đồng.

Việc tính số d các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng đợc
tiến hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với
việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách
hàng .
d. Tín dụng thời vụ
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất đợc thực hiện ở một thời điểm nào
đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại đợc thực hiện tại một thời điểm khác
hoặc ngợc lại việc sản xuất đợc rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến
và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại đợc tiến hành trong một thời
gian rất ngắn. Trong các trờng hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ
về tài trợ vốn lu động và nó đợc thoả mãn bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các
thời vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ
thời vụ cụ thể của trong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
khác, khi có nhu cầu vợt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó ngời ta đa ra
nhu cầu đặc biệt về thời vụ mà nếu nh mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ đợc san bằng
ở thời kỳ bán hàng. Vốn lu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh
nghiệp có khả năng suốt năm đơng đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín
dụng bên ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý cha tốt nguồn vốn,
bởi vì nó chứng tỏ việc không tận dụng số t bản thờng có trong những thời kỳ
của năm và mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu
quả.
1.2.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền
Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền chủ yếu đợc thực hiện
thông qua hình thức chiết khấu thơng phiếu. Thơng phiếu hay kỳ phiếu thơng
mại là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ thơng mại. Chiết khấu thơng phiếu
là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất sớm và đến ngày nay vẫn đợc các

ngân hàng áp dụng một cách phổ biến. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro và không
làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay ngắn tối đa là 90 ngày,
điều này nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của ngân hàng.
Mặt khác hai hình thức cơ bản của thơng phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu đợc
lập trên cơ sở hàng hoá đã đợc chuyển giao cho ngời mua, đây chính là tiền đề
để ngời mua thực hiện kinh doanh của mình, để có khả năng hoàn trả cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi gặp khó khăn về vốn ngân hàng có thể đem thơng phiếu đến
chiết khấu lại tại NHTW để giải quyết nhanh chóng sự thiếu hụt đó, đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh đợc tiến hành bình thờng. Mặc dù chiết khấu th-
ơng phiếu mang là một nghiệp vụ đợc ngân hàng a thích sử dụng và có độ an
toàn cao nhng vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trớc khi chiết khấu thơng phiếu, ngân
hàng phải xem xét kỷ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kĩ các hối phiếu và
mối quan hệ của những ngời có liên quan đến hối phiếu.
Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền còn gồm các loại:
Nghiệp vụ huy động các trái quyền thơng mại, bao thanh toán hay mua uỷ
nhiệm thu
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong nền kinh tế thị trờng
Quan hệ tín dụng đầu tiên ra đời ở thời kì nguyên thuỷ với hình thức tín
dụng nặng lãi, quan hệ tín dụng này chỉ đem lại lợi ích cho những ngời chủ nợ
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
còn nó không hề có ý nghĩa với những con nợ, đối với xã hội và nền kinh tế. Sự
ra đời của NHTM cùng với tín dụng NH đã làm cho tín dụng nặng lãi dần dần
bị loại bỏ. Ngày nay, tín dụng NH đã trở thành một trong những nhân tố có
đóng góp tích cực nhất vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc
biệt, đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam tín dụng NH nói chung và tín
dụng ngắn hạn nói riêng lại có vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân
mỗi NH mà còn đối với cả những chủ thể kinh tế phi NH và toàn xã hội.
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế

NHTM là một tế bào của nền kinh tế và là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt bởi đối tợng kinh doanh của nó là một loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ.
Với t cách là một trung gian tài chính, NHTM có nhiệm vụ dẫn truyền vốn từ
chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn qua đó đảm bảo cho nguồn vốn tiền tệ
trong nền kinh tế luôn ở trạng thái hoạt động hiệu quả. Nhiệm vụ này của các
NHTM đợc thực hiện thông qua nhiều hoạt động nghiệp vụ của NH nh thông
qua tín dụng trung và dài hạn, thông qua phát hành các giấy tờ có giá, thông
qua đầu t trong đó vốn tiền tệ đợc luân chuyển nhanh và nhiều nhất thông qua
hoạt động tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời
hạn dới 12 tháng, nhầm mục đích tài trợ cho nhu cầu tiêu của cá nhân, hộ gia
đình hay tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp. Thông qua các
khoản tín dụng ngắn hạn, các cá nhân và hộ gia đình có thể nâng cao chất lợng
đời sống nhanh hơn còn các doanh nghiệp có nguồn để bổ sung sự thiếu hụt
vốn lu động một cách kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh tiến hành một
cách bình thờng qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá ổn định và phát
triển.
1.2.3.2. Đối với các doanh nghiệp
* Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ xung vốn lu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh đợc liên tục
Do có sự chênh lệch về thời gian giữa chu kì kinh doanh và chu kì ngân quỹ
nên dẫn đến tình trạng lu chuyển tiền vào và lu chuyển tiền ra thờng không ăn
khớp về quy mô và thời gian, điều này đặt doanh nghiệp vào tình trạng thiếu hụt
vốn lu động đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh
lệch đó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nh các doanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh
nghiệp xây lắp hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lu động chậm thì các
khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình

sản xuất không bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn còn có ý nghĩa lớn
đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trờng, giúp
doanh nghiệp tận dụng đợc thời cơ phát triển sản xuất.
* Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngố lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập đợc
uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động
có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh
nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất, đa nhanh sản phẩm vào lu thông, tạo lập chỗ đứng trên
thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần
lớn vốn lu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng
trớc để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trớc là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần d nợ
vay cha sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và
tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh
nghiệp và cả cho ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có đợc
nguồn bổ sung nguồn vốn lu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trớc là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh
nghiệp.
1.2.3.3. Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để
tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn
đề: Phải tạo đợc nguồn thu bù đắp đợc các chi phí (chi phí huy động vốn, chi

17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
phí trả lơng, chi phí quản lý Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn
đề này.
1.3. Chất lợng tín dụng ngắn hạn và các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng ngắn hạn cuả các Ngân hàng thơng mại
Đánh giá chất lợng của một sản phẩm hữu hình là điều không khó còn để
đánh giá chất lợng của một sản phẩm vô hình thì lại là một việc không hề dễ.
Tín dụng ngắn hạn là một sản phẩm của các NHTM nên nó cũng mang đặc trng
của sản phẩm NH đó là tính vô hình. Vậy chất lợng tín dụng ngắn hạn là gì?
các nhân tố nào ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn? và để đánh giá chất
lợng tín dụng ngắn hạn của một NH thì ngời ta đánh giá nh thế nào?
1.3.1. Khái niệm chất lợng tín dụng ngắn hạn
Các sản phẩm hữu hình đợc đánh giá là có chất lợng nếu đảm bảo các tiêu
chuẩn của nhà sản xuất, chất lợng sản phẩm tín dụng đợc đánh giá là có chất l-
ợng hay không không chỉ phụ thuộc vào nhà sản xuất (các NH) mà còn phụ
thuộc rất lớn vào ngời tiêu dùng (khách hàng) và đối với xã hội (những tác động
tích cực đối với nền kinh tế và xã hội). Để đánh giá chất lơng tín dụng một
cách chính xác cần nhìn nhận về chất lợng tín dụng dới ba giác độ.
Chất lợng tín dụng đợc xét dới giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay đ-
ợc đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù
đắp đợc chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lợng tín dụng ngân
hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dới giác độ ngân hàng: Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của
bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện

theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành. Xác
định đối tợng cho vay và thẩm định kỹ khách hàng trớc khi cho vay, nắm bắt
thông tin và hiểu đợc tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục
đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay đợc hoàn trả
cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra,
đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân hàng
trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối
đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các
doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu t cho nền kinh
tế tạo ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã
hội, tạo thêm việc làm cho ngời cho ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế
và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ
vốn vay nớc ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.
Chất lợng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo đợc chất lợng thì khả năng thanh toán chi trả cao,
tránh đợc rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lợng tín dụng làm cho hệ thống ngân
hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
hoà nhập với thế giới.
Qua đó ta có thể rút ra rằng:
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán đợc), vừa trìu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động
đến nền kinh tế ). Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan
(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ) và khách
quan (sự thay đổi của môi trờng kinh tế, do chủ quan của khách hàng).
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi

của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức cạnh tranh
của một ngân hàng trong môi trờng hoạt động.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh: Thu hút đợc nhiều
khách hàng tốt, cho vay đợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín
dụng
Chất lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa ngời với ngời trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung: an toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản
tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín đợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng
và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu đợc lợi nhuận trong hoạt động tín
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín dụng
của mình.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Để đánh giá về chất lợng tín dụng ngắn hạn của một NH ta dựa trên hai
nhóm chỉ tiêu:
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả đợc số tiền gốc hay tiền lãi hoặc cả hai và không đợc
ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng
lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thờng).
Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng
mất vốn. Để đánh giá chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, ngời ta ngời ta
thờng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ đầu t rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=

Tổng d nợ quá hạn ngắn hạn
X 100%
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đầu t rủi ro =
Tổng d nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng d nợ cho vay
Hai chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Tuy
nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ
quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu t rủi ro xem xét giá trị món vay mà phát sinh nợ
quá hạn.
* Tỉ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng d nợ quá hạn đợc xoá nợ
D nợ bình bình quân

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả đợc nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ đợc xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.
Xoá nợ đơn giản là một phơng pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không
phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng ngời vay không còn nợ ngân hàng nữa.
* Tỉ lệ dự phòng
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng =
Tổng d nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.

Tỷ lệ này đợc hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trớc đây, tỷ lệ chỉ ra % d nợ đợc
dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ
lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.
* Tỉ lệ sinh lời ngắn hạn
Chất lợng tín dụng ngắn hạn đợc đánh giá thông qua lợi nhuận thu đợc từ
cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn
hạn.

Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
D nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ
sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lợng cao. Để đạt tỷ
lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn phải tốt. Tỷ lệ này cao
một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng
vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
D nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh,
điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao
cũng chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay
vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá.
Với một lợng vốn nhất định nhng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên

ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát
triển kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn
=
D nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng,
liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay
cha?
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lợng
hoá đợc thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lợng hoá đợc. Các chỉ tiêu
định tính đợc thể hiện qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của
khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, qua uy tín, vị thế
của NH trên thị trờng; qua những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, số
việc làm tạo ra.
Chất lợng tín dụng phản ánh một phần khả năng cạnh tranh của NH. Vì vậy,
việc đánh giá chất lợng tín dụng là điều cần thiết để qua đó NH có những sự
điều chỉnh phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh một trong những nhân
tố quyết định sự phát triển của mình. Khi đánh giá chất lợng tín dụng, mỗi NH
cần phải đánh giá kết hợp theo cả hai nhóm chỉ tiêu trên với các phơng pháp
thích hợp, tránh trờng hợp chỉ căn cứ vào riêng chỉ tiêu định lợng dẫn đến kết
quả đánh giá không chính xác.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự phát

triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó để đánh
giá chất lợng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về những nhân
tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng ngân hàng
bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các nhân tố
này đợc chia thành 3 nhóm:
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Khả năng thẩm định tín dụng:Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng
trong hoạt động tín dụng và có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng. Thẩm
định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về độ chính xác, an toàn và hiệu
quả của một phơng án sản xuất kinh doanh. Mặt dù không chính xác tuyệt đối
nhng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đầy đủ khi
khoản vay đến hạn thanh toán. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do
tính đặc thù của hoạt động này là cho vay thờng xuyên nhằm đáp ứng kịp thời
vốn lu động cho các doanh nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng, kịp thời
nhng phải chính xác để vừa đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vừa đảm bảo
an toàn cho vốn của NH.
Chất lợng cán bộ tín dụng: Để đảm bảo chất lợng tín dụng đợc nâng cao
thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó con ngời là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết
định sự thành bại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi
và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều
hành và cán bộ tín dụng có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng. Khách
hàng của ngân hàng rất đa dạng do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ NH ngoài trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ còn cần phải có những hiểu biết về các ngành, các lĩnh
vực kinh doanh, có nh vậy mới có thể đa ra những quyết định đúng đắn khi lựa
chọn khách hàng cho vay cũng nh trong quá trình làm việc.
Vấn đề thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu
tố rất quan trọng, là một kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử
dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối

với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối
với nghiệp vụ tín dụng, các NHTM thờng không đủ về thông tin về lợi tức tiềm
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà ngời vay định tiến hành. Việc thiếu thông
tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tợng ngời vay tạo ra một kết cục
không mong muốn rủi ro không trả đợc nợ. Do vậy nắm bắt không đầy đủ,
chính xác về thông tin sẽ dẫn đến việc lựa chọn những kkhách hàng không tốt
và những khoản vay không tốt, làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn
nói riêng cũng nh tín dụng nói chung.
Kiểm soát nội bộ: Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay
nếu cán bộ ngân hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hởng tới chất l-
ợng tín dụng. Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công
việc theo đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm đợc sai sót lệch lạc trong
hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng do đó có ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng
đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng
hạn sẽ làm cho chất lợng tín dụng đợc nâng cao. Những yếu tố từ khách hàng
gây ảnh hởng đến chất lợng tín dụng bao gồm:
T cách khách hàng vay: rủi ro đạo đức là một trong những loại rủi ro gây
tổn thất, thiệt hại nhiều nhất cho NH. Rủi ro đạo đức là việc khách hàng vay
có ý lừa đảo chiếm dụng vốn của NH hay không có ý định trả nợ cho NH.
Để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những tổn thất thiệt hại do rủi ro đạo
đức gây ra thì việc đánh giá t cách khách hàng vay là điều rất quan trọng, đòi
hỏi các cán bộ tín dụng thông qua tiếp xúc với khách hàng hay tìm hiểu từ
các nguồn thông tin khác phải xác định đợc t cách, đạo đức của khách hàng
vay đó thế nào? họ có ý định lừa đảo hay không? họ có thiện chí trả nợ hay

không? họ có sẵn sàng hợp tác để giúp mình thu thập những thông tin cần
thiết trớc, trong và sau khi cho vay hay không?
Năng lực thị trờng: Năng lực thị trờng là điều mà cán bộ tín dụng khi
thẩm định khách hàng vay cũng nh phơng án sản xuất kinh doanh của họ
phải tìm hiểu cặn kẽ, chính xác. Năng lực thị trờng là uy tín, vị thế của khách
hàng vay trong quan hệ làm ăn với các đối tác; là chất lợng sản phẩm và sự
tín nhiệm của ngời tiêu dùng với sản phẩm của khách hàng vay; là khả năng
tiêu thụ các sản phẩm của dự án, là khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- 4013 - HVNH
thị trờng. Nh vậy, năng lực thị trờng chính là một trong những yếu tố quyết
định tính khả thi, hiệu quả của phơng án sản xuất kinh doanh, quyết định đến
nguồn trả nợ cho khoản vay đó.
Năng lực sản xuất: một doanh nghiệp nếu chỉ có năng lực thị trờng thì
mới chỉ đáp ứng điều kiện cần để tạo ra lợi nhuận, để có đợc điều kiện đủ thì
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có năng lực sản xuất. Đó là phải tạo ra đợc
những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao trong khi giá thành ngày càng
rẻ, phải tận dụng tối đa những yếu tố sản xuất mình đang có để đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng về sản phẩm của mình
Năng lực tài chính: là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng đầy
đủ, kịp thời những yêu cầu về vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng. Nếu NH đã cho
doanh nghiệp vay vốn lu động để bổ sung nhu cầu còn thiếu hụt mà trong
quá trình thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh đó lại nẩy sinh những
khoản chi phí mà bản thân doanh nghiệp không có nguồn để đáp ứng sẽ làm
gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hởng đến doanh thu và lợi
nhuận của dự án, do vậy việc trả nợ cho NH cũng bị ảnh hởng.
Năng lực quản lí, điều hành: Chất lợng một khoản tín dụng đợc đánh giá
một phần thông qua tỉ lệ nợ quá hạn. Một khoản tín dụng phát sinh nợ quá

hạn sẽ bị đánh giá là một khoản tín dụng có chất lợng không cao và làm
giảm chất lợng tín dụng chung của NH. Vì vậy, khi phân tích khách hàng
vay, cán bộ tín dụng cần quan tâm đến năng lực quản lý, điều hành của bộ
phận lãnh đạo để đảm bảo phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn đi đúng kế hoạch đã định và đảm bảo việc trả nợ diễn ra nh đúng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trờng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân
hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh tế, thuế đều ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế nớc ta đang
trong giai đoạn đổi mới và đạt đợc nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên còn một số
những khó khăn doanh nghiệp chuyển hớng và điều chỉnh phơng án sản xuất
kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách,
25

×