Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

thực trạng tình hình hoạt động ttck việt nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.79 KB, 35 trang )

Phần mở đầu
Sở chứng khoán đầu tiên trên thếgiới đợc thành lập năm 1531 tại thành phố
Anvers (thuộc nớc Bỉ). Kể từ đó đến nay đã gần 500 năm, thuật ngữ Thị trờng
chứng khoán đợc mọi ngời biết đến và phổ biến rộng rãi ở nhiều quốc gia. Thị
trờng chứng khoán đã đợc thiết lập ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị tr-
ờng và có thể nói thị trờng chứng khoán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
thị trờng, không một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hiện
diện của thị trờng chứng khoán.
ở Việt Nam, sự ra đời của thị trờng chứng khoán đợc đánh dấu bằng việc đa
vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP Hồ Chí Minh ngày 20-7-
2000, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000. Thị trờng chứng
khoán Việt Nam đến nay ra đời và phát triển đã hơn bốn năm và đã chứng tỏ sự
xuất hiện của nó là cần thiết cho nền kinh tế đang chuyển đổi của nớc ta. Tuy
nhiên đang trong giai đoạn đầu phát triển và hoàn thiện nên thời gian qua bên
cạnh những dấu hiệu khả quan vẫn xuất hiện nhiều vấn đề bất cập cần có thời
gian để khắc phục.
Là sinh viên chuyên ngành Ngân hàng- Tài chính, việc tìm hiểu thị trờng
chứng khoán là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình học tập
đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đ-
ợc em lựa chọn tìm hiểu.
Bài viết này em chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về thị trờng chứng khoán.
Chơng 2: Thực trạng tình hình hoạt động TTCK Việt Nam hiện nay.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam
Bài viết đợc thực hiện với sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thuỳ Dơng. Rất
mong nhận đợc sự góp ý để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004

Sinh viên
Đặng Thị Mai Anh


1
Chơng 1:Lý luận chung về thị trờng chứng khoán
1.1 Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoán
1.1.1 Các quan điểm về thị trờng chứng khoán.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trờng chứng khoán (TTCK) và thị trờng
vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của một khái niệm: Thị trờng t bản (Capital
Market). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản
chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán. TTCK là biểu hiện bên
ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể tách
rời, phân biệt nhau mà cùng thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong
và bên ngoài của thị trờng t bản.
Quan điểm thứ hai của các nhà kinh tế cho rằng: TTCK đợc đặc trng bởi
thị trờng vốn chứ không phải là đồng nhất là một. Nh vậy theo quan điểm này
TTCK và thị trờng vốn là khác nhau, trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các
công cụ tài chính trung và dài hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu
công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ,
không thuộc phạm vi của TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các sở giao
dịch chứng khoán lại cho rằng Thị trờng chứng khoán là thị trờng cổ phiếu,
hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần đợc các công ty phát hành ra để huy động
vốn. Theo quan điểm này, TTCK đợc đặc trng bởi thị trờng mua bán các công cụ
tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu.
1.1.2 Khái niệm TTCK
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các
loại chứng khoán. Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán
ghi sổ, nó cho phép chủ sỏ hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa
các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trờng
sơ cấp (Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Market), tại sở giao

dịch (Stock exchange) hay thị trờng chứng khoán phi tập trung (Over The
Counter Market), ở thị trờng giao ngay (Spot Market) hay thị trờng có kỳ hạn
(Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của
chứng khoán, và nh vậy, thực chất đây là quá trình vận động của t bản, chuyển từ
t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.
2
1.1.3 Bản chất của TTCK
Thị trờng chứng khoán không giống với các thị trờng hàng hoá thông thờng
khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt là
quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh
vậy, có thể nói, bản chất của thị trờng chứng khoán là thị trờng thể hiện mối
quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa
đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán là
hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.2 Vai trò và nguyên tắc hoạt động của TTCK
1.1.2 Vai trò của TTCK
a) Vai trò của TTCK
Đối với nhà đầu t:
Khi thị trờng chứng khoán cha ra đời, việc đầu t của các nhà đầu t bị bó
hẹp trong phạm vi đầu t trực tiếp hoặc cho vay. Điều đó đợc giải quyết triệt để
khi TTCK xuất hiện với việc đa dạng hoá các phơng thức đầu t. Mặt khác, TTCK
là một bớc phát triển ở trình độ cao đã tạo lập cho các nhà đầu t một môi trờng
kinh doanh hiện đại, giúp các nhà đầu t thể hiện trình độ kinh doanh của mình,
đồng thời cũng bắt buộc các nhà kinh doanh phải tự trau dồi hiểu biết, có vốn
kiến thức kinh tế nhất định.
Đối với các doanh nghiệp:
Để huy động vốn, các doanh nghiệp có thể có hai kênh huy động là đi vay
và phát hành chứng khoán. Các chứng khoán mà doanh nghiệp phát hành chỉ có
thể vận động trên TTCK. Điều đó cho thấy vai trò vô cùng to lớn của TTCK đối
với doanh nghiệp trong việc huy động vốn và đa dạng hình thức huy động vốn.

Khi phát hành chứng khoán trên TTCK doanh nghiệp đã tạo nên một thơng hiệu
chính thức cho mình, đợc các nhà đầu t và công chúng biết đến. Nếu nh giá
chứng khoán của doanh nghiệp ổn định và ở mức cao thì điều đó giúp cho việc
củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Mặt khác, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh doanh trở nên
phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách tăng theo. TTCK tạo điều kiện
cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nền kinh tế và Chính phủ:
3
TTCK là nơi huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn bộ nền
kinh tế. Nó tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo
áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài
chính tiền tệ của chính phủ.
TTCK đợc coi là phong vũ biểu của nền kinh tế (có thể dự báo), có xu hớng
đi trớc một bớc trong chu kỳ kinh doanh. Trên cơ sở đó các nhà hoạch định kinh
doanh có thể đa ra các chính sách thích hợp. Mặt khác, TTCK còn là cầu nối
giữa thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
b) Nhợc điểm của TTCK
Giá cả của chứng khoán phải trực tiếp do hiệu quả kinh doanh của doanh
ngiệp quyết định.Tuy nhiên,do yếu tố đầu cơ chứng khoán tác động lên giá
chứng khoán làm giá chứng khoán tên thị trờng biến động tăng một cách giả tạo,
gây lên sự kém hiệu quả trên thị trờng.
Một hạn chế khác của TTCK chính là hành vi mua bán nội gián của các cá
nhân lợi dụng vị trí công việc của mình để mua hoặc bán cổ phiếu của các công
ty đó và làm giá cổ phiếu của công ty trên thị trờng biến động nhằm trục lợi cho
mình. Những nhợc điểm khác của TTCK nh là phao tin đồn không chính xác và
sai lệch về công ty, thôn tính lũng đoạn công ty thông qua mua bán cổ phiếu
không qua sở giao dịch là những hình thức cha bị các chế tài pháp luật xử lý

nghiêm khắc.
1.2.2 Nguyên tắc của TTCK
Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng
khoán đợc thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán.
Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t không mua trực tiếp của các nhà phát hành
mà mua từ những nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua các
nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán, chứng
khoán giúp khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện
các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
Nguyên tắc đấu giá: Việc định giá chứng khoán trên thị trờng hoàn toàn do
các nhà môi giới thực hiện thông qua thơng lợng đấu giá giữa những ngời môi
giới cần mua và những nhời moi giới cần bán. Giá chứng khoán đợc xác định khi
hai bên mua và bán đã thống nhất, không ai có thể can thiệp vào sự tác dộng qua
lại của số cung và cầu và không ai có quyền đánh giá chứng khoán một cách độc
đoán.
Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tợng nên TTCK
phải đợc xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các
tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thờng
4
xuyên và đột xuất thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch,
các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.
1.3 Vị trí và cấu trúc của TTCK
1.3.1 Vị trí của TTCK
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính. Vị trí của thị
trờng chứng khoán trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện:
TTCK là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn:

Nh vậy trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: Công cụ tài chính trên thị
trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính: Nơi

diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn (các công
cụ sở hữu).
1.3 2 Cấu trúc của TTCK
-Phân loại theo hàng hoá:
+ Thị trờng trái phiếu (Bond market ): Là thị trờng mà hàng hoá đợc mua bán tại
đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành
5
TT tiền tệ Thị trờng vốn

TTCK
Thời gian đáo hạn 1 năm t
TT Nợ
TT Vốn cổ phần
TT Trái phiếu TT Cổ phiếu
các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phơng thức có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt
động sử dụng vốn của ngời vay và cả trong mọi trờng hợp, nhà phát hành phải có
trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã đợc xác định trong hợp
đồng vay. Trái phiếu thờng có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.
+ Thị trờng cổ phiếu : Giao dịch mua bán những cổ phiếu thờng (Common
stocks) và những cổ phiếu u đãi (Preferred stocks). Đây là những giấy tờ xác
nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải
chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có
quyền yêu cầu với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của
công ty, khi tài sản này đợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không
xác định.
+ Thị trờng các công cụ có nguồn gốc CK: Là nơi các CK phái sinh đợc mua và
bán đó là những hợp đồng về quyền lựa chọn, những giấy bảo đảm quyền mua
cổ phiếu. Thị trờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài
chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ

đầu cơ lý tởng cho các nhà đầu t.
- Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị tr-
ờng thứ cấp.
+ Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market) là thị trờng phát hành
các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trờng
này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên
thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc phát hành
chứng khoán, chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu t hoặc
chi tiêu dùng của chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trờng nhằm
tài trợ cho các dự án đầu t.
+ Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 (Secondary market) là thị trờng giao dịch
mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời,
di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về
bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là mối quan
hệ nội tại, biện chứng. Nếu khoong có thị trờng sơ cấp sẽ không có thị trờng thứ
cấp, đồng thời thị trờng thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trờng sơ cấp.
- Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờng:
+ Thị trờng chứng khoán chính thức hay Sở giao dịch chứng khoán (Stock
Exchange): Đây là TTCK tập trung, hoạt động đúng theo các quy định của pháp
6
luật, là nơi giao dịch mua bán các loại CK đã đợc đăng ký (Listed or registered
securities). Tại đây, ngời mua và ngời bán gặp nhau tại một địa điểm nhất định
để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, ngời ta còn
gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trờng tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao
đổi CK của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng khoán đ-
ợc quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia. Các giao dịch
chịu sự điều tiết của Luật CK và thị trờng chứng khoán.
+ Thị trờng chứng khoán bán chính thức: Đây là thị trờng không có địa điểm tập

trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh CK nh ở Sở giao dịch CK,
không có khu vực giao dịch cụ thể, hoạt động giao dịch diễn ra ở mọi lúc, mọi
nơi, vào thời điểm vại chỗ mà những ngời có nhu cầu mua bán CK gặp gỡ nhau.
Đây là một thị trờng bậc cao, đợc tự động hoá cao độ, hàng ngàn môi giới
trong cả nớc giao dịch mua bán CK với nhau thông qua hệ thống điện thoại và hệ
thống vi tính nối mạng. Nó không phải là thị trờng hiện hữu, vì vậy còn đợc gọi
là thị trờng giao dịch không qua quầy - Thị trờng OTC (Over The Counter
Market). Thông thờng đối với các nớc phát triển và các nớc có TTCK phát triển,
mới có điều kiện hình thành loại thị trờng bậc cao này vì chỉ các nhà đầu t
ngoài quỹ đầu t, các công ty lớn mới có khả năng có hệ thống thông tin liên lạc
hiện đại, còn tham gia nối mạng máy lớn thì rất khó khăn, còn các nhà đầu t nhỏ,
khó có thể trang bị cho mình những phơng tiện máy móc hiện đại vì vậy thị tr-
ờng OTC cha thích hợp với các nớc đang phát triển.
Ngoài hai thị trờng nêu trên, ngời ta còn nói đến thị trờng thứ ba, thị trờng dành
cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trờng tập trung và
thị trờng OTC.
1.4 Hàng hoá trên TTCK
1.4.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng th, chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối
với một công ty cổ phần. Nh vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu
và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Các cổ đông - ngời mua cổ phiếu của
công ty, không phải là chủ nợ đối với công ty, mà là ngời hùn vốn cùng công ty
hoạt động, là ngời chủ sở hữu một phần của công ty.Vì vậy, cổ phiếu còn đợc gọi
là CK vốn. Cổ phiếu đợc chia thành 2 loại: Cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu thờng: Thể hiện quyền sở hữu đợc bỏ phiếu của một công ty cổ phần
. Mỗi cổ phiếu thờng thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty. Số l-
ợng cổ phiếu mà cổ đông nắm ngày càng nhiều, quyền lợi sở hữu của anh ta
trong công ty càng lớn.
7
Nếu bạn là một cổ đông có cổ phiếu thờng bạn sẽ đợc hởng những quyền lợi

sau :
- Quyền bỏ phiếu bầu HĐQT
- Quyền nhận cổ tức theo công bố của HĐQT
- Quyền chuyển nhợng sở hữu cổ phiếu
- Quyền bỏ phiếu cho các vấn đề có ảnh hởng đến toàn bộ công ty
- Quyền kiểm tra sổ sách của công ty
- Quyền đợc chia tài sản khi công ty thanh lý hay giải thể
Mệnh giá của cổ phiếu thờng : Hầu hết các công ty cổ phần ấn định mệnh giá
cho mỗi cổ phiếu thờng và mệnh gia thờng đợc in trên tờ cổ phiếu. Mệnh giá cổ
phiếu không liên quan đến giá thị trờng của cổ phiếu đó. Mệnh giá thể hiện tầm
quan trọng duy nhất của nó vào thời điểm cổ phần lần đầu tiên đợc phát hành.
Giá thị trờng của cổ phiếu thờng: Khi cổ phiếu bán ra công chúng, giá của nó
đợc xác định bởi giá mà các nhà đầu t mua nó, giá này đợc coi là giá thị trờng
hay giá trị thị trờng. Nó phụ thuộc vào sự tin tởng của ngời đầu t với công ty phát
hành .
Trên thực tế, giá thị trờng của cổ phiếu không phải do công ty ấn định và cũng
không phải do một ngời nào khác quyết định. Giá thị trờng của cổ phiếu đợc xác
định bởi giá thấp nhất mà ngời bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà ngời mua
sẵn sàng mua nó.
- Cổ phiếu u đãi: Cổ phiếu u đãi cũng thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công
ty. Nó đợc gọi là cổ phiếu u đãi vì nếu bạn là một trong những cổ đông nắm loại
cổ phiếu này đợc hởng một số u đãi hơn so với những cổ đông thờng. Những cổ
đông u đãi có thể có quyền nhận cổ tức trớc cổ đông thờng hay có quyền u tiên
đợc nhận tài sản trong trờng hợp công ty bị giải thể.
Tuy nhiên, không giống với các cổ đông thờng, các cổ đông u đãi thờng
không đợc bỏ phiếu bầu ra HĐQT và quyền hởng lợi tức cổ phần bị giới hạn theo
một số lợng nhất định.
Mệnh giá của cổ phiếu u đãi: Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi có thể có
mệnh giá hoặc không có mệnh giá, ở đây mệnh giá cũng có mối liên quan đến
giá thị trờng. Nếu một cổ phiếu u đãi có mệnh giá thì cổ tức sẽ đợc tính dựa vào

mệnh giá đó. Nếu cổ phiếu u đãi không có mệnh giá thì cổ tức sẽ không đợc
công bố bằng một số đô la nào đó trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ấn
định.
Các loại cổ phiếu u đãi:
- Cổ phiếu u đãi tham dự và không tham dự chia phần
- Cổ phiếu u đãi tích luỹ và không tích luỹ
8
- Cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi
- Chứng khoán ngân quỹ
- Chứng khoán trôi nổi
1.4.2 Trái phiếu
Là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi)
của tổ chức phát hành trái phiếu đối với ngời sở hữu trái phiếu. Khi mua trái
phiếu bạn trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành (có thể là chính phủ, chính
quyền địa phơng hoặc các công ty).
Dù trong điều kiện nào bạn đều có quyền đợc hởng đủ các khoản thanh toán lãi
và hoàn trả gốc khi đáo hạn nh đã cam kết. Bạn cũng có quyền đợc cung cấp tất
cả những thông tin về tình hình làm ăn của bên vay, kết quả cũng nh triển vọng
trong tơng lai.
Với t cách là ngời sở hữu trái phiếu - hay còn gọi là trái chủ, bạn sẽ đợc hởng u
tiên thanh toán tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản trớc cổ đông. Tuy nhiên,
bạn không đợc tham gia vào những quyết định của tổ chức phát hành, và cũng
không đợc chia gì thêm ngoài những khoản tổ chức phát hành đã cam kết.
Mệnh giá của trái phiếu: Là số tiền ghi trên tờ trái phiếu và sẽ đợc bên vay hoàn
trả khi trái phiếu hết hạn.
Giá trái phiếu: là giá khi nhà đầu t mua trái phiếu, nó có thể bằng, thấp hơn
hoặc cao hơn mệnh giá.
Các loại trái phiếu:
- Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành với mục đích huy động vốn để bổ
sung vốn tạm thời thiếu hụt phục vụ cho đầu t phát triển. Nó bao gồm:

+ Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên ngời chủ trái phiếu, cả
trên trái phiếu và cả trên sổ của ngời phát hành. Trái phiếu này đợc thanh toán
cho những ai mang nó, tức là ngời chủ sở hữu trái phiếu đó. Trái phiếu này có
phiếu trả tiền lời đính kèm theo gọi là coupon - cuống phiếu, trái chủ xé một
cuống phiếu vào ngày trả lãi và gửi cho đại lý của công ty để thanh toán.
+ Trái phiếu ghi tên :Tên của trái chủ đợc đăng ký tại công ty phát hành. Ngời
có trái phiếu này không phải gửi các cuống phiếu cho đại lý thanh toán để nhận
tiền lãi của mình mà thay vào đó, vào ngày đến hạn, ngời đại lý sẽ tự động gửi
cho anh ta một tờ séc trả cho khoản lãi đó.
+ Trái phiếu có thể thu hồi :Một số công ty có quy định trong trái phiếu một
điều khoản cho phép họ mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn. Thông thờng công ty
chấp nhận trả cho ngời có trái phiếu theo giá gia tăng tức là, lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó.
9
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi : Trái phiếu chuyển đổi cho ngời sở hữu quyền
đổi trái phiếu của anh ta sang một loại chứng khoán nào đó, chứng khoán này có
thể là cổ phiếu u đãi hay cổ phiếu thờng của công ty phát hành.
+ Trái phiếu bảo đảm :
+/ Trái phiếu có tài sản cầm cố: là việc công ty phát hành thế chấp bất động
sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
+/Trái phiếu có tài sản thế chấp: là việc công ty phát hành đa ra các loại chứng
khoán dễ chuyển nhợng mà công ty sở hữu của ngời khác để bảo đảm cho việc
phát hành trái phiếu.
+/ Trái phiếu không đảm bảo : Một công ty có khả năng tín dụng cao có thể
phát hành trái phiếu chỉ trên uy tín của mình. Những trái phiếu này đợc gọi là
giấy nhận nợ và công ty không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo cho nó.
+/ Các chứng khoán nhận nợ do ngân hàng phát hành nh :
Chứng chỉ tiền gửi: cung cấp cho ngân hàng các nguồn vốn để thực hiện
cho vay ngắn hạn.
Phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng : đợc phát hành để tài trợ cho

buôn bán quốc tế.
- Trái phiếu chính phủ
Để tài trợ cho chi tiêu ngân sách, các chính phủ có thể phát hành trái phiếu thông
qua kho bạc nhà nớc. Trái phiếu chính phủ có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn
- Kỳ phiếu kho bạc ngắn hạn : Phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng, các
kỳ phiếu ngắn hạn là những công cụ chiết khấu, thờng không có mức lãi suất cố
định. Các kỳ phiếu ngắn hạn thờng đợc mua bằng một số tiền và ngời mua sẽ
nhận đợc một số tiền lớn hơn bằng mệnh giá khi đến hạn. Khoản chênh lệch giữa
hai số tiền trên gọi là khoản chiết khấu, lãi suất thu đợc chính là lãi suất chiết
khấu.
- Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn: Các trái phiếu kho bạc trung và dài hạn là
các công cụ có kỳ hạn dài hơn kỳ phiếu kho bạc. Trái phiếu trung hạn đợc phát
hành với thời gian đáo hạn từ 1 đến 10 năm. Trái phiếu dài hạn đợc phát hành từ
10 đến 30 năm. Các trái phiếu trung và dài hạn có mức lãi suất cố định và đợc trả
lãi trên cơ sở nửa năm. Những công cụ này đợc tính toán trên cơ sở 1 năm là 365
ngày mà không phải 360 ngày nh đối với các kỳ phiếu ngắn hạn và các công cụ
khác.
1.4.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
- Chứng chỉ thụ hởng: Do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành.
Công ty tín thác đầu t và các quỹ tơng hỗ là các tổ chức đầu t chuyên nghiệp
thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Các tổ chức này phát hành
10
chứng chỉ thụ hởng để xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu t cá
nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ thụ hởng này có thể đợc mua bán,
giao dịch trên TTCK nh các giấy tờ có giá khác.
- Chứng quyền: Là một quyền mua hay đặt mua cổ phiếu mới đợc phát hành tại
một giá xác định thờng thấp hơn giá thị trờng hiện hành theo tỷ lệ thuận với số
cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Chứng quyền thờng có thời hạn ngắn từ 2 tuần đến
30 ngày. Trong thời gian đó ngời có chứng quyền có thể sử dụng để mua cổ
phiếu mới hoặc bán nó trên thị trờng.

TD: Một công ty có 100.000 cổ phần nay muốn phát hành thêm 10.000 cổ phiếu
mới . Khi đó tỷ lệ chuyển đổi là 1/10 tức là cứ có 10 cổ phiếu cũ thì mua đợc 1
cổ phiếu mới.
- Chứng khế hay trái quyền: Một chứng khế gắn với một chứng khoán cho phép
ngời giữ nó đợc quyền mua cổ phiếu thờng theo một giá nhất định. Giá xác định
trên chứng khế cao hơn gía thị trờng hiện hành của cổ phiếu thờng.
TD :Một công ty A có cổ phiếu thờng đang lu hành với giá 40$/1CP , chứng khế
phát hành cho phép ngời giữ nó mua cổ phiếu của công ty A với giá 60$/1CP vào
bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày 31/12/2004. Nếu công ty A đang rất có triển
vọng và ngời ta dự đoán đến năm 2004, giá cổ phiếu của công ty có thể vợt mức
60$ thì chứng khế sẽ rất hấp dẫn. Bởi vậy, ngời ta thờng sử dụng chứng khế đi
kèm với trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi để làm cho việc chào bán lần đầu hấp dẫn
hơn.
1.5 Các chủ thể tham gia TTCK
TTCK hoạt động đợc là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK.Toàn
bộ thao tác hàng ngày của các chủ thể này làm cho thị trờng vận động hoàn hảo.
Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và
bổ sung chặt chẽ cho nhau, mỗi chủ thể đều đóng vai trò của mình và tập thể sẽ
đều vững mạnh và nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của ngời này sang sở hữu
của ngời khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá
trị mới đợc tạo ra từng giờ mỗi ngày.
Hoạt động trên TTCK có nhiều loại chủ thể. Nếu xem xét một cách tổng hợp
thì trên TTCK có 5 nhóm tác nhân lớn sau.
1.5.1 Nhà phát hành
Là những ngời huy động vốn bằng cách phát hành và bán các CK trên thị tr-
ờng sơ cấp. Thuộc loại này có: chính phủ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức
11
tài chính, các doanh nghiệp và các công ty cổ phần. Trong số đó chủ yếu là
chính phủ và các công ty cổ phần.
1.5.2 Nhà trung gian

Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một
hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu t, bảo lãnh
phát hành, t vấn đầu t chứng khoán và tự doanh.
Các công ty chứng khoán thực chất chính là các chủ thể trung gian trên
TTCK.Trung gian là đa đờng chỉ lối để hai bên gặp nhau. Không phải nhà kinh
doanh nào cũng có thể gặp ngay đợc những đối tợng cần mua CK để cả hai bên
cùng thực hiện việc mua bán lẫn nhau. Cũng nh không phải bất kỳ ngời dân nào
muốn đầu t vào CK cũng có thể nhanh chóng đủ hiểu biết, đủ thông tin để tìm đ-
ợc cho mình nơi mua lại CK hợp với túi tiền, có mức lãi suất và thời gian đáo
hạn đúng ý muốn. Do những hạn chế này và nhu cầu tiện lợi co các chủ thể, trên
thị trờng xuất hiện những ngời trung gian với công việc chủ yếu là đa đờng chỉ
lối để ngời bán và ngời mua gặp nhau theo đúng yêu cầu của cả hai bên. Do vậy,
các trung gian CK không phải là ngời môi giới thông thờng mà giữ vai trò vô
cùng chủ động trong việc thơng lợng CK, thay thế thân chủ để cam kết mua bán
CK với giá định sẵn do chính trung gian CK đã lựa chọn.
Vai trò chủ yếu của nhà trung gian chứng khoán là:
+ Kinh doanh CK: là nghiệp vụ mua bán CK cho chính mình và tự gánh chịu
rủi ro của các nhà trung gian CK
+ Môi giới CK: là những ngời nối kết và giúp thực hiện yêu cầu của ngời mua,
kẻ bán. Họ là ngời không nắm giữ CK trong khi tiến hành các hoạt động dịch vụ
nên không bị đặt trớc bất kỳ một rủi ro nào có liên quan đến CK.
+ Nhà chuyên gia: là những ngời chỉ chuyên giao dịch mua bán một số loại
chứng khoán cụ thể tại một vị trí đợc chỉ định.
1.5.3 Nhà đầu t
Là những ngời thật sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu t có thể đ-
ợc chia thành 2 loại:
+ Nhà đầu t cá nhân: là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán
trên TTCK với mục đích kiếm lời.
+ Nhà đầu t có tổ chức: là các định chế đầu t thờng xuyên mua bán chứng
khoán với số lợng lớn trên thị trờng.

12
Các định chế này có thể tồn tại dới các hình thức sau: công ty đầu t, công ty
bảo hiểm, quỹ lơng hu, công ty tài chính, ngân hàng thơng mại và các công ty
chứng khoán.
1.5.4 Các tổ chức quản lý, giám sát và hỗ trợ.
- Uỷ ban chứng khoán nhà nớc: là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc đối với TTCK.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trờng và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch CK trên sở phù hợp
với các quy định của luật pháp và UBCK.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những
điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
- Trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ: là các trung tâm làm nhiệm vụ giữ hộ
các cổ phiếu đang lu hành trên thị trờng và làm nhiệm vụ thanh toán bù trừ giữa
các nhà đầu t khi tiến hành mua bán chứng khoán.

Chơng 2: Thực trạng tình hình hoạt động của
thị trờng chứng khoán Việt Nam
13
2.1 Thực trạng tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán trong những
năm vừa qua
Quá trình hình thành và phát triển
Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đợc khởi xớng từ năm 1992 nhng đến
cuối tháng 7/2000 mới đi vào hoạt động. Tính đến cuối tháng 12/2003 có 123
chứng khoán niêm yết, trong đó có 22 cổ phiếu, với giá trị vốn 1120 tỷ đồng và
101 trái phiếu, với giá trị vốn 11461 tỷ đồng; 13 công ty chứng khoán thành
viên, trong đó 6 công ty của ngân hàng. Số còn lại là của các doanh nghiệp và thị
trờng chứng khoán t nhân. Đến ngày 31/12/2003 đã có 700 phiên giao dịch khớp
giá một lần (mỗi phiên có 1 giá giao dịch), từ đầu năm 2002 đến nay mỗi tuần

giao dịch 5 phiên, hiện nay mỗi phiên khớp giá 2 lần.
Trong hơn 4 năm hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam đã diễn biến qua
3 giai đoạn rõ rệt:
Giai đoạn đầu: từ ngày giao dịch đầu tiên đến giữa tháng 6/2001, thời kỳ
khủng hoảng thiếu trầm trọng, cầu vợt cung hàng chục lần, giá cổ phiếu tăng
đồng loạt, tăng hết mức khống chế. Chỉ số VN-Index từ 100 điểm ngày giao dịch
đầu tiên, đến ngày 25/6/2001 lên đến 571,04 điểm, giá cổ phiếu bình quân tăng
từ 7 10 lần.
Giai đoạn hai: Từ ngày 25/6/2001 đến đầu tháng 11/2001, thị trờng khủng
hoảng thừa, giá giảm đồng loạt, giảm liên tục, giảm hết mức khống chế; VN-
Index từ 571,04 điểm sau cha đầy 4 tháng xuống còn 190 điểm (giảm 3 lần).
Giai đoạn 3: Từ cuối năm 2001 đến nay, thị trờng trong tình trạng trầm lắng,
VN-Index tiếp tục đi xuống, nhng ở mức nhẹ hơn, năm 2003 chỉ số biến động
trong khoảng từ 140 150 điểm. Doanh số giao dịch cổ phiếu trong 2 năm
2002 2003 bình quân mỗi phiên từ 2-3 tỷ đồng, thời kỳ cao nhất trớc đây mỗi
phiên từ 30- 35 tỷ đồng vì giá thị trờng giảm liên tục trong một thời gian dài, nên
hầu hết ngời đầu t đều bị thua lỗ, một bộ phận lớn đã bổ việc hoặc đóng băng tài
khoản, số ngời tham gia rất ít. Và, vì doanh số giao dịch thấp, các công ty chứng
khoán bị thua lỗ. Năm 2004, quỹ đầu t chứng khoán đầu tiên đã tiến hành huy
động vốn và đi vào hoạt động. Tính đến hết tháng 6/ 2004; có 820 phiên giao
dịch đã đợc thực hiện thành công tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh với tổng giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên hơn 17 tỷ đồng.
Ngày 30/6/2004 chỉ số VN-Index là 249,7 điểm tăng 80,56 điểm cơ sở (khoản
47,6%) so với dầu năm. Tổng giá trị thị trừơng tính cùng thời điểm là 3,4% GDP
tăng hơn 2 lần so với năm 2003. Nh vậy tốc độ suy giảm của thị trờng chứng
khoán đã chậm hẳn và thị trờng chứng khoán đang có dấu hiệu hồi phục. Một kế
cục mang lại nhiều hy vọng mới cho năm 2004.
14
Hoạt động của thị trờng chứng khoán
- Về công tác tổ chức và vận hành TTGDCK

Trung tâm giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK) đợc tổ
chức theo mô hình tập trung với quy mô nhỏ, thực hiện chức năng xác định giá
chứng khoán theo quan hệ cung cầu và tạo cơ hội luân chuyển vốn cho nhà đầu
t.
Khi thị trờng bắt đầu hoạt động chỉ có 2 cổ phiếu đợc niêm yết, giao dịch tại
TTGDCK với tổng giá trị vốn niêm yết là 270 tỷ đồng, đến nay tổng giá trị
chứng khoán niêm yết là gần 6600 tỷ đồng bao gồm trên 1000 tỷ đồng cổ phiếu
của 21 công ty cổ phần và trên 5500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ và trái phiếu
NH Đầu t và Phát triển, Thời gian đầu TTGDCK chỉ thực hiện giao dịch 3 phiếu
1 tuần, từ tháng 3/2002 đã nâng lên 5 phiên 1 tuần. Tính đến 30/6/2003
TTGDCK đã tổ chức đợc 570 phiên giao dịch chứng khoán liên tục, an toàn, trị
giá chứng khoán giao dịch đạt gần 3700 tỷ đồng trong đó giao dịch cổ phiếu
khoảng 88% và giao dịch trái phiếu gần 12%.
TTGDCK đã thực hiện tốt chức năng của một lu ký chứng khoán trong điều
kiện cơ sở kỹ thuật cũng nh nhân lực còn hạn chế. Hệ thống lu ký hoạt động t-
ơng đối hiệu quả, vì thế đã rút ngắn thời gian thanh toán từ 4 ngày xuống còn 3
ngày
Từ 20/6/2003 TTGDCK đã áp dụng một số giải pháp kỹ thuật nh: hạ thấp lô
giao dịch cổ phiếu, tăng từ 1 lên 2 lần khớp lệnh tong một phiên giao dịch, bổ
sung lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh, giảm tỷ lệ ký quỹ tối thiểu xuống
70%. Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật bớc đầu có tác dụng thu hút thêm các
nhà đầu t, đa dạng hình thức lệnh giao dịch, tăng thêm lựa chọn cho nhà đầu t,
tập dợt cho việc khớp lệnh sau này.
- Về phát triển hàng hoá cho TTCK
Đến 30/6/2003, UBCKNN đã cấp phép đăng ký lại để niêm yết lại cho 21
công ty cổ phần với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết là 1086 tỷ đồng; cấp phép
niêm yết cho ngân hàng Đầu t và Phát triểnvới tổng giá trị trái phiếu niêm yết
157 tỷ đồng. TTGDCK đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức hơn 50 đợt trái
phiếu chính phủ, trái phiếu của quỹ hỗ trợ đầu t và phát triển đợc hơn 5400 tỷ
đồng đa ra niêm yết trên TTGDCK. UBCKNN cũng đã cấp giấy phép phát hành

thêm cổ phiếu cho 5 công ty với tổng giá trị trên 155,4 tỷ đồng. Hiện nay
UBCKNN đang xem xét hồ sơ xin đăng ký niêm yết cổ phiếu của 2 công ty
(Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu và Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết).
Qua 4 năm hoạt động cho thấy công tác tạo hàng hoá cho TTCK là rất quan
trọng. Mặc dù trong thời kỳ đầu việc triển khai công tác này còn nhiều khó khăn,
15
song đến nay số lợng hàng hoá niêm yết đạt trên 6000 tỷ đồng, đây là một sự cố
gắng rất lớn của UBCKNN cũng nh các Bộ, ngành, địa phơng.
Các công ty niêm yết bớc đầu đã thực hiện tốt các quy định về công bố thông
tin trên TTCK và chú trọng nâng cao chất lợng quản trị công ty. Tuy nhiên, do
TTCK là một lĩnh vực mới, phức tạp nên các công ty niêm yết cũng đã bộc lộ
một số hạn chế nhất định.
Hiện nay việc phát triển cho TCK đang gặp nhiều khó khăn, số lợng hàng hoá
có tăng nhng rắt chậm, các công ty niêm yết chủ yếu vẫn là các công ty có quy
mô vốn nhỏ, cha có phát hành trái phiếu công ty. Trái phiếu công trình niêm yết
trên TTGDCK; khối lợng trái phiếu chính phủ đấu thầu qua TTGDCK còn ít, cha
đáp ứng đợc nhu cầu huy động vốn.
- Về hoạt động của các tổ chức trung gian tên thị trờng.
+Hoạt động của công ty chứng khoán
Đến 30/6/2002, UBCKNN đã cấp phép cho 12 công ty chứng khoán với tổng
số vốn điều lệ là 465 tỷ đồng để triển khai các nghiệp vụ: môi giới bảo lãnh phát
hành, tự doanh, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t.
Qua 3 năm tham gia thị trờng, về cơ bản các công ty chứng khoán đều tuân
thủ các quy định pháp lệnh về chứng khoán và TTCK. Bớc đầu, các công ty
chứng khoán đã tập trung hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực nghiệp
vụ phục vụ khách hàng; một số công ty đã tăng vốn điều lệ, sử dụng phơng thức
nhận lệnh giao dịch gián tiếp qua fax, mạng trực tuyến , mở thêm chi nhánh,
phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh, tại các tỉnh,thành phố lớn nh Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Dơng, Đồng Nai, Long An, Đà Nẵng, các
công ty chứng khoán đã xây dựng đợc một đội ngũ nhân viên nghiệp vụ kinh

doanh đợc đào tạo tốt.
+ Hoạt động của các tổ chức trung gian,hỗ trợ khác
UBCKNN đã chọn Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam làm ngân hàng
chỉ định thanh toán, thực hiện thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán.
Tính đến 30/6/2003, ngân hàng đã thực hiện thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán một cách kịp thời, chính xác với tổng số tiền khoảng 1000 tỷ đồng.
Hiện nay ngân hàng thanh toán đang triển khai hoạt động theo hớng vừa là hoạt
động lu ký vừa là ngân hàng phục vụ hoạt động của TTCK.
Để phục vụ cho chuyển giao chứng khoán nhanh chóng, an toàn và thực hiện
dịch vụ liên quan đến quyền của ngời nắm giữ chứng khoán, đến nay đã có 5
ngân hàng lu ký và 11 công ty chứng khoán. Hiện nay thị trờng chứng khoán đã
có hệ thống lu ký chứng khoán tập trung hoạt động ổn định. Nhà đầu t nớc ngoài
đã đợc phép mở tài khoản giao dịch trực tiếp tại các công ty chứng khoán, ngân
hàng trong nớc, do vậy đã có tác động tích cực khuyến khích sự tham gia của
16
nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng. Tuy vậy hiện nay cơ sở vật chất của hệ thống
này còn yếu kém, nghiệp vụ lu ký, đăng ký và thanh toán bù trừ cha đợc tự động
hoá, phải xử lý thủ công làm tăng thời gian, chi phí, độ an toàn thấp.
Đến nay, UBCKNN đã chấp thuận cho 7 tổ chức kiểm toán độc lập kiểm
toán báo cáo tài chính của các tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán và tổ
chức kinh doanh chứng khoán gồm 6 tổ chức kiểm toán trong nớc và 1 tổ chức
kiểm toán nớc ngoài. Các tổ chức kiểm toán đợc chấp thuận đã đáp ứng đợc yêu
cầu kiểm toán cho các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán; mặc dù vậy
trong quá trình triển khai nhiệp vụ này một số tổ chức kiểm toán cũng có những
thiếu sót nhất định, chất lợng báo cáo kiểm toán cha cao. UBCKNN đã phối hợp
chặt chẽ với Bộ tài chính trong việc quản lý các tổ chức kiểm toán để có các biện
pháp quản lý kịp thời.
- Về tham gia của các nhà đầu t trong và ngoài nớc
Mặc dù TTCK Việt Nam mới hình thành và hoạt động đợc 3 năm nhng đã thu
hút đợc sự tham gia của các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Số lợng các nhà đầu t

tham gia thị trờng liên tục tăng: cuối năm 2000 có gần 3000 tài khoản giao dịch;
cuối năm 2001 có gần 9000 tài khoản giao dịch, cuối năm 2002 có hơn 13000 tài
khoản và đến 30 thị trờng chứng khoán;30/6/2003 có hơn 14500 tài khoản giao
dịch, trong đó có hơn 90 nhà đàu t tổ chức và 35 nhà đầu t nớc ngoài. Sự tham
gia của các nhà đầu t nớc ngoài góp phần quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của thị trờng.
Trên thực tế, nhà đầu t tham gia thị trờng chủ yếu là nhà đầu t cá nhân, ít vốn,
tham gia thị trờng mang tính chất thăm dò, khi thị trờng có dấu hiệu bất ổn thì
rút vốn tại thị trờng. Nhà đầu t còn vốn quá ít. Số lợng tài khoản giao dịch thờng
xuyên giao dịch chỉ khoảng 100 tài khoản. Mặt khác, do quy mô của thị trờng
nhỏ, chính sách đối với nhà đầu t nớc ngoài cha thực sự rõ ràng, cơ chế mở tài
khoản lu ký, giao dịch còn phức tạp nên cha thu hút đợc đông đảo đầu t nớc
ngoài; phần lớn nhà đầu t nớc ngoài là ngời c trú tại Việt Nam.
- Về công tác quản lý nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.
+ Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
UBCKNN phối hợp với cơ quan đã xây dựng đợc một hệ thống các văn bản
pháp luật về chứng khoán và các chính sách quản lý thị trờng chứng khoán tơng
đối đầy đủ để điều chỉnh các hoạt động trên thị trờng chứng khoán: Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của chính phủ chứng khoán và thị trờng chứng
khoán; Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngày 10/7/2000 về xử phạt hành chính .
Hiện nay, UBCKNN đã hoàn thành dự thảo nghị định thay thế Nghị định số
48/1998/NĐ-CP, dự thảo Quyết định của thủ tớng chính phủ về tỷ lệ tham gia
của bên nớc ngoài vào TTCK Việt Nam trình chính phủ ký ban hành; đang dự
17
thảo nghị định định số 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trờng chứng khoán ban hành trong năm 2003.
Xây dựng kế hoạch, chiến lợc phát triển thị trờng chứng khoán
UBCCNN đã trình chính phủ phê duyệt Chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam
trong giai đoạn tới.
+ Công tác thanh tra giám sát hoạt động thị trờng

Thời gian vừa qua công tác thanh tra giám sát đợc tập trung chủ yếu và vấn đề
tuân thủ quy định của pháp luật của các tổ chức tham gia trong thị trờng. Qua đó
kịp thời phát hiện nhứng thiéu sót của công ty niêm yết. Bên cạnh đó thanh tra
UBCKNN đã kiểm tra, khuyến nghị TTGDCK cần tăng cờng giám sát các hoạt
động giao dịch chứng khoán, kịp thời phát hiện nhứng giao dịch không công
bằng để có biện pháp giao dịch thích hợp. Các năm vừa qua đã thực hiện đợc
nhiều đợt thanh tra định kỳ cũng nh thanh tra, xử lý các trờng hợp đột xuất; đã
xử phạt hành chính vi phạm công bố thông tin của công ty đồ hộp Hạ long và
công tycổ phần đồ hộp Biên Hoà .
+ Công tác đào tạo, tuyên truyền
Trong thời gian qua Trung tâm Nghiên cứu và bồi dỡng nghiệp vụ chứng
khoán trực thuộc UBCKNN đã mở 18 lớp học miễn phí cho trên 2500 ngời làm
công tác tuyên truyền,báo chí và công chúng quan tâm; thực hiện hàng chục
chuyên đề về TTCK trên đài truyền hình Việt Nam: mở 65 lớp đào tạo cơ bản và
năng cao về TTCK cho hơn 4200 học viên. Văn phòng đại diện của UBCKNN tại
TP HCM đã tích cực phổ biến, tuyên truyền hiểu biết về TTCK cho lãnh đạo các
ban nghành tại 11 tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Thời gian tới cần
đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền để mở rộng phạm vi, tăng số lợng các
đối tợng tham gia TTCK.
+ Hợp tác quốc tế
UBCKNN đã tranh thủ đợc sự giúp đỡ song phơng và đa phơng từ hơn 20 quốc
gia, và các uỷ ban chứng khoán, các sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức tài
chính quốc tế khác nh Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Công ty tài chính
quốc tế (IFC) trong trợ giúp xây dựng khuôn khổ pháp lý, thực hiện thông lệ
quốc tế về quản trị công ty, xây dựng lộ tình phát triển thị trờng vốn cũng nh đào
tạo nguồn nhân lực cho TTCK Việy Nam .Ngoài ra UBCKNN chính thức gia
nhập Tổ chức quốc tế các uỷ ban chứng khoán vào tháng 5/2001có điều kiện
tranh thủ kỹ thuật từ các tổ chức cũng nh các nớc hội viên trong việc phát triển
thị trờng chứng khoán Việt Nam.
+Xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo lại nhân lực

18
Đã xây dựng đợc các hệ thống máy móc thiết bị phục vụ giao dịch, thanh
toán, lu ký chứng khoán; trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động quan lý, kinh
doanh chứng khoán, đây là điều kiện quan trọng cho sự phát tiển sắp tới. Hiện
nay, TTGDCK đang xây dựng hệ thống giao dịch hiện đại; các công ty chứng
khoán đã đang có kế hoạch nâng cấp hệ thống thiết bị phục vụ kinh doanh chứng
khoán và mở rộng phạm vi quy mô hoạt động .
Cùng với quá trình chuẩn bị thành lập TTCK, UBCKNN đã hình thành đợc tổ
chức bộ máy bao gồm bộ phận chức năng theo quy định của của chính phủ thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc đối với hoạt động thị trờng. UBCKNN coi trọng
công tác đào tạo nguồn nhân lực tổ chức cho hơn 1000 lợt cán bộ tham gia các
lớp đào tạo về chuyên môn, ngoại ngữ, quản lý nhà nớc, tài chính, quản trị doanh
nghiệp, kế toán, kiểm toán,; hơn 400 lợt các bộ đợc cử đi tham gia học tập, khảo
sát ngắn hạn tại nớc ngoài; hơn 50 cán cán bộ đợc cử đi đào tạo sau đại học
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoánViệt Nam hiện
nay.
2 2.2.1. Kết quả đạt đợc
Thứ nhất, đã mở ra một thị trờng chứng khoán theo mô hình tập trung với quy
mô nhỏ. Hoạt động của thị trờng chứng khoán mặc dù cha phát triển mạnh nh
mong muốn song bớc đầu đã đợc triển khai khá suôn sẻ, không gây ra những
biến động lớn hoặc tác động tiêu cực tới đời sống kinh tế xã hội của đất nớc.
Trên cơ sở đó các chủ thể tham gia trên thị trờng, từ các cơ quan lãnh đạo, tổ
chức quản lý, điều hành, ngời đầu t, các tổ chức môi giới kinh doanh và các công
ty niêm yết tự rút ra những bài học cho chính mình để có một tơng lai tốt hơn.
Thứ hai, đã xây dựng đợc một hệ thống các tổ chức trung gian tham gia hoạt
động trên thị trờng chứng khoán, bao gồm các công ty chứng khoán, các tổ chức
lu ký, ngân hàng lu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán. Các trung gian tài chính
đã làm tốt vai trò môi giới mua bán chứng khoán trên thị trờng tập trung; tích
cực tham gia bảo lãnh phát hành và t vấn cho các công ty trong việc niêm yết và
cung cấp thông tin cho các nhà đầu t, thực hiện tốt việc thanh toán, bù trừ các

giao dịch chứng khoán trên thị trờng.
Thứ ba, đã hình thành đợc tâm lý đầu t chứng khoán trong công chúng, sự
ham muốn đầu t chứng khoán trong công chúng tốt hơn khi cha có thị trờng.
Hiện nay công chúng đã dần làm quen với một phơng thức đầu t mới với khoảng
14500 nhà đầu t, trong đó có hơn 90 nhà đầu t có tổ chức và 35 nhà đầu t nớc
ngoài.
Thứ t, hoạt động của thị trờng chứng khoán góp phần thúc đẩy tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nứơc và áp dụng những thông lệ tốt nhất trong quản
19
trị công ty trong đó việc thực hiện công khai thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo ra tiền đề
phấn đấu cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp nói chung và công ty
niêm yết nói riêng.
Thứ năm, hoạt động quản lý, vận hành thị trờng của UBCKNN và TTGDCK
thành phố Hồ Chí Minh đã có những cải tiến và từng bớc hoàn thiện trên cơ sở
rút kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn, Công tác hoạch định chính sách và định
hớng phát triển thị trờng chứng khoán đã cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu trớc mắt và
bớc đầu hoạch định chiến lợc lâu dài cho thị tờng. Khung pháp lý, các chính
sách cho hoạt động và khuyến khích tham gia thị trờng chứng khoán, các đề xuất
giải pháp đợc xây dựng bớc đầu đã đáp ứng đợc yêu cầu điều chỉnh, giám sát
hoạt động, thu hút các đối tợng đầu t và kinh doanh trên thị trờng chứng khoán.
Chúng ta đã xây dựng đợc một thị trờng có hệ thống giao dịch khá
hiện đại, việc giao dịch diễn ra an toàn không có sai sót kỹ thuật,. Tuy nhiên mới
ở giai đoạn đầu phát triển, thị trờng chứng khoán đã có một bớc tiếp cận nhất
định với những chuẩn mực quốc tế trong việc phát triển thị trờng chứng khoán và
thu hút nhà đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài.
Thị tr ờng chứng khoán Việt Nam đạt đ ợc các kết quả trên là nhờ những thuận
lợi cơ bản sau:
Thứ nhất, chúng ta có hệ thống chính trị ổn định, hơn mời lăm năm đổi mới,
từ đại hội Đảng khoá VI năm 1986, chúng ta thu hút đợc những thành quả đáng

phấn khởi, uy tín của Đảng cộng sản Việt Nam đợc củng cố, nhân dân tin đảng,
mới chấp hành tốt chủ trơng đờng lối đổi mới của Đảng.
Thứ hai, nền kinh tế nớc ta đạt mức tăng trởng cao và ổn định, mức tăng GDP
hàng năm bình quân từ 6% đến 7%, năm 1986 tăng 2,4 so với năm 1995 lạm
phát đợc kiểm soát ở mức dới 10% một năm (năm 1995: 12,7%; năm 1996:
4,5%; năm 2002: 3,1% ).
Thứ ba, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đang giải phóng sức lực cho sản
xuất kinh doanh, huy động mọi nguồn lực cho phát triển thị trờng chứng khoán
đáp ứng cho nhu cầu đầu t và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
20
Thứ t, quá trình cải cách và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam đảm bảo
an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh theo luật các tổ chức tín
dụng. Hệ thống này bao gồm ngân hàng nhà nớc, các ngân hàng thơng mại
100% vốn nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần, công ty tài
chính đã có sự cạnh tranh hợp tác mạnh mẽ, hiệu quả kinh doanh tăng
lên, lãi suất cho vay ngày một giảm tạo điều kiện thuận lợi cho các giao
dịch mua bán chứng khoán ở nớc ta.
Thứ năm, nhà nớc quyết tâm cao trong việc tạo hàng hoá cho thị trờng, đó là
đã phát hành 4000 tỷ đồng công trái cây dựng tổ quốc, một khối lợng lớn
trái phiếu đặc biệt của chính phủ nhằm tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng
thơng mại quốc doanh, tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngân hàng đầu t và phát
triển khoảng 2000 tỷ đồng, thờng xuyên đổi mới cải cách doanh nghiệp nhà
nớc, thực CPH các doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện cổ phần hóa nhằm tăng
cờng chứng khoán có uy tín cho thị trờng.
Thứ sáu, chúng ta đang tiến hành cải cách đổi mới nền hành chính quốc gia,
tăng cờng quản lý nhà nớc bằng pháp luật, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức đủ
tâm đủ tầm hoành thành tốt nhiệm vụ.
Thứ bảy, hệ thống công nghệ thông tin của ta đang phát triển theo chiến lợc
tăng tốc của nghành bu điện. Phát triển hệ thống thông tin hiện đại là điều

kiện hỗ trợ phát triển TTCK Việt Nam.
Thứ tám, con ngời Việt Nam bản chất cần cù, chịu khó, thông minh, dễ tiếp
cận với cái mới, ham học hỏi. Vì thế trong thời gian không xa chúng ta sẽ có
những chuyên gia chứng khoán, những nhà tạo lập thị trờng và phân tích chuyên
nghiệp.
Thứ chín, nớc ta là nớc đang phát triển, tài nguyên thiên nhiên cha đợc thăm
dò, khai thác, đây là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Thứ mời, các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nớc về chứng khoán và thị
trờng chứng khoán nh : Thông báo số 91/TB/TW, ngày 28/9/1991 của thờng vụ
Bộ chính trị về việc chuẩn bị thành lập TTCK ở Việt Nam; Nghị định số
75/1996/NĐ-CP ngày 28/11/1996 của thủ tớng về thành lập Uỷ Ban cứng khoán
nhà nớc; Đây là hệ thống văn bản pháp luật cơ sở b ớc đầu cho hoạt động của
TTCK Việt Nam.
2.2.2 Hạn chế
a, Hạn chế
Một là: Hạn chế về mặt khuôn khổ pháp luật và năng lực hoạch định chính
sách.
21
Xét trên phơng diện khuôn khổ luật pháp, trở ngại lớn nhất hện nay là TTCK
cha có đợc một Luật Chứng khoán toàn diện và đầy đủ. Lĩnh vực chứng khoán và
TTCK còn chịu sự điều tiết của các văn bản pháp luật khác nh Luật Doanh
nghiệp, luật tổ chức tín dụng, Luật phá sản. Do vị thế pháp lý của NĐ144 thấp
hơn các luật liên quan và môi trờng pháp lý hiện hành còn cha đầy đủ thì những
bất cập xung quanh những văn bản pháp luật liên quan đến TTCK là điều khó
tránh khỏi. Một môi trờng pháp lý ổn định và đầy đủ là nhân tố đầu tiên để đảm
bảo lòng tin của các nhà đầu t. Các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài chỉ có thể
đầu t vào TTCK nếu họ cảm thấy vốn đầu t cũng nh kỳ vọng sinh lời của họ đợc
đảm bảo, đợc bảo vệ bởi một khuôn khổ pháp luật minh bạch và an toàn. Điều
này cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng một Luật Chứng
khoán.

Bên cạnh đó, năng lực hoạch định chính sách và thực thi luật pháp cũng là
một vấn đề cần tính đến. Đánh giá một cách khách quan, UBCK và những cơ
quan quản lý liên quan khác trên thị trờng vốn cha có đủ năng lực cần thiết để
thực hiện chức năng quản lý, giám sát và cỡng chế thực thi các chính sách trên
TTCK một cách hiệu quả. Điều này xuất phát từ thực trạng đội ngũ cán bộ quản
lý thị trờng thiếu kinh nghiệm, khả năng xây dựng và thực thi các chính sách
thích hợp nhằm khuyến khích sự phát triển của thị trờng, thu hút và bảo vệ nhà
đầu t.
Hai là: Hạn chế về mặt thể chế thị trờng.
Xét trên góc độ thu hút vốn đầu t thì những hạn chế về mặt thể chế thị trờng là
một trở ngại đáng kể, không chỉ trên phơng diện đảm bảo an toàn cho chu trình
lu chuyển vốn đầu t mà còn trên phơng diện duy trì tính toàn vẹn của công chúng
đầu t trong và ngoài nớc. Đối với một thị trờng mới hình thành và phát triển thì
việc cha có đợc một thể chế thị trờng hoàn chỉnh là điều tất yếu. Sự vắng mặt của
các tổ chức tự quản, tổ chức định mức tín nhiệm, trung tâm lu ký và thanh toán
bù trừ chứng khoán, phạm vi hoạt động còn hạn hẹp và tính chuyên môn hoá cha
cao của các công ty chứng khoán, sự hạn chế trong t cách độc lập của cơ quan
quản lý chứng khoán là những điểm yếu khiến cho nhà đầu t trong nớc cũng nh
nớc ngoài coi việc đầu t vào TTCK phần nào mang tính chất mạo hiểm. Bên cạnh
đó, sự thiếu hoàn thiện trong thể chế thị trờng cũng khiến cho nhà đầu t trong n-
ớc và nớc ngoài gặp phải những khó khăn trong việc ra quyết định đầu t và phải
đối mặt với những rủi ro.
Ba là: Hạn chế về nguồn cung chứng khoán
Một hạn chế nổi bật về nguồn cung chứng khoán xét từ góc độ thu hút đầu t
trong nớc và nớc ngoài là số lợng hàng hoá còn ít ỏi và chất lợng hàng hoá còn
cha cao. Một TTCK với 24 cổ phiếu niêm yết của những công ty có công ty có
22
quy vốn cha phải là lớn không thể đại diện cho nền kinh tế Việt Nam để các nhà
đầu t nớc ngoài có thể nhìn nhận và đánh giá sức khoẻ cũng nh triển vọng của
toàn bộ nền kinh tế nhằm đa ra các quyết đầu t có cơ sở. Tơng tự, số lợng chứng

khoán niêm yết quá ít ỏi trên thị trờng cũng khiến cho các nhà đầu t trong nớc
cha có đợc nhiều sự lựa chọn để thay thế cho các khoản tiền gửi ngân hàng theo
truyền thống của minh. Các cổ phiếu niêm yết trên thị trờng cha thực sự là cổ
phiếu của những công ty mạnh nhất để thuyết phục nhà đầu t trong nớc và nớc
ngoài rằng tiền bạc của họ sẽ sinh lời thông qua những cổ phiếu đó.
Bốn là : Hạn chế về cơ sở nhà đầu t
Do bối cảnh kinh tế và xã hội, TTCK cha có đợc một cơ sở nhà đầu t hoàn
thiện bao gồm các nhà đầu t có tổ chức và nhà đầu t cá nhân nh những thị trờng
phát triển khác. Phần lớn các nhà đầu t trên thị trờng là nhà đầu t nhỏ lẻ và cha
có đủ kinh nghiệm cũng nh kiến thức về đầu t chứng khoán. Đây là một vấn đề
có tính hai mặt. TTCK cha hoàn thiện, thiếu các định chế có vai trò trụ cột trong
kiến tạo thị trờng; Hệ thống văn bản pháp luật cha đầy đủ, hàng hoá ít ỏi là một
nguyên nhân khiến cho TTCK cha thực hấp dẫn với các nhà đầu t trong và ngoài
nớc. Ngợc lại, sự thiếu mặn nồng của các nhà đầu t lại khiến cho thị trờng không
có động lực phát triển cần thiết.
Các nhà đầu t nớc ngoài còn dè dặt với TTCK do cha tiếp cận đợc với những
thông tin doanh nghiệp cần thiết để ra quyết định đầu t. Trong đó nhà đầu t trong
nớc lại gặp phải những trở ngại về mặt kiến thức và kinh nghiệm.
Năm là: Nền kinh tế Việt Nam còn khó khăn, thu nhập của dân chúng còn thấp,
nguồn vốn lại bị phân tán, đầu t vào các tài sản thay thế nh tiền gửi ngân hàng,
đầu t bất động sản, ngoại tệ ch a có chính sách phù hợp để khai thác nguồn lực
tài chính trong dân. TTCKcha thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài
hạn cho đầu t phát triển. Hiện nay, tỷ lệ đầu t vào công chứng khoán còn quá nhỏ
bé, tổng giá trị thị trờng mới chiếm khoảng 1,6% GDP.
Mặt khác, kiến thức và sự hiểu biết của công chúng đầu t cũng nh kinh
nghiệm và khả năng kinh doanh của các công ty chúng khoán còn hạn chế cũng
là nguyên nhân dẫn đến TTCK hoạt động cha tốt.
b, Nguyên nhân
Những tồn tại và hạn chế nêu trên bắt nguồn từ các nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trờng tài chính nhng cha đợc

xây dựng và phát triển một cách riêng rẽ, thiếu chiến lợc tổng thể phát triển thị
trờng tài chính cũng nh sự phối hợp cha chặt chẽ giữa các Bộ, nghành liên quan
trong hoạch định và thực thi các chính sách và giải pháp.
23
Hai là, chứng khoán niêm yết còn hạn chế về mặt số lợng, chất lợng cha cao.
Nhiều doanh nghiệp cha tiếp cận kịp thời với thị trờng vốn mà còn ỷ lại vào sự
bao cấp, u đãi của nhà nớc hoặc thói quen vay ngân hàng, mặt khác doanh
nghiệp còn ngại công bố thông tin, công khai tài chính khi tham gia nêm yết.
Ba là, thị trờng còn thiếu vắng các nhà đầu t có tổ chức (Ngân hàng, bảo hiểm,
quỹ đầu t,các tổ chức đàu t chứng khoán chuyên nghiệp) nên ảnh hởng đến tính
ổn định của thị trờng do tác động tâm lý của các nhà đầu t nhỏ, thiếu tính chuyên
nghiệp.
Bốn là,việc quản lý và điều điều hành thị trờng của UBCKN, TTGDCK còn
bất cập, hạn chế do thiếu chủ động và thiếu kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý thị trờng.
Năm là, vai trò của nhà nớc hỗ trợ thị trờng là rất quan trọng nhng cha đợc
chú ý đúng mức nh các chính sách khuyến khích u đãi, đặc biệt là u đãi về thuế
đối với các tổ chức tham gia thị trờng.
Sáu là, những biến động trong thời gian qua về thị trờng bất động sản, giá
vàng, lãi xuất ngân hàng tăng cũng tác động, ảnh h ởng xấu đến TTCK.
Bẩy là, sự bất cập của tién trình cổ phần hoá (CPH) . Từ năm 1992 đến nay,
việc thực hiện CPH chỉ đạt 63% kế hoạch đặt ra xét về mặt số lợng các doanh
nghiệp cần CPH, con số 6% số vốn tại các DNNN đợc CPH trong suốt thời kỳ
này lại càng cho thấy những doanh nghiệp đợc CPH chủ yếu là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Sự bất cập này bắt nguồn từ những khó khăn trong định giá tài sản,
xử lý nợ quá hạn, những hạn chế về năng lực và những tồn tại về mặt t tởng ngời
quản lý doanh nghiệp.
Tám là, các doanh nghiệp cha nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc ra niêm yết
tạiTTCK. Cha quen với một văn hoá kinh doanh minh bạch, các doanh nghiệp
coi việc công bố thông tin và đáp ứng những chuẩn mực về kiểm toán, kế toán,

quản trị công ty là một gánh nặng và không muốn ra niêm yết trên TTCK.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển
thị trờng chứng khoán Việt Nam
24
3.1. Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam đến 2010.
3.1.1 Mục tiêu chiến lợc tổng quát
Căn cứ nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đaị hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Đ-
a GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và bền vững thị
trờng vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị tr-
ờng chứng khoán, thị trờng bảo hiểm an toàn, hiệu quả ; trên cơ sở những mặt
còn hạn chế của thị trờng chứng khoán hiện nay, đồng thời xuất phát từ nhu cầu
của nền kinh tế và các xu hớng, thách thức của thị trờng chứng khoán trong tơng
lai, ngày 5 tháng 8 năm 2003, tại quyết định số 163/2003/QĐ-TTG Thủ tớng
Chính phủ đã phê duyệt chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 với
mục tiêu nh sau:
Phát triển TTCK cả về quy mô và chất lợng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển, góp phần phát triển thị trờng tài
chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cờng hiệu quả
quản lý, giám sát thị trờng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời đầu
t; từng bớc nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trờng tài
chính quốc tế.
Trong đó, chiến lợc cũng nêu rõ 4 quan điểm và nguyên tắc phát triển thị tr-
ờng chứng khoán, đó là:
- Phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hớng phát triển kinh tế
- xã hội của đất nớc, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bớc hội nhập
với thị trờng tài chính khu vực và quốc tế.
- Xây dựng TTCK thống nhất trong cả nớc, hoạt động an toàn hiệu quả góp
phần huy động vốn cho đầu t phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nớc.
- Nhà nớc thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để TTCK hoạt động
và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có các chính sách khuyến
khích các chủ thể tham gia TTCK.
- Bảo đảm tính thống nhất của thị trờng tài chính trong pham vi quốc gia, gắn
việc phát triển TTCK với việc phát triển thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, thị trờng
bảo hiểm.
3.1.2. Định hớng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010.
25

×