Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thị trường tài chính và vai trò của Thị trường tài chính đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.62 KB, 45 trang )

Đề tài: Thị trường tài chính và vai trị của Thị trường tài chính đối
với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH...............................................................................................1
I. Khái niệm thị trường tài chính:............................................................................................................1
II. Cấu trúc thị trường tài chính:.............................................................................................................1
1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần......................................................................................1
2. Thị trường cấp một và thị trường cấp hai (thị trường sơ cấp và thứ cấp)....................................2
3. Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung..........................................................................3
4. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn..............................................................................................5
5. Thị trường chính thức và thị trường phi chính thức.....................................................................6
III. Cơng cụ:..............................................................................................................................................7
1. Cơng cụ trên thị trường tiền tệ:.................................................................................................7
2. Công cụ trên thị trường vốn:..........................................................................................................9
IV. Chức năng:........................................................................................................................................10
V. Vai trị:...............................................................................................................................................11
1. Thị trường tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn vốn cho
nền kinh tế........................................................................................................................................11
2. Góp phần đẩy nhanh q trình tự do tài chính và hội nhập nền kinh tế quốc tế......................11
3. Thị trường tài chính thực hiện các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ nhà nước:.............13
4. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính:........................13
B. VAI TRỊ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM.............................14
I. Bối cảnh thị trường tài chính ở Việt Nam.........................................................................................14
1. Thị trường tín dụng.......................................................................................................................14
2. Thị trường chứng khốn...............................................................................................................15
3. Thị trường bảo hiểm.....................................................................................................................16
4. Hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính................................................................16
5. Thị trường tiền tệ:.....................................................................................................................17
6. Thị trường vốn:.............................................................................................................................18
II. Vai trò của TTTC với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam......................................................................20
1. Thị trường tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn vốn cho


nền kinh tế........................................................................................................................................20
2. Góp phần đẩy nhanh q trình tự do tài chính và hội nhập nền kinh tế quốc tế......................31
3. Trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Nhà nước.............................35
4. Trong việc góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính..........................................42


A. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
I. Khái niệm thị trường tài chính:
Trong q trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về vốn luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu. TT tài chính là sản phẩm tất yếu của nền
kinh tế TT, sự xuất hiện và tồn tại của TT này xuất phát từ yêu cầu giải
quyết mqh nhu cầu và khả năng cung ứng vốn. Đã từ lâu, TT tài chính
đc coi là một sản phẩm bậc cao, là “hàn thử biểu” đo lường tình trạng
sức khỏe nền kinh tế.
Ta có thể thấy bản chất của TTTC là TT luân chuyển vốn (hoặc tiền)
từ những người dư thừa đến những người thiếu hụt. Với bản chất như
vậy, TTTC được định nghĩa một cách tổng quát như sau :
“TTTC là nơi diễn ra quá trình luân chuyển vốn giữa những người
dư thừa vốn đến thiếu hụt vốn thông qua việc mua bán các công cụ tài
chính theo một cơ chế nhất định”
Hay có thể hiệu một cách cụ thể : “Thị trường tài chính là thị trường
mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính thơng qua những phương thức giao dịch và cơng cụ tài
chính nhất định”
II. Cấu trúc thị trường tài chính:
1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Thị trường nợ.
Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị
trường tài chính là đưa ra một cơng cụ vay nợ (trái khốn hay một món
vay thế chấp).

Cơng cụ vay nợ là sự thỏa thuận mang tính hợp đồng, trong đó người
đi vay thanh tốn cho người nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền lãi cố
định và hoàn trả tiền vốn vào cuối kỳ hạn.
Kỳ hạn thanh tốn:
- Lớn hơn 1 năm: cơng cụ nợ ngắn hạn.
- Nhỏ hơn và bằng 1 năm: công cụ nợ trung và dài hạn
Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ.
Thị trường vốn cổ phần.
Công cụ vốn là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho
người nắm giữ nó một số tiền dựa vào kết quả đầu tư (nếu có) sau khi
đã thực hiện xong các nghĩa vụ đối với công cụ nợ. Công cụ vốn thường
thấy nhất là cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường).
Người nắm giữ cổ phiếu:
- Sở hữu một phần tài sản của cơng ty.
- Có quyền được chia lợi nhuận từ thu nhập rịng của cơng ty.
Sở hữu công cụ nợ, sở hữu cổ phiếu.


- Được xem như là chủ nợ của công ty, được thanh tốn trước các cổ
đơng cơng ty.
- Hưởng phần lãi cố định, và được hoàn trả vốn vào cuối kì hạn.
- Chỉ nhận đc tiền lãi sau khi cơng ty trả đã thanh toán cho chủ nợ.
2. Thị trường cấp một và thị trường cấp hai (thị trường sơ cấp và
thứ cấp)
Thị trường cấp một (thị trường sơ cấp)
Thị trường cấp một hay còn gọi là thị trường sơ cấp là thị trường tài
chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán phát hành lần đầu.
Đây là nơi mua bán những chứng khoán đang phát hành hay chứng
khoán mới. Vì thế, trong thực tế người ta cịn gọi thị trường phát hành
chứng khoán. Việc phát hành lần đầu tiên chứng khốn ra cơng chúng là

giai đoạn khó khăn nhất, vì nếu khơng đạt được kết quả thì chứng khốn
phát hành sẽ khơng tiêu thụ được và làm mất uy tín của đơn vị phát
hành. Khơng phải nhà phát hành nào cũng có đủ điều kiện để thực hiện
tốt việc phát hành nên trên thị trường sơ cấp xuất hiện tổ chức trung
gian giữa nhà phát hành và người đầu tư, đó thường là ngân hàng.
Nhà phát hành sẽ thu được vốn mới chỉ khi những chứng khốn của
nó được bán lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp. Sau đó, việc mua bán
các chứng khốn này trên thị trường chứng khốn thứ cấp sẽ khơng làm
ảnh hưởng đến số vốn của người phát hành.
Đặc điểm
- Thị trường chứng khốn sơ cấp là thị trường hoạt động khơng liên
tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới.
- Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà
phát hành, các nhà đầu tư và các nhà bảo lãnh (trường hợp phát hành
chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành).
- Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thuộc về các nhà phát
hành, do đó hoạt động ở thị trường này đã làm tăng vốn đầu tư cho nền
kinh tế.
- Nguồn vốn chủ yếu của thị trường này là nguồn tiền tiết kiệm của
công chúng cũng như một số tổ chức phi tài chính.
Chức năng:
Hoạt động của thị trường sơ cấp tạo ra một kênh huy động vốn đầu tư
cho nền kinh tế. Ở thị trường sơ cấp, người phát hành nhận được tiền
từ việc bán chứng khoán. Qua hoạt động này ở thị trường sơ cấp, các
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế, xã hội được
chuyển thành vốn đầu tư cho người phát hành chứng khoán. Thị trường
sơ cấp là một kênh phân bổ vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, thị trường sơ
cấp khơng những đóng vai trị tập hợp các nguồn vốn mà cịn là cơng cụ
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế



Thị trường cấp hai (thị trường thứ cấp)
Thị trường cấp hai hay còn gọi là thị trường thứ cấp là thị trường tài
chính trong đó diễn ra việc mua bán lại những chứng khoán đã phát
hành( chứng khoán cũ ). Đây là nơi mua bán các chứng khoán đã được
phát hành trên thị trường sơ cấp
Đặc điểm:
- Thị trường có tính chất cạnh tranh hồn hảo.
- Thị trường có tính liên tục.
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trường
chứng khoán sơ cấp.
- Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là các nhà
đầu tư thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và tiền cho
nhau.
Chức năng:
- Tạo điều kiện dễ dàng để bán những cơng cụ tài chính nhằm thu tiền
mặt, tức là tạo cho các công cụ tài chính tăng tính thanh khoản tức là đc
ưa chuộng hơn và dễ bán hơn. Thị trường thứ cấp không tạo ra thêm
các nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, nhưng đây lại là một thị trường
tạo ra tính linh hoạt cho nền kinh tế.
- Xác định giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do. Giá hợp
lý trên thị trường thứ cấp ảnh hưởng đến giá phát hành chứng khoán
trên thị trường sơ cấp. Giá chứng khốn ở thị trường thứ cấp càng cao
thì giá công ty phát hành và tổng vốn đầu tư sẽ cao hơn.
3. Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung
Thị trường tập trung
Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch mua bán chứng
khoán được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định. Ví
dụ về thị trường tập trung là các Sở giao dịch chứng khoán như Sở giao
dịch chứng khoán New York, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Sở giao

dịch chứng khoán London, Sở giao dịch chứng khoán Paris...
Sở giao dịch được tổ chức dưới hình thức một cơng ty cổ phần. Sở
giao dịch cung cấp cho những người mua bán chứng khoán các phương
tiện và dịch vụ cần thiết để tiến hành giao dịch như: dịch vụ thanh toán,
lưu ký chứng khốn, hệ thống máy tính nối mạng, hệ thống bảng giá
điện tử để yết giá chứng khoán, hệ thống ghép lệnh mua và bán chứng
khoán v.v....
Hoạt động mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch bắt buộc phải thông
qua các trung gian môi giới gọi là các nhà mơi giới chứng khốn
(brokers). Các nhà mơi giới muốn hoạt động tại Sở giao dịch phải làm
thủ tục đăng ký để có chỗ trong Sở.


Những người mua và bán chứng khốn sẽ thơng qua những nhà môi
giới để đưa ra các lệnh mua và bán chứng khốn. Các nhà mơi giới sau
khi nhận lệnh sẽ đến gặp nhau tại một nơi ở trung tâm của Sở giao dịch
gọi là Sàn giao dịch đến tiến hành đàm phán. Ngày nay, do sự phát triển
của công nghệ máy tính, nhiều Sở giao dịch đã thay việc đàm phán trực
tiếp bằng một hệ thống ghép lệnh tự động, tuy vậy hình thức đàm phán
trực tiếp vẫn được duy trì tại nhiều Sở giao dịch nổi tiếng trên thế giới.
Khơng phải tất cả các loại chứng khốn đều được mua bán tại Sở
giao dịch, mà chỉ những chứng khoán đã được đăng ký yết giá. Để
chứng khoán do một công ty phát hành được đăng ký yết giá, cơng ty đó
phải thoả mãn các điều kiện cần thiết về qui mơ vốn, về số lượng chứng
khốn đã phát hành, về hiệu quả kinh doanh trong thời gian gần đây
v.v.... Sau khi được Sở giao dịch chấp nhận, chứng khoán được đăng ký
vào danh bạ của Sở giao dịch chứng khoán và thường xuyên được niêm
yết giá trên Sở giao dịch.
Thị trường phi tập trung
Thị trường phi tập trung là thị trường mà các hoạt động mua bán

chứng khoán được thực hiện phân tán ở những địa điểm khác nhau chứ
không tập trung tại một nơi nhất định.
Trên thế giới, thị trường phi tập trung được tổ chức dưới hình thức
một thị trường giao dịch "qua quầy" - OTC Market (Over-the-counter
Market). Đó là hình thức giao dịch mà những nhà bn chứng khốn
(dealer) tại các địa điểm khác nhau cơng bố một danh mục chứng khốn
với giá mua và bán được yết sẵn, và họ sẽ sẵn sàng mua hoặc bán
chứng khoán thẳng cho những ai chấp nhận giá của họ. Như vậy khác
với trong Sở giao dịch, nơi mà giá cả chứng khốn được hình thành trên
cơ sở đàm phán hoặc ghép lệnh, thì ở thị trường OTC giá cả là yết sẵn
và việc mua bán sẽ chỉ xảy ra nếu tuân theo những mức giá này. Do
hoạt động mua bán chứng khoán tại thị trường OTC đều được thực hiện
qua mạng máy tính nên các nhà bn chứng khốn cũng như khách
hàng có điều kiện biết rõ các mức giá mà các nhà bn chứng khốn
khác chào bán, vì vậy tính chất cạnh tranh của thị trường này rất cao,
chẳng kém gì Sở giao dịch.
Như vậy thị trường O.T.C không phải là một thị trường hiện hữu, nó
khơng có địa điểm tập trung nhất định mà thay vào đó là một hệ thống
thơng tin liên lạc hiện đại mà các bên tham gia thị trường sử dụng để
thương lượng việc mua bán chứng khốn.
Do hình thức tổ chức như vậy nên các chứng khoán mua bán tại thị
trường OTC rất đơng đảo và đa dạng, nó bao gồm chứng khốn của cả
những cơng ty chưa đủ điều kiện yết giá tại Sở giao dịch lẫn những công


ty chưa muốn yết giá tại Sở giao dịch. Theo các số liệu thống kê thì ở
các nước phát triển giá trị các chứng khoán được mua bán qua thị
trường O.T.C lớn hơn rất nhiều so với mua bán tại Sở giao dịch.
Ngồi hai hình thức giao dịch mua bán chứng khoán đã nêu trên:
giao dịch tại Sở giao dịch và giao dịch tại thị trường OTC, trên thị trường

tài chính thực tế cịn tồn tại một bộ phận các giao dịch mua bán trực tiếp
giữa những người sở hữu chứng khốn. Thị trường các giao dịch chứng
khốn này có thể gọi là thị trường tự do hay thị trường chợ đen. Các thị
trường này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát triển của thị trường tài
chính, khi mà những người nắm giữ chứng khốn có nhu cầu bán lại
những chứng khốn của mình. Ngay cả ngày nay, mặc dù đã xuất hiện
những thị trường tiên tiến hơn như Sở giao dịch hay thị trường OTC, loại
thị trường tự do này vẫn cịn tồn tại. Tuy nhiên quy mơ của chúng không
lớn lắm, độ rủi ro lại cao, và chỉ có ý nghĩa tại các nước mới hình thành
thị trường tài chính.
4. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường ngắn hạn. Hoạt động của thị trường
tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, vì các ngân hàng thương mại là chủ thể quan trọng nhất
trong việc thu hút và cung cấp các nguồn vốn ngắn hạn.
Đặc điểm:
-Thời gian luân chuyển vốn ngắn hạn: Công cụ của thị trường này là
những món nợ vay hay các loại chứng khốn có thời gian đáo hạn dưới
1 năm.
- Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính trực tiếp. Đóng
vai trò trung gian giữa những người vay và người cho vay là các ngân
hàng thương mại.
- Các công cụ trên thị trường tiền tệ có độ an tồn tương đối nhưng
thường mang lại lợi tức thấp.
Phân loại: 3 loại
- Thị trường cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính trung gian,
hoạt động các tổ chức này. Các tổ chức này huy động nguồn vốn nhàn
rỗi của các công ty kinh doanh hoặc cá nhân bằng việc hình thức huy
động gửi tiết kiệm, sau đó cho vay lại với những ai có nhu cầu.

- Thị trường hối đối (thị trường ngoại hối) là nơi diễn ra hoạt động
mua bán và trao đổi ngoại tệ. Thị trường khác có thể dùng tiền để đổi
hàng hóa, nhưng thị trường hối đối dùng tiền để lấy tiền. Đặc tính riêng
biệt nữa của thị trường ngoại hối là tất yếu sẽ là thị trường quốc tế. Đây
là thị trường bền vững, bởi thị trường hối đối ln ln vận hành khi
các quốc gia trên thế giới luôn trao đổi và hợp tác với nhau.
- Thị trường liên ngân hàng hoạt động phục vụ cho các khách hàng là
các ngân hàng thương mại. Không phải lúc nào ngân hàng cũng đủ tiền
để cho vay và cũng khơng phải lúc nào ngân hàng cũng tìm được đủ


khách cho vay hết vốn. Vì thế sẽ phát sinh nhu cầu vay và cho vay giữa
các ngân hàng, với mục đích phục vụ hoạt động của chính mình, qua
việc huy động và cho vay vốn. Đặc điểm của thị trường này: chỉ dành
cho ngân hàng với khối lượng, giá trị giao dịch lớn.
Thị trường vốn
Khái niệm: Thị trường vốn là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc
mua bán các công cụ dài hạn như cổ phiếu , trái phiếu.
Đặc điểm: Do thời gian luân chuyển vốn dài hạn hơn so với thị trường
tiền tệ nên công cụ trên thị trường vốn có độ rủi ro cao và tất nhiên mức
lợi tức cũng sẽ cao hơn.
Phân loại: 2 loại
-Thị trường vay nợ dài hạn
-Thị trường chứng khốn
Trong đó thị trường vay nợ dài hạn chia làm 2 loại
- Thị trường thế chấp: Chuyên cho vay các món nợ dài hạn dùng để
tài trợ mua bán địa ốc, nhà xưởng. Do thời hạn dài và thường giá trị của
các món nợ rất lớn để hình thành bất động sản (nhà, đất, nhà xưởng,
…) nên cần sự thế chấp tài sản cho món nợ vay. Tài sản thế chấp có thể
là những tài sản có thật hoặc kể cả loại hình được hình thành từ khoản

nợ vay đó. Thị trường thế chấp còn được gọi là thị trường vay dài hạn
có cầm cố bất động sản.
- Thị trường tín dụng th mua (cho th tài chính): Cịn được gọi là
hoạt động cho th tài chính hoặc có thể được gọi là th vốn. Đây là
hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó người cho thuê cam kết
mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và là người nắm giữ
quyền sở hữu tài sản đó. Người thuê là người sử dụng tài sản và phải
thanh toán tiền thuê trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước.
Trong thời gian thuê, người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước kì
hạn. Khi kết thúc, người th có thể chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê như đã thỏa thuận từ đầu. Thông thường hoạt động tín
dụng thuê mua được cung cấp bởi các ngân hàng lớn hoặc các cơng ty
tài chính. Đây là thị trường hoạt động của ngân hàng và cơng ty tài
chính.
5. Thị trường chính thức và thị trường phi chính thức
Thị trường chính thức
Khái niệm: Thị trường chính thức là thị trường tài chính mà ở đó mọi
hoạt động như huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính đều
được thực hiện theo những nguyên tắc và thể chế do nhà nước quy
định.
Đặc điểm: Các chủ thể tham gia vào thị trường này được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.


Đây là thị trường mà hoạt động của nó dựa trên những nguyên tắc,
luật lệ nhất định và luôn được đặt dưới sự giám sát vơ cùng chặt chẽ
của chính phủ và các cơ quan quản lý.
Thị trường phi chính thức
Khái niệm: Thị trường phi chính thức là thị trường tài chính mà ở đó
mọi hoạt động như huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính

khơng được thực hiện theo những nguyên tắc và thể chế do nhà nước
quy định.
Đặc điểm: Trong thị trường này, sự giám sát của chính phủ và các cơ
quan quản lý cũng ít chặt chẽ hơn so với thị trường chính thức.
Thị trường phi chính thức hay cịn gọi là thị trường tự do hay thị
trường “chợ đen” , ở đó các giao dịch về vốn được diễn ra mà không đặt
dưới sự kiểm sốt chặt chẽ của chính phủ và các cơ quan quản lý =>
Khi tham gia thị trường này, mặc dù các điều kiện để thỏa mãn yêu cầu
giao dịch là dễ dàng hơn , nguồn vốn tiếp cận nhanh hơn nhưng nó lại
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao.
Các hoạt động phổ biến: cho vay nặng lãi, cầm đồ.....
III. Công cụ:
1. Công cụ trên thị trường tiền tệ:
1.1. Tín phiếu kho bạc :
- Khái niệm : là cơng cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc
phát hành để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà
nước.
- Đặc điểm : kỳ hạn thường là 3,6,9 tháng ; có tính lỏng cao nhất và
an tồn nhất , khó có khả năng vỡ nợ từ người phát hành ; chính vì rủi
ro thấp nhất nên lãi cũng thấp nhất so với các công cụ khác trên thị
trường tiền tệ.
- Người mua chủ yếu là ngân hàng ngồi ra cịn có các cơng ty và các
trung tâm tài chính khác.
1.2. Các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn có thể chuyển nhượng :
- Khái niệm : là một công cụ nợ do các ngân hàng phát hành ,cam kết
trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả vốn gốc cho người gửi
tiền cho tới khi đáo hạn.
- Đặc điểm :Thời gian đầu, không được phép bán lại và nếu người
gửi rút tiền vốn trước hạn thì sẽ bị phạt. Sau này ,để tăng tính hấp dẫn
chứng chỉ này , các ngân hàng bắt đầu cho phép các chứng chỉ tiền gửi

có mệnh giá lớn được phép bán lại trước hạn( với 1 mức giá khấu trừ ) ,
thậm chí có thể bán lại cho chính ngân hàng phát hành => có thể chuyển
nhượng.


- Các ngân hàng thường dùng để huy động các nguồn vốn lớn từ các
công ty, các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ, các tổ chức phi chính phủ,
….
1.3. Thương phiếu :
- Khái niệm : là những giấy nhận nợ do các cơng ty có uy tín phát
hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.
- Đặc điểm : được phát hành dưới hình thức chiết khấu , tức là bán
với giá thấp hơn mệnh giá.
- Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn tín phiếu kho bạc nên
mức lãi suất chiết khấu cũng cao hơn.
- Thị trường thương phiếu rất sôi động, phát triển với tốc độ rất nhanh.
Việc chuyển nhượng thương phiếu được thực hiện bằng hình thức ký
hậu.
1.4. Chấp phiếu ngân hàng
- Khái niệm : là giấy cam kết của một ngân hàng (gọi là ngân hàng
chấp nhận) trả một khoản tiền nhất định cho người nắm giữ chấp phiếu
vào một ngày nhất định được ghi rõ trên chấp phiếu.
- Đặc điểm : đóng vai trị quan trọng trong việc tài trợ cho các giao
dịch mua bán chịu hàng hóa quốc tế. Khi mà các đối tác chưa biết rõ về
nhau, chấp phiếu ngân hàng là một phương tiện đảm bảo chắc chắn
khoản tiền thanh toán tiền hàng của bên bán sẽ được ngân hàng bên
mua đảm bảo trả thay cho khách hàng của mình. Bên cạnh đó đây cịn
là cơng cụ nợ có độ an tồn khá cao khi được chấp nhận thanh toán bởi
các ngân hàng lớn.
- Nhà đầu tư chủ yếu vào chấp phiếu ngân hàng là các quỹ đầu tư thị

trường tiền tệ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận những khoản đầu tư
ngắn hạn.
1.5. Các thỏa thuận mua lại ( REPOS)
- Khái niệm: là hợp đồng mua bán chứng khoán với cam kết của
người bán sẽ mua lại chứng khốn đó từ người mua với một mức giá cụ
thể vào một ngày cụ thể trong tương lai.
- Đặc điểm : Cả giá bán và giá mua (mua lại) đều được xác định trong
hợp đồng. Về mặt bản chất, là một khoản vay có tài sản thế chấp, trong
đó tài sản thế chấp là các cơng cụ thị trường tiền tệ, chứng khoán kho
bạc, các chứng khoán bảo đảm bằng hợp đồng thế chấp, các chứng
khoán bảo đảm bằng tài sản, thậm chí là các loại cổ phiếu.
2. Công cụ trên thị trường vốn:
2.1. Cổ phiếu :
- Khái niệm: Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng
góp vào cơng ty phát hành.


Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu cịn được gọi là chứng khốn vốn
- Đặc điểm : Khơng có kỳ hạn và khơng hồn vốn. Cổ tức không ổn
định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp. Khi phá sản, cổ
đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Ngoài ra giá cổ phiếu biến động rất mạnh, tính thanh khoản cao, có tính
lưu thơng, tính tư bản giả, tính rủi ro cao.
- Phân loại :
+)cổ phiếu phổ thơng : là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ
tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của công ty.
+)Cổ phiếu ưu đãi : là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố
định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận

của công ty.
2.2. Trái phiếu:
- Khái niệm: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người
phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ
thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi
tức quy định.
- Nhà phát hành:
+)Doanh nghiệp: trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu
doanh nghiệp
+)Kho bạc nhà nước: trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc
+)Chính quyền: trong trường hợp này gọi là cơng trái hoặc trái phiếu
chính phủ
- Đặc điểm: Chủ thể phát hành trái phiếu khơng chỉ có Cơng ty, mà
cịn có Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là
chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trái phiếu là chứng khốn nợ, vì vậy khi Cơng ty bị giải thể hoặc phá
sản thì trước hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh tốn cho các Chủ trái
phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đơng.
=>Trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng
- Phân loại
+)Theo người phát hành : chính phủ , địa phương , doanh nghiệp
+)Phân loại lợi tức trái phiếu:có lãi suất cố định , biến đổi , bằng 0
+)Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh tốn của người phát hành:
trái phiếu có tài sản cầm cố , bằng chứng khoán ký quỹ và ngược lại
+)Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu: vơ danh và ghi danh



+)Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu: có khả năng chuyển đổi và
không
2.3. Các khoản vay thế chấp :
- Khái niệm: Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc
các công ty kinh doanh vay để mua nhà, đất, hoặc những cơng trình kiến
trúc thực khác, trong đó các cơng trình kiến trúc và đất được dùng làm
vật thế chấp cho món vay.
- Hình thức này chiếm một phần lớn trong nguồn tài trợ của các cơng
ty, thậm chí cịn chiếm một tỷ trọng lớn tại các nước phát triển.
- Đặc điểm: Người đi vay vẫn có quyền sở hữu tài sản, tài sản đảm
bảo đa dạng, thời gian vay linh hoạt theo nhu cầu người vay(lên tới 25
năm), hạn mức vay lên đến 70-100% giá trị tài sản đảm bảo.
IV. Chức năng:
Chức năng của thị trường tài chính
- Dẫn nguồn tài chính, thể hiện khả năng cung ứng nguồn tài chính đến
những chủ thể cần nguồn tài chính
- Chức năng kích thích tiết kiệm và đầu tư học kế toán ở đâu tốt nhất hà
nội
- Chức năng hình thành giá các tài sản tài chinh
- Chức năng tạo tính thanh khoản (Khả năng chuyển đổi thành tiền) cho
tài sản tài chinh
- Thị trường tài chính đóng vai trị là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến
người kinh doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người khơng có cơ hội
đầu tư sinh lợi đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi.
- Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp
ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh.
- Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, khơng
chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay tiền để đầu tư.
Người cho vay sẽ có lãi thơng qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn

phải tính tốn sử dụng vốn vay đó hiệu quả nhất do họ phải hồn trả cả
vốn và lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho
chính bản thân mình.
- Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thơng qua các hình
thức như phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước.


- Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh
nghiệp.
V. Vai trò:
1. Thị trường tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút,
huy động các nguồn vốn cho nền kinh tế
Với vai trị là tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, hệ thống
Ngân hàng thương mại là một kênh huy động vốn gián tiếp để tạo lập
nguồn vốn. Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng huy
động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội thông qua các dịch vụ
tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn, …Lãi suất huy động trên thị
trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến lượng vốn mà các Ngân hàng
thương mại huy động được. Lãi suất này phải đảm bảo là lãi suất thực
dương, tức là phải cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền tệ nhưng phải thấp
hơn lãi suất cho vay để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho hệ thống
Ngân hàng. Từ nguồn vốn huy động này, các Ngân hàng thương mại
cung ứng một lượng vốn dồi dào cho nền kinh tế thông qua hoạt động
cấp tín dụng.
Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành
và mua bán chứng khoán trên thị trường vốn. Khi lãi suất tiết kiệm chưa
thật sự hấp dẫn những người có tiền nhàn rỗi mong muốn có nơi đầu tư
sinh lợi cao hơn, mạo hiểm hơn thì thị trường chứng khốn là một

kênh huy động vốn trực tiếp cho nền kinh tế. Dựa vào tính thanh khoản
cao của tài sản tài chính trên thị trường này cũng như tính linh hoạt
trong lựa chọn danh mục đầu tư sao cho mức sinh lời tối ưu, thị trường
chứng khoán ra đời ở Việt Nam đã thật sự là nơi thu hút vốn rất lớn vì
tính hấp dẫn ở suất sinh lời cao hơn lãi suất tiết kiệm hay sự kỳ vọng
vào giá trị cổ phiếu trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cần vốn chỉ
phải bỏ ra chi phí rất thấp nhưng có thể huy động nguồn vốn lớn, tức
thì, khơng bị bó hẹp như cơ chế cho vay. Tuy nhiên, điều này còn phụ
thuộc vào sự thuyết phục của nhà đầu tư từ những dự án kinh tế có sức
sinh lời cao. Điều quan trọng là cần phải khơi thông cơ chế hoạt động
cho thị trường chứng khốn phát triển.
2. Góp phần đẩy nhanh q trình tự do tài chính và hội nhập nền
kinh tế quốc tế.
Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị
- kinh tế - xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở thị trường
của mỗi nước. Tuy nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa tồn cầu, khơng
một thị trường nào có thể phát triển riêng lẻ mà phải có mối liên hệ lẫn
nhau. Điều đó được thể hiện bằng việc mức độ tự do hóa thị trường tài
chính trong nước và mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế mà


hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tiến hành cải cách tài chính
tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính.
Đối với tự do hóa tài chính, được thể hiện ở các mặt sau:
- Tự do hóa lãi suất: lãi suất hình thành trên thị trường phải do thị
trường quyết định, phụ thuộc vào cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu
nhập trong nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với nó là tự
hóa tỷ giá hối đối, có tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng kinh tế.
- Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt: là thực hiện chế độ tỷ

giá thả nổi có quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị
trường tài chính hiện tại của Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là điều
chỉnh tỷ giá linh hoạt tương ứng với một rổ tiền tệ, gồm các đồng tiền
tham gia vào thương mại với Việt Nam hơn là neo chặt vào dollar Mỹ.
Mấu chốt của chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý là xây dựng một hành
lang tỷ giá cho phép tỷ giá giao động trong một giới hạn nhất định xung
quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngồi ra, q trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến
hành từng bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như:
+ Tự do hóa giao dịch vãng lai
+ Tự do hóa giao dịch vốn
+ Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ
Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi tiền tệ
đối với các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và khơng hạn chế
các giao dịch tài chính qua biên giới của cơng dân nước sở tại và nước
ngồi; các luồng vốn nước ngoài được tự do ra vào trên thị trường
chứng khoán. Khi nền kinh tế của một nước là lớn mạnh và đồng tiền có
uy tín thì đồng tiền của quốc gia đó được xem là đồng tiền chuyển đổi tự
do khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có quyền tự do chuyển đổi sang
những ngoại tệ tự do mang đầy đủ chức năng thanh toán và dự trữ quốc
tế theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay ở trong nước và cả khi ra khỏi
biên giới quốc gia.
- Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia trên thị
trường có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới và
khi đó tính hội nhập quốc tế được thể hiện.
- Trước hết là trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Những vùng,
miền kinh tế khác nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế - thương mại
của nhau thơng qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường
tài chính được tự do hóa. Các tổ chức, cơng dân của một nước có thể
đầu tư, giao dịch, mua bán hàng hố và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân



của nước khác nếu như nền tài chính của hai nước được liên kết với
nhau. Các giao dịch của hai bên đều được thể hiện trên thị trường. Vì
thế mà kinh tế thế giới ngày càng mang tính tồn cầu.
- Để đáp ứng cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương
mại, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế
sâu rộng vào thị trường thế giới. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng
phải thực sự có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế giới. Khi đó, thương
hiệu của các Ngân hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan trọng khi
giao dịch trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính, ngồi
thực hiện các hoạt động và dịch vụ, yếu tố con người, văn hóa – xã hội
vùng, miền mà họ là người ở đó, cũng được thể hiện thơng qua q
trình giao dịch, hoạt động trên thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội,
ngoại giao giữa các nước, các khu vực được hội nhập, đan xen vào
nhau.
3. Thị trường tài chính thực hiện các chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ nhà nước:
- Thị trường tài chính hoạt động đã bổ sung thêm hình thức huy
động nguồn tài chính cho các doanh nghiệp của tổ chức tài chính trung
gian bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường tài chính cịn
tạo điều kiện và thúc đẩy các chủ thể hướng đầu tư đúng đắn và sử
dụng vốn có hiệu quả nên đã góp phần thực hiện chính sách huy động
nguồn tài chính hay chính sách tài chính. Thơng qua việc sử dụng các
cơng cụ tài chính trên thị trường. Các hệ thống giám sát của nhà nước
có thể theo dõi sát sao các hoạt động khơng chỉ trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ của cả sản xuất kinh doanh.
- Chính phủ có thể điều tiết lượng cung cầu tiền tệ đảm bảo bình
ổn hoạt động của nền kinh tế, bù đắp thâm hụt kích cầu tiêu dùng. Mặt

khác, nhà nước có thể thơng qua chính sách hướng hoặc hạn chế
vào một số lĩnh vực sản xuất, ưu tiên các ngành hướng về xuất khẩu
mũi nhọn.
4. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài chính:
- Các cơng cụ và chính sách trên thị trường tài chính ngày càng phát
triển sẽ giúp khai thông các nguồn vốn và khai thác triệt để các
nguồn lực tài chính. Các nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực trong
nước và nguồn lực từ nước ngồi. Đối với nguồn lực tài chính trong
nước, phát triển đa dạng các dịch vụ về tài chính để những khoản tiết
kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh lợi hơn là đưa vào cất
trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động triệt để. Đối với
nguồn lực tài chính bên ngồi, có chính sách khơi thơng luồng tiền vào


và ra bằng cơ chế giám sát hơn là các biện pháp quản lý hành chính, để
thu hút nguồn lực tài chính lớn của các tập đồn nước ngồi.
- Thị trường tài chính phát triển, mọi thơng tin trên thị trường được
công khai, minh bạch. Nhà đầu tư muốn phát hành cổ phiếu huy động
vốn trên thị trường phải thực sự là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả cao. Sự cạnh tranh thu hút vốn này buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thường xuyên đổi mới
công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả kinh tế của xã
hội cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo được sự kỳ
vọng vào một giá trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích thích cho mọi
người tăng tiết kiệm để đầu tư vào các doanh nghiệp có hiệu quả
cao.
B. VAI TRỊ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VỚI TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
I. Bối cảnh thị trường tài chính ở Việt Nam

1. Thị trường tín dụng
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mặc dù tăng
trưởng tín dụng giảm tốc song tính chung tới quý III/2021 vẫn đạt 7,17%
(cùng thời điểm năm 2020 chỉ tăng 4,99%), đã hỗ trợ tích cực cho tăng
trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2021, nhất là trong quý I và II/2021.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) ban
hành kịp thời và triển khai đồng bộ nhiều giải pháp chính sách để hỗ trợ
doanh nghiệp (DN), người dân vượt qua các khó khăn về vốn, như: tái
cơ cấu theo hướng kéo dài thời gian trả các khoản nợ cũ, tạo điều kiện
mở ra các khoản nợ mới, miễn giảm lãi vay, giảm phí thanh tốn, giảm
lãi suất, giữ nguyên nhóm nợ.… Theo đó, các TCTD đã miễn, giảm, hạ
lãi suất cho hàng triệu khách hàng hiện hữu và khách hàng mới.
NHNN liên tiếp 3 lần điều chỉnh giảm các mức lãi suất với tổng mức
giảm tới 1,5 đến 2,0%/năm đối với lãi suất điều hành; Giảm 0,6 đến
1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 6 tháng; Giảm 1,5%/năm
trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên (hiện ở mức
4,5%/năm). Đồng thời sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho TCTD, tạo điều
kiện cho các TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp. Kết
quả, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020
và tiếp tục giảm 0,55%/năm trong nửa đầu năm 2021 đến nay. Tổng
cộng giảm 1,55%/năm so với trước đại dịch.
Thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ, theo lời kêu gọi của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, 16 NHTM (chiếm 75% tổng dư nợ nền
kinh tế) đã thống nhất nguyên tắc tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên đến
1%/năm trên dư nợ hiện hữu bằng đồng Việt Nam trong 5 tháng cuối
năm 2021 đối với khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Theo


đó, 16 ngân hàng này đã đồng thuận giảm lãi suất cho vay áp dụng từ
ngày 15/7/2021 đến hết năm 2021 với tổng số tiền lãi giảm cho khách

hàng ước lên tới 20.613 tỷ đồng. Trong đó chỉ tính từ ngày 15/7 đến
ngày 31/8, 16 NHTM này đã giảm tiền lãi thực tế cho khách hàng hiện
hữu là 8.865 tỷ đồng, đạt 43,01% so với cam kết. Riêng 4 NHTM Nhà
nước tiếp tục cam kết dành ra gói hỗ trợ 4.000 tỷ đồng để giảm lãi suất
cho vay, giảm các loại phí dịch vụ ngân hàng trong thời gian giãn cách
cho khách hàng tại các địa phương đang thực hiện cách ly toàn xã hội
theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ (3).
Về tăng trưởng tín dụng, tính đến ngày 7/10/2021, tín dụng tồn hệ
thống tăng 7,42% so với cuối năm 2020, cao hơn đáng kể so với cùng
kỳ năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,48%). Một số ngân hàng thương
mại đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng. Trong đó, Techcombank
được nới room từ mức 12% lên 17,4%; TPBank được nới từ mức 11,5%
lên 17,1%. MSB có mức nới room từ 10,5% đầu năm lên 16%; MB từ
8,5% lên 15%; VIB từ 8,5% lên 14,1%; LienVietPostBank và ACB từ
8,5% và 9,5% cùng lên 13,1%...
Tốc độ tăng tín dụng sau 9 tháng chậm đơi chút so với kế hoạch là do
cầu tín dụng bị chững lại do giãn cách trong đại dịch làm đứt gãy, gián
đoạn sản xuất, tiêu dùng...
2. Thị trường chứng khoán
Theo thống kê từ Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
(4)
, kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 9/2021, chỉ số VNIndex
đạt 1342,06 điểm, tăng 0,80% so với tháng trước, tăng 21,58% so với
đầu năm 2021. Trong đó, VN30 đạt 1453,76 điểm, giảm 1,76% so với
tháng trước nhưng tăng 35,77 % so với đầu năm.
Thị trường cổ phiếu trong 9 tháng đầu năm 2021 có giá trị giao dịch
bình quân đạt trên 19.543 tỷ đồng/phiên với khối lượng giao dịch bình
quân đạt 682,42 triệu cổ phiếu/phiên, tương ứng tăng 294,93% về giá trị
và tăng 138,29 % về khối lượng so với cùng kỳ năm 2020.
Nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK qua 9 tháng đầu năm 2021 có

tổng giá trị và khối lượng giao dịch lần lượt đạt 592.308 tỷ đồng và 12,6
tỷ cổ phiếu.
Đến hết quý III/2021, tổng khối lượng cổ phiếu đang niêm yết đạt trên
111,3 tỷ cổ phiếu, với giá trị vốn hóa niêm yết đạt hơn 5,13 triệu tỷ đồng,
tăng 2,30% so với tháng trước, đạt tới 81,59% GDP năm 2020.
Tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế qua TTCK 9 tháng đầu năm
ước đạt 292,1 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước; giá trị
giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 24.042 tỷ đồng/phiên,
tăng 224% so với bình quân năm 2020; giá trị giao dịch bình quân trên


thị trường trái phiếu đạt 10.948 tỷ đồng/phiên, tăng 5,3%; khối lượng
giao dịch bình quân trên TTCK phái sinh, đối với sản phẩm hợp đồng
tương lai trên chỉ số VN30 đạt 207.171 hợp đồng/phiên, tăng 32%; đối
với sản phẩm chứng quyền có bảo đảm, khối lượng đạt 18,78 triệu
chứng quyền/phiên, tăng 59%.
3. Thị trường bảo hiểm
Năm 2014, mặc dù trong bối cảnh kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn
định, sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, thu nhập của người dân chưa
được cải thiện, thiên tai diễn biến phức tạp, nhưng với sự tham gia thị
trường của 45 DN, trong đó có 29 DN bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT),
16 DN bảo hiểm nhân thọ (BHNT), 8 DN môi giới bảo hiểm (MGBH) và2
DN tái bảo hiểm (TBH), thị trường bảo hiểm (TTBH) vẫn đạt được những
kết quả tăng trưởng tích cực.
Kinh doanh bảo hiểm trên TTTC Việt Nam 9 tháng qua đã tăng trưởng
khá. Doanh thu phí bảo hiểm tồn thị trường 9 tháng đầu năm 2021 ước
tính tăng 13% so với cùng kỳ năm trước (quý III/2021 tăng 7%), trong đó
doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ tăng 17%, lĩnh vực bảo hiểm
phi nhân thọ tăng 5%(5).
Theo thống kê của Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 8/2021, TTBH

Việt Nam có tổng tài sản ước đạt 643.588 tỷ đồng (tăng 22,10% so với
cùng kỳ năm 2020), trong đó các DN bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt
102.222 tỷ đồng, các DN bảo hiểm nhân thọ ước đạt 541.366 tỷ đồng.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 133.040 tỷ đồng (tăng 16,96% so
với cùng kỳ năm 2020). Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ
đạt 38.092 tỷ đồng, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đạt 94.948 tỷ đồng.
Chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 34.398 tỷ đồng (tăng 12,70% so với
cùng kỳ năm 2020), trong đó các DN bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt
13.590 tỷ đồng, các DN bảo hiểm nhân thọ ước đạt 20.808 tỷ đồng.
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh và môi trường đời sống kinh tế
- xã hội luôn đối diện với nhiều rủi ro do và từ dịch bệnh thì thị trường
bảo hiểm nhân thọ cũng như phi nhân thọ phát triển vừa là một nhu cầu
khách quan, vừa tạo cơ hội góp phần gia tăng tiềm lực vốn cho TTTC
nói chung và nền kinh tế nói chung. Đây cũng là xu hướng mang tính qui
luật tất yếu, phù hợp với cơ chế thị trường.
4. Hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính
Hệ thống NHTM và các TCTC giữ vai trò quan trọng trong KVTC
Việt Nam, vì đây là thị trường cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh
nghiệp (DN). Tốc độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ
tăng trưởng kinh tế.


Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động ngân hàng. Trong đó hoạt động ngân hàng có thể
được hiểu là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân
dân.
Hệ thống TCTD Việt Nam gồm nhiều loại hình đa dạng với tính chất

sở hữu khác nhau: 7 ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước; 41
NHTM cổ phần tư nhân; Ngân hàng hợp tác xã; 01 Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương (TDND), 968 Quỹ TDND cơ sở, 2 TCTC vi mô; 04 ngân
hàng liên doanh 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100%
vốn nước ngồi và ngân hàng liên doanh; cơng ty tài chính và cơng ty
cho th tài chính, trên 1.182 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,… Các TCTD
có chức năng huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng
tiện ích, hiện đại cho nền kinh tế.
Về lãi suất, từ năm 2013 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
đã nhiều lần điều chỉnh các mức lãi suất điều hành để hạ mặt bằng lãi
suất cho vay của NHTM và giúp các DN có thể tiếp cận vốn. Ở thời điểm
hiện tại, trần lãi suất huy động vốn được quy định ở mức 6% đối với tiền
gửi dưới 6 tháng. Theo đó, các mức lãi suất cho vay được thị trường
điều chỉnh tương ứng ở mức khoảng 8,5-10% tùy theo đối tượng khách
hàng.
Về điều hành tỷ giá và giá vàng, NHNN đã và đang thực hiện điều
hành linh hoạt tỷ giá, đảm bảo tính ổn định và có dự báo trước đối với thị
trường ngoại hối. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng hiện ở mức 21.246
VND/USD và tỷ giá mua bán VND/ USD tại các NHTM vào khoảng
21.300 - 21.360 VND/USD. Đối với nghiệp vụ quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, ngày 03/04/2012, Chính phủ ban hành Nghị định
24/2012/NĐ-CP, trong đó quy định Nhà nước độc quyền sản xuất vàng
miếng, xuất và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
Theo đó, bắt đầu từ tháng 03/2013, NHNN đã tiến hành 76 phiên đấu
thầu vàng với khối lượng chào bán là 1.932.000 lượng và trúng thầu là
1.819.900 lượng, giá trị khoảng 71,3 nghìn tỷ đồng. Cùng với việc thắt
chặt tín dụng ngoại tệ, hoạt động đấu thầu và điều hành thị trường vàng
đã có kết quả tích cực trong việc giảm đáng kể tình trạng vàng hóa, đơ la
hóa nền kinh tế; Tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN điều hành chính sách
tiền tệ theo mục tiêu duy trì ổn định giá trị tiền đồng và lạm phát.

5. Thị trường tiền tệ:
Về thị trường vốn ngắn hạn hay cịn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn
chung thị trường này chưa phát triển và Ngân hàng Nhà nước NHTW,


chưa thực sự can thiệp có hiệu quả vào thị trường này. Các loại lãi suất
của NHTW: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, (có
thể bỏ đi) lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất đấu thầu tín phiếu
kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến thị trường. Các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là cơng cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh
hoạt. Các NHTM và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất
huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho chính
các NHTM.
6. Thị trường vốn:
Sau hơn 20 năm phát triển, cấu trúc thị trường vốn của Việt Nam đã
được định hình rõ nét, gồm hai cấu phần chính là thị trường chứng
khốn và thị trường tín dụng trung, dài hạn. Đây chính là kênh dẫn vốn
hữu hiệu cho Chính phủ, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
Thị trường vốn Việt Nam được hình thành cách đây 70 năm, với dấu
mốc đầu tiên là Sắc lệnh số 15 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành, ra
đời Ngân hàng Nhà nước. Trong 50 năm đầu, ngành ngân hàng đảm
nhiệm vai trò kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Năm 2000, khi Chính phủ
mở cửa thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, chức năng huy động
vốn cho nền kinh tế mới bắt đầu được san sẻ sang hệ thống TTCK. Sau
hơn 20 năm đi vào hoạt động, đến nay TTCK đã có bước phát triển lớn,
phát huy vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu trong nền kinh tế. Nếu như
năm 2000, khi TTCK mới mở cửa, vốn hóa thị trường chỉ đạt 986 tỷ
đồng, tương đương 0,28% GDP; Các doanh nghiệp hầu như phải huy
động vốn qua kênh tín dụng ngân hàng; thì đến cuối năm 2020, mức vốn
hóa thị trường cổ phiếu Việt Nam tương đương 83% GDP năm 2019.

Hàng trăm nghìn tỷ đồng đã được các doanh nghiệp, các ngân hàng huy
động qua TTCK, tạo nên bức tranh cân đối của thị trường vốn Việt Nam.
Năm 2020, TTCK Việt Nam đã có một năm tăng trưởng ấn tượng và
được đánh giá là 1 trong 10 thị trường có sức chống chịu và phục hồi tốt
nhất thế giới trong đại dịch. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 tổng
mức huy động vốn cho nền kinh tế của TTCK đạt 383,6 nghìn tỷ đồng,
tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị
trường cổ phiếu đạt 7.056 tỷ đồng/phiên, tăng 51,5% so với bình quân
năm 2019; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt
10.247 tỷ đồng/phiên, tăng 11,3%; khối lượng giao dịch bình quân sản
phẩm hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 trên TTCK phái sinh đạt
157.314 hợp đồng/phiên, tăng 77%. Tính riêng quý I năm 2021, TTCK
tăng trưởng khá với tổng mức huy động vốn trên TTCK ước tính đạt
55.562 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch
bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 18.907 tỷ đồng/phiên, tăng 155%
so với bình quân năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường


trái phiếu đạt 12.433 tỷ đồng/phiên, tăng 19,6%; khối lượng giao dịch
bình quân trên TTCK phái sinh đạt 174.324 hợp đồng/phiên, tăng 11%.
Đáng chú ý, số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng
kỷ lục trong năm 2020. Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới trên
thị trường Việt Nam đạt gần 394 nghìn tài khoản, tăng 109% so với số
lượng tài khoản mở mới trong năm 2019; khối ngoại mở mới 2.856 tài
khoản; tổng số lượng tài khoản chứng khoán tại Việt Nam đạt hơn 2,77
triệu tài khoản, tăng 16,7% so với cuối năm 2019.
Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, TTCK đang trở thành một kênh
huy động vốn mạnh mẽ cho nền kinh tế Việt Nam và đang ngày càng
vững chắc và hoàn thiện về cơ cấu. Các doanh nghiệp Nhà nước đang
có xu hướng cổ phần hóa để mở rộng cơ hội đầu tư lớn hơn từ các nhà

đầu tư bên ngoài. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội. Các hoạt động thông qua nền tảng Internet
và kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ. Sự nhận biết của người dân đối với
thị trường vốn tăng nhanh. Các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam ngày
càng trưởng thành, không bị phản ứng thái q đối với các thơng tin
phía bên ngồi mà ngày càng ứng xử phù hợp với các yếu tố nền tảng
căn bản.
Cùng với sự phát triển của TTCK, kênh dẫn vốn qua ngân hàng vẫn
tiếp tục phát triển và đóng vai trị chủ đạo cung cấp nguồn vốn trên thị
trường, chiếm tới 70%. Đáng lưu ý, thị trường tiền tệ năm 2020 mặc dù
lãi suất huy động giảm liên tục, nhưng huy động vốn vẫn liên tục tăng và
tăng vượt tốc độ tăng tín dụng. Điều này một mặt giúp cho các ngân
hàng thương mại tăng thanh khoản và giảm chi phí vốn huy động, mặt
khác cũng làm tốc độ tăng tổng các phương tiện thanh toán tăng nhanh,
trong khi tổng cầu vẫn suy yếu.
Trước những đòi hỏi ngày càng lớn về nhu cầu vốn của thị trường,
bên cạnh kênh huy động quen thuộc là ngân hàng, TTCK thì kênh trái
phiếu (bao gồm cả trái phiếu chính phủ (TPCP) và trái phiếu doanh
nghiệp (TPDN) cũng là một kênh đầu tư tốt cho các nhà đầu tư trong
nhiều năm qua và hiện vẫn mang đến cơ hội. Cụ thể, đối với thị trường
TPCP hiện được đánh giá có mức tăng trưởng dẫn đầu các nền kinh tế
mới nổi tại khu vực Đông Á và ASEAN+3, với tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm là 31% và ngày càng trở thành kênh huy động vốn quan
trọng cho Chính phủ. Về thị trường TPDN, bắt đầu hình thành từ năm
2000 nhưng thực sự phát triển mạnh từ năm 2011, khi Nghị định số
90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN có hiệu lực. Năm 2018, quy mơ của
thị trường TPDN có sự tăng trưởng mạnh so với các năm trước, tăng
khoảng 53% so với năm 2017 và tăng gấp 32 lần so với năm 2011, cho
thấy các doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm và tham gia huy động



vốn qua phát hành trái phiếu bên cạnh kênh vay vốn tín dụng ngân
hàng. Kỳ hạn phát hành chủ yếu từ 3 - 5 năm phù hợp với chu kỳ đầu tư
của doanh nghiệp.
Đánh giá về vai trò của thị trường vốn trong phát triển kinh tế các
chuyên gia cho rằng, phát triển thị trường vốn sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp Nhà nước tham gia huy động vốn theo hướng giảm tỷ trọng vay
tín dụng thương mại, giảm áp lực tăng giá phí trong nước; đa dạng các
hình thức huy động bổ sung vốn. Mặt khác, các doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện tốt khát vọng bứt phá, nếu thị trường vốn Việt Nam, nhất là
TTCK Việt Nam vượt qua các khó khăn hiện hữu, tiếp tục phát triển, thu
hút được nhiều nhà đầu tư rót vốn vào thị trường. Như vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ huy động được vốn mới, mở rộng cổ đông, mở rộng
đối tác, tạo thành một sức mạnh lớn hơn, tạo ra lợi ích lớn hơn cho
doanh nghiệp và đất nước.
Về thị trường chứng khốn. Trong tiến trình phát triển Thị trường
chứng khốn Việt Nam, tiềm năng của việc tham gia của các ngân hàng
thương mại là rất lớn. Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán, các NHTM NN cổ phần hóa thực hiện
phát hành cổ phiếu lần đầu trên Trung tâm... sẽ tạo đà thúc đẩy thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa.
Song cho đến thời điểm này, mới chỉ có gần 100 công ty cổ phần niêm
yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh, tạo ra sự nghèo nàn hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Cổ
phiếu của các NHTM chưa được niêm yết và giao dịch cũng phần nào
hạn chế tính sơi động của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường
chưa cao. Thơng tin chưa thật sự minh bạch.
II. Vai trò của TTTC với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục và luôn giữ ở
mức cao trong vòng năm năm qua và trong chiến lược phát triển đến

năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp về cơ bản.
Cho nên, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội từ nay
đến năm 2020, nền kinh tế Việt Nam luôn đòi hỏi nguồn vốn huy động
rất lớn. Chính vì thế, thị trường tài chính Việt Nam hình thành và phát
triển có vai trò rất to lớn là nơi tập trung mọi nguồn lực về tài chính cho
sự nghiệp phát triển của đất nước.
1. Thị trường tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút,
huy động các nguồn vốn cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư có vai trị quan trọng đối với q trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Ngay từ những năm 1950, các nhà kinh tế học


của Liên hợp quốc đã coi sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu
của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Là quốc gia đang
phát triển, đặc biệt năm 2020 vừa qua là một năm đầy bão tố với nền
kinh tế thế giới và Việt Nam. Đại dịch Covid-19 đã kéo theo nhiều quốc
gia tăng trưởng âm. Tại Việt Nam, ngoài đương đầu với đại dịch Covid 19, chúng ta còn phải hứng chịu nhiều thiên tai, gây hiệu quả nặng nề về
người và tài sản. Chính vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã
hội cần tối đa các nguồn tài chính cung cấp cho đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội. Trong khi đó, nền kinh tế ln tồn tại các nguồn tài chính nhàn
rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi với thời hạn ngắn, dài và quy mơ khác nhau.
Nếu nguồn tiền nhàn rỗi này, khơng có thị trường tài chính sẽ mãi mãi
nằm yên dưới dạng tích trữ khơng sinh lời cho bản thân người có nguồn
tiền này và cũng khơng đóng góp gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, thị trường tài chính Việt Nam với sự mua bán chứng khốn
thuận lợi, nhanh chóng đã thu hút, chuyển giao các nguồn tài chính nhàn
rỗi, bé nhỏ phân tán trong xã hội thành nguồn tài chính to lớn, tài trợ kịp
thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Khơng chỉ vậy, với cơ
sở pháp lý hồn chỉnh, bộ máy quản lý hữu hiệu và sự phổ biến hướng
dẫn quản lý rộng rãi về chứng khoán và đầu tư chứng khốn, người dân
sử dụng nguồn tài chính để tiết kiệm được của mình để mua chứng

khốn với niềm tin là khoản vốn và lãi của mình để đảm bảo. Thị trường
chứng khoán Việt Nam dù đã liên tiếp xác lập các kỷ lục lịch sử về điểm
số và thanh khoản nhưng giới phân tích cho rằng tiềm năng tăng trưởng
cịn rất lớn, thậm chí thị trường mới đang ở giai đoạn đầu của một quá
trình tăng trưởng kéo dài nhiều thập kỷ. Từ đó, thị trường tài chính Việt
Nam ngày càng thu hút các nguồn vốn đầu tư.
Thị trường tài chính Việt Nam khơng chỉ thu hút huy động các nguồn
vốn đầu tư trong nước mà còn thu hút các nguồn tài chính ở nước
ngồi. Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng trưởng mạnh thứ hai thế
giới. Trong số 37,6 nghìn tài khoản của nhà đầu tư nước ngồi thì có
hơn 2 nghìn tài khoản của các quỹ đầu tư chứng khốn nước ngồi. Một
số quỹ đầu tư chứng khốn nước ngồi có quy mơ lớn và hoạt động ảnh
hưởng nhất định đến thị trường nhìn chung có sự tăng trưởng tích cực.
Giá trị danh mục của một số quỹ tăng khoảng hơn 20% so với thời điểm
cuối năm 2020. Dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi vào Việt Nam
ngày càng tăng đều và ổn định. Điều này góp phần giải quyết những khó
khăn của nền kinh tế, duy trì sự phát triển bền vững của thị trường
chứng khoán; hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước giải quyết khó khăn
về vốn; nâng cao năng lực quản trị và tính minh bạch trong hoạt động
doanh nghiệp, đồng thời củng cố nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia. Qua
đó, tăng cường khả năng duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và chủ động trong
quản lý điều hành kinh tế của Chính phủ. Do tác động của dịch COVID19, thời gian vừa qua nền kinh tế tồn cầu nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đã gặp khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, thị trường chứng


khốn Việt Nam vẫn duy trì được sự tăng trưởng cao từ cuối năm 2020
và có sự phát triển ổn định. Tại một số thời điểm, thị trường cũng có sự
rung lắc mạnh và giảm điểm. Một số nhà đầu tư bán rịng vì có tâm lý lo
ngại về suy thoái kinh tế do ảnh hưởng của đại dịch. Dù vậy, tính đến hết
tháng 6/2021, các chỉ số của thị trường vẫn tăng mạnh, vốn hóa tăng

22% so với cuối năm 2020. Giá trị giao dịch bình quân đạt 21 nghìn tỷ
đồng, tăng 186% so với bình quân năm 2020. Nhiều chuyên gia phân
tích đầu tư cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại vẫn là
một điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngồi. Dịng tiền đầu tư
toàn cầu sẽ thường chú ý đến những thị trường cận biên hoặc mới nổi
có tốc độ tăng trưởng nhanh. Việt Nam là một trong những điểm đầu tư
đầy hứa hẹn thời gian tới với các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, cùng
với sự nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc hồn thiện thể chế và
thực hiện kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19. Đây là những tiền đề cơ sở
rất tin cậy để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh sau
đại dịch. Như vậy, thị trường tài chính Việt Nam đã tạo được nguồn vốn
từ khu vực nước ngoài cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Cụ
thể:
-Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với lợi thế cạnh tranh về mơi trường đầu tư thơng thống, mơi trường
chính trị ổn định, môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn
nhân lực dồi dào với chi phí thấp, Việt Nam là một trong những quốc gia
hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ các lợi thế đó, dịng vốn FDI
vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sau
khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song
phương và đa phương.
Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên
tục và tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm
2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia
tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015
là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD.
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu
bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt
Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019
(Hình 1).



Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng
tăng cao hơn trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ
USD; số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên
3.883 dự án năm 2019.
Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các
dự án FDI vào Việt Nam có sự sụt giảm cả về vốn đăng ký, và các dự án
đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ, đạt 98% so với năm
2019 (Bảng 1).

Về lĩnh vực đầu tư:
Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo
luôn là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước


ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm luôn dao động
trong khoảng 13 - 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong tổng số
vốn đầu tư đăng ký (40 - 70%). Ngoài ra, các lĩnh vực như kinh doanh
bất động sản, bán buôn, bán lẻ hay sản xuất phân phối điện cũng khá
nổi bật trong các ngành nhận được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Tính đến hết năm 2019, lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh
vực thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, chiếm tỉ trọng
cao nhất với tổng vốn đăng ký là 214,6 tỷ USD, ứng với 59% tổng số vốn
đăng ký. Số dự án đầu tư của lĩnh vực này cao nhất với 14.463 dự án,
ứng 46,7% tổng số dự án. Lĩnh vực bất động sản đứng thứ 2 với tổng số
vốn đăng ký là 58,4 tỷ USD (chiếm 16% tổng số vốn đăng ký). Đáng chú

ý, đã có sự gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
bất động sản với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng như:
CapitaLand, Sunwal Group, Mapletree, Kusto Home,… Bên cạnh đó,
lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hịa khơng khí chiếm 6,5% tổng số vốn đăng ký.
Năm 2020, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút
được nhiều sự quan tâm nhất của nhà đầu tư nước ngoài với 800 dự án
cấp mới, 680 dự án điều chỉnh vốn đầu tư và 1268 lượt góp vốn, mua cổ
phần với tổng số vốn là 13,601 tỷ USD, chiếm 47,67% tổng vốn đầu tư.
Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí đốt và hơi nước đứng thứ 2 đạt
5,1426 tỷ USD chiếm 18,03% tổng vốn đầu tư. Hoạt động kinh doanh
bất động sản đứng thứ 3 với 4,18495 tỷ USD chiếm 14,67% tổng vốn
đầu tư. Nhìn chung, các ngành công nghệ chế biến, kinh doanh bất động
sản, sản xuất và phân phối điện, dịch vụ lưu trú ăn uống,… là những
ngành thu hút vốn đầu tư FDI vào nhiều nhất.
Về đối tác đầu tư:
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 Việt Nam
đã thu hút được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số 33.148
dự án từ các quốc gia và vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số
vốn trên 10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng
ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án đầu tư (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư);
Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án đầu tư (chiếm
gần 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7% (Hình 2).


×