Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.81 KB, 35 trang )

Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Lời mở đầu.
===============
Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra trớc mắt các quốc gia một xu thế tất
yếu không thể tránh khỏi đó là xu thế toàn cầu hóa. Đứng trớc xu thế đó
chúng ta không nên chống lại mà nên tìm cách tận dụng những lợi ích mà nó
mang lại cho quốc gia mình.
Chính vì lý do đó chính sách của Đảng và Nhà nớc là chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Sau khi thực hiện công cuộc Đổi mới chúng ta đã hợp tác kinh
tế với nhiều quốc gia trên thế giới và đã thu đợc những kết quả hết sức đáng
khích lệ t quá trình hợp tác này.
Đi đôi với phát triển nền kinh tế hội nhập chúng ta cũng không quên phát
triển một nền kinh tế tổng hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng của Đất nớc.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng về nông nghiệp mà thuỷ sản là một
ngành hứa hẹn nhiều tiềm năng rất lớn. Nhiệm vụ của Nhà nớc và nhân dân là
làm sao để đa thuỷ sản thành một ngành kinh tế mũi nhọn tham gia hợp tác
quốc tế một cách có hiệu quả nhất, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống của nhân dân.
Nh chúng ta đã biết Mỹ là một cờng quốc về kinh tế cũng nh chính trị và
quân sự trên thế giới, Mỹ có tiếng nói quyết định trong một số vấn đề quan
trọng trên trờng quốc tế. Ngoài ra đây còn là một thị trờng rất rộng lớn cho
hàng hoá xuất khẩu nói chung và hàng thuỷ sản xuất khẩu nói riêng.
Chính vì những lý do trên đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản sang
thị trờng Hoa Kỳ là một nhiệm vụ và là một cơ hội cho các doanh nghiệp của
Việt Nam . nhng muốn đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản trớc hết chúng ta phải
hiểu thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ trong
những năm gần đây, cơ hội và khó khăn của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
cũng nh những kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ. Đề án Giải pháp đẩy mạnh kinh
doanh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Hoa Kỳ ra đời nhằm nghiên
cứu những vấn đề đó.


Đề án này bao gồm 3 nội dụng chủ yếu của đề tài là:
1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ
trong những năm gần đây.
2. Khó khăn và thuận lợi đối với đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thuỷ
sản sang thị trờng Hoa Kỳ .
3. Kiến nghị những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thuỷ
sản sang thị trờng Hoa Kỳ .
Dựa vào những nội dung của đề án các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu thuỷ sản có thể tìm đợc những thông tin cần thiết về thị trờng thuỷ sản
Nguyễn Văn Dũng
1
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Hoa Kỳ cũng nh khả năng đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng này
của các doanh nghiệp Việt Nam .
Nguyễn Văn Dũng
2
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Phần i :

cơ sở lí luận về đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu ở
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng i:
bản chất kinh doanh xuất khẩu
ở các doanh nghiệp.
I.kinh doanh và đặc điểm của kinh doanh ở các doanh
nghiệp .
1. Kinh doanh và kinh doanh xuất khẩu ở các doanh nghiệp .
Nếu nh xét theo khía cạnh kinh doanh đơn thuần thì kinh doanh xuất
khẩu chỉ là một bộ phận của kinh doanh nói chung. Nói đến kinh doanh là
nói đến kinh doanh trong nớc và kinh doanh quốc tế. Đây là hai lĩnh vực kinh

doanh rất khác nhau trong hoạt động lẫn cơ chế tổ chức và quản lý. Kinh
doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi ở một trình độ cao hơn kinh doanh trong nớc và
đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro hơn kinh doanh nội địa do vấn đề
địa lý,luật pháp phức tạp và khó khăn. Nhng một doanh nghiệp kinh doanh
trong nớc không có nghĩa là doanh nghiệp đó không thể kinh doanh xuất nhập
khẩu .Bởi vì trong nền kinh tế toàn cầu và sự phát triển vợt bậc của công nghệ
thông tin cho phép các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau có thể tìm
kiếm đối tác thông qua mạng Internet và thơng mại điện tử.
Nền kinh tế thị trờng với xu thế mở cửa của Việt Nam đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trờng không chỉ trong
nớc mà cả thị trờng quốc tế. Hiện nay không chỉ có các doanh nghiệp chuyên
về kinh doanh xuất nhập khẩu mới tham gia buôn bán quốc tế mà ngay cả các
doanh nghiệp sản xuất cũng tự tìm đối tác nớc ngoài và ký kết hợp đồng xuất
khẩu.
Nh vậy kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai vấn đề tuy khác
nhau về cách thức hoạt động nhng trong tơng lai chúng sẽ có rất nhiều điểm t-
ơng đồng.
2. Kinh doanh trong các doanh nghiệp và những đặc điểm cơ bản
của kinh doanh trong cơ chế thị trờng .
Kinh doanh trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và trong nền kinh tế
thị trờng là có sự khác nhau cơ bản về đối tợng cũng nh mục đích.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá thì đối tợng tham gia hoạt động kinh
doanh chỉ bó hẹp trong phạm vi các doanh nghiệp nhà nớc và các tập thể
tham gia sản xuất kinh doanh. Và mục đích chính của hoạt động kinh doanh
không phải là lợi nhuận mà là đảm bảo phân phối công bằng. Các doanh
nghiệp không đợc tự chủ trong sản xuất cũng nh kinh doanh mà hoạt dộng
Nguyễn Văn Dũng
3
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
theo các chỉ tiêu pháp lệnh. Chính vì vậy các hoạt động kinh doanh không có

động lợc để phát triển.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng bất kì một cá nhân hay tập thể nào
đều có thể tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật không cấm.
Trong điều kiện đó các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về mọi quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy bất kì một doanh
nghiệp nào cũng đều phải tuân theo quy luật của thị trờng và lấy khách hàng
là mục tiêu. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh ngiệp
phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng. Bởi vì thị trờng sẽ
quyết định sự tồn tại cũng nh thành bại của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy
bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng thị trờng nh nhân tố quan
trọng nhất và trong đó thì khách hàng là nhân tố trung tâm. Trong nền kinh tế
cũ thì thị trờng là một vấn đề chẳng mấy đợc các doanh nghiệp quan tâm và
khách hàng thì càng không phải là yếu tố quan trọng nhất. Nhng trong nền
kinh tế thị trờng nếu một doanh nghiệp không chiếm lĩnh đợc thị trờng cũng
nh không đợc khách hàng ủng hộ thì doanh nghiệp đó khó lòng tồn tại đợc.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng tạo ra cho bản thân nó những đặc điểm
cơ bản chi phối mọi hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp và không một
doanh nghiệp có thể tránh khỏi. Nó bao gồm những đặc điểm cơ bản sau:
* Tính cạnh tranh gay gắt.
Ngày nay cạnh tranh đã trở nên quen thuộc đối với bất lỳ một doanh
nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Chấp nhận cạnh tranh nh
một thuộc tính của nền kinh tế thị trờng sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong việc xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợo với tình giai đoạn của quá
trình kinh doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tự
hoàn thiện về tổ chức, khả năng cạnh tranh nếu không sẽ bị loại khỏi thị trờng.
Cạnh tranh vừa là vũ khí chống lại đối thủ cạnh tranh và vừa là động lựa cho
các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
* Tính quốc tế cao.
Hợp tác kinh tế quốc tế ngày nay không còn xa lạ đối với các nớc phát
triển nền kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng với khả năng di chuyển vốn cao

đã tạo điều kiện cho hợp tác kinh tế quốc ra đời. Xu thế khu vực hoá và toàn
cầu hoá là những xu thế tất yếu của một nền kinh tế thị trờng hiện đại. sự ra
đời của hàng loạt tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế ở tầm khu vực và quốc tế nh
EU, ASEAN,APEC hay WTO đã chứng minh cho xu thế đó.
II. nội dung cơ bản của kinh doanh xuất khẩu ở cácdoanh
nghiệp.
Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động buôn bán với nớc ngoài nhằm phát
triển lợi thế của mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Chính vì
đây là hoạt động kinh doanh không diễn ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc
gia mà diễn ra giữa các nớc buôn bán với nhau nên hoạt động kinh doanh bao
Nguyễn Văn Dũng
4
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
hàm những yếu tố hết sức phức tạp khác hẳn với kinh doanh trong nớc. Hoạt
động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải kinh doanh trên thị trờng ngoài nớc
do đó những vấn đề về thị trờng, khách hàng, luật pháp, thanh toán rất đa
dạng và phong phú nhng cũng không kém phần phức tạp và rất khó để kiểm
soát.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đợc tổ chc thực hiện với nhiều nghiệp
vụ phức tạp từ khâu ngiên cứu thị trờng ngoài nớc ,lựa chọn hàng hoá xuất
khẩu , lựa chọn đối tác kinh doanh , đàm phán kí kết hợp đồng- tổ chức
thực hiện hợp đồng cho đến giao hàng và hoàn thành các quá trình thanh toán.
Tất cả các quá trình này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong khi thực
hiện chúng sẽ tạo ra không ít những cơ hội nhng cũng không ít khó khăn cho
các doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp ít kinh nghiệm trong buôn
bán quốc tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thể đợc chia ra làm những nội dung
cơ bản nh sau:
1 Xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất khẩu
Trong bối cạnh cạnh tranh gay gắt và môi trờng kinh doanh rất nhiều

biến động các doanh nghiệp muốn hoạt động một cách ổn định và có hiệu quả
thì không thể không xây dựng chiến lợc kinh doanh cho mình trong từng giai
đoạn cụ thể. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì xây dựng
chiến lợc lại càng có ý nghĩa quan trọng vì đây là các doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trờng quốc tế nên sự đòi hỏi về ổn định là rất cao để tránh
những rủi ro không đáng có trong kinh doanh. Để xây dựng chiến lợc kinh
doanh có thể sử dụng nhiều phơng pháp nhng là sử dụng biện pháp nàp đi
chăng nữa thì cũng phải dựa trên những thông tin về nhu cầu của thị trờng và
khả năng đáp ững của doanh nghiệp. Nừu không sẽ dễ dẫn tới những chiến lợc
sai lầm nghiêm trọng.
2. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế.
Thị trờng là một phạm trù khách quan đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi kinh
doanh phải tuân theo những quy luật khách quan của nó. Thị trờng gắn liền
với quá trình sản xuất và lu thông. Thị trờng có thể đợc hiểu theo nhiều cách
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận.
Để nắm vững thị trờng , hiểu biết các quy luật của thị trờng nhất thiết
đòi hỏi các nhà kinh doanh phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng .
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thơng mại quốc
tế thông qua việc trả lời cho nhà xuất khẩu các câu hỏi về lựa chọn thị trờng
chiến lợc, mặt hàng chiến lợc, đối tác và đối thủ trong kinh doanh .
Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trờng là một công đoạn rất quan
trọng không thể thiếu đối với nhà kinh doanh xuất khẩu , do đó công tác
nghiên cứu thị trờng cần đợc tiến hành một cách có kế hoạch và thống nhất.
Nguyễn Văn Dũng
5
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Thị trờng lợng thị trờng hay còn gọi là quy mô thị trờng đợc quy định bởi
khối lợng hàng hoá tham gia giao dịch tại thị trờng đó trong một khoảng thời

gian nhất định(thờng là một năm). nghiên cứu dung lợng thị trờng nhằm xác
định nhu cầu thật của khách hàng về loại hàng hoá mà mình định kinh doanh.
Cùng với việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng thì một vấn đề nữa cũng cần
đợc nghiên cứu đó là khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc xem xét
các đặc điểm, tính chất, khả năng cung ứng hàng hoá thay thế và các nguồn
cung cấp hàng hoá đó cho thị trờng đang nghiên cứu.
Một vấn đề nữa cũng nên đợc xem xét đó là tính chất thời vụ của hàng
hoá kinh doanh , tập quán tiêu dùng để từ đó đa ra các kế hoạch và chiến lợc
kinh doanh cho phù hợp với từng giai đoạn,thời kì khác nhau.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở kết quả phân tích và đánh giá thị trờng nhà xuất khẩu cần lựa
chọn hàng xuất khẩu chủ đạo nhằm chiếm lĩnh thị trờng và phát huy lợi thế
sẵn có từ những mặt hàng đó.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chủ đạo có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc kinh doanh xuất khẩu thành công hay thất bại của nhà xuất khẩu.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phải dựa vào nhu cầu của thị trờng , mẫu
mã chủng loại giá cả, thị hiếu tất cả những yếu tố đó vẫn cha phải là yếu tố
quyết định bởi vì với những doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu thì
yếu tố tỷ giá ngoại tệ xuất khẩu đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Chính vì
vậy việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phải đợc cân nhác kỹ lỡng và ngoài
những yếu tố tính toán chính xác thì kinh nghiệm của nhà xuất khẩu cũng là
một yếu tố không thể thiếu trong việc lựa chọn mặt hàng.
Lựa chọn đối tác kinh doanh .
Không một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thơng mại quốc tế lại
không có bạn hàng. Mỗi doanh nghiệp khi thâm nhập thị trờng ngoài nớc nếu
không có các đối tác nội địa của nớc đó thì sẽ phải tốn một khoản kinh phí
không nhỏ để thiết lập kênh phân phối sản phẩm của mình nhất là khi cha có
những hiểu biết cần thiết về thị trờng đó.
Chính vì vậy việc lựa chọn một đối tác có đủ khả năng và uy tín trong
kinh doanh là một nhiệm vụ của nhà xuất khẩu khi tiến hành kinh doanh xuất

khẩu. Việc lựa chọn đối tác kinh doanh có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác
nhau nh tình hình kinh doanh của đối tác, khả năng về cơ sở vật chất và tài
chính của đối tác, đặc điểm kinh doanh của đối tác và uy tín trong kinh doanh
của đối tác.
Ngày nay một vấn đề hết sức quan trọng khi quyết định lựa chọn của các
doanh nghiệp xuất khẩu đó là t cách pháp nhân của đối tác. Rất nhiều vụ tranh
chấp thơng mại xảy ra và ngời bị thiệt hại là các công ty kinh doanh xuất khẩu
Nguyễn Văn Dũng
6
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
của Việt Nam chỉ vì khi lựa chọn đối tác kinh doanh đã không chú ý đến t
cách pháp nhân của đối tác.
Rõ ràng công tác nghiên cứu thị trờng là một khâu không thể thiếu trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , làm tốt công tác này là điều kiện cần
thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp đa ra các kế hoạch và chiến lợc kinh doanh
phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.
3.Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu .
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá và nó cũng là một nhân
tố quan trọng trong chiến lợc cạnh tranh của các doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu để đa ra một mức giá phù hợp là một vấn đề không hề đơn giản nếu nh
doanh nghiệp muốn sử dụng nó là một công cụ để cạnh tranh với các đối thủ
cạnh tranh khác.
Giá cả nói chung và giá cả quốc tế nói riêng chịu tác động của nhiều
nhân tố khác nhau cho nên giá cả luôn biến động. Trong buôn bán quốc tế giá
cả thị trờng lại càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì trong hoạt động thơng mại
quốc tế hàng hoá phải qua những nớc khác nhau trong một thời gian dài và
phải chịu những chính sách thuế khác nhau của các nớc nhập khẩu. Do đó để
đạt đợc hiệu quả trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải nắm rõ giá
cả và xu hớng vận động của giá cả, có nh vậy doanh nghiệp mới thực sự chủ
động trong kinh doanh. Hiểu rõ giá cả và xu hớng biến động của giá cả sẽ

giúp cho doanh nghiệp vạch ra các chiến lợc kinh doanh cụ thể và có các biện
pháp khoa học trong tính toán giá cả sẽ là một đòn bẩy thực sự trong buôn bán
quốc tế.
Chính vì vai trò quan trọng của mình nên thơng mại quốc tế đòi hỏi các
nhà xuất khẩu phải nghiên cứu một cách kỹ lỡng vấn đề giá cả quốc tế.
Giá cả của hàng hoá trong buôn bán quốc tế là mức giá tổng hợp bao
gồm giá vốn của hàng hoá và các chi phí liên quan đến qúa trình mua bán
hàng hoá nh bảo hiểm, chi phí vận tải, bao bì, đóng gói
Giá quốc tế là mức giá đại diện cho những hàng hoá nhất định trên thị tr-
ờng. Đó phải mức giá của những giao dịch thơng mại thông thờng trên thị tr-
ờng quốc tế và không kèm theo một điều kiện thơng mại đặc biệt nào. Trên
thực tế rất khó dự đoán chính xác giá cả trong tơng lai bởi vì có rất nhiều nhân
tố ảnh hởng đến mức giá quốc tế. Việc dự đoán giá phải dựa trên cơ sở kết quả
phân tích tình hình thị trờng của hàng hoá đó cũng nh các yếu tố ảnh hởng đến
xu hớng biến động của mức giá cả của hàng hoá đó. Có rất nhiều nhân tố có
ảnh hởng đến giá cả của hàng hoá nh: Chu kì sản xuất kinh doanh , nhân tố
cung cầu, lạm phát, cạnh tranh, các chính sách quản lí của nớc nhập khẩu
cũng nh nớc xuất khẩu
4.Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu.
Thanh toán là một khâu khá quan trọng và cũng không kém phần phức
tạp trong kinh doanh xuất khẩu. Việc lựa chọn đồng tiền thanh toán, thời
Nguyễn Văn Dũng
7
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
điểm thanh toán, phơng thức thanh toán và các điều kiện thanh toán đóng vai
trò rất quan trọng đối với hiệu quả của quá trình kinh doanh xuất khẩu. Việc
xem xét các nhân tố có thể ảnh hởng đến biến động tỷ giá hối đoái của đồng
tiền thanh toán một cách thiếu thận trọng có thể gây ra nh cầu tổ thất rất nặng
nề cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Hiện nay trong thơng mại quốc tế đang tồn tại khá nhiều phơng thức

thanh toán , việc lựa chọn phơng thức trả tiền nào có lợi nhất cho nhà xuất
khẩu cũng cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng tránh bị thiệt hại do lựa chọn phơng
thức thanh toán không đúng. Đói với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì
việc áp dụng phơng thức thanh toán bằng th tín dụng(L/C) hay phơng thức nhờ
thu hoặc phơng thức trả trớc có thể coi là tơng đối an toàn.
Tóm lại thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải quantâm đến các yếu tố nh:
- Tỷ giá hối đoái.
- Tiền tệ trong thanh toán.
- Thời hạn thanh toán.
- Các phơng thức thanh toán và điều kiện thanh toán.
- Các điều kiện bảo đảm trong thanh toán khác.
Nhằm tránh gặp rủi do trong khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh
xuất khẩu .
III.Chiến lợc kinh doanh hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay kinh doanh xuất khẩu không chỉ đơn thuần do các doanh
nghiệp chuyên kinh doanh về xuất khẩu đảm nhiệm mà ngay ban thân các
doanh nghiệp sản xát cũng đứng ra kinh doanh xuất khẩu. Điều đó đợc thể
hiện ở việc càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp sản xuất lập các trang
Website riêng để giới thiệu hàng hoá của mình với các đối tác nớc ngoài và tự
đóng hàng để xuất khẩu trực tiếp không phải thông qua cc công ty chuyên
kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một chính sách rất đúng đắn của Nhà nớc
nhằm khuyến khích mọi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá. Nhng để
kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải có những
chiến lợc kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của thị trờng.
Hiện nay chiến lợc kinh doanh hàng xuất khẩu bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
Chiến l ợc sản phẩm.
Bất kì một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nào cũng đều có những

mặt hàng kinh doanh cụ thể, để đạt đợc hiệu qủa trong kinh doanh bất kì một
doanh nghiệp nào cũng đều phải chú trọng vào mặt hàng mà mình đang kinh
doanh. Chiến lợc sản phẩm là một kiểu chiến lợc tập trung nguồn lực cho sản
Nguyễn Văn Dũng
8
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh hoặc có dự định sản xuất
kinh doanh trong tơng lai. Những vấn đề chính của chiến lợc sản phẩm bao
gồm:
* Nhãn hiệu hàng hoá.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn định vị (Định vị sản phẩm là quá
trình tạo ra những ấn tợng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp đối với ngời tiêu
dùng) sản phẩm của mình trên thị trờng thì đều phải có nhãn hiệu của hàng
hoá đó. Nhãn hiệu hàng hoá là biểu tợng riêng cho doanh nghiệp về uy tín
cũng nh chất lợng của hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Việc lựa
chọn nhãn hiệu và quảng bá nhãn hiệu hàng hoá ngày nay đã trở nên hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
* Bao bì, mẫu mã và các dịch vụ đi kèm.
Bao bì và mẫu mã của hàng hoá là những cái tạo ra ấn tợng đầu tiên đối
với ngời tiêu dùng về một loại hàng hoá nhất định. Ngoài ra nó cũng chính là
một công cụ uảng cáo rất hiệu quả cho sản phẩm cũng nh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc chú ý đến vấn đề mẫu mã và bao bì của sản phẩm từ lâu đã
trở thành một khâu quan trọng của các doanh nghiệp ở các nớc phát triển. Mặc
dù vậy bao bì và mẫu mã hàng hoá nh thế nào để thu hút khách hàng lại là
một vấn đề không hề đơn giản đòi hỏi doanh nghiệp mất nhiều chi phí.
* Chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá.
Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh cungx nh danh mục mặt hàng kinh
doanh có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Việc lựa chọn sai lầm mặt hàng kinh doanh xuất khẩu có thể đa doanh nghiệp

đến bên bờ vực phá sản trng điều kiện cạnh trnah gay gắt nh hiện nay. Việc
lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của
doanh nghiệp mà nó phị thuộc vào nhu cầu của thị trờng. Để lựa chọn đúng
mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao nhất
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải làm tốt khâu nghiên cứu thị trờng .
* Chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kì sống của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của thị trờng.
Những mặt hàng mà nhu cầu thờng có xu hớng biến động càng nhanh thì chu
kì sống của sản phẩm đó càng ngắn. Việc nắm bắt đợc chu kì sống của sản
phẩm sẽ có vai trò rất to lớn trong sự thành công của mỗi doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng thành công khi kinh
doanh những mặt hàng còn trong giai đoạn phát triển. Mỗi sản phẩm đều phải
trải qua bốn thời kỳ phát triển đó là :
- Giai đoạn1: Là giai đoạn hàng hoá mới đợc tung ra thị trờng và cha đợc
ngời tiêu dùng biết tới.
Nguyễn Văn Dũng
9
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
- Giai đoạn 2: : Là giai đoạn phát triển của sản phẩm . Trong giai đạon
này ngời tiêu dùng đã quen với sản phẩm và đợc tiêu dùng rộng rãi.
- Giai đoạn3: : Là giai đoạn bão hoà của sản phẩm. Trongn giai đoạn
nàydoanh thu tăng chậm và có xu hớng giảm.
- Giai đoạn 3: : Là giai đoạn suy thoái. Giai đoạn này hàng hóa đó không
còn đợc thị trờng a chuộng, doanh thu giảm nhanh chóng. Hàng hoá ở giai
đoạn này thì doanh nghiệp nên rút khỏi thị trờng hoặc chuyển mặt hàng kinh
doanh .
Ngoài những nội dung trên việc tạo ra uy tín cũng là một vấn đề rất quan
trọng trong chiến lợc sản phẩm mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
không đợc bỏ qua nếu muốn kinh doanh lâu dài.



Nguyễn Văn Dũng
10
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
ch ơng ii:
sự cần thiết phải đẩy mạnh kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Hoa Kì .
I. căn cứ lý thuyết về thơng mại quốc tế.
Nh chúng ta biết rằng mỗi một hoạt động kinh tế bất kỳ đều đợc chỉ lối
bằng một lý thuyết kinh tế nhất định. Thơng mại quốc tế đã xuất hiện từ rất
lâu trong lịch sử loài ngời. Nó không những chỉ có trong một nền kinh tế hiện
đại mà còn có ngay cả từ rất xa xa trong các hình thaí kt xã hội khác nhau nh
xã hội nô lệ hay xã hội phong kiến. Thơng mại quốc tế xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của chuyên môn hóa lao động nhng nó chỉ thực sự phát triển mạnh
mẽ khi chủ nghĩa t bản ra đời với tính chất chuyên môn hoá sâu sắc của sản
xuất và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
Thơng mại quốc tế là sự mua bán trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các n-
ớc. Sự trao đổi hàng hóa là một hình thứccủa mối quan hệ xã hội, phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa những ngời sản xuất khác nhau ở các nớc khác nhau.
Thơng mại quốc tế cho phép một quốc gia có thể mở rộng khả năng tiêu
dùng cũng nh mở rộng khả năng sản xuất. Cho phép mỗi quốc gia phát huy tốt
hơn khả năng của mình trong sản xuất và phát triển kinh tế .
Tiền đề của thơng mại quốc tế là chuyên môn hoá trong sản xuất. Không
một quốc gia nào có đủ khả năng và nguồn lực để sản xuất có hiệu quả mọi
hang hoá , dịch vụ. Chính vì vậy chuyên môn hoá vào sản xuất những hàng
hoá mà nớc mình có lợi thế để trao đổi lấy những hàng hoá mà nớc mình kém
lợi thế sẽ phát huy hiệu quả kinh tế cao hơn cố gắng sản xuất những mặt hàng
đó. Và ngời đầu tiên chứng minh đợc điều này bằng lý thuyết kinh tế là nhà
kinh tế học Adam Smith. Ông đã đa ra lý thuyết Lợi thế tuyệt đối với nội dung
chủ yếu nh sau : Mỗi quốc gia đều có những lợi thế tuyệt đối trong việc sản

xuất ra một số sản phẩm với chi phí thấp tuyệt đối nhờ nguồn lợi của tự nhiên,
tài nguyên, nghành nghề truyền thống, lao động
Khi một nớc có lợi thế tuyệt đối so với các nớc khác về sản xuất một loại
hàng hoá nào đó thì có thể tiến hành chuyên môn hoá vào sản xuất hàng hoá
đó nhằm trao đổi lấy các hàng hoá khác mà nớc mình kém lợi thế.
Nh chúng ta biết rằng thơng mại quốc tế không chỉ dựa trên cơ sở những
lợi thế tuyệt đối sẵn có. Không phải khi nào thơng mại quốc tế cũng dựa trên
nền tảng của những lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, nguồn nhân công
rẻ. Nhật bản là một ví dụ về điều đó bởi nớc này không hề có lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên cũng nh chi phí nhân công không hề rẻ nhng tại sao hàn
hoá của nớc này vẫn xuất khẩu sang các nớc có những điều kiện thuận lợi
trên?
Để trả lời cho câu hỏi này nhà kinh tế học ngời Anh là David
Ricardo(1772-1823) đã chứng minh rằng chuyên môn hoá quốc tế đều có lợi
Nguyễn Văn Dũng
11
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
mọi quốc gia. Và ông gọi đây là quy luật lợi thế tơng đối hay lý thuyết về lợi
thế so sánh.
Quy luật lợi thế tơng đối chỉ ra rằng ngay cả khi một nớc kém hiệu quả
hơn (kém lợi thế tuyệt đối hơn) một nớc khác trong việc sản xuất cả hai loại
hàng hoá khác nhau vẩn có thể có lợi khi trao đổi hàng hoá với nhau bằng
cách chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà nớc
mình có bất lợi tuyệt đối nhỏ hơn ( có lợi thế tơng đối) và nhập khẩu những
hàng hoá mà nớc mình có bất lợi tuyệt đối lớn hơn.
Thơng mại quốc tế ngày nay dựa trên cơ sở của lợi thế tơng đối là chủ
yếu và đây mới thực sự là nguồn gốc của thơng mại quốc tế. Lợi thế tơng đối
ngày nay giữa các nớc rất đa dạng. Mọi quốc gia đều có thể tham gia vào hợp
tác kinh tế quốc tế và thơng mại quốc tế điều đó chứng tỏ rằng có rất nhiều cơ
sở để hình hành quan hệ buôn bán quốc tế giữa các nớc với nhau. Để chứng

minh cho điều này hàng loạt lý thuyết mới về thơng mại quốc tế đã ra đời nh:
Lý thuyết về sự tơng quan các nhân tố của Hecsher-Ohlin.
Lý thuyết về thơng mại quốc tế dựa trên sự khác biệt về công nghệ.
Lý thuyết về thơng mại quốc tế dựa trên lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Lý thuyết về thơng mại quốc tế dựa trên sự khác biệt về sản phẩm.

Tất cả những lý thuyết này đều nhằm mục đích đi tìm bản chất của lợi
thế tơng đối và mỗi lý thuyết thì tìm ra đợc một nguồn gốc của lợi thế tơng đối
trên cơ sở những giả định của lý thuyết đó.
Nhng dù có theo trờng phái kinh tế nào đi chăng nữa thì chúng ta đều
phải thừa nhận rằng thơng mại quốc tế ngày nay chủ yếu dựa trên những lợi
thế tơng đối, và đó là cơ sở để các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển mạnh dạn tham gia vào thơng mại quốc tế.
II. căn cứ nhu cầu thị trờng Mỹ về hàng thuỷ sản .
Mỹ là thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 thế giới (sau Nhật Bản) và
tăng đều trong nhiều năm qua. Năm 1992, Mỹ nhập khẩu 6,02 tỷ USD thuỷ
sản, năm 1995 tăng lên 7,14 tỷ USD, năm 1998 là 8,45 tỷ USD và 1999 là 9,3
tỷ USD.
Trớc năm 1998, nhập khẩu tôm vào Mỹ thấp hơn Nhật Bản, nhng từ năm
1998 Mỹ đã vợt lên thành thị trờng nhập khẩu tôm lớn nhất thế giới. Mặt hàng
nhập khẩu nhiều nhất vào Mỹ là tôm đông lạnh, với khối lợng nhập khẩu năm
1998 và 1999 đạt trên 300.000 tấn, trị giá trên 3 tỷ USD. Nớc cung cấp tôm
lớn nhất cho Mỹ là Thái Lan, Êquađo, Inđônêxia và ấn Độ. Tuy nhiên, do ảnh
hởng của dịch bệnh, xuất khẩu tôm của Êcuađo vào thị trờng này từ năm 1999
đã giảm đáng kể. Mặt hàng nhập khẩu lớn thứ hai là cá ngừ đóng hộp, năm
1999, nhập khẩu mặt hàng này vào Mỹ đạt 151.000 tấn, trị giá 885 triệu USD
và tăng 32% so với năm 1998. Thái Lan là nhà cung cấp chính cá ngừ hộp cho
thị trờng Mỹ (chiếm trên 50%), tiếp theo là Philippin, Inđônêxia, Đài Loan.
Nguyễn Văn Dũng
12

Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Cá hồi là mặt hàng nhập khẩu lớn thứ 3 của Mỹ (chủ yếu là cá hồi nuôi Đại
Tây Dơng) với giá trị nhập khẩu là 727 triệu USD năm 1999, tiếp theo là tôm
hùm (719 triệu USD).
Mỹ là nớc tiêu thụ thuỷ sản đứng thứ 3 trên thế giới, sau Nhật Bản và
Trung Quốc. Mức tiêu thụ thuỷ sản của Mỹ trung bình trong năm 1994 đến
1997 là 5,78 triệu tấn/năm. Trong năm 1998 và1999 mức tiêu thụ còn cao hơn
nữa.
Cá hộp là mặt hàng thuỷ sản đợc tiêu thụ nhiều nhất ở Mỹ và ở mức khá
ổn định trong những năm gần đây là 4,4 - 4,5 lb/đầu ngời.năm. Trong đó cá
ngừ đóng hộp là mặt hàng chính (3,4lb/đầu ngời.năm). Mặt hàng tiêu thụ lớn
thứ hai là tôm đông lạnh, với mức tiêu thụ bình quân trên đầu ngời trong năm
1996 là 3,19 lb (1,48kg) và 1998 là 3,59 lg (1,63 kg). Ngoài ra, các mặt hàng
khác đợc tiêu thụ khá ở Mỹ là (lb/ngời.năm) : cá hồi (1,7), cá tuyết pollack
(0,54) và nhuyễn thể 2 vỏ (0,89).
III. căn cứ về nguồn hàng xuất khẩu của Việt Nam .
Việt Nam là nớc có nguông thuỷ sản tơng đối phong phú với nhiều loài
có giá trị kinh tế cao và trữ lợng khia thác lớn. Hiện nay ngoài hơn 2000 loài
cá biển còn có trên 70 loài tôm và rất nhiều loại thuỷ sản khác. Với việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào chế biến nh hiện nay đã góp phần đa dạng hoá các
mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam phục vụ cho xuất khẩu. So với trớc đây cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam không còn chỉ là tôm mà đã
mở rộng ra các sản phẩm khác nh cá tra , cá ba sa, cá phi lê tơi và đông lạnh,
mực ( bao gồm mực khô và mực đông lạnh),cua , ốc sò huyết Ngay cả mặt
hàng tôm hiện nay do trình độ chế biến đợc nâng cao đã giúp cho mặt hàng
nay trở nên cực kỳ phong phú về chủng loại ví dụ nh: tôm đông lạnh, tôm bóc
vỏ, tôm tẩm bột
Có một lợi thuỷ sản hết sức phong phú và đó chính là một cơ sở để các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản yên tâm về nguồn hàng phục vụ
xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ .

IV. yêu cầu về đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam .
Chính sách mơ cửa của Đảng và Nhà nớc cho phép mọi thành phần kinh
tế tham gia vào hợp tác quốc tế. Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu là một
ngành còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác công
cuộc đổi mới đất nớc cần có những nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu để phục vụ
cho nhập khẩu những hàng hoá mà trong nớc không có khả năng sản xuất đ-
ợc Chính vì vậy phát triển một ngành ngoại thơng tổng hợp và toàn diện dựa
trên những lợi thế sẵn có của Việt Nam là một yêu càu tất yếu.
Thuỷ sản là một ngành có nhiều tiềm năng nhất trong lĩnh vực nông
nghiệp. Chính vì vậy đòi hỏi đa ngành này trở thành một ngành kinh tế mũi
nhịn đã trở thành một yêu cầu không thể xem nhẹ. Phát triển ngành thuỷ sản
không những để giải quyết công ăn việc làm cho gời lao động trong nớc mà
Nguyễn Văn Dũng
13
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
mục tiêu cơ bản là hớng tới xuất khẩu. Mỹ là một thị trờng rộng lớn với trên
200 triệu dân và có mức thu nhập bình quân cao hàng đầu thế giới, trong khi
đó nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản ở Mỹ lại ngày một tăng mạnh trong khi khả
năng sản lại có hạn, lợng nhập khẩu thuỷ sản cả Mỹ tăng liên tục từ 1997 đến
nay và có xu hớng tiếp tục tăng do cung trong nớc không thể đủ cầu.
Chính vì vậy đòi hỏi đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Hoa Kỳ
là một hớng đi dúng đắn và rất cần thiết đối với thuỷ sản Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Nguyễn Văn Dũng
14
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Phần ii:
thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trờng Hoa Kỳ .
Ch ơng i :

tổng quan về tình hình xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang Hoa Kỳ trong một vài năm gần đây.
I. Những nét khái quát về thị trờng thuỷ sản của Hoa Kỳ .
Mỹ là cờng quốc thế giới về khai thác, nuôi trồng và chế biến các sản
phẩm thuỷ sản. Sản lợng nuôi trồng đang tăng trởng vì thị trờng có nhu cầu
cao, trong khi sản lợng khai thác không tăng, thậm chí còn giảm ít do Mỹ thi
hành chính sách bảo vệ nguồn lợi hải sản lâu dài, ngoài ra các sản phẩm khai
thác trong nớc ít đợc ngời Mỹ a chuộng do đó phải xuất khẩu và chủ yếu xuất
khẩu sang Đông á là khu vực đang gặp khó khăn lớn về kinh tế (Nhật Bản,
Hàn Quốc ).
Mỹ là một trong số ít các quốc gia có nguồn lợi thuỷ sản rất lớn, giàu có
và đợc bảo vệ một cách có hiệu quả nhờ vào luật pháp đầy đủ và đợc thực thi
nghiêm chỉnh, nhờ vào hệ thống quản lý Nhà nớc đối với nghề cá rất khoa học
và thực tiễn.
Mỹ có tiếng nói quan trọng trong các vấn đề lớn về nghề cá thế giới và
khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng và bảo vệ thế giới thiên
nhiên hoang dã.
Mỹ là một trong những thị trờng thuỷ sản lớn nhất hiện nay với tổng giá
trị ngoại thơng năm 2000 lên tới 13 tỷ USD (gần đuổi kịp Nhật Bản). Nhập
khẩu thuỷ sản tăng nhanh, trong khi xuất khẩu không tăng dẫn đến thâm hụt
ngoại thơng ngày một tăng và đã đạt đến con số kỷ lục là 7 tỷ USD năm 2000.
Ngời Mỹ thiên về các sản phẩm "hải vị" rất đắt tiền nh tôm he, tôm hùm,
cá ngừ, cá hồi, cua bể và các sản phẩm cao cấp nh cá philê, tôm nõn, thịt cua,
hộp cá Tuy Mỹ nhập khẩu đủ các mặt hàng từ thấp đến cao, từ đắt đến rẻ,
nhng giá trị nhập khẩu tập trung chủ yếu vào các mặt hàng "hải vị" nêu ở trên.
Các nhà xuất khẩu thuỷ sản muốn thành công và có vị trí vững chắc ở thị tr-
ờng Mỹ tất nhiên phải làm chủ và chiếm lĩnh đợc các mặt hàng quan trọng
nêu ở trên.
Nền kinh tế Mỹ tăng trởng nhanh trong nhiều năm là yếu tố quan trọng
cho nhập khẩu thuỷ sản tăng nhanh trong những năm gần đây. Tuy vậy, từ cuối

năm 2000 và nhất là đầu năm 2001 nền kinh tế Mỹ đã có xu hớng tăng chậm
lại và có nhiều dấu hiệu không khả quan. Nhất là sau vụ khủng bố ngày 11-9
lại càng làm tăng khả năng nền kinh tế Mỹ sẽ tăng trởng chậm, thậm chí là
không tăng trởng. Chính vì vậy thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ sẽ gặp
Nguyễn Văn Dũng
15
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
khó khăn lớn. Mức thu nhập giảm, nạn thất nghiệp tăng tất yếu sẽ dẫn đến sức
mua các mặt hàng thuỷ sản cao cấp giảm đi.
Thí dụ điển hình là thị trờng thuỷ sản khổng lồ Nhật Bản giảm sút đột
ngột ngay sau cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng từ năm 1997 và đến nay
sự phục hồi vẫn rất chậm chạp và khó khăn. Phải chăng thị trờng nhập khẩu
thuỷ sản Mỹ đã đạt tới đỉnh cao vào năm 2000.
Câu hỏi này phải chờ thời gian mới có lời giải đáp.
Thị trờng thuỷ sản Mỹ là thị trờng mở, có hơn 120 quốc gia có quan hệ
buôn bán thuỷ sản với Mỹ. Sự cạnh tranh ở đây là rất khốc liệt. Chỉ những ai
nắm bắt đợc đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết về thị trờng
này, những ai có sản phẩm có sức cạnh tranh cao (chủ yếu là sản phẩm đúng
thị hiếu, có chất lợng cao, bao gói phù hợp, giá cả phù hợp) và tiếp thị giỏi
mới có cơ may chiếm lĩnh đợc thị trờng rất rộng lớn và phong phú này.
Ngoài ra Mỹ thờng gắn ngoại thơng thuỷ sản với các vấn đề khác ít liên
quan tới xuất nhập khẩu. (Ví dụ nh lệnh cấm vận tôm năm 1995 của Mỹ đã
gây khó khăn lớn cho các nớc xuất khẩu tôm vào Mỹ nh Thái Lan, ấn Độ,
Inđônêxia và nhiều quốc gia khác. Mỹ buộc các nớc này trong thời gian ngắn
phải có thiết bị "lùa rùa biển ra khỏi lới kéo tôm" (tiếng Anh gọi tắt là TED)
lắp vào cửa lới. Chỉ những nớc có giấy xác nhận của Mỹ là đã sử dụng TED
thì sản phẩm tôm mới đợc xuất sang Mỹ.)
Các nớc xuất khẩu thuỷ sản Châu á trong đó có Việt Nam đã có bớc tiến
nhảy vọt trong việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trờng Mỹ trong
năm 2000. Phải thừa nhận rằng do tôm nuôi của các nớc Mỹ La tinh bị thất

bát lớn (mất khoảng 100 nghìn tấn) nên tôm nuôi đợc mùa lớn của các nớc
châu á mới có điều kiện thuận lợi tràn vào lấp chỗ trống. Bớc sang năm 2001
và các năm sau, có thể thuận lợi đó không còn do rất nhiều nớc ở Trung Mỹ và
Nam Mỹ đang phát triển rất mạnh việc nuôi tôm công nghiệp để xuất khẩu
chủ yếu sang thị trờng quen thuộc là Mỹ. Sự cạnh tranh trên thị trờng tôm
đông ở Mỹ chắc sẽ còn khốc liệt hơn. Vì vậy, việc đa dạng hoá các mặt hàng
cao cấp khác ngoài tôm đông là rất cần thiết cho việc tăng trởng xuất khẩu
thuỷ sản vào Mỹ. Ngoài ra philê từ cá biển, cá rô phi, cá ba sa cũng luôn có
nhu cầu cao. Cá ngừ tơi, thịt cua đông, thịt điệp, tôm hùm đều là các mặt
hàng có nhu cầu cao ở Mỹ.
Trên đây là những nét tổng quan về tình hình thị trờng thuỷ sản của Hoa
Kỳ , nó là công cụ giúp các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản vào
thị trờng này của Việt Nam có thể đa ra các chiến lợc kinh doanh xuất khẩu
thuỷ sản phù hợp nhằm thâm nhập thị trờng này một cách có hiệu quả và
nhanh nhất.
II. tổng quan về thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
vào thị trờng Hoa Kỳ .
Nguyễn Văn Dũng
16
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Sau khi lệnh cấm vận đối với Việt Nam đợc Hoa Kỳ rõ bỏ thì khối lợng
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ liên tục tăng.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này tăng gần nh gấp
đôi ( Xem bảng 1) mỗi năm cho thấy đây là thị trờng đầy tiềm năng cho xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam (chủ yếu là hàng nông sản). Điều đó cho thấy
dây là một thị trờng mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua và cũng cho thấy
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam khá nhậy bén trong
việc thâm nhập thị trờng này.
Mặc dù kết quả đạt đợc là rất khả quan nhng giá hàng xuất khẩu của Việt
Nam chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ về

những mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu.
Nguyễn Văn Dũng
17
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Bảng 1: Kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ .
Năm Giá trị xuất khẩu (Triệu USD) Tốc độ tăng (%)
1994 50,4
1995 200 396,85
1996 308 154
1997 372 120.78
1998 519,5 139,65
1999 601,9 115,86
2000 733,44 121,86
Nguồn: Hải quan Mỹ, tổng cục hải quan Việt nam , thời báo kinh tế số
138 năm 2000.
Trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ thì
thuỷ sản là mặt hàng có tốc độ tăng cao nhất và có kim nghạch xuất khẩu vào
thị trờng này lớn nhất, nó chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu giá trị hàng
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này. Nếu so với các thị trờng truyền
thống nh Nhật Bản, EU thì thị trờng Hoa Kỳ là một thị trờng khá mới mẻ
của hàng thuỷ sản Việt Nam bởi cho đến năm 1999 cha có công ty nào của
Việt Nam đặt văn phòng giao dịch tại Hoa Kỳ . Hàng thuỷ sản của Việt Nam
chỉ thực sự thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ nối lại
quan hệ song phơng vào năm 1995. Mặc dù vậy tốc độ tăng trởng của xuất
khẩu thuỷ sản vào Mỹ là rất cao , gần gấp đôi hằng năm (bảng 2) điều đó cho
thấy thị trờng Hoa Kỳ là một thị trờng đầy tiềm năng của thuỷ sản Việt Nam.
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
vào Hoa Kỳ qua các năm.
Đơnvị: Triệu USD
Năm Giá trị xuất

khẩu
Tốc dộ tăng
(%)
Tỷ trọng (%)
1995 19,6 9,8
1996 28,53 145,56 9,3
1997 42,85 150,19 13,1
1998 81,55 190,31 15,7
1999 125,59 153,95 20,9
2000 304,36 242,34 41,5
2001 500 164,3
Nguồn: Hải quan Mỹ , Bộ thơng mại .
Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu vào
một số mặt hàng chính nh tôm, cá ba sa và tôm vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong
tỷ trọng hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ qua các năm. Tuy
nhiên số lợng và chủng loại mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam đã dần tăng lên
qua các năm.
Thị trờng Mỹ đã nhanh chóng trở thành một trong 3 khối thị trờng xuất
khẩu quan trọng nhất của thuỷ sản Việt Nam, nhờ đó tạo đợc sự điều tiết, cân
đối cần thiết trong những trờng hợp ở các thị trờng khác có khó khăn, đồng
thời cũng tạo cơ hội cho sự tăng trởng nói chung của xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam. Đến nay, thị trờng Mỹ đã chiếm giữ vị trí thứ hai trong các thị trờng
Nguyễn Văn Dũng
18
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
xuất khẩu thuỷ sản của ta và khoảng cách về giá trị kim ngạch xuất khẩu giữa
thị trờng Mỹ và thị trờng số một là Nhật Bản đã thu hẹp lại một cách rất nhanh
chóng. Xu hớng này vẫn tiếp tục diễn ra trong năm 2001. Có đợc kết quả đó,
một phần là nhờ sự nỗ lực chủ động tìm hiểu mở rộng thị trờng của chính
chúng ta, nhng một phần khác cũng không kém phần quan trọng là nhờ sự hợp

tác của các bạn hàng nớc ngoài và sự a chuộng của ngời tiêu dùng Mỹ đối với
các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam, những sản phẩm mà theo họ là có
nguồn gốc "mới lạ" và đặc biệt là còn "sạch" đối với các nguồn ô nhiễm.
Chính vì vậy bản thân các nhà nhập khẩu Mỹ cũng đã dần dần xem trọng
nguồn cung cấp sản phẩm từ Việt Nam.
Theo công bố từ phía Mỹ, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị tr-
ờng này trong 2 tháng đầu năm 2001 có khối lợng 5.678 tấn, giá trị 40 triệu
USD trong đó các mặt hàng về cua biển cũng có những bớc tăng trởng vợt bậc.
Các sản phẩm cua gồm cua sống, cua đông nguyên con, cua luộc, thịt cua
đông, thịt cua hộp. Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm cua sang Mỹ là 1,8
triệu USD. Riêng thịt cua đông xuất với khối lợng 56 tấn giá trị tới 722 nghìn
USD. Nh vậy, các doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu của chúng ta đã có bớc
đột phá đáng kể trong việc đa sản phẩm cua biển rất phong phú của Việt Nam
vào thị trờng tiêu thụ cua số 1 thế giới là Mỹ.
Cá nớc ngọt (trừ basa) bao gồm cá đông và cá philê có khối lợng xuất
khẩu là 422 tấn giá trị 1,1 triệu USD, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trớc.
Riêng cá nớc ngọt philê có khối lợng 99 tấn trá trị 330 nghìn USD. Điều đáng
tiếc là thị trờng Mỹ rất a chuộng cá rô phi và nhập khẩu rất lớn sản phẩm này,
nhng cá rô phi của Việt Nam coi nh mới chỉ hiện diện ở thị trờng này với con
số quá nhỏ bé là 2 tấn, giá trị 7,5 nghìn USD.
Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ vẫn tiếp tục
tăng trong những tháng tiếp theo. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng cho
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ đang có dấu
hiệu chậm lại.Trong 7 tháng đầu năm 2001 đạt khối lợng 17.551 tấn, tăng
186% và giá trị 143 triệu USD, tăng 193% so với cùng kỳ năm trớc. Đây là
mức tăng trởng cao so với các nớc trong khu vực cùng xuất khẩu vào Mỹ.
Các sản phẩm tôm vẫn là mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ lệ áp đảo trong
các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, trong đó các mặt hàng có giá trị cao
là:


Sản phẩm Giá trị (triệu
USD)
Tỉ lệ (%)
Tôm đông bóc vỏ 48,17 47,2
Tôm đông chế biến 16,26 16,0
Tôm đông còn vỏ <15 22,06 21,6
Tôm đông còn vỏ 15/20 4,05 -
Nguyễn Văn Dũng
19
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Tôm đông còn vỏ 26/30 3,49 -
Tôm đông còn vỏ 21/25 3,26 -
Tôm đông còn vỏ 31/40 2,90 -
Các loại khác 2,35 -
Tổng cộng 102,54 100
Nh vậy, 3 sản phẩm tôm đông bóc vỏ, tôm đông còn vỏ <15 và tôm đông
chế biến đã chiếm tỷ trọng tới 84,8% giá trị xuất khẩu tôm nói chung. Mặc dù
về khối lợng, tôm xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ chiếm 38,5% khối l-
ợng hàng xuất khẩu nói chung, nhng về giá trị lại chiếm tỉ lệ rất cao, tới
71,7% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Giá tôm Việt Nam xuất sang Mỹ đạt
mức trung bình tới 15,2 USD/kg. Đây là mức giá trung bình cao nhất ở thị tr-
ờng tôm Mỹ.
Cá ngừ là mặt hàng xuất khẩu đứng ở vị trí thứ hai với khối lợng 1.483
tấn, giá trị 8,8 triệu USD và chỉ chiếm 6,2% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói
chung. Mặt hàng cá ngừ xuất khẩu chính là cá ngừ vây vàng tơi. Gần đây ngời
Mỹ đã chuyển hớng tiêu thụ dẫn từ hộp cá ngừ sang cá ngừ tơi ( theo kiểu của
ngời Nhật). Cá ngừ vây vàng tơi xuất sang Nhật hiện chiếm tỷ trọng áp đảo,
tới 97% giá trị xuất khẩu cá ngừ các loại. Điều này mở ra cơ hội thuận lợi cho
nghề câu cá ngừ đại dơng của các tỉnh miền Trung phát triển. Nhìn rộng ra,
cá ngừ vây vàng tơi của Việt Nam xuất sang Mỹ hiện nay đã ngang bằng với

Philippin và Inđônêxia (vốn đã có mặt ở thị trờng Mỹ từ lâu), vợt hẳn Đài
Loan, Hàn Quốc và chỉ cỏn đứng sau Mêhico và Ecuađo. Triển vọng của cá
ngừ Việt nam ở đây còn nhiều.
Cá biển philê đông đứng ở vị trí thứ 3 với khối lợng xuất khẩu 1.884 tấn,
giá trị gần 7 triệu USD, tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ năm trớc. Đây là mặt
hàng đợc a chuộng ở Mỹ. Năm 1999, Mỹ nhập khẩu tới 297 nghìn tấn cá philê
các loại. Rõ ràng cá biển philê của Việt Nam còn chiếm thị phần rất khiêm tốn
ở thị trờng Mỹ - thị trờng tiêu thụ lớn nhất về cá philê hiện nay (Mỹ đã sản
xuất đợc 200 nghìn tấn trong năm 1999).
Cá ba sa philê đông là sản phẩm độc đáo của Việt Nam ở thị trờng Mỹ.
Khối lợng xuất khẩu lên tới 1.541 tấn, giá trị 5,6 triệu USD. Hiện có 7 nớc
xuất khẩu mặt hàng này vào Mỹ nhng Việt Nam là nớc cung cấp lớn nhất,
chiếm thị phần 85,5% về khối lợng và 86% về giá trị. Tuy nhiên, sản phẩm
này có một đối thủ cạnh tranh hết sực nặng kí, đó là cá nheo nuôi. Nhng đối
thủ duy nhất cạnh tranh với chúng ta chính là các nhà chế biến và nuôi trồng
cá nheo ở ngay nớc Mỹ.Hiện nay sản lợng cá nheo nuôi của Mỹ đạt khoảng
280.000 tấn mỗi năm.
Thịt điệp cũng là sản phẩm của Việt Nam đợc ăn khách ở Mỹ với lợng
xuất là 765 tấn, giá trị 4,3 triệu USD.
Sản lợng cua biển của chúng ta rất dồi dào, nhng việc xuất sang Mỹ còn
rất hạn chế, mới đạt khoảng trên 2 triệu USD, trong khi các nớc Canađa, Nga,
Nguyễn Văn Dũng
20
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Trung Quốc xuất khẩu rất lớn các sản phẩm cua của họ.( Số liệu 8-2000,
nguồn Hải quan Hoa Kỳ)
Nhìn chung, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ hiện vẫn nghiêng
hẳn về tôm, cha phù hợp với tiềm năng về sản lợng thuỷ sản của ta và có cơ
cấu cha hợp lí nếu so với các nớc khác cùng xuất khẩu thuý sản sang thị trờng
này. Các sản phẩm nhiều tiềm năng khác còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ bé. Các

nớc khác đều rất cố gắng đa dạng hoá mặt hàng của họ. Thí dụ, Thái Lan là n-
ớc xuất khẩu tôm lớn nhất vào Mỹ, nhng tôm chỉ chiếm tỷ trọng 48%, còn lại
là các mặt hàng khác. Cá philê các loại, cá ngừ đóng hộp đều là các mặt
hàng có mức tiêu thụ lớn và có nhu cầu đang tăng.
Mặc dù đã đạt đợc các kết quả khá khả quan nhng không phải chúng ta
không gặp những khó khăn. hiện hàng thuỷ sản của Việt Nam còn thua các
đối thủ cạnh tranh về chất lợng cũng nh chủng loại và mẫu mã. Mặt khác
những khó khăn do chính phủ Hoa Kỳ gây ra ví dụ nh ngày 4-10-2001, Hạ
viện Mỹ đã thông qua dự luật HR 2964 không cho phép bất cứ loài cá nào
không thuộc họ cá nheo Mỹ Ictaluridae (họ cá đợc nuôi phổ biến tại Mỹ) đợc
mang tên thơng mại là cá"catfish".Tiếp theo đó, ngày 25-10-2001 Thợng viện
Mỹ lại thông qua dự luận HR 2330 về phân bổ ngân sách tài chính cho khu
vực nông nghiệp năm 2002, trong đó có điều khoản sửa đổi số SA 2000 với
nội dung: "Không cho phép Cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm (FDA) sử
dụng bất kỳ khoản ngân sách nào vào việc cho phép nhập khẩu cá hoặc sản
phẩm cá có tên "catfish", trừ các sản phẩm cá thuộc họ Ictaluridae đã gây ra
những khó khn đáng kể cho ngời xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Nguyễn Văn Dũng
21
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
Ch ơng ii :
Những thuận lợi và khó khăn để đẩy mạnh kinh
doanh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Hoa Kỳ

Kết quả xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong
một vài năm vừa qua cho thấy tiềm năng rất lớn của thuỷ sản Việt Nam khi
thâm nhập thị trờng này. Tốc độ tăng khối lợng thuỷ sản cũng nh giá trị xuất
khẩu vào thị trờng này mở ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam rất nhiều cơ hội kinh doanh mới. Đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ đó ( nhất là vào năm 2000) là do chúng ta có những thuận lợi

nhất định, tuy nhiên so với các nớc trong khu vực thì xuất khẩu hàng hóa nói
chung và thuỷ sản nói riêng của Việt Nam sang Hoa Kỳ là cha đáng kể và còn
rất khiêm tốn. Để đánh gía về thực trạng đó chúng ta hãy xem xét các nhân tố
có ảnh hởng tích cực cũng nh tiêu cực đến thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang Hoa Kỳ trong một vài năm gần đây.
I. những thuận lợi của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị
trờng Hoa Kỳ .
Có thể nói rằng trong mọt vài năm trở lại đây xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam nói chung và xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Hoa Kỳ nói riêng
gặp rất nhiều thuận lợi. Bao gồm những thuận lợi chủ quan và những thuận lợi
khách quan.
1. Những thuận lợi chủ quan:
* Biển : Có thể nói rằng nớc ta là một trong những nớc đợc thiên nhiên u
đãi cho những điều kiện hết sức lý tởng để phát triển nghành thuỷ sản trở
thành một nghành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế. Nớc ta có gần 3000 km
bờ biển dọc từ Bắc vào Nam và chạy dọc theo đất liền. Biển Việt Nam thuộc
hàng có nguồn hải sản phong phú của thế giới với trên 2000 loài cá ( trong đó
có trên 100 loài có giá trị kinh tế cao với trữ lợng trên 3 triệu tấn). Và trên 70
loài tôm cùng rất nhiều loại hải sản khác nh tôm , cua Mật độ cá của biển
Việt Nam thuộc loại trung bình của thế giới và có điều kiện thuận lợi cho tái
sinh.
Ngoài biển ra Việt Nam còn có một hế thống diện tích mặt nớc tơng đối
lớn , là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản nớc ngọt và nớc lợ.
* Chính sách:
Hiện nay Nhà nớc có rất nhiều chính sách u đãi đối với ngành thuỷ sản
nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng, với mục tiêu đa ngành này trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn nh : đầu t để xây dựng và đóng mới những
đội tàu có công suất lớn phục vụ cho mục tiêu đánh bắt xa bờ, xây dựng các
nhà máy chế biển thuỷ sản, đảm bảo đầu ra cho ngời sản xuất tất cả những
chính sách u đãi này cùng với những chính sách u đãi đối với xuất khẩu nói

Nguyễn Văn Dũng
22
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng đã tạo ra một động lực thúc đẩy nghành
thuỷ sản và xuất khẩu thuỷ sản phát triển với tốc độ cao.
* Chi phí sản xuất thấp.
Hàng thuỷ sản của Việt Nam trên thị trờng Mỹ có một thuận lợi rất lớn lf
giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh khác, thậm chí thấp hơn cả hàng thuỷ
sản của Mỹ mặc dù hàng của nớc này không phải chịu thuế suất.
Sở dĩ có đợc điều này là do chi phí sản xuất của hàng thuỷ sản Việt Nam
thấp hơn các đối thủ khác. Chi phí thấp có mấy lý do sau đây:
- Chi phí con giống thấp.
- Chi phí nhân công thấp.
- Đợc nhà nớc tạo thuận lợi trong việc cung cấp các
dịch vụ hậu cần cho ngời nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Chi phí thấp là cơ sở để hạ giá thành sản xuất và hạ giá bán và đây là vũ
khí đắc lực cho các nhà xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trên thị trờng Mỹ
trong cạnh tranh với các đối thủ khác.
2. Những thuận lợi do điều kiện khách quan mang lại.
* Hiệp định th ơng mại Việt-Mỹ.
Ngày 10-12-2001 hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đi vào hiệu lực, đây là
một thuận lợi rất lớn đối với xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói
riêng vào thị trờng Mỹ. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ không những chỉ giảm
mức thuế đánh vào hàng thuỷ sản của Việt Nam ( giảm hơn 10 lần) mà nó còn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào ngành thuỷ
sản. Đi đôi với những thuận lợi trên là những u đãi về cơ chế chính sách của
Việt Nam cũng nh Hoa Kỳ đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị
trờng này.
Hip nh thng mi Vit-M c thụng qua s to thờm tin cy
cao hn ca cỏc nh u t, cụng ty kinh doanh M i vi hng thy sn

Vit Nam, thu nhp khu cỏ ng ti v hp s c gim bng cỏc nc
ó ký hp ng thng mi vi M nờn xut khu s thun li hn, kh nng
u t vo thy sn Vit Nam ca cỏc nh u t M s tng lờn, cỏc nh sn
xut kinh doanh thy sn ca Vit Nam cng s c tip cn nhiu hn
nhng cụng ngh mi v trỡnh qun lý ca M.
Mặc dù Việt Nam đã đợc hởng quy chế tối huệ quốc(MFN) nhng
đây không phải là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản
Việt Nam trên thị trờng Mỹ vì ngoài Việt Nam Mỹ cũng đã giành MFN cho
hơn 130 nớc khác. Cơ hội từ hiệp định thơng mại Việt-Mỹ là rất rõ nhng việc
Nguyễn Văn Dũng
23
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
tận dụng những cơ hội này đến đâu lại là một vấn đề không hề đơn giản đối
với các nhà kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam .
* Thuận lợi do sự tăng tr ởng của kinh tế Mỹ .
Trong một thời gian dài kinh tế Mỹ luôn tăng trởng ổn định và đây là
nhân tố có ảnh hởng tích cực đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Xu hớng
tiêu dùng thuỷ sản của ngời dân Mỹ đã tăng lên thay cho việc tiêu dùng các
sản phẩm từ thịt truyền thống. Với việc kinh tế Mỹ tăng trởng ổn định trong
một thời gian dài đã ảnh hởng đáng kể đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang thị trờng này. Nhng sau khi kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy giảm và nhất là
sau vụ khủng bố ngày 11-9 xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã ít nhiều bị
ảnh hởng do những tác động xấu của nền kinh tế mang lại.
II. những khó khăn của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị
trờng Hoa Kỳ .
1. Khó khăn chủ quan.
Hiện nay hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ còn
gặp một số trở ngại mà lý do chủ yếu là những khó khăn chủ quan thuộc về
phía hàng thuỷ sản , các doanh nghiệp và cả các chính sách của nhà nớc .
* Sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam còn thấp do chất l ợng ch a

cao.
Điều này có thể thấy rất rõ ràng, không chỉ hàng thuỷ sản của Việt Nam
xuất khẩu vào thị trờng Mỹ mà hàng thuỷ sản của Việt Nam nói chung đều có
chất lợng cha cao, cha thực sự đáp ứng đợc những khu vực thị trờng khó tính.
Có nhiều lý do để giải thích cho sự yếu kém này:
Thứ nhất: Chất lợng con giống của Việt Nam cha cao, hiện nay số trung
tâm kiểm dịch con giống cho ngành thuỷ sản ở Việt Nam còn rất thiếu và
những trung tâm có uy tín quốc tế lại càng ít. Chính vì vậy con giống trong
nuôi trồng thuỷ sản không đợc đảm bảo đúng quy định và có ảnh hởng không
tốt đến chất lợng hàng thuỷ sản sau khi thu hoạch.
Thứ hai: Công tác đảm bảo vệ sinh trong nuôi trồng không đợc chú trọng
đúng mức. Hiện nay ở Việt Nam đa số thuỷ sản đợc nuôi trồng dới hình thức
hộ gia đình quy mô nhỏ, có rất ít những cơ sở nuôi trồng thuỷ sản của Việt
Nam tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về quy trình nuôi trồng thuỷ sản.
Nhng do đòi hỏi của thị trờng ngày càng cao, các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản đã
ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề con giống và công tác đảm bảo vệ sinh
trong nuôi trồng thuỷ sản vì nó ảnh hởng trực tiếp đến năng suất cũng nh giá
cả của hàng thuỷ sản của các cơ sở này.
Thứ ba: Công nghệ đánh bắt và bảo quản còn lạc hậu. Có thể nói ngoài
những đội tàu chuyên dụng cho đánh bắt xa bờ mà nhà nớc mới đầu t đóng
mới thì đa số các đội tàu đánh bắt của Việt Nam còn rất lạc hậu so với các nớc
trong khu vực cũng nh trên thế giới điều này có ảnh hởng không nhỏ đến năng
suất khai thác cũng nh bảo quản hải sản trong những chuyến đi biển dài ngày
Nguyễn Văn Dũng
24
Đề án môn học Thơng mại Quốc tế
làm ảnh hởng không tốt đến chất lợng hàng thuỷ sản. Trong khai thác chủ yếu
sử dụng phơng tiện nhỏ, khai thác ven bờ làm giảm năng xuất và làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên.Do đó đòi hỏi phải hiện đại những đội tàu đánh bắt là công
việc không thể không quan tâm của nhà nớc cũng nh của các doanh nghiệp

đánh bắt và ng dân.
Thứ t: Công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế. Hiện nay số nhà máy chế
biến thuỷ sản của Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế còn rất ít , số nhà mà
không những không đạt tiêu chuẩn mà còn thiếu về cả số lợng cha tơng xứng
với quy mô khai thác. Đây là lĩnh vực cần áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhng chế biến thuỷ sản của ta vẫn có quy mô nhỏ,phân tán, trình độ
khoa học công nghệ còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, năng suất lao động thấp.
Một điều đáng mừng là tình trạng này đã từng bớc đợc khắc phục. Nhiều
nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại đã đợc đa vào sử dụng nhờ đó kéo
dài đợc thời gian giữ chất lợng và độ tơi sống của hàng thuỷ sản, tạo ra nhiều
chủng loại hàng hoá khác nhau với trọng lợng mẫu mã khác nhau, làm giảm
giá thành đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Có thể lấy ví dụ nh ở
An Giang trớc đây xuất khẩu cá ba sa dạng phi lê dông lạnh đạt hiệu quả thấp
nhng sau khi áp dụng công nghệ xông khói nguội đã đa giá thơng mại tăng từ
1,5 đến 2 lần hay công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang sau khi chuyển từ công
nghệ đông tiếp xúc sang công nghệ đông rời nhanh IQF đã tăng giá bán mỗi
kg tôm từ 0,03-0,05 USD.
*Khó khăn từ phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam tham gia hợp tác quốc tế cha lâu do đó kinh nghiệm trong
buôn bán quốc tế của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, mặt khác xuất khẩu
thuỷ sản mới chỉ đợc chú ý trong thời gian gần đây do đó sự bỡ ngỡ trong kinh
doanh xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam là không thể tránh
khỏi. Khả năng nắm bắt nhu cầu thị trờng của các doanh nghiệp còn thấp, cha
thực sự nhạy bén với thị trờng, công tác marketing sản phẩm còn yếu, ngoài ra
sự yếu kém trong lĩnh vực luật pháp là những khó khăn đáng kể cho xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam. Điều này lại càng thấy rõ hơn khi kinh doanh xuất
khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ , nơi mà đã có rất nhiều năm buôn bán quốc
tế, nơi mà sự cạnh tranh là hết sức gay gắt và cũng là nơi mà luật pháp phức
tạp nhất ( Có một luật gia nói rằng để một ngời có thể hiểu hết đợc luật của
Mỹ thì phải mất 200 năm).

Chính vì không đủ khả năng để tự tìm kiếm và ký kết trực tiếp với các
đối tác là các công ty của Mỹ nên đa số hàng thuỷ sản của Việt Nam không đ-
ợc xuất khẩu một cách trực tiếp mà phải qua trung gian. Theo thống kê năm
2001 thì 10%hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ là
theo hình thức ký gửi. Hàng cứ đợc đóng contener và đa lên tàu, trong quá
trình hàng hoá trên đờng đi nếu ký đợc hợp đồng xuất khẩu thì xuất ngay còn
nếu không thì phải đa vào kho của các đại lý bên Mỹ. Điều này chứng tỏ rằng
Nguyễn Văn Dũng
25

×