Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

quản trị tiền lương ở công ty xây dựng và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.59 KB, 35 trang )

trờng đại học dân lập đông đô
Khoa quản trị kinh doanh
chuyên đề thực tập
tổng hợp
Đề tài: quản trị tiền lơng ở Công ty
xây dựng và thơng mại
Giáo viên hớng dẫn
: T.S PHAN Sỹ MẫN
Sinh viên thực hiện
: Vũ CHí THàNH
Lớp : Q5 - K5
Hà nội 2002
TP hồ chí minh - tháng 10 năm 1999
Chuyên đề quản lý tiền lơng
lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế. Trong những năm qua đã dần dần xoá đói giảm
nghèo, đời sống văn hoá xã hội đợc cải thiện nên từng bớc, nền kinh tế đạt
đợc độ tăng trởng nhanh và ổn định( mức độ tăng trởng trung bình 8% đến
10% GDP luôn duy trì sau những năm đổi mới ), tỷ lệ lạm phát đang dần đợc
cải thiện và có thể khống chế đợc. Đảng và nhà nớc ta nêu rõ, là phải đổi mới
toàn diện trên lĩnh vực văn hoá chính tri- xã hội, kinh tế của đất nớc. Một
trong những đổi mới đó nhà nớc quyết định các ngành, các doanh nghiệp
phải tự tiến hành quản lý kinh doanh . Để tiến hành nó các nghành các doanh
nghiệp phải tiến hành quản trị lao động tiền lơng, giúp cho doanh nghiệp có
thể phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm một cách chính xác,
hợp lý. Nó còn giúp cho nhà nớc quản lý chặt chẽ phần thu ngân sách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản trị lao động tiền lơng
ở Công ty Xây dựng và Thơng mại. Để đánh giá những mặt đợc của Công ty
và sự tồn tại của nó, nên em chọn đề tài Quản trị tiền lơng để nghiên cứu với
mong muốn góp phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hệ thống tiền lơng ở nớc ta.


Song vì mới chỉ là một sinh viên với một lợng kiến thức thu lợm đợc ở
các thầy cô và qua báo chí sách vở còn thiếu nhiều kinh nghiệm về thực tế.
Nên trong quá trính nghiên cứu và trình bày sẽ khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để chuyên
đề đơc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Linh Khánh - KTC
2
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Chơng 1: Lý luận chung về tiền lơng và các hình thức
trả lơng
1.1 Khái niệm và bản chất tiền lơng.
(a) Khái niệm, bản chất
Trong cơ chế hoạch toán tập trung , tiền lơng đợc hiểu là một phần của thu
nhập quốc dân ,đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho cán bộ công nhân
viên dựa trên cơ sở, nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất
sức lao động.
Quan niệm về tiền lơng nh vậy đẵ làm nảy sinh ra nhiều vấn đề.
Một là, vì không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không phải là
tiền trả đúng giá trị sức ,lao động của cán bộ công nhân viên bỏ ra .Do vậy ,
những trong năm tồn tại kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mệng lệnh đă áp
dụng hình thức phân phối theo chế độ bình quân, nhà nớc bao cấp chế độ tiền
lơng trong doanh nghiệp không gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, không
kích thích con ngời trong lao động , sáng tạo để đạt năng xuất cao, đa ra
nhũng sản phẩm mới nên hiệu quả sản xuất trong kinh doanh và quản lý
kinh tế yếu kém.
Hai là, tiền lơng đợc coi là một bộ phận thu nhập của quốc dân, nên cơ chế
phân phối tiền lơng phụ thuộc vào các vấn đề phân phối. Theo cơ chế, chế độ
phân phối. Theo cơ chế, chế độ phân phối đó, thu nhập quốc dân còn nhiều
thì phân phối nhiều và ngợc lại thu nhập quốc dân thấp thì phân phối ít, do đó

nhiều khi không tính đến một cách đầy đủ sự bù bắp chi phí sức lao động.
Kết quả là biên chế lao động ngày ngày càng lớn, dẫn tới ngân sách thâm hụt
nặng nề do phải bao cấp tiền lơng, mà tiền lơng lại không đủ tái sản xuất sức
lao động, sản xuất kinh doanh mất động lực nên mức tăng trởng của nền
kinh tế rất thấp ( có năm đạt tốc độ tăng trởng âm), hiệu quả sản xuất kinh
doanh không cao.
Ba là, tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong
các doanh nghiệp Nhà nớc, cái mà họ quan tâm là lợi ích đợc phân phối
ngoài lơng . nền kinh tế kế hoạch hoà tập trung , bao cấp ngày càng không
cung cấp đợc các nhu cầu thờng nhật của sống nhân dân. Ngời lao động mặc
dù đợc coi là chủ nhân nhng không gắn bó với sản xuất, phổ biến tình trạng
Cha chung không ai khóc lãng phí ngày công giời công , nhà nớc mát dần
đội ngũ lao động có tay nghề cao. Do đó, đã đẩy nền kinh tế nớc ta ngày
càng lấn sâu vào cuộc khủng hoảng , mức tăng trởng kinh tế thấp và kéo dài.
Trần Linh Khánh - KTC
3
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Thực hiện đổi mới nền kinh tế, đa nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị
trờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức. Vì vậy, quan
niệm về tiền lơng cần phải có sự đổi mới dựa trên cơ sở và yêu cầu:
+ Coi msức lao động là hàng hoà của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động và tuân thủ theo các quy luật của
thị trờng.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản ( hoạc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao
động, đoòng thời phải đợc hiểu nó là một trong những yếu tố đầu vào chi phí
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian,
khối lợng sản phẩm hay công việc mà ngời lao động cống hiến cho doanh
nghiệp. Tiền lơng làm dòn bẩy kinh tế để khuyến kích tinh thần trong lao

động sản suất, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các
doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chí phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng
lao động một cách có hiệu quả, để tiết kiệm chi phí đầu vào, tiền đề để hạ gía
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh trang hàng hoá trên thị trờng.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hay là một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về
sức lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một đơn vị
thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khôí lợng sản phẩm, công việc
cho ngời lao động đă đợc thoả thuận trong hợp đồng và có tên gọi là giá công
lao động. Trong nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm tiền l-
ơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và
đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh
sang nền kinh tế thị trờng nh nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn
với chế độ tuyển dụng suốt cả đời hoặc thoả thuận hợp đồng sử dụng lao
động dài hạn ổn định . Nói chung khái niệm tiền lơng có tính phổ cập hơn và
cùng với nó là một loạt khái niệm:
(b) Các hình thức tiền lơng
+ Tiền lơng danh nghĩa nó là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê mua .Trên thực tế, mọi mức lơng trả cho
ngời lao động là tiền danh nghĩa. Song bản chất của tền lơng danh nghĩa
không thể hiện đợc một các đầy đủ về mức trả công cho ngời lao động .
Trần Linh Khánh - KTC
4
Chuyên đề quản lý tiền lơng
+ Tiền lơng thực tế nó là một khái niệm chỉ só lợc t liệu sinh hoạt và dịch vụ
mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đă đóng
các khoản thuế theo quy định Nhà nớc.
+Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức

lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền
lơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động và các lợi ích vật
chất khác của họ. Do vậy, trong nội dung bán hợp đồng lao động ký kết giữa
hai bên (ngời sử dụng sứ lao động và ngời cung ứng sức lao động) luôn phải
có một sự ngầm hiểu, so sánh, cân đối giữa mức lơng đa ra và giá trị hiện
hành thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp.
+Tiền lơng tối thiểu cũng có quan điểm khác nhau. Từ trớc đến nay mức lơng
tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để tiến tới đàm phán, xây dựng
hệ thống tiền lơng của nghành, các lĩnh vực hay hệ thống tiền lơng chung
thống nhất cho một quốc qia. Nó là căn cứ để định ra hoàn thiện hoá chính
sách tiền lơng.
Chúng ta không chỉ hiểu rằng, mức lơng tối thiểu là sự cần thiết tất yếu.
Có nh vậy lợi ích cục bộ mới thống nhất với lợi ích cộng đồng và phát triển
kinh tế luôn gắn liền với vấn đề dân sinh.
(c) Vai trò chức năng của tiền lơng
+ vai trò: Tiền lơng là một trong những hình thức kích thích vật chất đối với
ngời lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản suất
phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý
thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lơng trong doanh nghiệp phảI đặc
biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng hợp lý sẽ tạo ra hoà khí
cởi mở giữa ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dới
một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và lợi ích bản thân
họ. Chính vì vậy ngời lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say
và họ có quyền tự hào mức lơng họ đạt đợc. Ngợc lại khi công tác tổ chức
tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những
nó gây ra mâu thẫu nội bộ giữa những ngời lao động với nhau, mà còn giữa
những ngời lao động với cấp lãnh đạo dẫn đến sự lãng phí to lớn trong sản
xuất.
+ Chức năng

Tiền lơng có chức năng sau:
Trần Linh Khánh - KTC
5
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản xuất giản dơn và tái sản xuất
mở rổng sức lao động. Điều này có ý nghĩa là tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc không chỉ đủ nuôi sống bản thân ngời lao động và gia đình họ mà
còn dành một phần nâng cao trình độ về mọi mặt cho ngời lao động và gia
đình, một phần để dành tích luỹ. Có nh vậy mới đảm bảo tái sản xuất.
+ Tiền lơng làm chức năng kích thích ngời lao động: tiềng lơng là một nhân
tố quan trọng để tạo động lực cho ngời lao động. Bởi vì nó là một phần thu
nhập chính cho ngời lao động, do đó nó chi phối và quyết định mức sống của
họ.
+ Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng còn là một trong những công cụ quan
trọng để quản lý lao động, quản lý các hoạt động sản suất kinh doanh.
+ Tiền lơng làm chức năng thanh toán: tiền lơng đợc ngời lao động thanh
toán cho các t liệu sinh hoạt hàng ngày. Chức năng này giúp cho tính toán
các khoản chi tiêu dựa trên tiền lơng của mình và tự đIều chỉnh cân đối chi
tiêu hợp lý.
+ Tiền lơng là thớc đo mức đọ cống hiến của ngời lao động. Chức năng này
là sự biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động Ai làm nhiều hởng
nhiều, ai làm ít hởng ít.
1.2 Các nguyên tắc và yêu cầu tổ chức tiền lơng.
1.2.1 Yêu cầu tổ chức tiền lơng.
+ Công tác trả lơng trong doanh nghiệp cần đảm bảo yêu cầu sau:
Bảo đảm táI sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất . Nó là yếu tố qua
trọng nhất vì sức lao động có khả năng phát động và đa các t liệu lao động,
đối tợng lao động vào trong quá trình sản xuất.

+Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng xuất lao động, tạo cơ sở
qua trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động.
+Đảm bảo tinh đơn giản rõ ràng dễ hiểu.
Việc thanh toán tiền lơng phải dựa trên cơ sở khoa học công khai và rõ ràng
để cho ngời lao động có thể tự mình tính toán, chỉ doán đợc số tiền lơng mà
họ có thể nhận đợc hàng ngày hàng tháng. Từ đó cố gắng nâng cao tay nghề,
năng suất cờng độ để tăng lơng.
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp
Trần Linh Khánh - KTC
6
Chuyên đề quản lý tiền lơng
+ Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau : Có nghĩa là khi quy định các
chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác giới tính dân tộc. Đ ây là
nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất của tiền lơng. Thực hiện đợc nguyên tăc
này cũng có nghĩa là thực hiện đợc việc trả lơng công bằng hợp lý.
+ Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân :
Sẽ tạo ra cơ sở giảm giá thành, hạ giá bán tăng tích luỹ. Có nhiều yếu tố tác
dụng đến mối quan hệ này, cho phép thực hiện nguyên tắc này . Tiền lơng
bình quân tăng nên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao năng
suất lao động. Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan: áp
dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Nh vậy tốc độ tăng
năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng
của tiền lơng bình quân.
+Đảm bảo hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao động làm ở những bộ phận khác
nhau, đảm trách các vị trí, chức năng khác nhau trong doanh nghiệp.
Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp đều có chức năng và nhiệm vụ khác
nhau.Do đó nó ảnh hơng trực tiếp đến mức độ công việc và sự cống hiến khác
nhau của từng cán bộ công nhân viên cũng khác nhau nên phải đảm bảo mức

lơng trung bình của tiền lơng cũng khác nhau.
1.3 Chế độ tiền lơng và hình thức trả lơng .
+Chế độ tiền lơng cấp bậc: Tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho
doanh nghiệp . Để trả lơng đúng dắn phải căn cứ vào số lợng lao động của
công nhân .Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những qui định của nhà nớc
mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và
điều kiện lao động của họ khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Các
yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc : gồm 3 yếu tố chính.
_ thang lơng : là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa công nhân cùng nghề
hoặc một nhóm nghề giông nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang l-
ơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với cấp bậc đó.
_mức lơng: là lợng tiền tệ trả công cho lao động cho mỗi đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc thang lơng. Thông thờng nhà nớc chỉ
quy định mức lơng bậc 1 hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng
ứng.
_tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu và trình độ lành nghề của công nhân bậc nào đó phải hiểu
biết về mặt và phải làm những gì về mặt thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
Trần Linh Khánh - KTC
7
Chuyên đề quản lý tiền lơng
thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc
công nhân.
_ Ba yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau mỗi yếu tố có tác dụng
riêng đối với công việc xác định chât lợng lao động và đIều kiện lao động
công nhân. Đó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho các loạI
lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế.
+ Chế độ tiền lơng chức vụ:
Chế độ tiền lơng chức vụ áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tề. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc

xây dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc thù của lao động quản lý. Chế độ
tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua bảng lơng chức vụ nhà nớc qui
định. Bảng lơng chức vụ bao gồm : các nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng
,hệ số và luơng cơ bản.
1.4 Các hình thức trả lơng.
Quá trình tổ chức công tác tiền lơng ở doanh nghiệp có ý nghĩa vai trò hết
sức quan trọng nhằm quán triệt nguyên tắc, chế độ phân phối theo lao động,
kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp
và ngời lao động. Việc lựa chọn các hình thức trả lơng đúng đắn, hợp lý có
tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ c-
ơng trong lao động, phát huy năng lực sáng tạo, . Trong sản xuất, Trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thức trả lơng
sau:
+Hình thức trả lơng theo thời gian.
+Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
A- hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động
theo thời gian làm việc dựa trên cơ sở ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo thuộc tính, tính
chất lao động khác nhau và mỗi ngành cụ thể chuyên mô chia làm nhiều bậc
lơng. Mỗi bậc lơng có một mức lơng nhất định.Đơn vị để tính tiền lơng thời
gian là lơng tháng, lơng ngày hoặc lơng giờ. Lơng tháng đợc quy định sẵn
đối với từng bậc lơng trong thang lơng, lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả
lơng cho nhân viên làm công tác quản trị tàI chính , quản lý kinh tế và thuộc
nghành nghề mang tính chất xã hội không mang tính chất sản xuất.
Hình thức trả lơng theo ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày thờng đợc tính
bằng cách lấy mức lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo
Trần Linh Khánh - KTC
8
Chuyên đề quản lý tiền lơng

chế độ . Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp
hởng lơng theo thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội
họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác hoặc làm căn cứ để tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội.
Lơng đợc tính theo giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động
trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm ( nó đợc áp
dụng đối với công việc nặng nhọc nguy hiểm )
Tiền lơng tính theo thời gian đợc chia thành : tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và tính theo thời gian có thởng.
+Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số giờ làm việc thực tế
nhân với mức tiền lơng của một đợn vị thời gian. Tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì
nó cha chú ý đến kết quả và chất lơng lao động thực tế của lao động.
+Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
dơn kết hợp với chế tiền thởng trong sản xuất .Tiền lơng tính theo thời gian
có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật t, tính năng động sáng tạotrong sản xuất và bảo đảm chất lợng sản
phẩm, hàng hoá.,
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có những mặt hạn chế của nó
nh tiền mang tính chất bình quân nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của ngời lao động. Do vậy, chỉ những trờng hợp cha đủ đIều
kiện trả lơng theo sản phẩm mới áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
B - Hình thức trả lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số lợng lao động và chất l-
ợng lao động, nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất
lao động và năng lực sáng tạotừ đó góp phần tăng thêm của cải, sản phẩm
hàng hoá cho xã hội một cách hợp lý. Hình thức trả lơng theo sản phẩm, do
đó còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực mà
vận dụng theo các hình thức cụ thể sau đây:

+Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp cho số lợng sản phẩm hoàn
thành dựa trên kết quả đánh giá, nghiệm thu về quy cách, phảm chất số l-
ợng của sản phẩm làm ra của ngời lao động và dơn giá tiền lơng sản phẩm
đã quy định không chịu một sự hạn chế nào . Đây là hình thức đợc các doang
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng phảI trả cho lao động trực tiếp.
Trần Linh Khánh - KTC
9
Chuyên đề quản lý tiền lơng
+Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp . Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng
cho ngời lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bịTuy lao động
của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhng lại ảnh hởng trực tiếp tới năng
suất lao động của lao động trực tiếp. Vì vậy có thể căn c vào kết quả lao động
trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
+Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt. Theo hình thức này, ngoài lơng tính
theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc hởng trong sang xuất nh th-
ởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật t Nhng trong các trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, sản
phẩm không đủ chất lợng, lãng phí vật t thì ngời lao động có thể chịu tiền
phạt và khấu trừ tiền lơng của họ. Thu nhập tiền lơng của họ bằng tiền lơng
theo sản phẩm trực tiếp cộng với các khoản đợc thởng và trừ đi các khoản bị
phạt.
+Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này,ngoài tiền lơng theo
sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động
để tính thêm một số tiền lơng theo luỹ tiến. Tỉ lệ hoàn thành vợt định mức
ngày càng cao thì suất luỹ tiến ngày càng nhiều. Lơng trả theo sản phẩm luỹ
tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, do
đó đợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc đợc áp dụng trong những

trờng hợp doanh nghiệp phảI thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó . Sử
dụng hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong
quá trình sản xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong các trờng hợp
không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
+Trả lơng khoán theo khối lợng hoặc khoán từng việc. Là hình thức đợc áp
dụng trong công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dỡ
nguyên vật liệu, sửa chữa nhà cửaTrong các trờng hợp này doanh nghiệp
xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phảI hoàn
thành.
+Hình thức khoán quỹ lơng. Đây là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo
sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho ngời làm việc tạI các phòng ban trong
doanh nghiệp để tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào
mức độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng phòng ban. Tiền lơng thực tế
của từng nhân viên ngoàI việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng, ban
Trần Linh Khánh - KTC
10
Chuyên đề quản lý tiền lơng
mình còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên biên chế trong các phòng ban của
doanh nghiệp.
Tóm lại, hình thức trả lơng theo sản phẩm nhìn chung có nhiều u điểm, nó
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên hình thức trả l-
ơng này đợc phát huy tác dụng trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công
việc, từng cấp ( bậc) thợ, có căn cứ kỹ thuật và phải phù hợp với đIều kiện lao
động cụ thể của từng doanh nghiệp. Có nh vậy hình thức trả lơng theo sản
phẩm mới bảo đảm đợc tính chính xác công bằng hợp lý.
Chơng 2 Thực trạng quản trị tiền lơng của công ty Xây
Dựng và Thơng Mại
2.1. giới thiệu chung về Công ty
Trần Linh Khánh - KTC

11
Chuyên đề quản lý tiền lơng
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Traenco
Công ty Xây dựng và Thơng mại là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
bộ giao thông vận tải, có trụ sở tại đờng Võ Thị Sáu Quận Hai Bà Trng
Hà Nội.
- Tiền thân của Công ty này là trung tâm dịch vụ đào tạo và sản suất GTVT,
thuộc trờng nghiệp vụ giao thông I, đợc thành lập ngày 23/2/1991 theo quyêý
định số 332 QĐ/TC CB LĐ của Bộ trởng Bộ GTVT và Ba điện.
Trung tâm có chức năng sau:
- Góp phần giải quyết việc làm cho số lao động dôi ra ngoài định biên của
trung tâm .
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập tronh lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, có t cách phát nhân trong giao dịch.
- Trung tâm dịch vụ đào tạo và sản xuất GTVT có trụ sở chính tại Hà
Nội, đợc mở tài khoản ở tại ngân hàng và có con dấu riêng.
Trung tâm đồng thời phải thc hiện hai nhiệm vụ:
+ Phục vụ công tác đào tạo của trung tâm.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đơn vị đơc thành lập trong điều kiện nền kinh tế xã hội đang tiến
hành xoá bỏ bao cấp để chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá
có cạnh tranh. Với nhiệm vụ và điều kiện kinh tế xã hội nh vậy, đơn vị gặp
rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động để tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ to lớn của Bộ giao thông vận tải, của trờng Kỹ
thuật nghiệp vụ giao thông I, trung tâm đã vợt qua đợc mọi khó khăn, luôn
hoàn thành nhiệm vị cấp trên giao phó. Trung tâm thờng xuyên đợc Bộ Giao
thông vận tải và Trờng Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải I đánh giá là
đợn vị hoàn thành kế hoạch.
Ngày 20/11/1991 Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định số 388
HĐBT về qui chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Tiếp đó đến

ngày5/6/1992 Hội đồng bộ trỏng ra Quyết định số 196/CT về việc chuyển
các tổ chức kinh tế đã đăng ký và hoạt động theo loại hình phù hợp với phát
luật hiện hành. Các quyết định trên của Hội đồng Bộ trởng (nay là chính phủ)
đã đặt các đơn vị vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn. Việc lựa chọn loại hình
Trần Linh Khánh - KTC
12
Chuyên đề quản lý tiền lơng
hoạt động mới sẽ tác động rất lớn tới mục tiêu ban đầu đặt ra cho đơn vị khi
thành lập, dừng lại hay phát triển?.
Thờng vụ Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trờng đã quyết tâm bảo vệ con
đờng phát triển, đề nghị Bộ cho đơn vị thành lập doanh nghiệp nhà nớc. Đợc
sự ủng hộ của Bộ GTVT, Vụ Tổ chức cán bộ- Lao động, các vụ chức năng
khác, Trờng đã bảo vệ thành công phơng án thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc Trờng bằng các quyết định:
+ Quyết định số 1992 QĐ/ TCCB-LĐ ngày 28/9/1992 của Bộ Giao
thông vận tải về việc đổi tên Trung tâm dịch vụ đào tạo và sản xuất GTVT
thành xí nghiệp thi công cơ giới công trình giao thông;
+ Quyết định số 694 QĐ/TCCB-LĐ ngày13/4/1993 của Bộ Giao
thông vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc : Xí nghiệp thi công cơ
giới công trình giao thông.
+ Công văn số2726 CT/TCCB-LĐ ngày 18/8/1993 của Bộ giao thông
vận tải ký giao Xí nghiệp thi công cơ giới công trình giao thông cho Trờng kỹ
thuật và nghiệp vụ GTVT I quản lý.
Nh vậy, kể từ tháng 4/1993 đến nay, đơn vị hoạt động với t cách doanh
nghiệp Nhà nớc, đồng thời phải kết hợp thực hiện nhiệm vụ Trờng giao cho:
phục vụ công tác đào tạo và sản xuất của Trờng.
Theo quyết định 694 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng Bộ GTVT ngày
13/4/1993 Trung tâm dịch vụ đào tạo và sản xuất GTVT đợc chính thức
chuyển thành doanh nghiệp Nhà nớc với tên gọi Xí nghiệp thi công cơ giới
công trình giao thông, với tổng số vốn ban đầu vẻn vẹn chỉ có 453.000.000 đ.

Sau hơn 3 năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Xí nghiệp đợc Bộ
GTVT cho phép nâng cấp và tách khỏi trờng kỹ thuật và nghiệp vụ GTVT
thành Công ty Xây dựng và Dịch vụ tổng hợp trực thuộc Bộ GTVT, theo
quyết định 2422 QĐ/TCCB-LĐ ngày 13/9/1996.
Tháng 2/1997, Công ty đợc Bộ giao cho quản lý Nhà khách (trớc đây
thuộc Văn phòng Bộ), là một đơn vị đang gặp nhiều khó khăn. Cơ sở làm
việc của Nhà khách tại 83 Phố Lý Thờng Kiệt đợc liên doanh với Đài Loan,
số cán bộ công nhân viên đang không có trụ sở làm việc, thiếu việc làm,Văn
phòng Bộ phải bao cấp tiền lơng bằng khoản tiền đền bù của Liên doanh.
Chuyển về Công ty, Nhà khách phải chuyển sang hoạt động kinh
doanh. Để giảm bớt khó khăn, Công ty giúp Nhà khách từng bớc ổn định, tổ
Trần Linh Khánh - KTC
13
Chuyên đề quản lý tiền lơng
chức lại sản xuất kinh doanh tại cửa hàng 80B Trần Hng Đạo. Sau đó theo
quyết định của cấp trên, cửa hàng 80B giải toả để trả lại mặt băng cho Bộ, đa
Xí Nghiệp Nhà Khách thêm một lần nữa không có chỗ làm việc .Do CB CNV
Nhà Khách cha qua đào tạo cơ bản, phần nhiều đã lớn tuổi, có thâm niên
công tác trong ngành, nên không thể sắp xếp bố trí tại các công trờng xây
lắp. Công ty phải hỗ trợ bằng cách bù lơng (năm 1997 Công ty hỗ trợ bù lơng
và đầu t trang thiết bị lại cho cơ sở làm việc và kinh doanh của Xí nghiệp
dịch vụ Nhà khách gần 100 triệu đồng, khoản tiền nay trích từ hoạt động xây
lắp của Công ty).
Từ ngày 24/6/1998, trên cơ sở sát nhập thêm 2 Xí nghiệp thành viên
mới, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 1561/1998/QĐ-TCCB-LĐ đổi
tên Công ty Xây dựng và Dịch vụ tổng hợp thành Công ty Xây dựng và Th-
ơng mại (Traenco) và Bổ xung thêm một số chức năng nhiệm vụ mới là kinh
doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Hai đơn vị thành viên mới này
trớc đây làm ăn thua lỗ, có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên cuối năm 1998 đã cân
đối đợc thu chi, chấm dứt tình trạng mất cân đối về tài chính.

Nh vậy, chỉ qua thời gian năm năm . Công ty Xây dựng và Thơng mại
đã có một bớc chuyển biến và tăng trởng nhanh chóng cả về qui mô, lực lợng
cán bộ nhân viên và năng lực thi công các công trình. Từ chỗ vốn liếng rất
nghèo nàn, chủ yếu nhận việc qua các đơn vị bạn giao lại (làm thầu phụ), đến
nay Công ty đã có một lực lợng đủ mạnh để tham gia đâú thầu và trúng thầu
nhiều công trình xây dựng giao thông và xây dựng dân dụng, công việc trên
địa bàn cả nớc. Năm 1998 Công ty đã đạt mức tổng doanh thu 72,51 tỷ đồng.
Trần Linh Khánh - KTC
14
Chuyên đề quản lý tiền lơng
2.1.2Chức năng và nhiệm vụ những năm gần đây đợc xác định:
Theo quyết định của Bộ GTVT (kèm theo quyết định thành lập doanh
nghiệp Công ty Xây dựng và Thơng mại (Traenco) có các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
1-Xây dựng các công trình có mã số 02-01-03
2-Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn mã số 01-09-04
3-Sản xuất vật liệu xây dựng mã số 01-09-01
4-Xây dựng công trình dân dụng mã số 02-01-06
5-Dịch vụ về nhà khách (bao gồm ăn ở, đi lại, vận chuyển hành khách
đến sân bay, từ sân bay về nhà khách, dịch vụ hộ chiếu ,visa);
6-Xuất nhập khẩu vật t máy móc thiết bị , phơng tiện vận tải, thiết bị
nội thất, hàng tiêu dùng;
7-Xuất khẩu lao động;
8-Lắp ráp xe gắn máy 2 bánh, sửa chữa tân trang máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, dịch vụ vận tải hàng hoá;
9-Bóc đất đá, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình thuỷ lợi.
Nh vậy lĩnh vực hoạt động của Công ty Xây dựng và Thơng mại rất đa
dạng, địa bàn hoạt động rất rộng, có thể chia thành các nhóm công việc sau:
-Xây lắp: đợc coi là hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm Xây dựng
đờng xá, nhà cửa, xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ, san ủi. Nếu nh năm 2000

Công ty có 17 hợp đồng xây lắp thì năm 2001 thực hiện 30 hợp đồng xây lắp
trị giá trên 42 tỷ đồng.
-Sản xuất công nghiệp: Bắt đầu từ năm 2000 với sản lợng rất kiêm tốn
(0,5 tỷ đồng) thì bớc sang năm 2001 cùng với trang thiết bị thêm một trạm bê
tông nhựa nóng (Asphalt) sản lợng công nghiệp đã đạt 6,85 tỷ đồng gấp 13,4
lần năm2000 và đợc nhiều bạn hàng biết đến.
-Hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là
một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với Công ty Xây dựng và thơng mại và
chỉ bắt đầu tháng 6 cuối năm 2001, cùng với sát nhập 2 đơn vị thành viên (Xí
nghiệp xây dựng công trình và xuất khẩu lao động; Xí nghiệp sản xuất hàng
nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp). Cùng với việc thành lập chi nhánh mới
Trần Linh Khánh - KTC
15
Chuyên đề quản lý tiền lơng
của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên công ty đã đạt đợc một số
kết quả ban đầu: năm 2001 doanh thu hàng xuất khẩu đạt 23,39 tỷ đồng.
-Mảng dịch vụ tổng hợp: Không đựoc coi trọng là hoạt động mũi nhọn
mà chủ yếu làm nhiệm vụ phục vụ cho cơ quan Bộ tại 80 Trần Hng Đạo.
Ngoài ra,láp ráp xe máy, sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn, sửa chữa xe
máy đang đợc xúc tiến triển khai.
2.1.3 Quá trình phát triển:
-Tiền thân chỉ là một đơn vị nhỏ hơn 40 công nhân viên đến nay công
ty đã có hơn 400 cán bộ công nhân viên . trong đó nhiều cán bộ chuyên viên
đợc đào tạo thành nhng chuyên viên cao cấp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên
đã tham gia nhiều công trình xây dựng lớn nhỏ, công trình thuỷ lợi , giao
thông trên phạm vị khắp đất nớc và nớc ngoài.
-Đội ngũ công nhân của công ty không ngừng phát triển, luôn có kế
hoạch bổ xung, đào tạo chuyên môn cho công nhân nhằm đa đội ngũ công
nhân của công ty thành nhữg ngời có kỹ thuật, có tay nghề cao, đáp ứng yêu
cầu của thời đại.

-Về trang thiết bị máy móc, nhận thấy tầm quan trọng công ty đã chú
trọng đầu t mua sắm các thiết bị nh: phơng tiện giao thông, máy móc xây d-
ng, vật t xây dựng, nhằm đa công ty phát triển ở tầm cao hơn, xa hơn trong
mọi lĩnh vực mà công ty có thể thực hiện.
-Với định hớng nh vậy cho đến nay công ty đã có khối trang thiết bị
với quy mô khá lớn nh ôtô vận tải, máy ủi, máy xúc, máy xử lý nền với trang
thiết bị trên cho phét công ty nhận thầu nhiều công trình xây dựng , thuỷ lợi
lớn nhỏ, đòi hỏi công ty phải có đủ tài đủ lực để thực hiện những công việc
đó.
-Điển hình trong những năm qua công ty đã thực hiện thi công con đ-
ờng cao tốc Láng - Hoà Lạc lý trình KM 6 KM 8 đã đa vào sử dụng và
hoạt động đáp ứng nhu cầu đi lại của dân c.
Biểu 1Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999
cho đến năm 2001:
Năm
Đơn vị
tính
Doanh thu Lợi nhuận
dòng
Nộp ngân sách
nhà nớc
Mức lơng
cơ bản
2000 1000đ 12.474.324 35.2760 4.118.581 900
Trần Linh Khánh - KTC
16
Chuyên đề quản lý tiền lơng
2001 1000đ 37.000.000 268.2000 12.700.000 1234
2002 1000đ 90.000.000 10 .000.000 26.000.000 1370
Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .


Theo biểu đồ ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tăng nhanh theo thời gian.
2.2. Các yếu tố nguồn lực:
2.2.1/Số lợng lao động,chất lợng lao động:
Trần Linh Khánh - KTC
17
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Biểu 2. Tình hình biên chế của Công ty 3 năm gần đây
Năm
Tổng số cán bộ cán bộ công nhân viên
Kể cảhợp
đồng thời
vụ(ngời)
CB CNV hợp đồng dài hạn (ngời)
Tổng số NV quản lý Tỷ lệ gián tiếp trên
tổng số (%)
2000 143 88 38 43
2001 463 105 37 35
2002 607 134 78 58
Báo cáo tình hình lao động
Đối chiếu với quy mô hoạt động của Công ty có thể nhận thấy lực lợng
cán bộ quản lý,kỹ thuật, số lợng công nhân chuyên nghiệp quá mỏng, tỷ lệ
gián tiếp Công ty quá cao.Tuy nhiên xuất phát từ quan điểm tinh gọn nhẹ,
hiệu quả,Công ty chủ chơng hạn chế mức tối đa biên chế chính thức và lực l-
ợng lao động hợp đồng dài hạn. ở những khâu , những nơi cho phép, lúc cần
cố gắng thuê lao động thủ công sở tại và cả thợ đơn vị bạn.Cách này giúp cho
Công ty tiết kiệm khá nhiều quỹ lơng hàng năm, vì công việc thờng theo
công trình, chiến dịch ít trải điều trong năm.Mặt khác việc sử dụng lao động
nh trên góp phần làm cho quan hệ giữa Công ty với địa phơng và đơn vị bạn

tốt hơn.
Biểu 3. Báo cáo lao động năm 2002
STT lao động Số lợng ghi chú
Tổng số lao động doanh nghiệp quản lý 134
Lao động trong biên chế & họp đồng dài hạn 91
Lao động có thời hạn một năm trở nên 43
I Trình độ học vấn và chuyên môn,kỹ thuật
1.1 Đại học 61
trong đó:-Kỹ s xây dựng 14
-Cử nhân kinh tế 17
-Kỹ s cầu đờng 29
-Kỹ s đô thị 01
1.2 Cao đẳng ,trung cấp 12
II Trình độ ngoại ngữ(trình độ C ngoại ngữ) 11
Báo cáo tình hình chất lợng lao động.
Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và lao động của
công ty ngày càng có đợc nhiều những cán bộ và lao động có trình độ chuyên
môn cao tỷ lệ chiếm gần 40% tổng số cán bộ và ngời lao động có bằng cấp
và nghiệp vụ trong công việc.
2.2.2 Vốn kinh doanh:
Trần Linh Khánh - KTC
18
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Cơ cấu vốn kinh doanh có hai loại vốn cố định và vốn lu động:
Vốn cố định biểu hiện dới hình thức tài sản cố định và là hình thức tài sản cố
định của Công ty có một giá trị mức độ nhất định, thời gian sử dụng phải từ
trên một năm.Nó bao gồm nhà cửa ,kho tàng, của hàng là tài sản có giá trị
cao và là bộ mặt của doanh nghiệp nên có giá trị thế chấp cao. Tài sản cố
định chiếm 1/3 ,1/4 vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lu động; là hình thái luôn biến đổi từ hàng sang tiền và từ tiền sang

hàng. Vốn lu động gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản cố
định(tiền gửi ngân hàng ,tiền mặt tồn quỹ ,các khoản phải thu ,phải trả).
Cơ cấu vốn , nó có vai trò quyết định mọi hoạt động hay thành lập của
công ty cà phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn còn làm cơ sở để xác định các doanh nghiệp lớn hay nhỏ là điều
kiện xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn hay nhỏ, cũng là điều kiện tiềm
năng tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá ,mở rộng vàphát triển thị tr-
ờng, mở rộng lu thông hàng hoá phát triển kinh doanh.
Công ty Xây dựng và thơng mại có:
Vốn kinh doanh: 714,2 tỷ đồng; trong đó:
Vốn cố định: 444,5 tỷ đồng.
Vốn lu động: 269,7 tỷ đồng
Trong đó vốn vay ngân sách chiếm 40% tổng số vốn kinh doanh và
vốn tự bổ xung chiếm 10% tổng số vốn kinh doanh.Vốn ngân sách nhà nớc
cấp hàng năm chiếm 30 % tổng số vốn kinh doanh.
Công ty có tài khoản tại ngân hàng công thơng Việt Nam số :710A-00491.tài
khoản ngoại tệ số: 3621-90-378-0575. tại ngân hàng thơng mại xuất nhập
khẩu Việt Nam.
Công ty Xây dựng và Thơng mại là một doang nghiệp có địa bàn phạm
vi hoạt động rất lớn từ Bắc vào Nam . Cho nên Công ty có nguồn vốn dồi dào
tiềm tăng của công ty rất lớn là doanh nghiệp nhiều lần đợc nhà nớc phong
tặng đơn vị anh hùng lao động hạng hai.
2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Qua nhiều năm phát triển cùng với sự phát triển của ngành xây dựng.Công ty
Xây dựng và thơng mại đã mạnh dạn đầu t và nâng cấp các thiết bị hiện đại
Trần Linh Khánh - KTC
19
Chuyên đề quản lý tiền lơng
công nghệ nớc ngoài, máy móc 100% nhập khẩu , nhà xởng đợc mở rộng để
đáp ứng nhu cầu cho thiết bị máy móc. Đặc biệt trong năm qua công ty đã

đầu t nhập dây chuyền sản xuất nhựa bê tông Asphalt đã đạt hiệu quả tốt khi
đợc đa vào sử dụng cho công trình láng- hoà lạc.
Công ty trang bị đa số công nghệ Nhật Bản & Hàn Quốc.Thiết bị đều
là những công cụ phục vụ xây dựng
2.2.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Công ty Xây dựng và thơng mại là một doanh nghiệp vừa thi công vừa
kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu.Do hoạt động trên nhiều lĩnh vực
ngành nghề, nhiều loại sản phẩm và địa bàn hoạt động rộng nên cơ cấu tổ
chức và công tác quản lý khá phức tạp.
*Ban lãnh đạo công ty bao gồm: một tổng giám đốc và ba phó giám đốc.
-Tổng giám đốc lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm về các vấn đề trọng tâm
nh chiến lợc phát triển Công ty, phần sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ bản
và xuất nhập khẩu; công tác kế toán- tài chính; đàu t và hợp tác quốc tế.
-Một phó tổng giám đốc phụ trách công tác của công ty tại các tỉnh phía
nam, trực tiếp điều hành chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
-Một phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh dịch vụ và
xuất khẩu lao động, công tác pháp chế, chế độ chính sách, thi đua khen thởng
và toàn bộ công việc của xí nghiệp xây dng kinh doanh tổng hợp.
-Một phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch,kỹ thuật ,vật t, thiết bị xe máy,
chất lợng công trình, công tác khoa học - kỹ thuật công nghệ, đào tạo và
công tác văn phòng công ty.
*Các phòng ban:
Do đặc điểm các Xí nghiệp, Đội sản xuất thành viên của công ty
hoạt động gần nh theo phơng thức khoán gọn . Các đơn vị trực thuộc tự động
tìm việc làm, lập hồ sơ đấu thầu, chuẩn bị các hợp đồng kinh tếnên biên
chế các phòng ban tham mu, giúp việc của công ty rất gọn nhẹ. Cho đến nay
công ty chỉ có 3 phòng chức năng:
a/Phòng kế hoạch kỹ thuật:
b/Phòng kế toán- tài chính:
c/Phòng tổ chức hành chính tổng hợp:

Trần Linh Khánh - KTC
20
Chuyên đề quản lý tiền lơng
*Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc :
-Các Xí nghiệp của Công ty hoạt động dói hình thức: có bộ máy quản
lý đầy đủ, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng. Tuy nhiên vẫn hạch
toán phụ thuộc. Xí nghiệp có nhiệm vụ lập ,giải trình quyết toán các công
trình, các thơng vụ để công ty duyệt và có nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho
Công ty.
-Các Đội và Ban chỉ huy công trờng về nguyên tắc hoạt động và vai trò
trong Công ty cũng nh mô hình Xí nghiệp, chỉ khác là không có con dấu và
tài khoản riêng đăng ký tại ngân hàng.
1- Xí nghiệp xây dựng giao thông số1:
Trụ sở 17 Hoàng Văn Thái Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng công trình giao thông.
2- Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ tổng hợp:
Trụ sở 80 Trần Hng Đạo ( trong cơ quan Bộ GTVT)
Nhiện vụ chủ yếu:
- Xây dựng công trình giao thông dân dụng.
- Dịch vụ nhà khách Văn phòng Bộ.
- Xuất khẩu lao động và làm một số dịch vụ khác.
3-Xí nghiệp sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp:
-Trụ sở 46 Đơng Võ Thị Sáu- Hai Bà Trng Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, máy móc ,thiết bị.
4-Xí nghiệp xây dựng công trình và xuất khẩu lao động:
Trụ sở A18 Đờng Nguyên Hồng- Đống Đa- Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu:
-Xuất khẩu lao động.
-Xây dựng công trình và giao thông.

5-Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu( thuộc chi nhánh Công ty phía
nam)
Trần Linh Khánh - KTC
21
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Trụ sở 92 Đờng Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ chủ yếu xuất nhập khẩu hàng hoá thiết bị.
6-Đội công trình 1:
Địa bàn hoạt động: Sơn La- Lai Châu.
Chuyên thi công các công trình giao thông.
7-Đội công trình 2:
Địa bàn hoạt động : Hng Yên- Hải Phòng:
Chuyên thi công các công trình giao thông.
8-Đội công trình 3:
Địa bàn hoạt động: Tuyên Quang Hà Giang
Chuyên thi công các công trình giao thông, dân dụng ,thuỷ lợi.
9-Đội công trình 6:
Địa bàn hoạt động :Thanh Hoá- Nghệ Tĩnh.
Chuyên thi công các công trình giao thông ,thuỷ lợi, vận chuyển hàng
hoá.
10-Đội cơ giới công trình:
Địa bàn hoạt động:Hà Nội- Hà Tây- Hoà Bình.
Chuyên thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng, sửa chữa
máy móc, sản suất bê tông nhựa Asphalt.
Hiện nay qui mô, địa bàn hoạt động của Công ty đã và đang tăng nên rất
nhanh chóng. Để phục vụ tốt cho hoạt động của toàn Công ty cùng với
việc phat triển nâng cấp các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, Công
ty cũng đang có kế hoạch củng cố nâng cao năng lực các phòng chức
năng tại khối văn phòng Công ty.
Trần Linh Khánh - KTC

22
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty xây dựng và thơng mại
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty theo kiểu ma
trận. đây là loại cơ cấu kết hợp giữa hai loại là theo kiểu cơ cấu chức năng và
cơ cấu theo kiểu trực tuyến.
- Cơng vị cao nhất là giám đốc, có quyền quyết định cao nhất trong công ty
về tất cả mọi việc. Để làm đợc điểu đó giám đốc có một bộ phận giúp
việc.Để làm rõ trách nhiệm và chuyên môn các bộ phận này dựa trên chức
năng công việc để phân ra các phòng, nh phòng kế hoạch, phòng tài
chính,phòng tài vụ .
Mặt khác để phát huy tình hình năng động sáng tạo trong công việc công
ty tiếp tục lập ra các xí nghiệp trong từng mảng hoạt động của công ty.Các xí
nghiệp hoạt động độc lập với nhau về trách nhiệm nhng vẫn có kênh thông
tin liên lạc với nhau nhăm tăng sự phối hợp giữa các bộ phận với mục đích
tăng cao hiệu quả công việc, tạo sự thống nhất tơng đối trong Công ty.
Trần Linh Khánh - KTC
23
phó tổng giám
đốc điều hành
chi nhánh hcm
phó tổng giám
đốc phụ trách
sxkd &xklđ
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc
phụ TrácH KHOA
HọC Kỹ THUậT CN
Kt&ktcn
phòng

kế toán
tài vụ
phòng
kế hoạch
kt - kt
dự thầu
phòng
tổ chức
hành chính
xí nghiệp
xây dựng
giao thông
1
thông1
xí nghiệp
xây dựng
& dịch vụ
tổng hợp
xí nghiệp
sx hàng
xnk & kd
tổng hợp
xí nghiêp
xây dựng,
xuất khẩu
lao động
xí nghiệp kinh
doanh xnk
(trựcthuộc chi
nhánh phía

nam)
đội công
trình 1
đội công
trình 3
đội công
trình 6
đội cơ giới
công trình
đội công
trình 2
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Cuối cùng là bộ phận nhỏ nhất trong cơ cấu của công ty đó là các đội thi
công, công trình thuộc sự điều hành của các xí nghiệp là những ngời trực
tiếp thực thi các công trình.
2. 3 Thực trạng quản trị tiền lơng của công ty Xây dựng và Thơng
mại
Các chế độ chính sách về tiền lơng của lao động trong công ty là một
vần đề hết sức phức tạp đang đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong
công ty xây dựng hoàn thiện trên từng phơng án giải quyết.
Để nắm bắt tình hình thực tế làm căn cứ cơ sở cho công tác tiền lơng
lao động và tình hình hoạt động tài chính thu nhập, công ty đã có những bớc
triển biến khá tốt trong việc xây dựng hệ thống thang lơng , bảng lơng mới có
tác dụng phân phối thu nhập cho ngời lao động và việc xếp lơng mới tạo điều
kiện đánh giá trình độ chất lợng lao động của công ty, tạo điều kiện công
bằng trong lao động.
Đội ngũ cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lơng xây dựng và quản lý tiền l-
ơng và thực hiện chinhs sách đối với ngời lao động, phòng tổ chức lao động
tiền lơng có phơng án xây dựng quỹ tiền lơng cơ bản tính theo: số lợng lao
động thực tế, hệ số lơng, cấp bậc, lơng theo hợp đồng, phụ cấp lơng và mức l-

ơng tối thiểu theo quy định của nhà nớc. Đợc áp dụng đến tng ngời lao động
trong Công ty.
2.3.1 Các hình thức trả lơng cho lao động:
Quá trình công tác quản trị và chi trả tiền lơng cho lao động trong
công ty có một ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động qua đó đánh giá về chất lợng lao động của mình để có
nhũng hình thức trả lơng đúng đắn, hợp lý còm có tác dụng làm đòn bẩy kinh
tế khuyến khích lao động hăng say trong công việc và phát huy nhũng phẩm
chất năng lực sáng tạo giúp ích cho công ty.
Hiện nay Công ty xây dựng và thơng mại áp dụng hai hình thức trả l-
ơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm.
Bộ phận lao động gián tiếp gồm những cán bộ công nhân viên làm nhiệm
vụ tổ chức quản lý và phục vụ quá trình sản xuất thì trả lơng theo thời gian.
Bộ phận lao động trực tiếp gồm cán bộ công nhân viên trc tiếp thi công
nhũng công trình thì trả lơng theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo thời gian: Công ty ứng dụng hình thức trả lơng theo
thời gian, căn cứ vào lơng cấp bậc và thời gian lao động.
Trần Linh Khánh - KTC
24
Chuyên đề quản lý tiền lơng
Hình thức này áp dụng cho lao động gián tiếp nh cán bộ công nhân
viên làm ở các phòng ban, phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, phòng kỹ
thuật, thời gian làm việc của từng ngời đợc xác định theo bảng chấm công do
từng bộ phận lập.
Theo quy định của nhà nớc 26 ngày là chế độ ngày lao động của công nhân
trong một tháng.
Trong công ty ai làm việc gì thì đợc hởng lơng theo công việc, chức vụ
đã thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể đối với cán bộ
công nhân viên thi công và sản xuất kinh doanh là cơ sở xếp lơng căn cứ vào
cấp bậc kỹ thuật, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuản xếp

hạng doanh nghiệp theo mức độ về quản lý về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tính lơng một ngời lao động trực tiếp thi công hay nhân viên thờng thì
nhìn vào bảng chấm công xem số ngày công tác lao động đó là bao nhiều
ngày để tính toán.
Để tính lơng cho từng ngời một thì phải biết đợc cấp bậc chuyên môn
nghiệp vụ và mức long cơ bản của ngời đó là bao nhiêu, sau đó mới tính lơng
cho họ.
Xem biểu đồ 5: Hệ số lơng cơ bản và phụ cấp lơng cho từng lao động
trong công ty.
Biểu 5 .Hệ số lơng và phụ cấp lơng.
Số
TT
Họ và tên
Hệ số
lơng
Phụ
cấp
lãnh
đạo
Phụ cấp
lu động
Phụ
cấp độc
hại
Phụ cấp
khu vực
Phụ cấp
trách
nhiệm
Cộng hệ

số phụ
cấp
Chức
danh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I
Lđ:Quản lý+Nvụ
1 Đào mạnh Sơn 2,98 0,30 0,20 0,5 QGĐ
2 NguyễntuyếtNga 2,74 0,13 0,13 KTT
3 Nguyễn trung Hà 2,26 0,20 0,20 0,173 0,573 CHCT
4 Trần kiên Cờng 2,02 0,20 0,20 0,173 0,573 CHCT
5 Đinh mạnh Hùng 1,78 0,20 0,20 0,173 0,573 CHCT
6 Đàm thị Sinh 1,78 K.TV
7 Phạm nam Thọ 1,78 CBKH
8 Nguyễn văn Ngà 1,70 CBKH
Cộng 1-8 17,04 1,03 0,80 0,519 2,349
II
Laođộng phục vụ
9 Hoàng thị Huệ 1,58 0,1 0,1 T.quỹ
10 Đào công Sơn 2,42 0,20 0,2 Bảo vệ
III
Laođộng trựctiếp
11 Lê văn Hùng 1,92 0,20 0,20 0,173 0,573 L. máy
Trần Linh Khánh - KTC
25

×