Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

các giả pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quả trình phát triển các thành phần kinhn tế ở nước ta thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.4 KB, 22 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Lời mở đầu
Các-Mác khi nghiên cứu phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, ông đã quan niệm:
Trong mỗi thời đại lịch sử, quyền sở hữu đã phát triển theo nhiều hớng khác nhau và
trong một loạt những quan hệ sản xuất khác nhau. Cho nên định nghĩa quyền sở hữu
t sản không phải là cái gì khác mà là trình bày tất cả những quan hệ xã hội của phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa. Nh vậy sở hữu là một phạm trù kinh tế vừa xuất phát,
vừa là cái cơ bản của kinh tế chính trị. Nó là hình thức xã hội của sự chiếm hữu của
cải. Phạm trù sở hữu khi đợc luật hoá thành quyền sở hữu và quyền sở hữu đợc thực
hiện qua một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu là vấn đề cơ bản
nhất của chế độ kinh tế -xã hội. Chỉ khi nào giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới
có căn cứ để giải quyết các vấn đề về động lực, lợi ích kinh tế, chính trị, pháp quyền
và xã hội. Hình thức, phạm vi, mức độ sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất trong từng thời kì lịch sử nhất định. Sự thay đổi của các hình thức
sở hữu trong lịch sử không do ý chí của con ngời mà là quá trình phát triển của tự
nhiên.
Đối với nớc ta, trên con đờng phát triển, chúng ta nhất định và tất yếu phải trải
qua thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài với nhiều hình thức kinh tế-xã hội
có tính chất quá độ. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã xác
định còn tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản. Các hình thức này có thể đan xen,
hỗn hợp. Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó đã hình thành nên nhiều
thành phần kinh tế đa dạng. Dới đây, em xin trình bàymột vài vấn đề cơ bản về
mối quan hệ giữa sở hữu và các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay, thực trạng
giải quyết vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế ở nớc ta trong những năm gần
đây và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển ở nớc ta trong
thời gian tới.
Là một sinh viên,lần đầu tiên đợc làm quen với công việc nghiên cứu và
thời gian chuẩn bị không cho phép, do đó không thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của thầy để có thể hoàn thiện thêm kiến thức
của mình. Em xin chân thành cảm ơn.
1


Đề án kinh tế chính trị
Phần I: Quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế
I.Khái niệm sở hữu và đặc điểm của sở hữu t liệu sản xuất
1.Khái niệm sở hữu và sở hữu t liệu sản xuất
Trong các tác phẩm của Các-Mác, luôn xuyên suốt một quan điểm đó là sở
hữu-đây không phải là vật dụng mà con ngời có quyền sở hữu nó, càng không
phải là quan hệ của con ngời với vật dụng. Sở hữu là mối quan hệ xã hội tồn tại
khách quan giữa ngời với ngời trong quan hệ sản xuất. Nh vậy để trả lời câu hỏi:
Sở hữu là gì? Theo Mác- ngời ta chỉ có thể trả lời bằng một sự phân tích của
khoa kinh tế chính trị, môn học này bao quát toàn bộ những quan hệ sở hữu ấy.
Theo quan niệm mác-xít thì khái niệm gốc của nó làsự chiếm hữu. Song, sự
chiếm hữu có thể là quan hệ mang tính tự nhiên nh việc ngời ta chiếm lấy không
khí, ánh sáng và cũng có thể là quan hệ mang tính xã hội-tức là quan hệ giữa
ngời với ngời về đối tợng của sự chiếm hữu. Trong trờng hợp thứ hai này, sự
chiếm hữu cũng chính là sở hữu. Hình thức, mức độ và phạm vi sở hữu phụ thuộc
vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong từng thời kì nhất định. Trong
mỗi thời đại lịch sử, quyền sở hữu đã phát triển một cách khác nhau và trong
một loạt những quan hệ khác nhau. Do đó: sở hữu là phơng thức chiếm hữu
mang tính lịch sử cụ thể của con ngời-những đối tợng dùng vào hoạt động sản
xuất và phi sản xuất. Sở hữu luôn luôn gắn liền với vật dụng- đối tợng của sự
chiếm hữu. Đồng thời, sở hữu không chỉ đơn thuần là vật dụng mà còn là mối
quan hệ giữa con ngời với nhau về vật dụng. Sở hữu là một phạm trù kinh tế
xuất phát và cơ bản của kinh tế chính trị. Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của con
ngời trong quá trình sản xuất. Nó là hình thức xã hội của sự chiếm hữu của cải.
Đó là sự chiếm hữu của một ngời hay một cộng đồng ngời(chủ thể sở hữu) đối
với những thực thể của thế giới vật chất(đối tợng sở hữu) với đặc trng thuộc về
chủ thể sở hữu, đối tợng sở hữu. Sở hữu do chủ thể sở hữu chiếm hữu thờng
xuyên hay tạm thời, một phần hay tất cả. Từ đó ta nhận thấy rằng sở hữu là quan
hệ kinh tế chứ không phải là quan hệ ý chí của con ngời trong xã hội, là quan hệ
kinh tế thực hiện trên cơ sở là những quan hệ về sở hữu t liệu sản xuất . Đây

2
Đề án kinh tế chính trị
không phải là một phạm trù trừu tợng, chung chung, mà trái lại mối quan hệ sở
hữu này đợc thể hiện trên tất cả ở bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất là cơ sở,
nội dung quan trọng nhất, là căn bản nhất của một kiểu quan hệ sản xuất nhất
định, nó quyết định bản chất của kiểu quan hệ sản xuất, cơ cấu giai cấp xã
hội,mục đích phát triển kinh tế xã hội Sở hữu là một mặt cơ bản của quan hệ
sản xuất, nó vận động cùng với sự vận động của hệ thống quan hệ sản xuất mà
trớc hết là gắn liền với quan hệ lợi ích kinh tế và những hình thức kinh tế nhất
định. Cho nên khi nghiên cứu sở hữu không thể tách rời những mặt khác của
quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế-xã hội. Vậy sở hữu là một hình thức nhất định
đợc hình thành trong lịch sử về chiếm hữu của cải vật chất xã hội. Sở hữu là mối
quan hệ cơ bản nhất của con ngời với con ngời về sự chiếm hữu của cải xã hội.
Sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu trong các loại hình kinh tế xã
hội nhất định. Sở hữu là một phạm trù lịch sử, biến đổi cùng với sự biến đổi của
hình thái xã hội trong lịch sử. Do vậy hình thức, mức độ và phạm vi sở hữu phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong từng thời kì lịch sử nhất
định. Sự thay đổi các hình thức sở hữu trong lịch sử không do ý chí của con ngời
quyết định mà do quá trình phát triển của tự nhiên.
Sở hữu t liệu sản xuất là hình thái xã hội của sự chiếm hữu về t liệu sản xuất-
một nội dung chủ yếu trong hệ thống sản xuất.Những hình thức, mức độ, phạm
vi của sở hữu t liệu sản xuất cũng giống nh sở hữu là không phải do con ngời
quyết định mà là do quá trình của tự nhiên. Điều đó có nghĩa là sự xuất hiện, tồn
tại,phát triển và chuyển hoá các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất là do tính
chất và sự phát triển của một lực lợng sản xuất tơng ứng quyết định. Hay nói
cách khác,sự biến đổi của các hình thức sở hữu đợc quyết định bởi quy luật quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lợng sản xuất.
Trên cơ sở xác định quan hệ sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất, Các-Mác đã cho rằng các thể chế, thiết chế chính trị, pháp luật

chẳng qua chỉ phản ánh và bảo vệ quan hệ sở hữu và nó thay đổi cùng với sự
3
Đề án kinh tế chính trị
thay đổi của quan hệ sở hữu. Phạm trù sở hữu khi đợc luật hoá thành quyền sở
hữu và quyền này đợc thực hiện qua một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu.
-Chủ thể sở hữu là ngời có quyền chiếm hữu đối tợng sở hữu. Chủ thể sở hữu
bao giờ cũng là một ngời cụ thể hoặc một cộng đồng ngời cụ thể. -Đối t-
ợng sở hữu là thực thểvật chất đợc biểu hiện dới dạng tự nhiên, đất đai, năng l-
ợng, thông tin hoàn toàn hay một phần thuộc về chủ thể sở hữu.
Đối tợng sở hữu biến đổi theo yêu cầu của lực lợng sản xuất và theo yêu cầu của
kinh tế thị trờng. Lịch sử cho thấy nếu nh trớc kia trong nền kinh tế tự nhiên và
nền kinh tế hàng hoá giản đơn, đối tợng chủ yếu của sở hữu là sở hữu về vật tự
nhiên quý, hiếm, sở hữu nô lệ, đất đai; thì tiến đến sở hữu t bản thể hiện dới dạng
tiền, sức lao động mua đợc, t liệu sản xuất hiện đại. Trong đó hiểu bao quát nhất
là sở hữu vốn, sở hữu t bản. Đối tợng của sở hữu ngày càng đợc mở rộng, không
chỉ sở hữu về t liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng mà còn sở hữu vốn, t bản (tài
chính, khả năng sinh lời ). Việc tiền tệ hoá các đối tợng sở hữu chủ yếu là
một bớc tiến bộ lớn so với quan niêm sở hữu chỉ là hiện vật cụ thể. Ngày nay, dới
tac động của cách mạng khoa học- công nghệ, lực lợng sản xuất phát triển mạnh
mẽ, đối tợng chủ yếu của sở hữu xuất hiện nhân tố mới: trí tuệ. Trí tuệ trở
thành đối tợng của sở hữu là những thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội. Những thông tin đó đợc mã hoá
thành đối tợng của sở hữu công nghiệp, đợc đăng kí và bảo hộ dới dạng phát
minh, sáng chế, giải pháp công nghiệp, mác nhãn công nghiệp, tên các hãng
Những trí tuệ đó có chủ sở hữu, chủ quản lí kinh doanh, đợc nhà nớc bảo hộ về
mặt pháp lí. Cuộc cách mạng tin học càng phát triển thì trí tuệ (theo cách hiểu
nh trên) càng trở thành đối tợng sở hữu quan trọng. Tuy nhiên, không thể lấy sở
hữu trí tuệ thay cho mọi đối tợng sở hữu. Trong điều kiện nớc ta, nhìn chung,
đối tợng chủ yếu của sở hữu còn là những t liệu sản xuất quan trọng nh đất đai,
tài nguyên, nhà máy, hầm mỏ, tiền vốn, các phơng tiện kĩ thuật hiện đại Vì thế

sự làm chủ những đối tợng sở hữu ấy là điều kiện tiên quyết cho việc làm chủ
4
Đề án kinh tế chính trị
các quan hệ kinh tế khác. Điều quan trọng là phải biết nắm đối tợng sở hữu chủ
yếu để tác động, điều chỉnh quan hệ kinh tế theo định hớng xã hội nhất định.
Nội dung chính của sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt.
- Quyền chiếm hữu là yếu tố đầu tiên bao trùm của sở hữu-tức là chủ sở hữu tự
mình nắm giữ và quản lí t kiệu sản xuất theo ý của mình. Quyến chiếm hữu tơng
đối ổn định, tĩnh tại, nhng đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa.
- Quyền sử dụng là quyền sử dung đối tợng sở hữu theo mục đích và nguyện
vọng của ngời sử dụng. Sở hữu với t cách là ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng đối
tợng sở hữu, có thể thống nhất ở một ngời hoặc có thể phân chia ra giữa nhiều
ngời. Điều này có nghĩa là ngời sử dụng đối tợng sở hữu có thể không phải là ng-
ời chủ sở hữu, hoặc ngợc lại ngời chủ sở hữu có thể không phải là ngời sử dụng
đối tợng sở hữu. Ví dụ nh trờng hợp ngời công nhân làm thuê có thể sử dụng t
liệu sản xuất mặc dù anh ta không phải là ngời chủ sở hữu nó, hoặc ngợc lại, ng-
ờichủ khách sạn có thể không sử dụng khách sạn của mình mặc dù anh ta là ngời
sở hữu nó. Nếu ngời sử dụng đối tợng sở hữu không phải là ngời chủ sở hữu thì
anh ta chỉ có thể thực hiện quyền sử dụng nó trong thời gian và do ngời chủ sở
hữu đặt ra.
- Quyền định đoạt là quyền thực hiện toàn diện đối với đối tợng sở hữu. Nó đem
lại cho chủ thể quyền và khả năng sử dụng đối tợng sở hữu theo bất cứ cách nào,
kể cả việc chuyển nó cho ngời khác, thay đổi nó một cách sâu sắc, cải tạo nó
thành một đối tợng sở hữu khác thạm chí có thể huỷ bỏ nó. Chủ thể của quyền
định đoạt cũng có khả năng thực hiện những thẩm quyền cơ bản của ngời chủ sở
hữu: xác định các phơng thức sử dụng đối tợng sở hữu, kí kết các hợp đồng kiên
quan tới đối tợng sở hữu. Trên thực tế, ngời chủ sở hữu chỉ thực sự là ngời chủ sở
hữu khi anh ta có quyền và có khả năng hiện thực định đoạt đối tợng sở hữu. Do
vậy ngời sử dụng đói tợng sở hữu cũng có thể là ngời chủ sở hữu nếu anh ta có

quyền chiếm hữu và quyền định đoạt. Về thực chất, khi trao hoặc chuyển quyền
5
Đề án kinh tế chính trị
định đoạt cho ngời khác, cũng có nghĩa là chuyển các thẩm quyền sở hữu cho
ngời khác.
Sở hữu đợc xem xét dới góc độ pháp lí và kinh tế. Sở hữu về mặt pháp lí đợc
xem là mối quan hệ giữa ngời với ngời về đối tợng sở hữu. Thông thờng về
mặt pháp lí sở hữu thờng đợc quy định trong hiến pháp, nó khẳng định ai là chủ
của đối tợng sở hữu. Về mặt kinh tế, sở hữu đợc biểu hiện thông qua thu nhập.
Thu nhập này càng cao thì chứng tỏ là sở hữu về mặt kinh tế ngày càng đợc thực
hiện. Sở hữu luôn luôn hớng tới lợi ích kinh tế.
Kết luận: Sở hữu là vấn đề cơ bản nhất của một chế độ kinh tế xã hội. Chỉ trên cơ
sở giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ để giải quyết các vấn đề về
động lực lợi ích kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Đảng ta đã khẳng định: sở
hữu vừa là mục đích, vừa là phơng tiện để đạt CNXH. Vì sở hữu nói riêng và
quan hệ sản xuất nói chung không chỉ giản đơn là phơng tiện nh mọi phơng tiện
thông thờng khác mà có thể tuỳ tiện thay đổi phơng tiện này bằng phơng tiện
khác, mà là bộ phận cấu thành hữu cơ của một hình thái kinh tế-xã hội. CNXH
có những đặc trng riêng về sở hữu, nhng quan hệ sản xuất và phân phối nảy sinh
từ chế độ sở hữu đó .
2. Đặc điểm của quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất ở nớc ta hiện nay
Trong một thời gian dài, ở nớc ta đã coi sở hữu t liệu sản xuất là mục tiêu nên
đã nôn nóng xoá bỏ t hữu, xây dựng và phát triển nhanh chế độ công hữu để đạt
mục tiêu đi lên CNXH. Chúng ta đã tuyệt đối hoá vấn đề sở hữu tập thể và sở
hữu toàn dân, xem nó là động lực phát triển xã hội. Sở dĩ có quan niệm nh vậy là
do chúng ta cha nghiên cứu đầy đủ những nguyên nhân tạo ra động lực phát triển
sản xuất xã hội. Chế độ sở hữu toàn dân tồn tại trong một vài thập kỉ qua đã đa
nền sản xuất rơi vào trì trệ bới vì sở hữu toàn dân và sở hữu xã hội đã rơi vào tình
trạng bỏ không, vô chủ. Kết quả cuối cùng là đa nền kinh tế đến ngõ cụt. Chính
vì vậy khi tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế từ tập trung, bao cấp

sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chúng ta đã chấp nhận thêm các
hình thức sở hữu mới bên cạnh các hình thức sở hữu truyền thống và đã thừa
6
Đề án kinh tế chính trị
nhận vai trò và sự tồn tại của chế độ t hữu trong tính đa dạng về các hình thức sở
hữu t liệu sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta, sở hữu t liệu sản xuất
không chỉ đơn thuần chỉ là sở hữu về đất đai, hầm mỏ mà còn có những sở hữu
về trí tuệ, sở hữu về công nghệ, sở hữu vô hình (uy tín) của doanh nghiệp- một
tài sản vô giá trong nền kinh tế thị trờng. Qua đó ta thấy rằng dơng nh vai trò của
các yếu tố vật chất (t liệu sản xuất) có phần giảm đi, còn vai trò của các yếu tố
phi vật chất (tổ chức sản xuất, phơng thức kinh doanh, thông tin quản lí ) có
phần tăng lên. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là trong các đối tợng sở hữu, t
liệu sản xuất đã rơi xuống hàng thứ yếu mà chỉ có nghĩa là nó không còn là đối
tợng sở hữu duy nhất.
3. cơ cấu sở hữu của nớc ta trong giai đoạn hiện nay
ở nớc ta nhiều năm trớc đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ t hữu, sác lập chế độ công
hữu về t liệu sản suất dới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đại hội
lần th IV của đảng đã phát hiện và kiên quyết thông qua đổi mới và khắc phục
sai lầm đó, băng cách thừa nhận vai trò và sự tồn tại của hình thức t hữu trong
tính đa dạng của các hình thức sở hữu.
Đây là một bớc ngoặt mang tầm vóc chiến lợc mới thể hiện sự đổi mới của Đảng
ta. Cần có cách tiếp cận khoa học, không giáo điều, không cực đoan hoặc phiến
diện khi đổi mới và xác lập chế độ sở hữu. Cách tiếp cận đó là:
- Với t cách là nền tảng kinh tế của một chế độ xã hội vì vậy việc xác lập
chế độ sở hữu phải dựa trên cơ sở định hớng XHCN.
- Phải xuất phát từ trình độ phát triển của lực lơng sản xuất để đổi mới và
xác lập các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất trong cơ cấu của nó.
- Phải lấy hiệu quả kinh tế_xã hội làm thớc đo việc đổi mới và xác lập chế
độ sở hữu trong từng thời kỳ.
- Để tránh tình trạng sở hữu hình thức, làm chủ hình thức nh trớc đây, cần

gắn sở hữu với lợi ích kinh tế, vì lợi ích kinh tế là bản chất kinh tế của sở
hữu.
7
Đề án kinh tế chính trị
- Phải đặt nó trong mối quan hệ với trình độ xã hội hoá lực lợng sản xuất:
trong mối quan hệ với quan hệ quản lý và quan hệ phân phối: trong mối
quan hệ với tính đặc thù của từng lĩnh vực, từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
- Việc đổi mới và xác lập các hình thức sở hữu phải gắn với toán bộ tiến
trình phát triển tự nhiên của lịch sử, vận động theo đúng các quy lật khách
quan, phù hợp với tính dân tộc, phù hợp với nguyện vong chính đáng của
nhân dân lao động Việt Nam.
- Không nên dừng lại ở kết cấu bên ngoài của sở hữu mà phảỉ đổi mới kết
cấu bên trong của sở hữu, chất lợng và hiệu quả của sở hữu.
xuất phát từ các quan điểm về tính đa dạng của sở hữu và đa dạng của thành
phần kinh tế, từ dại hội Đảng IV đến nay nền kinh tế đã từng bớc hình thành
các hình thức sở hữu sau:
a, Sở hữu nhà nớc : Sở hữu nhà nớc đợc hiểu là nhà nớc đại diện cho nhân
dân làm chủ sở hữu đất đai, tài nguyên thiên nhiên, các nguồn lợi, thềm lục
địa, vùng trời, phần vốn của nhà nớc đầu t vào các xí nghiệp, các công trình
thuộc các nghành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá giáo dục, khoa học kỹ thuật,
ngoai giao .
Nhà nớc đại diện cho chủ sở hữu đối với các tài sản thuộc sở hữu toàn dân,
chính phủ thống nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả
tiết kiệm sở hữu toàn dân.
Sở hữu nhà nớc tồn tại dới hình thức doanh ngiệp 100% vốn của nhà nớc, dới
hình thức doanh nghiêp mà vốn của nhà nớc nắm đa phần hay tỷ trọng cổ
phần chi phối, cổ phần đặc biệt, hoặc có cổ phần trong các doanh ngiệp khác
nhng cha nhiều.
b, Sở hữu tập thể: là hình thức của sở hữu hợp tác xã hoặc các hình thức kinh

tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác
sản suất kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung đợc quy định trong đIều
lệ.
8
Đề án kinh tế chính trị
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thuộc sở hữu tập thể phải tuân theo
luật pháp và phù hợp với đIều lệ của hợp tác xã.
- trớc đây ở nớc ta, hình thức sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dới hình thức
hợp tác xã ( gồm cả hợp tác xã nông ngiệp và tiểu thủ công ngiệp), với nội
dung là cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của đối tợng sở hữu đều là của chung.
Chính vì vậy mà hình thức sở hữu này quyền mua bán hoặc quyền chuyển
nhợng TLSX trong thực tế gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp.
- Nhng trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII xác định hợp tác
xã đợc tổ chực trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực
tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã
viên có quyền nh nhau trong công việc chung.
Qua đó chúng ta thấy kết cấu bên trong sở hữu tập thể đã thay đổi phù hợp
với thực tiễn của nớc ta hiện nay.
Thực vậy, chúng ta cần phảI duy trì và phát triển hình thức sở hữu này khi
xây dựng CNXH. Do hợp tác xã là nhu cầu cần thiết của kinh tế hộ gia đình,
của nền sản xuất hàng hoá. Khi LLSX trong nông nghiêp và công nghiệp phát
triển đến một trình độ nhất định, nó sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất hợp tác.
Trong đIều kiện của nền sản suất hàng hoá các nhu cầu về vốn, cung ứng vật
t, tiêu thụ sản phẩm . đòi hỏi các hộ sản xuất phải hợp tác với nhau mới có
khả năng và phát triển. Và thực tiễn ở nớc ta đã có những hình thức hợp tác
xã kiểu mới ra đời do nhu cầu tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trờng đã
chứng minh đIều đó.
c, Sở hữu cá thể : Đa dạng hoá LLSX là một trong những cơ sở để đa dạng
hoá các quan hệ sở hữu, bởi chúng ta đã chỉ rõ: sở hữu biểu hiện mối quan hệ
của con ngời không chỉ đối vớiTLSX mà còn đối với toàn bộ LLSX nói

chung.
ở nớc ta, hình thức sở hữu cá thể tồn tại chủ yếu dới hình thức kinh tế tiểu
chủ. Sở hữu cá thể tức là cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài
9
Đề án kinh tế chính trị
sản sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoăch sản xuất kinh
doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu trớc kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nớc ta chủ yếu có tính chất tự cấp tự túc,
lại bị tóm buộc bởi cơ chế quản lý thì hiện nay nó đang đợc khuyến khích
phát triển. Thật vậy, tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII Đảng chỉ rõ:
Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp đỡ kinh tế cá thể,
tiểu chủ giải uyết các khó khăn về vốn, khoa học và công nghệ, về thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Hớng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ vì lợi ích thân thiết và
nhu cầu phát triển sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn hợp tác tự nguyện, hoặc
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc hay hợp tác xã.
Từ đó thấy đảng và nhà nớc ta đã nhận thức đúng đắn vai trò của hình thức
sở hữu cá thể. Hình thức này không thể tạo ra QHSX hoặc đại diện cho
QHSX nh nhận thức sai lầm trớc kia, mà nó rất phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX ở nớc ta hiện nay, ngoàI ra nó còn khuyến khích ngời lao
động hăng háI tham gia sản xuất.
d : Sở hữu t bản t nhân: ở nớc ta thành phần kinh tế t bản t nhân đang hình
thành và phát triển. Đây là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t bản t
nhân về t liệu sản xuất. Trong đIều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, sở hữu t bản t nhân bao gồm cả các doanh ngiệp của nhà nớc t
sản và các đơn vị kinh tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số t nhân góp lại,
thuê lao động sản xuất kinh doanh hoặc công ty cổ phần tự doanh.
e, Sở hữu hỗn hợp: Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu có sự tam gia của nhiều
loại chủ thể khác nhau về tính chất nh : nhà nớc, tập thể, t nhân.
Sở hữu hỗn hợp tồn tại dới hình thức: sở hữu trong doanh ngiệp t bản nhà nớc,
trong liên doanh gồm vốn nhà nớc, t nhân và tập thể. Đối tợng sở hữu do vốn nhà

nớc, tập thể và vốn của t nhân đóng góp tạo nên. Tuỳ theo lợng cổ phần, mỗi bên
có vị trí khác nhau trong hội đồng quản trị mặt khác chúng ta có thể liên doanh
giữa doanh nghiệp ở trong nớc với nớc ngoài. Từ đó mà các thành phần kinh tế
10
Đề án kinh tế chính trị
trong sở hữu hỗn hợp có quan hệ nội tại và tác động qua lại lẫn nhau, nó là kết
quả của công cuộc cải tạo và xây dựng kinh tế theo định hớng XHCN
II. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
1. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay
Nớc ta đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH. Đây là thời kì lịch sử đặc biệt
trong đó kết cấu kinh tế - xã hội vừa bao hàm những yếu tố của xã hội mới ra
đời, vừa có những yếu tố của xã hội cũ. Tính chất quá độ dó đã dợc V.I.Lênin
viết: Danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa
là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của
CNTB và CNXH không? Bất cứ ai cũng đều thừa nhận là có. Khi giai cấp côg
nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền và bớc vào con dờng xât dựng
CNXH thì một đòi hỏi khách quan là phải từng bớc xây dựng cơ sở kinh tế - xã
hội của chế độ mới - chế độ sở hữu XHCN về t liệu sản xuất dới nhiều hình thức
thích hợp. Do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các vùng, các
nghành trong nội bộ vùng, do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nửa phong
kiến đi lên CNXH, tất yếu còn có kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể của nông
dân, thợ thủ công và ngời làm thơng nghiệp, dịch vụ và kinh tế tự nhiên
Để phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN, các thành phần
kinh tế phải đợc cải biến. Không thể xoá bỏ hay chuyển đổi các thành phần
kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn cứ vào trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, tính chất của từng nghành nghề mà từng bớc hình thành quan
hệ sản xuất mới từ thấp tới cao với sự đa dạng về các hình thức sở hữu. Việc cải
biến các thành phần kinh tế t nhân phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng tổ chức
và quản lí của nhà nớc XHCN. Khi chính quyền nằm trong tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động thì việc xoá bỏ hình thức sở hữu này bằng hình thức

sở hữu khác không phải là khó, mà khó khăn phức tạo ở chỗ phải làm cho t liệu
sản xuất đợc sử dụng tốt hơn; làm cho việc xây dựng, phát triển lực lợng sản
xuất; bảo đảm cho nền kinh tế xã hội tăng trởng và phát triển có hiệu quả hơn.
Trớc đây, chúng ta cũng đã từng khẳng định sự tồn tại của nhiều thành phần kinh
11
Đề án kinh tế chính trị
tế là tất yếu khách quan và là đặc trng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH.
Song, trên thực tế, lại sớm xoá bỏ nền kinh tế nhiều thành phần một cách nóng
vội, tạo dựng lên bức tờng ngăn cách giữa kinh tế công hữu XHCN và các thành
phần kinh tế t bản t nhân, cá thể, dẫn đến tiêu cực, lực lợng sản xuất của xã họi
bị lãng phí một cách nghiêm trọng, kinh tế hàng hoá bị kìm hãm và do đó đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đổi mới kinh tế không chỉ thừa nhận sự tồn
tại khách quan của các thanhf phần kinh tế, mà còn phải thực hiện nhất quán lâu
dài chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
2. Khái niệm về thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của một nền kinh tế hay một kiểu
quan hệ kinh tế tồn tại dựa trên cơ sở chế độ sở hữu về t liệu sản xuất.
Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc
ta là một tất yếu khách quan. Bởi vì trong giai đoạn này, trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất cha cao nên còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu. Tính đa dạng về
sở hữu chính là do kực lợng sản xuất cha phát triển đủ mức độ đẻ có thể thủ tiêu
hoàn toàn chế độ t hữu thiết lập hoàn toàn chế độ công hữu. Sự phân chia các
thành phần kinh tế một cách cụ thể là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đề ra
những chính sách kinh tế-chính trị-xã hội thích hợp đối với từng thành phần kinh
tế trong quá trình xây dựng CNXH. Vì vậy không thể thay thế việc phân định
các thành phần kinh tế bằng việc phân định theo các loại hình doanh nghiệp hay
quy mô doanh nghiệp. Thành phần kinh tế tồn tại ở những hình thức tổ chức kinh
tế nhất định. Căn cứ vào loại hình quan hệ sản xuất mà trớc hết là tính chất sở
hữu để xác định những tổ chức kinh tế đó thuộc thành phần kinh tế nào. Những
tổ chức kinh tế trong đó có sự hỗn hợp, đan xen về sở hữu thì tổ chức đó thuộc

thành phần kinh tế nào là do hình thức sở hữu nào đóng vai trò u trội trong tổ
chức đó quy định.
3.Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nớc ta có năm thành phần kinh tế t-
ơng ứng với năm hình thức sở hữu. Tuy nhiên đến Đại hội IX của Đảng chúng ta
12
Đề án kinh tế chính trị
đã thừa nhận thêm một hình thức sở hữ nữa đó là hình thức sở hữu của các nhà
đầu t nớc ngoài. Từ đó hình thành nên thành phần kinh tế thứ sáu là thành phấn
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Vậy hiện nay ở nớc ta đang tồn tại và phát triển sáu thành phấn kinh tế.
a. Kinh tế nhà nớc
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc,
các tài nguyên quốc gia và các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc nh đất đai, hầm
mỏ ngân sách, bảo hiểm, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nớc, kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội; phần vốn nhà nớc góp vào các doanh nghiệp thuộc những thành
phần kinh tế khác.
Kinh tế nhà nớc rộng hơn bộ phận doanh nghiệp nhà nớc. Phân biệt đợc hai
phạm trù này và nhận thức đầy đủ hơn vai trò kinh tế nhà nớc là một bớc phát
triển về nhạn thức thực tiễn nền kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới. Để từng
bớc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, với trình độ phát triển hiện nay
và trong những năm tới của lực lợng sản xuất nớc ta, kinh tế nhà nớc chỉ có thể
tập trung phát triển trong những ngành, lĩnh vực trọng yếu nh: kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội, hệ thôngs tài chính ngân hàng, thơng mại, bảo hiểm, những cơ sở
sản xuất và thơng mại ; về quy mô nói chung thuộc loại vừa và lớn, công nghệ
hiện đại, kinh doanh có hiệu quả cao.
Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở
những mặt chủ yếu sau:
- Đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả, nhờ đó mà thúc đẩy sự
tăng trởng nhanh và bền vững của nền kinh tế.

- Bằng nhiều hình thức hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo
định hơng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cờng sức mạnh vật chất làm chỗ dựa để nhà nớc thực hiện có hiệu quả
chức năng điều tiết, quản lí vĩ mô nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Cùng với kinh tế hợp tác dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân
và chế độ xã hội mới.
13
Đề án kinh tế chính trị
b. Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã là thành phần kinh tế trong đó
có sự liên kết tự nguyện của những ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của
từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn
đề của sản xuất kinh doanh và đời sống.
Hợp tác xã đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động
trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã
viên có quyền nh nhau đối với công việc chung. Hợp tác xã đợc tổ chức theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Xuất phát thực tiễn nớc ta, kinh tế
hợp tác sẽ tồn tại và phát triển dới nhiều hình thức đa dạng từ thấp tới cao. Kinh
tế hợp tác xã cùng với kinh tế nhà nớc là những thành phần kinh tế trong đó ngời
lao động làm chủ và sản xuất đợc tiến hành vì lợi ích của ngời lao động và toàn
xã hội.
c. Kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế t hữu nhỏ mà thu nhập chủ yếu dựa hoàn
toàn vào lao động và vốn của bản thân và gia đình. Kinh tế tiểu chủ cũng là
hình thức kinh tế t hữu nhng có thuê lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu
dựa vào sức lao động và vốn của bản thân gia đình.
Kinh tế cá thể , tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong hniều ngành, nghề
ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về
vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng ngời lao động. Do dó, việc
mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ không bị hạn chế.

Đối với nớc ta, cần phát triển mạnh mẽ thành phấn kinh tế này để vừa góp phần
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết nhiều việc làm cho xã
hội. Tuy nhiên thành phần kinh tế này cũng có những hạn chế riêng của nó vì thế
cần hớng dẫn kinh tế cá thể và tiểu chủ, vì lợi ích cho bản thân và nhu cầu phát
triển của sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện, hoặclàm
vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc hay hợp tác xã.
d. Kinh tế t bản t nhân
14
Đề án kinh tế chính trị
Kinh tế t bản t nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên
cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột lao động
làm thuê.
Trong điều kiện quá độ lên CNXH ở nớc ta, thành phần kinh tế này còn có
vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản xuất xã hội, xã hội hoá
sản xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã hội. Vì vậy, Chính sách
của Đảng và Nhà nớc ta là khuyến khích t bản t nhân bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất đặc biệt tronmg những ngành, lĩnh vực không chi phối một cách quyết định
đời sống kinh tế xã hội, mà pháp luật không cấm. Nhà nớc bảo hộ quyền sỏ hữu
và lợi ích hợp pháp của họ, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho thành
phần kinh tế này về tín dụng, khoa học- công nghệ tuy nhiên cần đi đoi với tăng
cờng quản lí, hơng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho đất nớc, khuyến khích
kinh tế t bản t nhân dới nhiều hình thức khác nhau.
e. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là thành phần kinh tế hớng vào xuất khẩu, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm
nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lí để có thể thu hút thêm
nhiều vốn đầu t và công nghệ của nơc ngoài.
f. Kinh tế t bản nhà nớc
Kinh tế t bản nhà nớc là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức hợp tác
liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh

giữa kinh tế nhà nớc với t bản nớc ngoài.
Trong thời kì quá độ ở nớc ta, kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan trọng
trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, quản lí của các nhà t
bản vì lợi ích của bản thân họ cũng nh của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nớc. Do vậy, sự phát triển thành phần kinh tế này là một đòi hỏi khách quan. Tr-
ớc đây ở nớc ta cũng áp dụng các hình thức t bản nhà nớc nhng do quan điểm cải
tạo xã hội chủ nghĩa để xoá bỏ nhanh chóng thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa
nên các hình thức kinh tế t bản nhà nớc chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
15
Đề án kinh tế chính trị
Ngày nay, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng thực hiện một cách rộng rãi và lâu
dài các hình thức kinh tế t bản nhà nớc để phát triển lực lợng sản xuất phục vụ
vho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Các thành phhàn kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội có mối quan
hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hoạt động đan xen vào nhau trong cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất. Vai trò của mỗi thành phần kinh tế, tỉ lệ giữa các thành
phần kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sự đòng góp của chúng vào sự phát triển của nền kinh tế.
Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhát định về t liệu sản
xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có độc lập tơng đối và có bản
chất riêng, nhng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có sự ngăn cách và
có thể hỗn hợp, đan kết với nhau ( cùng một chủ sở hữu có thể tham gia nhiều
quan hệ sở hữu, cùng một đối tợng sở hữu có nhiều quan hệ sở hữu), hình thành
các tổ chức kinh doanh đa dạng. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do nhà
nớc hớng dẫn, điều tiết, kiểm soát, cùng với việc kinh tế nhà nớc nắm vai trò chủ
đạo, các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác
với nhau, bổ sung cho nhau, vừa cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Các thành phần kinh tế đều nằm trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, có mối liên
hệ tơng tác và mâu thuẫn nhau. Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ, mỗi thành phần
kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế xã hội phục vụ sự nghiệp xây dựng

CNXH, các thành phần kinh tế nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội có
mối liên hệ phụ thuộc với nhau về sản xuất và tiêu dùng. Sự thống nhất đó không
phải tự nhiên mà có mà phải qua hợp tác và đấu tranh, đấu tranh để hợp tác tốt
hơn. Các thành phần kinh tế mang bản chất kinhntế và quan hệ kinh tế khác
nhau, giữa chúng có sự mâu thuẫn. Không thể giải quyết mâu thuẫn này một
cách chủ quan, không thể bằng biên pháp hành chính đơn giản mà có thể xoá bỏ
các thành phàn kinh tế dựa trên chế độ t hữu mà phải bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đó phát triển để có lợi cho đất nớc, hớng các
16
Đề án kinh tế chính trị
thành phần kinh tế t nhân đi theo con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc thông qua
hiệp tác, liên doanh, liên kết dới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Phần II: thực trạng giải quyết vấn đề sở hữu và các thành phần
kinh tế ở nớc ta những năm gần đây.
I.Về quan hệ sở hữu
Vấn đề sở hữu có liên quan tới các thành phần kinh tế vì vó là cơ sở kinh tế, một
căn cứ để xác định thành phần kinh tế. Trong thời kì quá độ mỗi phơng thức sản
xuất chỉ tồn tại với t cách là bộ phận, một mảnh kết hợp thành cơ cấu kinh tế - xã
hội; chúng vừa có tính độc lập tơng đối vừa tác động lẫn nhau, đan xen nhau; vừa
cạnh tranh vừa hợp tác với nhau, mỗi bộ phận đợc coi là một thành phần kinh tế.
Đờng lối phát triển của chúng ta là phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ cấu
kinh tế nhiều tha nhf phần dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu t nhân và sở hữu hỗn hợp. Trong cơ chế cũ, chúng ta đã vô tình hay hữu ý đã
đồng nhất chế độ sở hữu và thành phần kinh tế cho nên đã dẫn tới những sai lầm.
Nhng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và nhất là trong những năm gần
đây chúng ta đã có những bớc chuyển đổi, nhìn nhận lại và đa nghiêm khắc tự
phê bình và cũng chấp nhiều hình thức sở hữu. Hiện nay, ở nớc ta tồn tại nhiều
hình thức sở hữu, các hình thức này đan xen hoạt đọng trong mối qua lại với
nhau. Điều nay đã góp phần không nhỏ trong quá trính xây dựng đất nớc trong

thời đại mới.
II. về thành phần kinh tế
Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã xác định là phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của
nhà nớc. Nh chúng ta đã biết hiện nay, nớc ta tồn tại sáu thành phần kinh tế. Các
thành phần nay tồn tại trong mối tác động qua lại lẫn nhau mà trong đo kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Dới đây em xin trình bày một vài nhận xét về thành
phần kinh tế nhà nớc. Trong những năm qua, công bằng mà nói, các doanh ngiệp
nhà nớc (DNNN) đã có những đóng góp to lớn về nhân tài, vật lực cho cuộc
17
Đề án kinh tế chính trị
chiến chống giặc ngoại xâm, giải phóng và bảo vệ Tổ quốc; cũng nh nhiều đóng
góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc thông qua việc đổi mới
kĩ thuật, công nghê, sản xuất, cung ứng t liệu sản xuất cho các ngành của nề kinh
tế quốc dân, cung ứng hàng hoá dịch vụ tiêu dùng cho nhân dân; sản xuất và
cung ứng phấn lớn các mặt hàng xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nớc và giữ vai
trò chủ yếu trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên, do quá nhấn
mạnh vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc nên đã chủ quan nóng vội tiến hành
xây dựng một cách tràn lan các xí nghiệp quốc doanh. Đến khi chuyển từ kế
hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, nhiều DNNN làm
ăn lúng túng, kém hiệu quả và bộc lộ nhiều yếu kém nh:
- Số lợng DNNN quá nhiều và bố trí không hợp lí giữa các ngành trong nền kinh
tế quốc dân.
- Quy mô phần lớn các DNNN nhỏ bé, 50% doanh nghiệp vốn dới 1 tỉ VNĐ,
thậm chí có doanh nghiệp có vốn dới 100 triệu.
- Kĩ thuật và công nghệ lạc hậu, theo số liệu điều tra của Tổng cục thông kê thì
có trên 50% tài sản cố định đã sử dụng từ 18 năm trở lên, trong đó có 3,2% sử
dụng trên 33 năm trong khi thời gian đổi mới các thiết bỉơ các nớc trung bình là
5 năm. Nhìn chung, đa số các thiết bị lạc hậu từ 2-3 thế hệ, số DNNN đợc trang
bị hiện đại cha nhiều, trình độ lao động thủ công còn lớn, 41% đối với DNNN

trung ơng và 74% đối với DNNN ở địa phơng.
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, số doanh nghiệp hoà vốn và thua lỗ còn
không ít, một số doanh nghiệp phá sản và vi phạm pháp luật nh Tamexco,
dệt Nam Định.
Có thể nói trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế mới, những
yếu tố của chế độ cũ cha xoá bỏ đợc hoàn toàn trong khi đó các yếu tố của chế
độ mới hình thành cha đồng bộ, cha đủ sức thay thế cái cũ. Vì thế các doanh
nghiệp lúng túng, mất phơng hớng là điều dễ hiểu.
Phần III : các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy qúa trình
phát triển các thành phần kinh tế ở nớc ta trong thời kì mới
18
Đề án kinh tế chính trị
I. Đa dạng hoá sở hữu để phát triển kinh tế nhiều thành phần
Vói t cách là một nền tảng kinh tế của một chế độ kinh tế xã hội vì vậy việc xác
lập chế độ sở hữu phải trên cơ sở định hớng XHCN để tiến tới mục tiêu của
XHCN. Do đó việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu phải xuất phát từ trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất và phải tuân theo những quy luật khách quan.
Trong giai đoạn hiên nay ở nớc ta đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Các hình
thức này tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ qua lại tơng tác đan xen vào
nhau. Đây chính là cơ sở để chúng ta phát triển thêm nhiều thành phần kinh tế
II.Tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Nh chúng ta đã biết, thành phần kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế của nớc ta. Đây là khu vực tạo ra sức mạnh cần thiết để nhà nớc có thực
lực hữu hiệ làm chức năng định hớng. Do đó chúng ta cần phải nâng cao vai trò
của nó. Trớc hết cần giải quyết đúng mối quan hệ giữa sở hữu của nhà nớc và
quyền quản lí kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao tính tự chủ của
doanh nghiệp. Cần xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của những doanh
nghiệp mang tính độc quyền, hoặc những doanh nghiệp có chức năng chính để
điều chỉnh thị trờng, nhờ đó góp phần thực sự cho định hớng nền kinh tế. Tiếp
tục sắp xếp, bố trí lại các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc theo hớng:

khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hơn nữa những doanh nghiệp hoạt động
tốt, có hiệu quả cao, chấn chỉnh những doanh nghiệp còn yếu kém, xây dựng
những doanh nghiệp mới cần thiết. Những doanh nghiệp không còn khả năng
phục hồi thì xử lí theo đúng luật phá sản hoặc tìm kiếm các hình thức thích hợp
III.Tạo điều kiện về vốn và kĩ thuật để hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển
Kinh tế hợp tác là một thành phần kinh tế trong cơ cấu thành phần kinh tế ở nớc
ta. Thành phần này tồn tại dới nhiều dạng khác nhau song đều dựa trên hình thức
sở hữu tập thể và sở hữu vốn cổ phần, thực hiệnphân phối theo lao động và cổ
phần. Nh vậy có thẻ nói răng đây là thànhs phần kinh tế rất cần sự tạo điều kiên
về vốn và kĩ thuật của nhà nớc. Do đó nhà nớc nên có những chính sách u đãi về
vốn vay, lãi suất cho vay, các biện pháp hỗ trợ về kĩ thuật để giúp thành phần
19
Đề án kinh tế chính trị
kinh tế này có thể phát triển để cùng với thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò
là nền tảng của nền kinh tế. Tuy nhiên cũng không nên có thái độ ỷ lại và trông
chờ vào sự giúp đỡ của nhà nơc mà nên nhớ rằng nhà nớc chỉ góp phấn ủng hộ
thêm mà thôi.
IV. Đa dạng hoá các hình thức sở hữu để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần
Phát triển các thành phần kinh tế khác tren cơ sở phát huy tính tích cực của các
thành phần kinh tế này, đồng thời có biện pháp ngăn ngừa hạn chế các
tiêu cực của họ
Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nớc và kinh thành phần kinh tế hợp tác, trong
nền kinh tế của nớc ta con bốn thành phần kinh tế khác nữa. Các thành phần kinh
tế nay đều có những đặc điểm tích cực của minh mà chúng ta cần phải học hỏi.
Do đó nên tạo một môi trờng thuận lợi để các thành phần kinh tế này thực sự
phát huy đợc tính tích cực của mình.Tuy nhiên cũng cần có sự quản lí, giám sát
và hớng dẫn các thànhphần kinh tế này đi theo đúng định hớng mà chúng ta đã
đề ra.
V.tăng cờng vai trò của nhà nớc trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần

Nhà nớc bao giờ cũng đóng vai trò là đầu tầu hớng dẫn và chỉ đạo các thành
phần kinh tế hoạt động và phát triển. Để làm đợc điều đó và làm cho sự phát
triển của các thành phần kinh tế thì Nhà nơc cần có những chính sáh hợp lí để
tạo một điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Đó là những
văn bản pháp luật, các cải cách ở khu vực hành chính, các chế độ u đãi về vốn
vay, lãi suất Nếu nh Nhà nơc thực hiện đợc tất cả những điều đó thì sẽ có tac
dụng thúc đẩy các thành phàn kinh tế phát triển và lúc đó sẽ đạt đợc những gì mà
chúng ta mong ớc.
Kết Luận:
Kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nớc cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Chế độ công hữu về
20
Đề án kinh tế chính trị
TLSX chủ yếu từng bớc đợc xác lập và sẽ chiếm u thến thế tuyệt đối khi CNXH
đợc xây dựng xong về cơ bản. Chủ chơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trờng theo định hớng XHCN của Đảng, nhà nớc ta là hoàn toàn hợp lý nhng
muốn quán triệt t tởng đó thì việc nghiên cứu vai trò của sở hữu về TLSX trong
thời kỳ quá độ đị lên CNXH là rất quan trọng.
Chính vì vậy phải nắm bắt đợc vấn đề sở hữu thì mới hiểu đợc các chính sách
của Đảng, nhà nớc, đặc biệt là đối với những sinh viên trờng Kinh Tế Quốc Dân-
là những ngới sau này sẽ trực tiếp trong công tác quản lý, những ngời hoạch định
ra các chính sách kinh tế ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc.
Mục lục
lời nói đầu
phần I: quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế
I, Sở hữu và đặc điểm của sở hữu về t liệu sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay
1.khái niệm sở hữu, sở hữu t liẹu sản xuất

2.Đặc điẻm của quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất ở nớc ta hiện nay
3. cơ cấu sở hữu của nớc ta trong giai đoạn hiện nay
II, cơ cấu các thành phần kinh tế
1. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay
2. Khái niệm các thành phần kinh tế
3. Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
21
Đề án kinh tế chính trị
Phần II: thực trạng giải quyết vấn đề sở hữu và thành phần kinh tế
ở nớc ta trong những năm gần đây
I . Về quan hệ sở hữu
II. Về thành phần kinh tế
Phần III : Các giả pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quả trình phát triển
các thành phần kinhn tế ở nớc ta thời gian tới
I. Đa dạng hoá sở hữu để phát triển kinh tế nhiều thành phần
II.Tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
III. Tạo điều kiện về vốn và kĩ thuật để hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển
IV. Phát triển các thành phần kinh tế khác trên cơ sở phát huy tính tích cực
của các thành phần kinh tế này,đồng thời có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế các
tiêu cực của họ
V. Tăng cờng vai trò của nhà nớc trong phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần
Kết Luận

22

×