Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.38 KB, 18 trang )

TRƢỜNG THPT LƢƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH KHI GIẢNG DẠY CÁC
BÀI TOÁN VỀ TRAO ĐỔI CHÉO KÉP GIÚP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ LÀM BÀI CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: Hà Văn Thế
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

NĂM 2022

1
1


MỤC LỤC

-

Phần I: Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đính nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phần II: Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
A - Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
B - Thực trạng của vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm


C - Giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề
1. Giải pháp
2. Tổ chức thực hiện
D - Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trƣờng
Phần III: Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

2
2


XÂY DỰNG CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH KHI GIẢNG DẠY CÁC BÀI
TOÁN VỀ TRAO ĐỔI CHÉO KÉP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM
BÀI CỦA HỌC SINH
Phần I: Mở đầu
- Lý do chọn đề tài: Do thực tiễn giảng dạy dạng bài tập này tôi nhận thấy sự
lúng túng, đôi khi nhận thức sai của một bộ phận không nhỏ học sinh khi áp
dụng công thức đƣợc đƣa ra của các tác giả, khiến các em làm bài không đạt
kết quả. Sự lúng túng và đôi khi hiểu sai công thức ở các em là do các tác giả
khi đƣa ra công thức và xây dựng đáp án cịn chung chung, khơng rõ dàng cụ
thể, đơi khi có sự mâu thuẫn giữa các cơng thức ở các tác giả, các em cịn gặp
khó khăn trong cách viết các loại giao tử đơn, giao tử kép từ kiểu gen đã cho
hoặc ngƣợc lại từ tỉ lệ các loại giao tử hay tỉ lệ các loại kiểu hình đã cho xác
định trật tự và khoảng cách tƣơng đối giữa các gen trên nhiễm sắc thể. Ngoài
ra, cách xác định các tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi chéo kép của
từng dạng bài tập cụ thể các em cũng gặp khó khăn khi tính tốn. Mặt khác, đơi
khi ngƣời dạy biết nhƣng chƣa thực sự quan tâm đúng mức trong giảng dạy để
uốn nắn, chỉnh sữa. Vì vậy, để giúp học sinh khắc phuc những hạn chế trên giáo
viên cần có các biện pháp giúp học sinh nhận thức đƣợc vấn đề để từ đó các em

làm bài đạt đƣợc kết quả cao. Trên cơ sở đó, tơi nhận thấy sự cần thiết của việc
đƣa ra SKKN với đề tài có tên là “Xây dựng các bước tiến hành khi giảng dạy
các bài toán về trao đổi chéo kép giúp nâng cao hiệu quả làm bài của học
sinh” - Mục đích nghiên cứu: Giúp nâng cao hiệu qủa làm bài của học sinh,
tạo niềm hứng khởi ở các em, qua đó tạo niềm tin và u thích thêm mơn học ở
các em góp phần năng cao hiệu quả giáo dục.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả trong quá trình giảng dạy các bài toán về trao
đổi chéo kép của giáo viên đối với việc làm bài của học sinh THPT - Phương
pháp nghiên cứu: Xây dựng các bƣớc tiến hành và tổ chức thực hiện để đánh
giá hiệu quả của đề tài.

3
3


*

*

*

*

Phần II: Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
A - Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Các bài toán về trao đổi chéo
kép là dạng bài tập mà những năm gần đây đã đƣợc sử dụng trong các kì thi,
nhất là trong các kì thi học sinh giỏi văn hố, các kì thi học sinh giỏi máy tính
casio ở các tỉnh và khu vực, nhƣng qua tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy các
công thức và vấn đề đƣa ra để áp dụng trong làm bài của các tác giả không
thống nhất và chƣa cụ thể rõ dàng trong từng dạng bài tập, gây khó khăn cho

ngƣời tiếp nhận và vận dụng khi làm bài, đôi khi còn dẫn đến sự tranh luận,
sự hiểu sai của cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học, từ đó ảnh hƣởng đến việc giảng
dạy của giáo viên và làm bài của học sinh.
B - Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Trong quá
trình giảng dạy, giáo dục bản thân tôi nhận thấy ban đầu khi giáo viên chỉ
cung cấp cho học sinh các công thức đƣợc đƣa ra của các tác giả trong các tài
liệu hiện có, rồi ra bài tập cho các em thì khi làm bài các em thƣờng lúng
túng, không biết cách xác định từng loại giao tử đơn, giao tử kép, hơn nữa các
em cũng không định hƣớng đƣợc cách làm bài, đặc biệt các em thƣờng nhẫm
lẫn giữa tần số trao đổi chéo kép lý thuyết với tần số trao đổi chéo kép thực tế
trong từng dạng bài tập cụ thể dẫn đến việc tính tốn kết quả, cũng nhƣ việc
xác định trật tự và khoảng cách giữa các gen trên nhiễm sắc thể bị sai. Mặt
khác, tôi nhận thấy hiện nay chƣa có một tài liệu hay chuyên đề cụ thể nào đi
sâu về dạng bài tập này giúp cho ngƣời dạy và ngƣời học tìm hiểu, thảo luận
để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy cho giáo viên và làm bài của học sinh. Do
vậy, đây là vấn đề bản thân tôi nhận thấy rất cần thiết cho cả ngƣời dạy lẫn
ngƣời học.
C - Giải pháp đã sử dụng và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề:
1. Giải pháp:
Bước 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh các công thức liên quan đến trao đổi
chéo kép và phân tích thêm giúp các em hiểu bản chất của các cơng thức đó
trong từng dạng bài tốn cụ thể.
Bước 2: Giáo viên phân dạng và ra bài tập ban đầu cho học sinh làm. Yêu cầu
học sinh làm bài độc lập để qua đó giáo viên đánh giá đƣợc những hạn chế của
học sinh khi làm bài.
Bước 3: Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những thông
cần thiết của từng dạng bài tập cụ thể, giúp các em định hƣớng đƣợc cách làm
bài.
Bước 4: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
của giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài.

4
4


* Bước 5: Giáo viện hƣớng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá
với kết quả làm bài của các em qua đó có đƣợc kinh nghiệm để làm bài tập theo
chuyên đề trong luyện thi.
* Bước 6: Giáo viên xây dựng bài tập theo chun đề cho học sinh ơn luyện qua
đó đánh giá sự tiến bộ trong kết quả làm bài của học sinh.
2. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh các công thức liên quan đến trao đổi
chéo kép và phân tích thêm giúp các em hiểu bản chất của các cơng thức đó
trong từng dạng bài toán cụ thể.
- Sự nhiễu (Interference) và hệ số trùng hợp (Coincidence) liên quan đến TĐC
kép:
+ Sự nhiễu (I): Thƣờng thì sự trao đổi chéo ở một chỗ làm giảm xác suất trao
đổi chéo thứ hai gần kề nó. Đó là hiện tƣợng nhiễu hay sự nhiễu.
+ Hệ số trùng hợp (CC hay C):
. Để đánh giá kết quả của sự nhiễu ngƣời ta dùng hệ số trùng hợp.
. Hệ số trùng hợp (CC) = tỉ lệ % trao đổi chéo kép thực tế (O)/tỉ lệ % trao đổi
chéo kép theo lý thuyết (E) Hay Hệ số trùng hợp : C =

fképTT

fképLT

- Sự nhiễu (I) + Hệ số trùng hợp (C) = 1
+ Nếu sự nhiều (I) = 0  Hệ số trùng hợp (C) = 1 f kép LT = f kép TT, khi đó:
. Tần số trao đổi chéo kép lý thuyết = Tích các tần số trao đổi chéo đơn . Tần
số của trao đổi chéo đơn = Tần số trao đổi chéo chỗ đơn + tần số trao đổi chéo

kép lý thuyết
+ Nếu sự nhiều (I)  0 Hệ số trùng hợp (C)  1 f kép TT = C. f kép LT, khi đó: .
Tần số trao đổi chéo kép lý thuyết = Tích các tần số trao đổi chéo đơn . Tần số
của trao đổi chéo đơn = Tần số trao đổi chéo chỗ đơn + tần số trao đổi chéo kép
thực tế
- Muốn trao đổi chép kép, trƣớc hết phải xảy ra 2 trao đổi chéo đơn
+ Nếu trao 2 trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 chỗ không cùng lúc thì khơng xảy ra
trao đổi chéo kép
+ Nếu trao 2 trao đổi chéo đơn xảy ra ở 2 chỗ cùng lúc thì có xảy ra trao đổi
chéo kép
Ở bƣớc này, tơi đã xây dựng cơng thức nhƣ trên là vì công thức của các tác
giả khi đƣa ra trong các tài liệu có sự chung chung và khơng thống nhất nhƣ
sau:
- Tần số trao đổi chéo kép = Tích các tần số trao đổi chéo đơn (1)
5
5


- Tần số HVG vùng = f đơn + f kép (2)
Hai cơng thức trên có sự khơng rõ dàng giữa tần số trao đổi chéo đơn và tần số
trao đổi chéo kép ở công thức (1) với tần số trao đổi chéo đơn và tần số trao đổi
chéo kép ở công thức (2), điều này dễ dẫn đến sự nhầm lẫn khi tính tốn. Hoặc
khơng gọi tên đƣợc thành phần trong công thức tổng. Trong trƣờng hợp này chỉ
biết đƣợc cách tính cụ thể của bài, khơng biết đƣợc tên gọi của từng thành phân
trong công thức tổng dẫn đến việc áp dụng cho từng bài tập cụ thể (bài tốn
thuận và bài tốn nghịch) dễ bị nhẫm lẫn.
Ví dụ: Trong một cá thể giả định, con cái thân bè, lông trắng, thẳng đƣợc lai
với con đực thân mảnh, lông đen, quăn tạo ra F 1 thân mảnh, lông trắng, thẳng.
Cho con cái F1 giao phối với con đực thân bè, lông đen, quăn thu đƣợc đời sau:
Thân mảnh, lông trắng, thẳng

169
19
Thân mảnh, lông đen, thẳng
301
Thân mảnh, lông đen, quăn
21
Thân bè, lông trắng, quăn
8
Thân mảnh, lông trắng, quăn
172
Thân bè, lông đen, quăn
6
Thân bè, lông đen, thẳng
304
Thân bè, lông trắng, thẳng
Hãy lập bản đồ di truyền xác định trật tự các gen và khoảng cách giữa chúng.
Ví dụ bài tập trên trên, các tài liệu thƣờng xây dựng đáp án nhƣ sau:
- Kiểu gen của F1 là :

aBD



abd

Abd

f (A-B) = 169 172

abd


 6 8100% 

35,5% 1000

f (B-D) =

21 19  68
100%  5,4%

1000

a

35,5%

5,4% D
Trong ví dụ này, cần phân tích rõ cho học sinh thấy:

B

6
6


fkép

TT

1000 fkép


= 68 100% =
LT

1,4%

= 35,5% x 5,4% =

1,917%
Đã xảy ra hệ số trùng hợp ở ví dụ trên nên:
+ fkép ở cơng thức (1) chính là fkép LT
+ fkép ở cơng thức (2) chính là fkép TT
+ Tần số trao đổi chéo đơn ở cơng thức (1) chính là tần số HVG vùng ở công
thức (2) và khác với fđơn ở cơng thức (2). Do đó, ví dụ bài tập này sẽ đƣợc tôi
hƣớng dẫn chi tiết hơn qua việc áp dụng hệ thống công thức đƣợc xây dựng ở
trên và có sự bổ sung mục b (Bài tập 10) giúp các em nắm chức kiến thức. Ngoài ra, các tác giả cũng không đề cặp đến việc nếu xảy ra 2 trao đổi chéo đơn
thì khi nào thì sảy ra trao đổi chéo kép, khi nào không xảy ra trao đổi chéo kép
và khi không xảy ra trao đổi chéo kép thì làm thế nào để biết đƣợc trật tự và
khoảng cách giữa các gen trên NST (Bài tập 7).
* Bước 2: Giáo viên phân dạng và ra bài tập ban đầu cho học sinh làm. Yêu cầu
học sinh làm bài độc lập để qua đó giáo viên đánh gia đƣợc những hạn chế của
học sinh khi làm bài.


Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong trao
đổi chéo kép
BT 1. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thƣờng. Nếu ở
ABD ,
một cá thể có trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này là abd khoảng
cách tƣơng đối trên nhiễm sắc thể giữa gen A với gen B là 20 cM; giữa gen B

với gen D là 15 cM và trong giảm phân xảy ra cả trao đổi chéo đơn lẫn trao đổi
chéo kép thì theo lí thuyết cá thể này tạo ra giao tử AbD có tỉ lệ là bao nhiêu?
BT 2. Xét 3 gen liên kết theo trật tự sau:
A 30cM
B 20cM D
AbD

Một cá thể dị hợp về 3 cặp gen

abd

đƣợc lai với
aBd

, biết tần số trao đổi chéo
abd

kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là
bao nhiêu?
BT 3. Một cá thể có KG

ABD

đƣợc lai với

abd

. Giả sử tần số trao đổi chéo
7
7



abd

abd

giữa A/B là 20%; giữa B/D là 10%, biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số
trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu?
Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu
và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
BT 4. Về trật tự khoảng cách giữa 3 gen X, Y và Z ngƣời ta nhận thấy nhƣ sau:
X------------------20-----------------Y---------11----------Z. Hệ
số trùng hợp là 0,7.
Nếu P :

Xyz

xYZ

x

xyz

thì tỉ lệ % kiểu hình khơng bắt chéo của F1 là bao nhiêu?

xyz

BT 5. Một thể dị hợp tử về 3 gen

ABD


có A-B = 0,3; B-D = 0,2. Cho biết hệ số

abd

trùng hợp là 0,7. Tính tỉ lệ các loại giao tử tạo thành?
BT 6. Xét ba gen liên kết theo trật tự: AB = 30cM; BC = 20cM. Nếu 1 thể dị
AbC

hợp tử về 3 gen đƣợc lai phân tích thì tỷ lệ các kiểu hình theo lý thuyết là aBc
bao nhiêu trong các trƣờng hợp sau:
a. I = 0
b. I = 0,2
Giải sử rằng tần số của các cá thể có TĐC kép = Tích các tần số TĐC đơn.
Dạng 3: Xác định trật tự sắp xếp các gen, kiểu gen, khoảng cách giữa các
gen trên NST, hệ số trùng hợp và sự nhiễu trong trao đổi chéo kép BT 7.
Cho F1 dị hợp tử 3 cặp gen lai phân tích, Fb thu đƣợc nhƣ sau :
165 cây có kiểu hình: A-B-D88 cây có kiểu hình: A-B-dd
163 cây có kiểu hình: aabbdd
20 cây có kiểu hình: A-bbD86 cây có kiểu hình: aabbD18 cây có kiểu hình: aaB-dd
Biện luận và xác định kiểu gen của cây dị hợp nói trên và khoảng cách giữa các
gen trên NST?
BT 8. Biết tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 1 chỗ A/B là 10%; tỉ lệ % mỗi giao
tử trao đổi chéo 1 chỗ B/C là 9%; tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 2 chỗ A/B và
B/C là 1%.
a. Xác định khoảng cách giữa các gen trên NST và lập bản đồ di truyền?
8
8



b. Tính hệ số trùng hợp?
BT 9. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thƣờng. Nếu
quá trình giảm phân ở một cá thể đã tạo ra 8 loại giao tử với thành phần alen và
tỉ lệ nhƣ sau : ABD = abd = 2,1% ; AbD = aBd = 12,9% ; ABd = abD = 28,5%
và Abd = aBD = 6,5%. Hãy xác định:
a. Trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này và khoảng cách tƣơng
đối giữa chúng là bao nhiêu cM?
b. Hệ số trùng hợp và sự nhiễu?
BT 10. Trong một cá thể giả định, con cái thân bè, lông trắng, thẳng đƣợc lai với
con đực thân mảnh, lông đen, quăn tạo ra F 1 thân mảnh, lông trắng, thẳng. Cho
con cái F1 giao phối với con đực thân bè, lông đen, quăn thu đƣợc đời sau:
Thân mảnh, lông trắng, thẳng: 169
Thân mảnh, lông đen, thẳng: 19
Thân mảnh, lông đen, quăn: 301
Thân bè, lông trắng, quăn: 21
Thân mảnh, lông trắng, quăn: 8
Thân bè, lông đen, quăn:
172
Thân bè, lông đen, thẳng:
6
Thân bè, lông trắng, thẳng: 304
a. Hãy lập bản đồ di truyền xác định trật tự các gen và khoảng cách giữa chúng?
b. Tính hế số trùng hợp và sự nhiễu?
* Bước 3: Giao viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh những
thông cần thiết của từng dạng bài tập cụ thể, giúp các em định hƣớng đƣợc cách
làm bài.
Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong trao
đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh các thông
tin sau: - Giao tử trao đổi chéo đơn đƣợc sinh ra do đảo các cặp gen ở 2

đầu, giao tử trao đổi chéo kép đƣợc sinh ra do đảo cặp gen nằm ở giữa.
ABD xảy ra trao đổi chéo kép, khi đó: VD: Kiểu gen abd
+ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn A -B là: Abd và aBD +
2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn B -D là: ABd và abD
+ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép là: AbD và aBd
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn = Tần số TĐC chỗ đơn/2
- Tỉ lệ mỗi loại giao tử sinh ra do TĐC kép = Tần số TĐC kép/2

9
9


- Trong phép lai phân tích thì tỉ lệ từng loại giao tử của cơ thể mang tính trạng trội
chính là tỉ lệ kiểu hình thu đƣợc của phép lai

-

Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu
và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách yêu cầu học sinh thực hiện nhƣ sau: Trƣớc
hết, cần phân biệt giữa tần số TĐC kép lý thuyết với tần số TĐC kép thực tế liên
quan đến hệ số trùng hợp và sự nhiễu. Sau đó, tính tần số TĐC kép thực tế theo
giả thiết đã cho của bài tập. Cuối cùng, từ kiến thức đã có ở dạng bài trƣớc các
em tính tỉ lệ từng loại giao tử, qua đó tính đƣợc tỉ lệ mỗi loại kiểu hình của phép
lai.
Dạng 3: Xác định trật tự sắp xếp các gen, kiểu gen, khoảng cách giữa các
gen trên NST, sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
Giáo viên gợi ý cách làm bằng cách cung cấp cho học sinh các thông tin sau: Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng trội khi xảy ra trao đổi chéo
kép sẽ tạo ra 8 loại giao tử từ đó cho ra 8 loại khiểu hình. Do vậy, nếu phép lai
chỉ cho ra 6 kiểu hình thì khơng xảy ra trao đổi chéo kép, khi đó các giao tử cịn

thiếu chính là các giao tử trao đổi chéo kép, dựa vào loại giao tử này cùng với
giả thiết của bài để xác định trật tự các gen trên NST và khoảng cách giữa
chúng.
2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép chiếm tỉ lệ nhỏ nhất
2 loại giao tử liên kết (không xảy ra TĐC) chiếm tỉ lệ lớn nhất
Chú ý đến các cặp gen bị đảo ở giữa và ở 2 đầu để xác định các loại giao tử của
từng kiểu TĐC đơn, TĐC kép
Chú ý đến mối liên quan và cơng thức tính tần số TĐC kép lý thuyết với tần số
TĐC kép thực tế.

* Bước 4: Trên cơ sở gợi ý cách làm bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
của giáo viên học sinh tiếp tục làm bài.
* Bước 5: Giáo viện hƣớng dẫn kết quả làm bài cụ thể giúp học sinh tự đánh giá
với kết quả làm bài của các em qua đó có đƣợc kinh nghiệm để làm bài tập theo
chuyên đề trong luyện thi.
Dạng 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình trong trao
đổi chéo kép
BT 1. Xét 3 cặp gen dị hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thƣờng. Nếu ở
ABD ,
10
10


một cá thể có trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này là abd khoảng
cách tƣơng đối trên nhiễm sắc thể giữa gen A với gen B là 20 cM; giữa gen B
với gen D là 15 cM và trong giảm phân xảy ra cả trao đổi chéo đơn lẫn trao đổi
chéo kép thì theo lí thuyết cá thể này tạo ra giao tử AbD có tỉ lệ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép là: f kép = 20%x15% = 3%
- AbD là giao tử sinh ra do trao đổi chéo kép nên tỉ lệ = 3% / 2 = 1,5%

BT 2. Xét 3 gen liên kết theo trật tự sau:
A 30cM
B 20cM D
AbD

Một cá thể dị hợp về 3 cặp gen

abd

đƣợc lai với
aBd

, biết tần số trao đổi chéo
abd

kép bằng tích tần số trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là
bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép là: f kép = 30%x20% = 6%
- Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép là: ABD = abd = 6%/2 = 3%
- Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử, suy ra tỉ lệ
kiểu hình A-B-D- = ABD = 3%
BT 3. Một cá thể có KG

ABD

đƣợc lai với

abd


-

abd

. Giả sử tần số trao đổi chéo

abd

giữa A/B là 20%; giữa B/D là 10%, biết tần số trao đổi chéo kép bằng tích tần số
trao đổi chéo đơn. Tỉ lệ kiểu hình A-B-D- theo lí thuyết là bao nhiêu? Hướng
dẫn giải:
Tần số TĐC kép là: f kép = 20%x10% = 2%
Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép là: AbD = aBd = 2%/2 = 1%
Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn A/B là: Abd = aBD = (20%-2%)/2
= 18%/2 = 9% ( hay Abd = aBD = 10% -1% = 9%)
Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC chỗ đơn B/D là: ABd = abD = (10%-2%)/2 =
8%/2 = 4% ( hay ABd = abD = 5%% -1% = 4%)
Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết (không xảy ra TĐC) là:
ABD = abd = (100% - 2% - 18% - 8%)/2 = 36%

- Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử
hình A-B-D- = ABD = 36%



Tỉ lệ kiểu

11
11



Dạng 2: Xác định tỉ lệ các loại giao tử, tỉ lệ kiểu hình liên quan đến sự nhiễu
và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép
BT 4. Về trật tự khoảng cách giữa 3 gen X, Y và Z ngƣời ta nhận thấy nhƣ sau:
X------------------20-----------------Y---------11----------Z. Hệ
số trùng hợp là 0,7.
Nếu P :

Xyz

xYZ

x

xyz

thì tỉ lệ % kiểu hình khơng bắt chéo của F1 là bao nhiêu?

xyz

Hướng dẫn giải:
- Tỉ lệ bắt chéo kép lý thuyết: f képLT = 20% x 11% = 2,2%
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C =

fképTT



f képTT= 2,2% x 0,7= 1,54% fképLT


+ Tỉ lệ bắt chéo chỗ đơn giữa 2 gen X-Y là: 20% -1,54% =18,46%
+ Tỉ lệ bắt chéo chỗ đơn giữa 2 gen Y-Z là: 11% -1,54% = 9,46%
- Vậy, tỉ lệ kiểu hình khơng xảy ra bắt chéo của F 1 là: 100% - (18,46% + 9,46% +
1,54%) = 70,54%
BT 5. Một thể dị hợp tử về 3 gen

ABD

có A-B = 0,3; B-D = 0,2. Cho biết hệ số

abd

trùng hợp là 0,7. Tính tỉ lệ các loại giao tử tạo thành?
Hướng dẫn giải:
- Tần số TĐC kép lý thuyết: fképLT = 0,3x0,2 = 0,06
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C =

fképTT



f képTT = 0,7x0,06=0,042, khi đó: fképLT

+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép thực tế: AbD = aBd = 0,042/2=0,021
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen A-B: aBD =
Abd = (0,3 - 0,042)/2=0,129
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen B-D: ABd=
abD
= (0,2 - 0,042)/2=0,079
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết: ABD = abd =[1- (0,042+0,258+0,158)]/2=0,027

BT 6. Xét ba gen liên kết theo trật tự: AB = 30cM; BC = 20cM. Nếu 1 thể dị
AbC

hợp tử về 3 gen đƣợc lai phân tích thì tỷ lệ các kiểu hình theo lý thuyết là aBc
bao nhiêu trong các trƣờng hợp sau:
12
12


a. I = 0
b. I = 0,2
Giải sử rằng tần số của các cá thể có TĐC kép = Tích các tần số TĐC đơn.
Hướng dẫn giải:
a.
- Khi I = 0 ta có: I + C =1 C = 1
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C =

fképTT



f képTT = f képLT = 0,3x0,2 = 0,06

fképLT

+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép: ABC = abc = 0,06/2 = 0,03
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen A-B: Abc =
abC= (30%-6%/)2 = 0,12
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen B-C: Abc =
aBC = (20% -6%)/2 = 0,07

+ Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết : AbC = aBc = 1 (0,24
0,140,06)/2=
0,28 - Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ KH chính là tỉ lệ của từng loại
giao tử. b.
- Khi I = 0,2 ta có: I + C =1 C = 1- 0,2 = 0,8
- Mặt khác, hệ số trùng hợp: C =

fképTT



f képTT= 0,8x0,06 = 0,048 fképLT

+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do TĐC kép thực tế: ABC = abc = 0,048/2 = 0,024
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen A-B: Abc =
abC= (30%-4,8%/)2 = 0,126
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử sinh ra do trao đổi chéo chỗ đơn giữa 2 gen B-C: Abc =
aBC = (20% -4,8%)/2 = 0,076
+ Tỉ lệ 2 loại giao tử liên kết: AbC = aBc = 1 (0,252 0,1520,048)/2=
0,274 - Do đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ kiểu hình chính là tỉ lệ của từng
loại giao tử.
Dạng 3: Xác định trật tự sắp xếp các gen, kiểu gen, khoảng cách giữa các
gen trên NST, sự nhiễu và hệ số trùng hợp trong trao đổi chéo kép BT 7.
Cho F1 dị hợp tử 3 cặp gen lai phân tích, Fb thu đƣợc nhƣ sau :
165 cây có kiểu hình: A-B-D88 cây có kiểu hình: A-B-dd
163 cây có kiểu hình: aabbdd
20 cây có kiểu hình: A-bbD86 cây có kiểu hình: aabbD18 cây có kiểu hình: aaB-dd
Biện luận và xác định kiểu gen của cây dị hợp nói trên và khoảng cách giữa các
gen trên NST? Hướng dẫn giải:
13

13


- F1 dị hợp tử 3 cặp gen lai phân tích cho ra 6 loại kiểu hình nên cá thể dị hợp tạo
ra 6 loại giao tử, 3 cặp gen liên kết khơng hồn tồn và trao đổi chéo xảy ra tại 2
điểm không cùng lúc (không đồng thời) Không xảy ra trao đổi chéo kép - 2 loại
kiểu hình còn thiếu do TĐC kép là A-bbdd và aaB-D-  2 loại giao tử còn thiếu
do TĐC kép là: Abd và aBD (1)
- 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ lớn là: 165 cây có kiểu hình A-B-D- và 163 cây có
kiểu hình aabbdd  2 loại giao tử liên kết là ABD và abd (2)
- Từ (1) và (2) nhận thấy cặp gen bị đảo Aa nên là cặp nằm ở giữa trình tự sắp
xếp các gen: B – A – D, kiểu gen là: BAD/bad
- Khoảng cách giữa
các gen:
+ 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ lớn là: [ (165+ 163)/540] x 100% = 61% +
Khoảng cách giữa B và D là : 100% - 61% = 39% = 39cM
+ Khoảng cách giữa B và A là : [(20 +18)/540]x100% = 7% = 7cM + Khoảng
cách giữa A và D là: [(88 + 86)/540]x100% = 32% = 32cM BT 8. Biết tỉ lệ %
mỗi giao tử trao đổi chéo 1 chỗ A/B là 10%; tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 1
chỗ B/C là 9%; tỉ lệ % mỗi giao tử trao đổi chéo 2 chỗ A/B và B/C là 1%.
a. Xác định khoảng cách giữa các gen trên NST và lập
bản đồ di truyền?
b. Tính hệ số trùng hợp? Hướng dẫn giải:
a.
- Khoảng cách giữa 2 gen AB với tần số là: 2x10% + 2x1% = 22%
- Khoảng cách giữa 2 gen BC với tần số là: 2x9% + 2x1% = 20% - Khoảng cách
giữa 2 gen AC là: 22% + 20% = 42%
- Bản đồ di truyền:
A 22cM B 20cM C
b.

- Tần số TĐC kép thực tế: f képTT = 2x1% = 2%
- Tần số TĐC kép lý thuyết: f képLT = 22%x20% = 4,4%
- Hệ số trùng hợp: C =

fképTT

= 2%/4,4% = 45,5% fképLT BT 9. Xét 3 cặp gen dị

hợp nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thƣờng. Nếu quá trình giảm phân ở
một cá thể đã tạo ra 8 loại giao tử với thành phần alen và tỉ lệ nhƣ sau : ABD =
abd = 2,1% ; AbD = aBd = 12,9% ; ABd = abD = 28,5% và Abd = aBD =
6,5%. Hãy xác định:
a. Trình tự sắp xếp các gen trên cặp nhiễm sắc thể này và
khoảng cách tƣơng đối giữa chúng là bao nhiêu cM?
14
14


b. Hệ số trùng hợp và sự nhiễu? Hướng dẫn giải:
a.
- 2 loại giao tử chiếm tỉ lệ nhỏ nhất sinh ra do TĐC kép: ABD = abd = 2,1% (1)
- 2 loại chiếm tỉ lệ lớn nhất là giao tử liên kết: ABd = abD = 28,5% (2)
- Từ (1) và (2) nhận thấy cặp gen bị đảo Dd nên là cặp nằm ở giữa đã sinh ra các
-

giao tử trao đổi chéo kép Kiểu gen là: AdB/aDb
Khoảng cách tƣơng đối giữa cặp gen Aa với Dd là: 12,9% x2 + 2,1 x2% = 30
cM
Khoảng cách tƣơng đối giữa cặp gen Dd với Bb là:
6,5% x2 + 2,1x2% = 17,2cM

b.
Tần số TĐC kép thực tế: f képTT = 2x2,1% = 4,2%
Tần số TĐC kép lý thuyết: f képLT = 30%x17,2% = 5,16%

- Hệ số trùng hợp: C =

fképTT

= 4,2%/5,16% = 81,4% fképLT

- Sự nhiễu: I = 1 – C = 1- 81,4% = 18,6%
BT 10. Trong một cá thể giả định, con cái thân bè, lông trắng, thẳng đƣợc lai với
con đực thân mảnh, lông đen, quăn tạo ra F 1 thân mảnh, lông trắng, thẳng. Cho
con cái F1 giao phối với con đực thân bè, lông đen, quăn thu đƣợc đời sau:
Thân mảnh, lông trắng, thẳng: 169
Thân mảnh, lông đen, thẳng: 19
Thân mảnh, lông đen, quăn: 301
Thân bè, lông trắng, quăn: 21
Thân mảnh, lông trắng, quăn: 8
Thân bè, lông đen, quăn:
172
Thân bè, lông đen, thẳng:
6
Thân bè, lông trắng, thẳng: 304
a. Hãy lập bản đồ di truyền xác định trật tự các gen và khoảng
cách giữa chúng?
b. Tính hệ số trùng hợp và sự nhiễu? Hướng dẫn giải:
a.
- F1 tồn thân mảnh, lơng trắng, thẳng nên thân mảnh, lơng trắng, thẳng là những
tính trạng trội hồn tồn so với thân bè, lông đen, quăn và F 1 dị hợp tử về 3 cặp

gen.
- Quy ƣớc: A/a: thân mảnh/bè; B/b: thân trắng/đen; D/d: lông thẳng/quăn - Kết
quả phân li F2 cho 8 loại kiểu hình, tỉ lệ xắp sĩ bằng nhau từng đơi một
truyền liên kết, có TĐC kép.



di

15
15


- F2 thu đƣợc:
aaB-D-; A-bbdd là các kiểu hình đƣợc tạo ra từ giao tử liên kết: aBD và Abd
(1) A-B-dd; aabbD- là các kiểu hình đƣợc tạo ra từ giao tử trao đổi chép kép:
ABd và abD (2)
- Từ (1) và (2) nhận thấy cặp gen bị đảoBb nên là cặp nằm ở giữa  trình tự sắp
xếp các gen: A – B – D, kiểu gen F1:

aBD



abd

Abd

- Tần số TĐC đơn A-B: f (A-B)=


abd

169 172  6  8

100%  35,5%

1000

- Tần số TĐC đơn B-D: f (B-D)=

2119  6  8

100%  5,4%

1000

a

35,5%

B

5,4% D
b.
- Tần số TĐC kép thực tế: f képTT =
100% 1,4%
- Tần số TĐC kép lý thuyết: f képLT = 35,5%x5,4% = 1,917%
- Hệ số trùng hợp: C =

fképTT


= 1,4%/1,917% = 73% fképLT

- Sự nhiễu: I = 1 – C = 1- 73% = 27%
* Bước 6: Giáo viên xây dựng bài tập theo chun đề cho học sinh ơn luyện qua
đó đánh giá sự tiến bộ trong kết quả làm bài của học sinh.
D - Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Đối với hoạt động giáo dục: Do học sinh đã đƣợc giáo viên cung cấp kiến thức
và cơng thức có hệ thống, rõ ràng. Đồng thời, trên cơ sở các bƣớc tiến hành
khoa học nhƣ trên ngay từ đầu nên qua thời gian rèn luyện tôi nhận thấy những
hạn chế, lúng túng của học sinh từng bƣớc đƣợc khắc phục, số lƣợng học sinh
làm bài đạt kết quả cao tăng lên rõ dệt.
Kết quả cụ thể trong năm học 20152016:
Kết quả làm bài của học sinh
Các bài tập giáo viên ra ban đầu
Các bài tập giáo viên ra đối chứng theo
chuyên đề
16
16


Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu


Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

%

39,4%

44,6%

16.0%

14,6%

65,8%

19,6%

0%

- Đối với bản thân: Khi đƣa vào thực tế giảng dạy tôi cảm thấy thuận lợi hơn khi
truyền tải kiến thức về vấn đề trên cho các em, đồng thời bản thân tôi cũng nhận
thấy các em hiểu vấn đề nhanh chóng và ít bị nhầm lẫn khi làm bài, tạo niềm tin,
sự u thích mơn học ở các em.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trƣờng: Khi đƣa vào thực tiễn đƣợc đánh giá cao

và có tính sáng tạo, phù hợp với thực tiễn giảng dạy của nhà trƣờng.
Phần III: Kết luận, kiến nghị
- Kết luận: Trong quá trình giảng dạy, luyện thi cho học sinh, tơi nhận thấy ban
đầu khi làm bài tập dạng này các em thƣờng lúng túng, không xác định đƣợc
cách làm bài khi viết các loại giao tử, tỉ lệ từng loại giao tử nếu xảy ra trao đổi
chéo kép, đồng thời các em cịn gặp khó khăn khi tính tần số trao đổi chéo đơn
và tần số trao đổi chéo kép trong từng dạng bài tập cụ thể, điều này khiến cho
các em gặp khó khăn trong việc xác định đƣợc trật tự và khoảng cách giữa các
gen trên nhiễm sắc thể hay các yêu cầu khác của đề bài. Trên cơ sở đó, tơi đã
tiến hành thực hiện từng bƣớc nhƣ trên, qua đó giúp các em có đƣợc nhận
thức đúng và định hƣớng đƣợc cách làm bài, cuối cùng để cũng cố, rèn luyện
tôi đã xây dựng bài tập theo chuyên đề cho các em làm, bản thân tôi đã nhận
thấy kết quả làm bài của các em có sự tiến bộ rõ dệt.
- Kiến nghị: Do tính chất xúc tích của đề tài nên bản thân chỉ nêu những bài tập
có tính chất minh hoạ. Do vậy, để đề tài đƣợc thành công trƣớc hết ngƣời học
cần nắm vững kiến thức cơ bản của các quy luật di truyền cũng nhƣ kiến thức
của dạng bài tập này, đồng thời có niềm đam mê, u thích đối với mơn học,
cịn đối với ngƣời dạy để nâng cao hiệu quả giaó dục cần xây dựng, mở rông
thêm các chuyên đề bài tập để rèn luyện cho học sinh giúp các em hồn thiện
kiến thức qua đó làm bài đạt kết quả cao.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện đề tài vẫn cịn những hạn chế, sai sót rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp để đề tài đi vào thực
tiễn.
Tài liệu tham khảo:
- Sách ôn luyện và bồi dƣỡng học sinh giỏi môn sinh học của Lê Đình Trung và
Trịnh Nguyên Giao- Nhà xuất bản giáo dục
- Đề thi Casio các tỉnh và khu vực những năm gần đây
17
17



- Các tài liệu tham khảo khác trên mang internet
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
ĐƠN VỊ

.............., ngày tháng năm 2016 Tôi
xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của ngƣời
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hà Văn Thế

18
18



×