Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường nhật bản của công ty mỹ nghệ xuất nhập khẩu và trang trí nội thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.32 KB, 33 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa thơng mại
*****

đề án
thơng mại quốc tế
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
sang thị trờng Nhật bản của công ty Mỹ nghệ xuất nhập
khẩu và trang trí nội thất.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Duy Bột
Sinh viên thực hiện: Doãn Thị Hằng
Lớp: Thơng mại quốc tế 41C
Hà nội, 2001
Phần 1
Mở đầu
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nh hiện nay,
hoạt động xuất nhập khẩu đợc xem là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất để thúc đẩy tăng trởng & phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một n-
ớc nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho việc trồng cây
công nghiệp và nhiều cây khác phát triển phong phú. Bên cạnh đó, vị trí địa lý
đã tạo ra cho chúng ta các nguồn tài nguyên đa dạng khác nh: Đất sét, cát
trắng, đá, các mỏ quặng, than. Thêm vào đó là nguồn lao động sẵn có của nớc
ta. Vì vậy, trong quá trình phân công lao động quốc tế, Việt Nam ham gia xuất
khẩu chủ yếu các hàng nông sản và các mặt hàng sử dụng nhiều lao động nh
hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, lắp ráp các linh kiện điện tử. Trong đó,
hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng và
đợc đánh giá cao trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta vốn có lịch sử phát triển rất lâu
đời. Bằng khối óc thông minh và bàn tay khéo léo của mình, từ ngàn xa ông
cha ta đã tạo ra biết bao nhiêu sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc. Trải qua bao thăng trầm của kinh tế xã hội, hàng thủ


công mỹ nghệ vẫn giữ đợc vị trí của nó vẫn duy trì và phát triển cho đến ngày
nay. Không phải ngẫu nhiên mà mặt hàng này đợc nằm trong mời mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của quốc gia. Ngoài ý nghĩa kinh tế, đó là xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ thu đợc nguồn ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán
cân thanh toán, nó còn mang ý nghĩa xã hội rất lớn là góp phần tạo ra công ăn
việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống của ngời dân. Thông qua hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với các sản phẩm tinh xảo, độc đáo,
chúng ta đã giới thiệu đợc với bạn bè thế giới về đời sống văn hoá của con
nguời Việt Nam, giúp cho họ hiểu rõ hơn về chúng ta để chúng ta tôn trọng,
giữ gìn và phát huy nguồn tài sản quý giá mà ông cha ta để lại.
Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất là một công ty trực thuộc
Tổng công ty Thơng mại và Xây dựng. Mặc dù là một công ty nhỏ, mới ra đời,
còn gặp nhiều khó khăn, thử thách do sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng nh-
ng Công ty đã đứng vững và đạt đợc nhiều thành tựu rất đáng khích lệ.
Đề tài này đề cập đến một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trờng Nhật bản của công ty Mỹ nghệ xuất nhập
khẩu và trang trí nội thất. Với vốn hiểu biết hạn chế của mình em xin mạnh
dạn trình bày quan điểm của mình về vấn đề này .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Duy Bột
đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này .
Phần 2
Nội dung
I.một số vấn đề về hàng thủ công mỹ nghệ và hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
1.Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm đợc sản xuất bằng tay với
những dụng cụ thô sơ hoặc những máy móc đơn giản nhng lại chứa đựng
những kỹ xảo mà máy móc hiện đại không thể làm đợc. Sản phẩm đợc làm từ
những nguyên liệu xuất phát từ trong tự nhiên sẵn có, những nguyên liệu này
2

nếu để không thì chúng có thể là những vật không có giá trị hoặc giá trị thấp,
nhng nếu chúng đợc qua bàn tay những ngời thợ thủ công thì chúng trở thành
những sản phẩm có gía trị lớn hơn rất nhiều.
Hàng thủ công mỹ nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó vừa mang tính
chất thơng mại nh các hàng hoá khác vừa là một sản phẩm đợc kết tinh từ
những nét văn hoá truyền thống độc đáo, từ đặc điểm cuộc sống hàng ngày
của các quốc gia. Trớc hết vì nó là một hàng hoá nên nó đợc sản xuất ra để
đáp ứng nhu cầu của con ngời, ví dụ dùng để sử dụng, làm đồ trang trí nhà
cửa, làm đồ lu niệm, quà tặng. Và mỗi vùng, mỗi nớc có lợi thế riêng trong
sản xuất nên sản phẩm các vùng đợc trao đổi, phân phối, mua bán với nhau
thông qua các phơng tiện, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các nhân
tố kinh tế xã hội khác. Ngoài ra, nó còn là sản phẩm đợc kết tinh từ những
truyền thống văn hoá, từ đặc điểm cuộc sống từng vùng đợc thể hiện: Mỗi
vùng có những sản phẩm đặc trng riêng của mình, từ kiểu dáng, màu sắc,
nguyên vật liệu, vv Đó cũng là lý do vì sao chúng ta chỉ cần nói đến tên sản
phẩm là ngời ta biết đợc đó là sản phẩm của vùng nào, và nét văn hoá của
vùng đó ra sao, ví dụ: Vải thổ cẩm là sản phẩm của dân tộc thiểu số Thái, M-
ờng,Chàm; gốm sứ là sản phẩm của Bát Tràng, vv Vì thế, hàng thủ công mỹ
nghệ phải đợc làm bằng tay với những công cụ thô sơ nhng lại mang tính thẩm
mỹ rất cao.
Việt Nam là một đất nớc có nền nông nghiệp lâu đời, lao động thủ công
là chính, điều này đã làm cho ngời lao động sáng tạo ra nhiều ngành nghề thủ
công đặc sắc phản ánh đặc điểm của từng vùng. Hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam thờng có những đặc điểm sau:
1.1 .Trớc hết hàng thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất chủ yếu bằng những
nguyên liệu có sẵn trong nớc nh: Mây, tre, cọ, đá, đất sét, Các cơ sở sản xuất
thờng đợc bố trí gần nguồn nguyên liệu. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu nguồn
nguyên liệu phụ cho sản xuất là không đáng kể. Mặt khác, phần lớn sản phẩm
thủ công mỹ nghệ đợc xuất phát từ làng nghề ở nông thôn nên quá trình sản
xuất đơn chiếc mang tính thời vụ cao vì hầu hết các làng nghề làm nghề này

cha đợc hởng các chính sách phát triển, do vậy ngời dân cho đây là nghề trong
gia đình, làm thêm trong thời gian nông nhàn và họ sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu vì những hàng thủ công mỹ nghệ thờng có giá thành rất rẻ, không
đảm bảo đợc cuộc sống cho họ.
1.2. Nguồn lao động dồi dào trong đó có đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi là
một thuận lợi lớn để mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt hàng thủ công mỹ
nghệ không cần phải có trình độ học vấn cao mà chỉ cần khéo léo, cần cù. Do
vậy sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu hút đợc nhiều lao động ở nông thôn,
tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần xoá đói giảm nghèo. Hơn nữa còn duy
trì và phát triển đợc các ngành nghề truyền thống độc đáo đợc truyền từ đời
này sang đời khác. Chính điều này làm cho hàng thủ công mỹ nghệ phong phú
hơn về kiểu dáng và chủng loại, đặc biệt là nó chứa đựng những nét nghệ thuật
độc đáo, tô đậm truyền thống văn hoá của mỗi dân tộc nói riêng và của nớc
Việt Nam nói chung.
1.3. Vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ là không
lớn do nguồn tài nguyên sẵn có, máy móc, dụng cụ thô sơ,không cần hiện
đại.Tổ chức theo quy mô nhỏ, cơ sở sản xuất xcó thể phân tán trong gia đình,
3
không nhất thiết phải tập trung toàn bộ, chính vì vậy sản phẩm hàng thủ công
mỹ nghệ mang tính không đồng đều rất cao
1.4.Một số hàng thủ công mỹ nghệ đợc làm bằng tự nhiên: Cỏ, cây, tre,
mây, đợc phơi và sấy khô trớc khi đa vào sản xuất. Vì thế mà trong quá trình
sản xuất không thể tránh khỏi nguyên liệu hút ẩm, đặc biệt là với đặc điểm khí
hậu Việt Nam có độ ẩm cao nên dễ làm cho sản phẩm bị mốc rất nhiều trong
các mùa: Thu, Đông, Xuân. Bên cạnh đó, về mặt chủ quan cũng có những tác
động rất lớn nh: Hàng hoá bị mốc, cơ sở sản xuất còn rất kém, hệ thống bảo
quản mang tính tạm bợ, cùng với đó là việc đóng gói bao bì không tốt đã làm
cho không khí vào bên trong hàng hoá nhiều.
1.5. Những năm gần đây do nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ tăng cao đặc
biệt là hàng xuất khẩu, do đó ngày càng có nhiều công ty tham gia kinh

doanh, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Đối với các công ty kinh
doanh, các công ty thơng mại, họ thờng đóng vai trò trung gian trong xuất
khẩu, còn đối với các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu thì họ
là những ngời trực tiếp làm ra sản phẩm, tìm hiểu xem nhu cầu thị trờng cần
gì. So với sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở các làng nghề, thì sản xuất ở các
doanh nghiệp này thờng có qui mô, đồng bộ và phong phú hơn.
2. ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với sự phát
triển kinh tế Việt nam.

Hàng thủ công mỹ nghệ là một loại hàng đặc biệt, nó vừa mang tính th-
ơng mại vừa chứa đựng yếu tố văn hoá dân tộc. Việc xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ, bên cạnh việc tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu ngoại tệ nó còn
bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc.
-Trớc hết, sản xuất và phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Theo kinh nghiệm thực tế đã hình thành, nếu xuất khẩu
1 triệu USD thì thu hút khoảng 3500-4000 lao động chuyên nghiệp/năm. Chỉ
tính riêng sự tăng trởng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã tạo thêm hơn 20
vạn chỗ làm cho ngời lao động.
-Nớc ta là một nớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp. Số lao động trong nghề nông lớn và có xu hớng ngày càng
gia tăng trong khi đất canh tác ngày càng thu hẹp, vả lại những lao động này
phần lớn là các lao động phổ thông cha qua đào tạo. Trong khi đó ngành thủ
công mỹ nghệ không đòi hỏi ngời lao động có trình độ cao, mà chỉ cần chăm
chỉ, cần cù và có thêm một chút khéo léo. Xét một cách rộng hơn, phát triển
ngành thủ công mỹ nghệ sẽ ngăn chặn đợc dòng ngời di dân, di chuyển tự do
từ nông thôn ra thành thị kiếm việc làm gây xáo trộn xã hội, quá tải đô thị, ô
nhiễm môi trờng, Có thể nói đây là ý nghĩa xã hội to lớn nhất của việc phát
triển hàng thủ công mỹ nghệ.
-Với những điều kiện rất thuận lợi của Việt nam về tự nhiên, khí hậu, tài
nguyên, thì việc phát triển hàng thủ công mỹ nghệ là một cơ hội tốt cho Việt

nam khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đẩy mạnh phát
triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ giúp Việt nam khai thác đợc tối đa lợi
thế so sánh của mình, kéo theo các ngành khác phát triển. Đây là cơ hội để
thúc đẩy nền sản xuất phát triển trong điều kiện eo hẹp về vốn của chúng ta
nh hiện nay.
4
-Thông qua quá trình gia công hàng xuất khẩu, các công ty đã chú trọng
đến công tác nhập khẩu máy móc và các linh kiện để gia công các mặt hàng
nh: Thêu ren, dệt thảm, làm đồ chơi bằng thạch cao, gốm sứ, Những máy
móc này đều là máy móc hiện đại, năng suất cao, do vậy các cơ sở có điều
kiện tiếp cận với những máy móc hiện đại tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho
công nhân cũng nh trình độ quản lý của cán bộ quản lý. Từ đó chúng ta có thể
tự sản xuất hàng xuất khẩu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ làm tăng thu ngoại
tệ cho đất nớc, góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Hàng năm kim ngạch
xuất khẩu thu đợc từ hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chiếm
khoảng 1,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Nếu so sánh với các
mặt hàng xuất khẩu khác thì đây là mặt hàng có tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu cao
và hiệu quả kinh tế lớn, đứng thứ 8 trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
-Mặt khác, mặt hàng này đợc nhà nớc coi trọng trong đờng lối phát triển
kinh tế vì phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ giúp chúng ta giữ gìn đợc bản
sắc văn hoá dân tộc. Đây là một truyền thống đợc lu truyền từ đời này sang
đời khác, với mỗi sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ là một tác phẩm nghệ
thuật, nó chứa đựng trong đó những nét văn hoá tinh xảo không chỉ thể hiện d-
ới sự khéo léo của các nghệ nhân mà quan trọng hơn nó phản ánh đợc lịch sử,
truyền thống văn hoá, nếp sống của con ngời Việt nam. Đó là các hoạ tiết trên
các đồ gốm, trên các bức tranh sơn mài, đồ gỗ chạm khảm, trên các bộ búp bê
dân tộc, với những đôi bàn tay kỳ diệu của ngời thủ công mà đời nào
cũng có, các tác phẩm này đã thực sự có tiếng nói trong làng thủ công mỹ
nghệ thế giới. Nó đã gián tiếp giới thiệu Việt nam với bạn bè thế giới, khẳng

định vị thế của chúng ta trên trờng quốc tế.
Tóm lại, có thể nói rằng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã
hội. Trong tơng lai, hy vọng với những u điểm vốn có của mình, mặt hàng này
sẽ đợc quan tâm đầu t hơn nữa để có thể huy động đợc tối đa hiệu quả của nó.
II.tổng quan về nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ trên thị trờng nhật bản .
1. Khái quát về thị trờng nhật bản.
Nhật bản nằm trong số 10 nớc đông dân nhất thế giới, dân số của Nhật
Bản hiện nay xấp xỉ 130 triệu ngời. Ngày nay các gia đình ở Nhật Bản thờng
chỉ sinh 1 con trong khi tuổi thọ ngày càng cao, do đó số lợng ngời già đang
ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu dân số Nhật Bản. Theo Bộ y tế
và phúc lợi xã hội thì số dân từ 65 tuổi trở lên vào thời kỳ 2020-2025 là
khoảng 26% số dân. Điều này chắc chắn ảnh hởng đến kinh tế cũng nh xu h-
ớng tiêu dùng của Nhật Bản.
Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế lớn nhất Châu á và lớn thứ 2 thế giới
sau Mỹ. Trình độ giáo dục ở Nhật Bản cao, tỷ lệ biết chữ là 99%.
Ngời Nhật Bản rất tôn trọng các mối quan hệ gia đình, họ hàng và đề cao
việc tham dự các lễ kỷ niệm nh: Lễ mừng thọ, lễ cới, lễ tang và các dịp thờ
cúng tổ tiên. Đạo giáo phổ biến nhất của Nhật Bản là đạo Phật, ngoài ra cũng
có một số tôn giáo khác nh đạo thiên chúa, đạo tin lành,
5
Đặc trng của văn hoá Nhật Bản: Hình thành trên nền tảng văn hoá Trung
Hoa nhng mang bản sắc riêng, là một nền văn hoá đợc pha trộn từ ảnh hởng
của nhiều nớc nhng sự kết hợp đó rất hài hoà và điêu luyện.
Những sản phẩm nghệ thuật truyền thống nh: Dụng cụ dùng trong thuật
vẽ chữ, sản phẩm sơn mài, đồ gốm sứ, hàng dệt, hàng mây tre đan, đồ bằng
kim loại, đồ gỗ.
Lịch sử của đồ mỹ nghệ truyền thống: Ngày xa các đồ mỹ nghệ này chỉ
có tầng lớp cao trong xã hội nh tầng lớp quý tộc và võ sĩ mới sử dụng, nhng về

sau từ thời EDO1603-1867, xã hội phát triển phồn thịnh hơn xuất phát từ tầng
lớp thơng nhân rồi dần dần đến ngời dân thờng cũng bắt đầu sử dụng các mặt
hàng này. Sau đó chúng đợc nhân rộng khắp, nhng kể từ sau khi các sản phẩm
công nghiệp ngày càng tăng thì ngợc với xu hớng này các nghệ nhân làm hàng
mỹ nghệ giảm dần. Khoảng 20 năm gần đây, ở Nhật Bản đang có phong trào
vận động bảo tồn bản sắc truyền thống dân tộc, rất trân trọng các nghệ nhân
còn sót lại. Chính vì số nghệ nhân quá ít nên những mặt hàng họ làm ra đợc
xem là rất có giá trị, từ đó dẫn đến giá thành sản phẩm rất cao. Xuất phát từ
lịch sử phát triển này nên ngời Nhật Bản có cách đánh giá sản phẩm mỹ nghệ
truyền thống rất cao và rất khắt khe.
Theo từng lứa tuổi thì sở thích sẽ khác nhau, một ví dụ về sở thích đối với
nhóm hàng trang trí trong nhà và tạp hoá sẽ cho ta thấy rõ về vấn đề này:
+Trên 50 tuổi: Thích những mặt hàng mỹ nghệ truyền thống sản xuất từ
xa (Antique) của:
*Nhật Bản
*Hàng cổ cao cấp của Châu Âu
*Đồ cổ của Châu á
+Từ 30-40 tuổi: Thích đồ mỹ nghệ cao cấp của:
*Nhật Bản
*Toàn bộ hàng của Châu Âu
*Sản phẩm chất lợng cao của Châu á
*Toàn bộ hàng của Mỹ
+Lứa tuổi 20: Thích hàng có mẫu mã hiện đại của:
*Nhật Bản
*Hàng Châu Âu
*Hàng của Mỹ
*Sản phẩm gia dụng dùng trong sinh hoạt hàng ngày của Châu á.
Suy nghĩ của ngời Nhật Bản về Việt Nam: Khoảng 10 năm trớc đây thì
nhiều ngời Nhật Bản vẫn luôn nghĩ Việt Nam là một đất nớc vẫn còn chiến
tranh. Họ thờng xuyên xem trên tivi và chỉ thấy toàn những hình ảnh của

những ngời vợt biên bằng tàu biển, hình ảnh một đất nớc còn nghèo nàn và có
một nền chính trị bất ổn. Từ sau năm 1995 bắt đầu xuất hiện những mặtt hàng
gốm sứ Bát Tràng truyền thống đợc khôi phục lại. Những sản phẩm tạp hoá
của Việt Nam tại Nhật Bản, xem Việt Nam là vơng quốc của hàng tạp hoá .
Những vấn đề mà thị trờng Nhật Bản đòi hỏi ở Việt Nam:
6
-Mẫu mã: Những nét mang tính phơng Đông, những nét mang tính Châu
á, những nét của nớc Pháp.
-Chất lợng: Cần coi trọng những vấn đề quản lý chất lợng sản phẩm.
-Số lợng tối thiểu khi đặt hàng: Nên tiếp nhận cả những đơn hàng có số l-
ợng nhỏ.
-Thời hạn giao hàng: Phải luôn đảm bảo đợc nh hợp đồng.
-Tiền hàng mẫu: Cần tự giác chịu chi phí hàng mẫu.
-Các vẫn đề khác:
+ Cần bỏ đi thói quen cam kết vội khi nhận đặt hàng, nói sẽ làm đợc nhng
sau đó không thực hiện đợc.
+ Cần có trách nhiệm trong vấn đề hàng vỡ, xớc, hàng kém phẩm chất.
+ Cần xác nhận với khách hàng rõ ràng rồi hãy tiến hành, tránh tình trạng tự
ý quyết định những vấn đề cha rõ ràng.
Điểm quan trọng: Nên có cái nhìn về lợi ích lâu dài hơn, tránh suy nghĩ
chạy theo lợi ích trớc mắt.

2.Đặc tính và thái độ của ngời tiêu dùng Nhật bản về hàng thủ công
mỹ nghệ.
2.1.Đặc tính của ngời tiêu dùng:
Trớc hết để hiểu biết về thái độ tiêu dùng của ngời tiêu dùng Nhật Bản thì
ta cần phải biết rằng bất chấp tốc độ của quá trình toàn cầu hoá, ngời tiêu
dùng Nhật Bản vẫn có những thị hiếu tiêu dùng rất riêng của họ, thị trờng
Nhật Bản vẫn giữ đợc tính đặc thù của nó.
Ngời tiêu dùng Nhật Bản có tính đồng nhất rất cao, họ luôn có xu hớng

sử dụng những hàng hoá mà những ngời trong cùng công sở, trong cùng trờng
học, cũng nh những ngời thân quen đang sử dụng. Đồng thời hiện nay ở Nhật
Bản có tới 90% ngời tiêu dùng cho rằng họ thuộc về tầng lớp trung lu, từ đó
đã làm cho cách tiêu dùng của họ có tính tơng tự nhau cả về loại hàng hoá,
cũng nh chất lợng hàng hoá, họ không mấy quan tâm tới giá cả hàng hoá nếu
nh những thứ hàng hoá đó làm họ thoả mãn. Một vài tiêu chuẩn về màu sắc
khác nhau cũng tồn tại ở Nhật Bản, dựa trên sự kết hợp các tiêu chuẩn truyền
thống với các ảnh hởng của phơng tây.
Ngời Nhật Bản có thói quen tiêu dùng một loại hàng hoá nào đó trong
một thời gian ngắn, rồi sau đó thị hiếu về loại hàng này sẽ nhanh chóng biến
mất và thay vào đó là một loại hàng hoá khác. Nh vậy, một loại hàng hoá nào
đó nếu chiếm lĩnh đợc thị trờng Nhật Bản thì cũng có thể chỉ tồn tại đợc trong
thị trờng này một thời gian ngắn. Nhng đặc tính tiêu dùng quan trọng nhất của
ngời tiêu dùng Nhật Bản đó là họ sẽ sử dụng những hàng hoá đã đợc kiểm tra
theo những tiêu chuẩn JIS, JAS hoặc ECOMARK. Với những tiêu chuẩn này
thì họ không cần biết hàng hoá này có xuất xứ từ đâu.
2.2.Thái độ của ngời tiêu dùng Nhật Bản.
-Ngời Nhật Bản là ngời tiêu dùng khắt khe nhất:
7
Nhật Bản là một trong những nớc trên thế giới đòi hỏi chất lợng sản phẩm
cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Những khiếm khuyết mà ở
các quốc gia khác không thành vấn đề nh một vết xớc nhỏ, đờng viền không
cân hay màu sơn bị mờ trong một sản phẩm thì ở Nhật Bản đều bị coi là hàng
hỏng. Nhu cầu về bảo hành hàng hoá là rất cần thiết, ngời tiêu dùng muốn
những hàng hoá có thể tin cậy và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài
lòng. Khi ngời tiêu dùng đã thấy mình mua đợc một hàng hoá không nh ý, họ
sẽ ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu mới. Nếu có một vấn đề
nào đó đối với sản phẩm sản xuất thì ngời tiêu dùng Nhật Bản muốn đợc giải
quyết ngay lập tức.
-Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa:

Thời tiết ảnh hởng rất nhiều tới tiêu dùng. Mức tiêu dùng của một loại
hàng hoá, đồ trang sức, đồ nội thất trong gia đình, chịu ảnh hởng của khí
hậu và thời tiết. Mùa hè ở Nhật thờng nóng và ẩm trong khi đó mùa đông lạnh
và khô, từ đó những hàng hoá chịu ảnh hởng của thời tiết thì chất liệu, màu
sắc cũng nh kiểu dáng cần phải phù hợp. Các nhà sản xuất và bán buôn nếu
tung ra những hàng hoá phù hợp với mỗi mùa nhng khí hậu không thay đổi
theo đúng nh dự tính thì những sản phẩm này sẽ bán không chạy.
-Ngời tiêu dùng Nhật Bản thờng chọn nhiều sản phẩm:
Với những hàng hoá có màu sắc khác nhau thì ngời tiêu dùng rất muốn
các nhà t vấn đa ra các lời khuyên về màu sắc thích hợp nhất với thị hiếu cá
nhân. Ngời bán cần cung cấp thông tin cụ thể về sản phẩm và dịch vụ sau khi
bán vì đối với ngời tiêu dùng Nhật Bản nh đã nói ở trên thì họ rất quan tâm tới
tiêu chuẩn chất lợng của hàng hoá, đồng thời nhu cầu về bảo hành là rất cần
thiết, ngời tiêu dùng muốn những hàng hoá có độ tin cậy và những dịch vụ sau
bán hàng giúp họ hài lòng.
3.Tập quán kinh doanh và những quy định về xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ vào thị trờng Nhật bản
3.1.Các tập quán kinh doanh của Nhật Bản:
-Sơ lợc về cơ cấu tổ chức của một công ty Nhật Bản
Phần lớn các công ty Nhật Bản, công việc thờng đợc tiến hành từ dới lên
trên. Trong công việc kinh doanh, các quyết định có thể do một trởng phòng là
ngời có quyền ra quyết định trên một phạm vi nhất định, tuỳ thuộc vào qui mô
giao dịch và nội dung của hợp đồng. Những giao dịch vợt quá quyền hạn của
trởng phòng sẽ đợc quyết định dựa trên nguyên tắc thống nhất, vì vậy có thể
mất nhiều thời gian để đa ra một quyết định cuối cùng. Chế độ Ringi là
điểm đặc trng của quá trình ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Theo chế
độ này thì một phòng trong công ty muốn ký kết một hợp đồng giao dịch sẽ
phải chuyển một bản đề nghị còn gọi là Ringisho lần lợt tới các phòng ban
liên quan trong công ty. Vì Vậy để tiến hành công việc với các công ty Nhật
Bản đợc dễ dàng thì nhà doanh nghiệp trớc tiên cần xác định mình sẽ làm gì,

đi đâu để lấy thông tin và cần phải chuẩn bị những gì trớc khi đàm phán ký
hợp đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho quá trình đàm phán diễn ra nhanh
chóng và tránh đợc những hiểu lầm.
-Thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các công ty Nhật Bản:
8
Để thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các công ty Nhật Bản thì điều
kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp cần phải biểu hiện đợc đó là sự tin tởng và
hiểu biết lẫn nhau. Đây cũng có thể nói là yếu tố quyết định thành công trong
quan hệ kinh doanh.
Các công ty Nhật Bản tin tởng rằng chất lợng là yêu cầu cơ bản và họ duy
trì các tiêu chuẩn chất lợng nghiêm ngặt. Việc sử dụng các dấu hiệu chất lợng
này đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra chất lợng hàng hoá trong quá trình sản
xuất cũng nh phân phối đợc tốt hơn. Bên cạnh đó việc sử dụng các dấu hiệu
này trên các nhãn hiệu không chỉ cung cấp sự bảo đảm về chất lợng sản phẩm
khi ngời tiêu dùng lựa chọn mua hàng. Ngoài việc bảo đảm về chất lợng hàng
hoá, khách hàng Nhật Bản còn rất quan tâm tới các điều kiện giao dịch khác
nh giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá ổn định của công ty, điều kiện thời
gian giao hàng, Do đặc tính của ngời tiêu dùng Nhật Bản thờng xuyên thay
đổi, nên hàng hoá cung cấp cần phải phong phú về chủng loại, số lợng ít và
vòng đời ngắn.
-Cách kinh doanh kiểu Nhật Bản:
+Quan hệ cá nhân rất quan trọng.
+Việc thâm nhập thị trờng cần có thời gian.
+Việc ra quyết định mất nhiều thời gian nhng việc thực hiện lại rất
nhanh chóng.
-Phơng thức mua bán:
Thị trờng Nhật Bản sử dụng nhiều phơng thức mua bán nhng phổ biến
nhất là phơng thức mua bán đứt đoạn, gửi bán, gia công hàng.
Các giao dich thờng sử dụng 3 phơng thức thanh toán:
+Th tín dụng

+Thanh toán trên cơ sở D/A hoặc D/P
+Thanh toán bằng phơng thức chuyển tiền
3.2.Các phơng thức thâm nhập thị trờng Nhật Bản:
-Hợp đồng đại lý nhập khẩu:
Đại lý nhập khẩu giải quyết các thủ tục hải quan và giao lại hàng cho các
kênh phân phối hoặc trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Loại hình này thờng chiếm
đợc các hợp đồng tiêu thụ đặc biệt, có chuyên môn về sản phẩm hoặc nắm giữ
thông tin đối với việc phân phối sản phẩm ở Nhật Bản.
-Công ty thơng mại chuyên doanh:
Các công ty này chỉ nhập khẩu một chủng loại sản phẩm nhất định có các
kiến thức chuyên môn với chủng loại mà họ kinh doanh và có khả năng thực
hiện nhiều chức năng maketing nh dịch vụ sau bán hàng, đào tạo, Đây là
loại hình kinh doanh rất hiệu quả đối với các nhà sản xuất nớc ngoài vì họ th-
ờng chuyên vào một sản phẩm nhất định. Bên cạnh đó họ còn có khả năng
cung cấp các dịch vụ phù hợp và hiệu quả do có quan hệ rộng rãi trong khu
vực phân phối.
-Công ty thơng mại tổng hợp:
9
Các công ty thơng mại tổng hợp ở Nhật Bản có ảnh hởng đáng kể đối với việc
phân phối các sản phẩm nhập khẩu. Do có khả năng cung cấp nhiều hình thức
tài trợ khác nhau, họ thờng xuyên tham gia vào việc phát triển các sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của thị trờng Nhật Bản và giúp các nhà sản xuất trong
việc cấp giấy phép sản xuất ở nớc ngoài.
-Chi nhánh hoặc liên doanh:
Một phơng pháp khác để tiêu thụ sản phẩm là liên doanh với một công ty
Nhật Bản, ban đầu chỉ nhập và bán các hàng hoá nhng sau đó có thể xây dựng
nhà máy sản xuất tại Nhật Bản.
-Hợp tác sản xuất trong lĩnh vực liên quan:
Đây là hình thức sử dụng các kênh phân phối sẵn có của một nhà sản xuất
trong lĩnh vực liên quan hoặc một nhà sản xuất có chủng loại sản phẩm khác.

3.3.Một số chú ý về thủ tục nhập khẩu:
-Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu :
Theo mục 6 điều 15 của luật kiểm soát ngoại thơng và ngoại hối Nhật Bản
quy định một số mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu . Vì Vậy , việc ký hợp
đồng nhập khẩu các mặt hàng này phải đợc sự cho phép của một số ngành , bộ
có liên quan . Việc thanh toán hàng nhập khẩu cần giấy phép chỉ có thể thực
hiện sau khi giấy phép nhập khẩu đã đợc cấp .
-Chế độ hạn ngạch nhập khẩu :
Chế độ này đợc quy định nhằm định ra hạn ngạch về số lợng và giá trị
hàng hoá nhập vào Nhật Bản . Khi nhập khẩu một mặt hàng theo hạn
ngạch,nhà nhập khẩu sẽ không đợc cấp giấy phép của ngân hàng ngoại hối
hay các cơ quan khác nếu họ cha xin đợc hạn ngạch của Chính phủ .
-Chế độ thông báo nhập khẩu :
Hàng hoá nhập khẩu nếu không phải là mặt hàng tự do nhập khẩu thì
các nhà nhập khẩu muốn nhập khẩu hàng hoá phải đệ trình lên Chính phủ một
văn bản thông báo nhập khẩu thông qua ngân hàng quản lý ngoại hối thanh
toán cho lô hàng đó .
-Hệ thống u đãi thuế quan :
Hệ thống này nhằm mục đích tăng kim ngạch xuất khẩu thúc đẩy công
nghiệp hóa và đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của các nớc đang phát triển . Các
mặt hàng đợc quy định thờng là các loại nông-lâm sản và nguyên liệu thô đợc
xuất từ các nớc đang phát triển .

4.Điều cốt yếu dẫn đến thành công tại thị trờng nhật bản về kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ.
4.1.Thâm nhập thị trờng Nhật bản cần chiến lợc lâu dài :
Thị trờng Nhật Bản đòi hỏi một chiến lợc với tầm nhìn sâu rộng . Điều
này đạt đợc bằng cách nghiên cứu kỹ các yếu tố nh : dung lợng thị trờng , các
đối thủ cạnh tranh , kênh phân phối , mức giá , giới hạn thời gian , những diễn
biến đối với ngời sử dụng và ngời tiêu dùng , những xu hớng nghiên cứu và

phát triển . Trớc khi có thể thâm nhập thị trờng Nhật Bản , các công ty phải
điều tra , nghiên cứu thị trờng này .
10
Do đặc điểm của công việc, chính sách kinh doanh và thành lập công ty
ở Nhật Bản, việc đa ra quyết định ở Nhật Bản thờng tốn nhiều thời gian hơn so
với các nớc khác. Việc tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng tại thị trờng Nhật Bản
là điều không thích hợp. Điều cốt yếu là không đợc bỏ cuộc giữa chừng, muốn
thành công phải có sự quyết đoán và lòng kiên trì.
4.2.Lựa chọn đúng đối tác:
Khi thành lập một chi nhánh để thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản, chiến
lợc quản lý của phía đối tác Nhật Bản sẽ ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động của
công ty . Câu hỏi chính luôn đợc đặt ra là liệu có hay không sự tơng đồng về
triết lý và chủ thuyết kinh doanh giữa hai bên. Nếu hai bên có sự tơng đồng thì
việc hợp tác kinh doanh sẽ diễn ra trôi chảy, nhng nếu hai bên có sự bất đồng,
khác biệt thì cần có sự bàn bạc để tăng cờng hiểu biết lẫn nhau.
4.3.Coi trọng chất lợng và hoạt động kinh doanh:
Đối với các loại sản phẩm, ngời tiêu dùng Nhật Bản đòi hỏi cao về tiêu
chuẩn. Có một số công ty nớc ngoài phàn nàn là những tiêu chuẩn ngời Nhật
Bản đề ra quá cao và việc đáp ứng những tiêu chuẩn và yêu cầu đó là không
thể đợc vì quá tốn kém. Tuy nhiên những công ty nớc ngoài đã thành công tại
thị trờng Nhật Bản đều nhận ra rằng ngời Nhật Bản không bao giờ bỏ qua mặt
chất lợng. Các công ty này đều nhận về mình trách nhiệm phải đáp ứng đợc
những tiêu chuẩn khắt khe về chất lợng và độ an toàn của hàng hoá đối với ng-
ời tiêu dùng Nhật Bản.
4.4.Nét độc đáo và khác biệt:
Sự thật là một sản phẩm độc đáo tất nhiên sẽ hấp dẫn khách hàng. Nh-
ng khách hàng sẽ còn bị thu hút hơn khi công ty đó và sản phẩm của nó độc
đáo, khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Để có đợc tính độc đáo của sản
phẩm thì cần đầu t cho các khâu quảng cáo, tiếp thị, trình độ công nghệ,
nghiên cứu phát triển. Điều cốt yếu là phải tạo sự khác biệt giữa công ty mình

và đối thủ cạnh tranh , bí quyết ở đây chính là sự sáng tạo.
4.5.Đầu t cho công nghệ, nghiên cứu và phát triển:
Trong ngành công nghiệp sản xuất chế tạo, công ty cần phải quan tâm
tới các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ. Rất nhiều công ty khi
thâm nhập thị trờng Nhật Bản đã đầu t khá nhiều tiền của và bguồn nhân lực
cho bộ phận nghiên cứu-phát triển.
4.6.Hiểu rõ những nhu cầu của thị trờng Nhật Bản:
Nhiều công ty nớc ngoài cho rằng sản phẩm của mình tiêu thụ đợc ở thị
trờng nội địa thì chẳng có lý do gì lại không bán đợc ở Nhật Bản. Tuy nhiên
những sản phẩm và dịch vụ đó không đáp ứng đợc nhu cầu tại thị trờng Nhật
Bản nên kết cục thờng thất vọng.
Trờng hợp khác, một công ty liên doanh vốn nớc ngoài chuyên sản xuất
đồ nội thất đã thành công khi sản xuất ghế sô-pha có gầm thấp sát dới sàn,
phù hợp với thói quen ngồi dới sàn nhà của ngời Nhật. Một cán bộ của công ty
giải thích sản xuất đồ nội thất là ngành liên quan mật thiết đến đặc điểm
từng khu vực và những khách hàng sống ở khu vực đó chúng tôi thiết kế và
làm ra những sản phẩm mà ngời tiêu dùng địa phơng đó mong muốn. Đây là
một kinh nghiệm rất quan trọng đối với tất cả những công ty hay những doanh
nghiệp nào có ý định thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản.

11
III. thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty.
1.Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị
trờng Nhật bản.
1.1.Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta.
Những năm gần đây, hàng thủ công mỹ nghệ đã có những bớc khởi sắc
rất đáng tự hào: Liên tục đợc xếp là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực,
từ chỗ chỉ có thị trờng Nga và Đông Âu (trong thời kỳ bao cấp) sang hơn 50
thị trờng khác nhau trên thế giới. Hàng thủ công mỹ nghệ của ta khá phong

phú về chủng loại cũng nh kiểu dáng: gốm sứ mỹ nghệ, sắt mỹ nghệ, chiếu
cói, thảm đay, kimônô, khăn trải bàn, mây tre đan, thêu ren, thổ cẩm, Kim
ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta trong những năm gần đây đợc
thể hiện ở bảng sau:
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Năm Trị giá xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ
(triệu USD)
Tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam
(triệu USD)
Tỷ trọng xuất khẩu
hàng thủ công mỹ
nghệ (%)
1995 102 5448 1,87
1996 124 7255 1,71
1997 160 9185 1,74
1998 158 9356 1,67
1999 168 11523 1,46
2000 235 14500 1,62
Thị trờng xuất khẩu loại hàng này trong mấy chục năm qua có những bớc
thăng trầm, nhng gần đây có chiều hớng phát triển tốt, có nhiều chủng loại
hàng hoá mới và mở rộng thị trờng theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá
quan hệ thị trờng với các nớc trên thế giới. Tuy nhiên trong xuất khẩu những
loại hàng hoá này chúng ta phải đơng đầu với một số đối thủ cạnh tranh có
nhiều tiềm năng và kinh nghiệm nh: Trung quốc, Indonesia, Thái Lan Để
thắng trong cạnh tranh cần phải tìm hiểu và nghiên cứu sâu, thậm chí học hỏi
kinh nghiệm, thủ pháp kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh và các chính sách,
giải pháp liên quan của từng nớc. Đồng thời, với chất liệu và kỹ xảo riêng phải
sáng tạo ra đợc những mẫu hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của từng

thị trờng, bảo đảm sản phẩm của Việt nam có sức cạnh tranh.
Thị trờng lớn nhất trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam
phải kể đến EU. Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU tăng khá nhanh,
đây cũng là khu vực Việt nam thờng xuất đợc nhiều loại hàng hoá thủ công
mỹ nghệ và có nhiều triển vọng mở rộng, đẩy mạnh tiêu thụ một số loại hàng
hoá có khả năng phát triển. Đợc đánh giá là một trong các thị trờng trọng
điểm cho đồ gỗ chế biến của Việt nam. Các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ cũng là
nhóm hàng đang đợc tiêu thụ mạnh sang thị trờng này. Thông qua hội chợ
12
Frankful hàng năm tại Đức, một số công ty của Việt nam đã thành công trong
việc nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng, ký đợc nhiều hợp đồng xuất khẩu
hàng gốm sứ mỹ nghệ. Có thơng nhân Đan Mạch đã chuyển toàn bộ đơn hàng
gốm sứ từ các nớc khác để tập trung đặt hàng tại Việt nam và hứa sẽ giúp đỡ
đầu t, mở rộng sản xuất, tăng lợng hàng cung ứng cho thị trờng này lên 2-3 lần
so với hiện nay. Cùng với gốm sứ của Đồng Nai, Bình Dơng, Bát Tràng, từ
năm 1998 đã có thêm sản phẩm của Vĩnh Long xuất khẩu mạnh sang khu vực
Tây Bắc Âu. Bên cạnh đó các mặt hàng: mây, tre, hàng thêu ren cũng xuất
khẩu đợc sang khu vực này với khối lợng đáng kể.
Thị trờng Nga và các nớc Đông Âu trong hơn 30 năm (từ 1955-1990) đã
từng là thị trờng chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
của Việt nam. Năm 1985, Việt nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất gần
250 triệu rúp/USD, hàng thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ trọng tới 33,7% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc. Trải qua một thời gian bị gián đoạn do biến động
chính trị và kinh tế, trong mấy năm gần đây do cố gắng của các cơ quan Nhà
nớc và doanh nghiệp, hàng xuất khẩu của Việt nam trong đó có hàng thủ công
mỹ nghệ đã từng bớc khôi phục đợc một phần xuất khẩu vào khu vực này.
Đối với thị trờng Bắc Mỹ, tuy trớc mắt lợng hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt nam xuất khẩu cha lớn nhng triển vọng thì rất nhiều. Thị trờng Mỹ có
nhu cầu rất lớn về hàng gốm sứ và hầu nh không sản xuất hai loại hàng này.
Hiện nay, thuế nhập khẩu loại hàng này vào Mỹ theo chế độ MNF là khá cao

nhng Việt nam vẫn xuất khẩu đợc một số chủng loại gốm sứ vào Mỹ (năm
1998 kim ngạch xuất khẩu là 2,5 triệu USD). Dung lợng thị trờng này là rất
lớn đối với hàng mỹ nghệ, nếu có sự nắm bắt thị hiếu và có sự chuẩn bị cần
thiết thì khi đợc hởng mức thuế nhập khẩu MNF nh hàng nhập khẩu của Trung
Quốc thì Việt nam có thể xuất khẩu loại hàng này vào đây với kim ngạch hàng
trăm triệu mỗi năm. Ngoài ra thị trờng Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và
Trung Đông cũng là những thị trờng nhập khẩu nhiều hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt nam.
Đối với thị trờng Nhật Bản: Nhật Bản là thị trờng gần và có nhu cầu lớn
về nhiều loại hàng xuất khẩu của Việt nam và nếu xét theo từng nớc (không
theo khu vực thị trờng) thì Nhật Bản là nớc xuất khẩu lớn nhất của Việt nam.
Ngời Nhật Bản có nhu cầu khá lớn về đồ gỗ. Hàng năm Việt nam xuất
khẩu sang Nhật Bản khoảng 60 triệu USD đồ dùng gia đình, trong đó chủ yếu
là đồ gỗ và xuất khẩu những mặt hàng này vào Nhật Bản cha phải gặp những
quy định ngày càng khắt khe nh EU và Mỹ về bảo vệ rừng. Bên cạnh đó thị tr-
ờng Nhật Bản còn có nhu cầu lớn về hàng gốm sứ, những năm gần đây Nhật
Bản nhập khẩu đồ gốm sứ tăng 12% nhng thị phần gốm sứ của Việt nam còn
khá nhỏ bé. Ngoài ra còn có một số loại hàng nh: thảm len, đồ nội thất bằng
mây tre, khăn bông và một số hàng tạp phẩm khác, Để đẩy mạnh xuất khẩu
các loại hàng hoá này vào thị trờng Nhật Bản, các doanh nghiệp cần đợc các
cơ quan xúc tiến thơng mại cung cấp thông tin về thị trờng và phải có phơng
thức, kênh bán hàng phù hợp. Tham gia giới thiệu các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của ngời Nhật Bản tại trung tâm Việt nam Square tại OSAKA, tham
gia các chơng trình hỗ trợ của văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thơng mại,
hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm tổ chức tại Nhật Bản định kỳ hàng năm.
1.2.Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công
ty sang thị trờng Nhật Bản.
Điều đầu tiên có thể nói về mối quan hệ giữa công ty và Nhật Bản đó là
Nhật Bản vừa là bạn hàng, vừa là đối tác làm ăn của công ty trên nhiều lĩnh
13

vực. Nhờ có mối quan hệ nh thế nên công ty cũng có nhiều thuận lợi khi thâm
nhập vào thị trờng Nhật Bản so với các thị trờng khác.
Hiện nay công ty có hai khách hàng truyền thống tại thị trờng Nhật Bản,
nhờ có sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau nên hai bên thờng thanh toán cho nhau
bằng phơng thức chuyển tiền bằng điện, có khi phía Nhật Bản dùng phơng
thức thanh toán trớc, cấp tín dụng để công ty có vốn sản xuất. Kim ngạch xuất
khẩu của công ty sang Nhật Bản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các nớc
khác mà công ty xâm nhập, hơn nữa kim ngạch xuất khẩu của công ty còn có
tốc độ tăng nhanh từ năm này qua năm khác. Đặc biệt là năm 2000, kim ngạch
xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty là hơn 1 tỷ đồng, chiếm 33,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty và vợt năm 1999 hơn 400 triệu. Có đợc con số
này là nhờ hai nguyên nhân chính sau:
+ Nguyên nhân khách quan: Năm 2000 nền kinh tế Nhật Bản đã có những
bớc phục hồi so với các năm trớc vì thế nhu cầu tiêu dùng của ngời Nhật Bản
tăng lên, trong đó có nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ: gỗ, gốm sứ, quà lu
niệm, Gần đây ngời Nhật Bản đang có trào lu chuộng hàng Việt Nam, ngời
ta gọi rằng đây là sự bùng nổ hàng Việt Nam ở Nhật Bản.
+ Nguyên nhân chủ quan: Nhờ có các bạn hàng từ phía Nhật Bản cung cấp
nhanh nhạy và khá chính xác các thông tin về thị trờng Nhật Bản. Công ty
cũng đã nỗ lực sáng tạo, tìm kiếm thêm nhiều mẫu mã mới, có những mẫu
hàng chỉ sản xuất riêng cho thị trờng Nhật Bản: Bộ ngời mang phong cách đặc
trng của ngời Nhật Bản, thiếu nữ Nhật Bản mặc áo kimônô. Mặt khác, sau hơn
3 năm xâm nhập thị trờng Nhật Bản thì một số bạn hàng ở Nhật Bản đã có
lòng tin đối với các sản phẩm và khả năng của công ty nên tăng số đơn đặt
hàng lên. Một yếu tố khác không kém phần quan trọng là vào tháng 4 năm
2000, công ty đợc Tổ chức xúc tiến thơng mại chọn là một trong những công
ty của Việt Nam tham dự hôị chợ triển lãm tại Square ở OSAKA, có sự hỗ
trợ kinh phí về tổ chức. Có thể nói đây là một cơ hội rất lớn đối với một công
ty nhỏ nh Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất vì đây là cơ hội để
công ty đợc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Nhật Bản và các nhà phân phối,

các thơng nhân Nhật Bản. Sau hội chợ triển lãm, công ty đã có thêm nhiều hợp
đồng lâu dài với các doanh nghiệp Nhật Bản.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản: gốm
sứ mỹ nghệ, hàng tạp phẩm, gỗ mỹ nghệ, mây tre đan. Công ty xuất khẩu sang
Nhật Bản với hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty. So với hình thức xuất khẩu gián tiếp, hình thức này thờng có lợi
nhuận cao hơn và giá cả ổn định hơn. Các mặt hàng xuất khẩu dới hình thức
này là gốm sứ mỹ nghệ, gỗ mỹ nghệ và phần lớn các mặt hàng tạp phẩm. Hình
thức xuất khẩu gián tiếp chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty, các sản phẩm đợc xuất khẩu dới hình thức này là mây tre đan và một
phần nhỏ hàng tạp phẩm.
Từ những phân tích trên ta thấy, Nhật Bản là một thị trờng lớn của công
ty không những trong hiện tại mà hy vọng trong cả tơng lai.
1.3. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
sang thị trờng Nhật Bản
Có thể nói Nhật Bản là một thị trờng khó tính nhất và cũng khó xâm nhập
nhất của phần lớn công ty nào muốn xâm nhập vào đó. Đối với công ty Mỹ
nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất, trớc khi đi vào sản xuất công ty đã xác
định Nhật Bản là thị trờng mục tiêu quan trọng vì dù sao Nhật Bản cũng là
14
một nớc Châu á, có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc vận chuyển, lu thông
hàng hoá. Văn hoá Nhật Bản mang đậm phong cách á Đông và có nhiều nét t-
ơng đồng với Việt Nam. Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản gần đây có
nhiều dấu hiệu tích cực và quan trọng hơn là thị trờng Nhật Bản đang có nhu
cầu lớn về hàng thủ công mỹ nghệ - mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh
doanh.
Vì Nhật Bản là một thị trờng khó tính nên công ty rất thận trọng trong tất
cả các khâu xuất khẩu hàng hoá sang Nhật Bản.
Bằng những nỗ lực của các cán bộ, công nhân công ty, từ khi thành lập

đến nay, đặc biệt là 2 năm gần đây hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị
trờng Nhật Bản đã đạt đợc những hiệu quả đáng khích lệ. Kim ngạch xuất
khẩu của công ty không ngừng tăng lên, tạo công ăn việc làm thờng xuyên và
ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ta có thể thấy rõ hơn kết quả kinh doanh của công ty qua các năm qua
bảng sau:
Bảng: Hiệu quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
sang thị trờng Nhật Bản
Đơn vị: 1000đ
STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1 Tổng doanh thu 560.100 689.260 1.010.000
2 Tổng chi phí 546.260 657.660 946.947
3 Tổng lợi nhuận 13.840 29.600 63.026
4 Vốn kinh doanh 720.230 900.760 1.120.950
5 Lợi nhuận/chi phí 2,53 4,50 6,33
6 Lợi nhuận/vốn 1,87 3,29 5,62
2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

2.1. Những thành tựu mà công ty đã đạt đợc
2.1.1. Những thành tựu đạt đợc:
Trong thời gian qua công ty đã đạt đợc những thành tựu rất đáng khích
lệ, cụ thể là:
-Từ một xí nghiệp hoạt động cầm chừng, các công nhân có khi phải nghỉ
việc không lơng kéo dài, hoạt động của công ty có khi phải đợc Tổng công ty
bù lỗ thì đến nay đã trở thành công ty làm ăn có lãi và lãi suất của công ty đã
không ngừng tăng lên trong các năm: năm 1998 là hơn 120 triệu, năm 1999 là
hơn 200 triệu, năm 2000 là hơn 350 triệu, đây là một con số tơng đối lớn.
-Hiện nay công ty đã xâm nhập đợc 7 thị trờng khác nhau trên thế giới,
đó là: Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Pháp, ý, Nga, Tiệp Khắc. Mặc dù còn có
nhiều khó khăn, trở ngại vì vốn ít, mới thành lập nên cha có tiếng tăm, uy tín

nhng công ty đã có cố gắng lớn để trụ vững, ổn định và tạo hớng đi lên nhằm
nâng kim ngạch xuất khẩu và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
-Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, phong phú và có tính thẩm mỹ
cao.
15
-Trớc đây công ty còn dựa vào mẫu mã của nớc khác và các nhà sản xuất
khác trong nớc thì đến nay công ty đã có những mẫu mã hoàn toàn mới cho
riêng mình, do phòng mẫu của công ty sáng tạo ra. Những sản phẩm của công
ty không những đẹp, có thể dùng làm vật trang trí mà còn có thể sử dụng nh
móc treo, dĩa hoa quả, giá nến, giá để rợu, Mỗi thị trờng đều có những sản
phẩm đặc trng: bộ đồ thiếu nữ mặc kimônô cho thị trờng Nhật Bản, các bộ hoa
quả nhỏ cho thị trờng Đài Loan, bộ đồ magnet cho thị trờng Đức.
-Năng suất hoạt động của công ty không ngừng tăng lên, đặc biệt là ở
khâu sản xuất, đây là khâu quan trọng nhất vì nó tạo ra chất lợng sản phẩm,
cấu thành giá cả hàng hoá.
Để nâng cao tay nghề của ngời công nhân, công ty tổ chức các cuộc thi
tay nghề hàng năm. Những ngời có điểm tay nghề cao sẽ đợc xét thởng, tăng
lơng và ký hợp đồng dài hạn, đây là một phơng pháp rất có hiệu quả.
2.1.2. Nguyên nhân
Những năm gần đây, đặc biệt là sau khủng hoảng kinh tế năm 1997 nhu
cầu tiêu dùng của ngời dân tăng cao, trong đó có nhu cầu tiêu dùng hàng thủ
công mỹ nghệ và đồ trang trí nội thất. Bên cạnh đó ngành sản xuất đồ thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu đang đợc chính phủ đa vào ngành chú trọng quan
tâm với các chính sách u đãi đặc biệt. Vì thế không chỉ riêng Công ty Mỹ
nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất mà hầu hết các công ty kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ những năm gần đây đều gặp nhiều thuận lợi và đạt đợc hiệu
quả cao.
Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất đợc Tổng công ty thơng
mại và xây dựng (VIETRACIMEX) hỗ trợ giúp đỡ nhiều về vốn, cơ sở hạ
tầng, nhà xởng, khách hàng, đặc biệt là trung tâm Việt-Nhật đã cung cấp cho

công ty nhiều thông tin về khách hàng, thị trờng Nhật Bản.
Thêm vào đó, công ty có đội ngũ cán bộ, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty
có năng lực, mạnh dạn đầu t trên nhiều lĩnh vực, mở thêm nhiều xởng sản xuất
các mặt hàng mà thị trờng đang có nhu cầu. Các cán bộ, công nhân viên trong
công ty ý thức đợc những khó khăn ban đầu của công ty nên ra sức tiết kiệm,
nhiệt tình sáng tạo. Có thể nói đây là một u điểm quan trọng trong cơ chế hiện
nay.
2.2. Những mặt còn hạn chế của công ty
2.2.1. Những mặt còn hạn chế của công ty:
-ở khâu sản xuất:
+ Các sản phẩm của công ty còn hạn chế về kiểu dáng, mẫu mã, các mẫu
mã của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các mẫu mã của các nhà sản xuất
khác trong và ngoài nớc, hoăc theo mẫu của phía đặt hàng. Những mẫu hàng
riêng của công ty còn ít do đó cha phát huy đợc hết lợi thế của mình và khó
cạnh tranh trên thị trờng.
+ Quá trình sản xuất cha phát huy hết công suất vì phải phụ thuộc vào phía
đối tác, đơn đặt hàng. Thêm vào đó là cơ sở và điều kiện sản xuất còn quá sơ
sài.
-ở khâu đóng hàng:
Khâu đóng hàng cha đợc chú trọng đúng mức, việc đóng hàng đôi khi ch-
a thật khoa học gây gãy, vỡ, xớc, sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Mặt
16
khác, nhiều sản phẩm cha đợc gắn bao bì, nhãn mác riêng của công ty nên gây
bất tiện cho ngời tiêu dùng trong việc chọn lựa.
-ở khâu tiêu thụ sản phẩm:
Chiến lợc marketing của công ty còn yếu, cha chú trọng đúng mức vào
lĩnh vực này. Công ty cha có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực marketing nên
việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng cha đi vào thực tế đối với từng loại sản
phẩm của công ty.
-Về hình thức xuất khẩu:

Công ty đã coi trọng hình thức xuất khẩu trực tiếp nhng tỷ trọng loại hình
này còn cha cao. Với hình thức xuất khẩu gián tiếp, công ty không những bị
thua thiệt về mặt lợi nhuận mà đôi khi còn bị ép giá do đó hiệu quả thờng
không cao.
2.2.2. Nguyên nhân:
-Những năm gần đây số lợng các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ ngày càng nhiều tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
trong và ngoài nớc. Đây là một trở ngại cho công ty trong việc ổn định và mở
rộng thị trờng xuất khẩu.
-Mặc dù đợc nhà nớc khuyến khích u đãi cho mặt hàng truyền thống nh-
ng vì chính sách chung về thuế của nhà nớc vẫn còn nhiều bất cập, cơ cấu thuế
phức tạp nên một số mặt hàng nhập khẩu của công ty bị đánh thuế cao gây
ảnh hởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Bên
cạnh đó cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu còn khá cứng nhắc, thủ tục còn r-
ờm rà gây phiền hà, mất thời gian và nhiều khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của
công ty. Công ty phải vay vốn với lãi suất cao, trong thời gian ngắn nên thờng
bị động trong kinh doanh.
-Công tác nghiên cứu thị trờng cha đợc chú trọng, vì thế cha đánh giá đợc
dung lợng của thị trờng nớc ngoài, nhu cầu của khách hàng nên kim ngạch
xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài đang còn thấp. Công ty chỉ chú trọng việc
mở rộng thị trờng mà không thâm nhập sâu, đánh giá kỹ từng khu vực thị tr-
ờng, do đó nhiều đoạn thị trờng đã bị mất.
-Mặc dù nhu cầu sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ không phải là nhỏ song
nó không phải là mặt hàng thiết yếu. Đời sống của ngời dân càng cao họ càng
khó tính trong việc lựa chọn mặt hàng này. Đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ phải đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc, đặc biệt phải có
những nét độc đáo mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, nhiều sản phẩm xuất
khẩu phải có sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá phơng tây với văn hoá phơng
đông, nhiều khi phải mang đậm văn hoá của thị trờng xâm nhập. Công ty vẫn
cha đáp ứng đợc những yêu cầu đó, nguyên nhân chủ yếu là công ty cha chủ

động đa ra các biện pháp marketing cần thiết để tìm hiểu thị trờng nh: Cha
sáng tạo trong sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới.
IV.một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty sang thị trờng Nhật Bản.
1.Mục tiêu và phơng hớng thực hiện của công ty trong thời gian tới.
1.1. Mục tiêu:
Nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ở thị trờng Nhật Bản nói riêng và thị
trờng thế giới nói chung ngày càng tăng. Tuy nhiên việc phát hiện và nắm bắt
17
đợc nhu cầu, thị hiếu của mỗi khu vực thị trờng đối với từng loại sản phẩm là
công việc khó khăn và thờng tốn kém, đây là vấn đề đặt ra cho tất cả các công
ty sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Riêng đối với công ty Mỹ
nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất, mục tiêu mà họ đặt ra trong năm tới là:
-Tổng doang thu đạt: 10 tỷ đồng. Trong đó:
+ Sản xuất đạt: 4 tỷ đồng
+ Thơng mại dịch vụ: 6 tỷ đồng
-Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt: 8,5 tỷ đồng
-Mở rộng thị trờng sang các nớc: Hàn Quốc, Anh, Canada, ôxtrâylia.
-Tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thêm nhiều mặt hàng, đa dạng về
mẫu mã và kiểu dáng.
-Quan tâm nhiều hơn đến công tác đời sống, phúc lợi của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Thúc đẩy phong trào thi đua lao động giỏi, lao động
xuất sắc.
1.2. Phơng hớng thực hiện của công ty trong thời gian tới:
Để đạt đợc những mục tiêu trên không phải là vấn đề đơn giản của công
ty.
Để làm đợc điều này, công ty đã vạch ra các phơng hớng và kế hoạch thực
hiện nh sau:
1.2.1.Về công tác sản xuất:
-Tiếp tục mở rộng sản xuất với qui mô vừa và nhỏ. Sản xuất nhiều mặt

hàng hơn với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú. Đặc biệt là với xởng sản xuất
búp bê vải và xởng gỗ mỹ nghệ, sản phẩm của hai phân xởng này đều có khả
năng xuất khẩu lớn, trong đó thị trờng trọng yếu là Nhật Bản. Để làm đợc điều
này đòi hỏi ngời thiết kế mẫu phải năng động, sáng tạo hơn trong công việc
tìm kiếm Mẫu mã.
-Phải phát huy tối đa năng suất lao động ở các xởng sản xuất. Để làm đợc
điều này đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt hơn các khâu cung cấp vật t,
nguyên vật liệu, kiểm tra chặt chẽ các khâu sản xuất, có chính sách khuyến
khích công nhân làm việc đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể:
+ Thực hiện thống kê ngay tại xởng, thống kê về mặt nhân lực, thu nhập,
ngày công. Từ đó làm cơ sở cho việc bình bầu, xét duyệt, khiển trách, khen th-
ởng.
+ Mở sổ theo dõi vật t, công cụ, dụng cụ tại xởng.
+ Tiếp tục tổ chức thi tay nghề ở các bộ phận còn lại để kiểm tra tay nghề
của công nhân và xếp lơng khoán cho từng bộ phận.
+ Tổ chức thi thợ giỏi.
-Mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu, đặc biệt là các thị trờng xuất khẩu
bằng cách tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ với các khách hàng nớc ngoài
truyền thống. Để làm đợc điều này thì bên cạnh việc phải giao hàng đúng yêu
cầu về chất lợng, giá cả, mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, đúng thời hạn, giá cả
hợp lý công ty còn có thể có các chánh sách u tiên nh: hạ giá, khuyến
mại.Để có thêm nhiều khách hàng mới công ty phải đẩy mạnh hơn nữa khâu
tiếp thị hàng hoá, tham dự thêm nhiều hội chợ triển lãm, đặc biệt là các hội
chợ quốc tế.
18
-Mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: Đầu t kinh doanh
kho bãi, đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu, thơng mại và xây dựng (kinh
doanh xuất nhập khẩu các thiết bị giao thông vận tải, dịch vụ vận tải).
-Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, áp dụng linh hoạt các hình thức
xuất khẩu trong kinh doanh đồng thời chú trọng đến việc nâng cao tỷ trọng

kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp.
-Mở rộng liên doanh, liên kết với các cơ sở làm ăn có uy tín, kinh nghiệm
trong sản xuất để cùng sản xuất hàng xuất khẩu, do đó có thể chủ động trong
việc đảm bảo hàng xuất khẩu.
1.2.2. Về công tác tổ chức:
Công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ đợc đa lên hàng đầu. Muốn phát triển
cần phải có bộ máy lãnh đạo và hệ thống quản lý hoàn chỉnh:
-Sắp xếp và kiện toàn lại các vị trí lãnh đạo và hệ thống cán bộ phòng ban
có nghiệp vụ giỏi.
-Lựa chọn các cán bộ có năng lực, trách nhiệm và có đạo đức phẩm chất
tốt vào các vị trí then chốt.
-Tiếp tục mở rộng tổ chức công ty, thành lập các xí nghiệp trung tâm với
qui mô gọn nhẹ nhng hiệu quả.
-Xét duyệt ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
-Triệt để tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Thờng xuyên tổ chức vận động, bồi dỡng, giáo dục cán bộ công nhân
viên toàn công ty có ý thức trách nhiệm và tinh thần tập thể.
2.Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
sang thị trờng Nhật Bản.
2.1.Về phía nhà nớc.
Hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay đợc Nhà nớc xếp vào danh sách 10 mặt
hàng xuất khẩu chủ lực. Để thúc đẩy cũng nh đảm bảo cho các mặt hàng chủ
lực đợc phát triển một cách bền vững, Nhà nớc đã đề ra các chính sách nhằm
hỗ trợ, khuyến khích các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nói chung và mặt hàng
thủ công mỹ nghệ nói riêng phát triển. Cụ thể :
a.Chính sách đối với các làng nghề.
Nghề thủ công truyền thống của Việt Nam đợc duy trì và phát triển chủ yếu
là ở các làng nghề. Để các ngành, nghề thủ công truyền thống, các làng nghề
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất-kinh doanh, Nhà nớc cần có các chính

sách khuyến khích, hỗ trợ, chủ yếu tập trung trên các mặt sau :
Đối tợng đợc hởng các chính sách khuyến khích, u đãi của Nhà nớc là các
doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc thành lập theo pháp luật. Vì
vậy, các làng nghề phải thông qua các đơn vị sản xuất-kinh doanh của mình để
tranh thủ khai thác các chính sách khuyến khích u đãi hiện hành của Nhà nớc
cũng nh các chính sách sẽ đợc ban hành trong tơng lai.
Cần phân loại làng nghề với những tiêu chí phù hợp, trong đó làng nghề thủ
công mỹ nghệ truyền thống đợc khuyến khích, u đãi, hỗ trợ với mức cao hơn.
b.Chính sách hỗ trợ xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng xuất khẩu.
19
Do đặc điểm và khó khăn trong sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ nh : cơ sở sản xuất kinh doanh các loại hàng này chủ yếu là các đơn vị
nhỏ, vốn ít, hàng hoá thờng là loại kồng kềnh, giá trị thấp, không dễ bán và
vận chuyển, giao hàng Vì Vậy Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ một phần
chi phí xúc tiến thơng mại, tiếp thị mở rộng thị trờng xuất khẩu. Việc hỗ trợ
này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc
tiến thơng mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh đợc giao nhiệm vụ tổ
chức tham gia các hội chợ , triển lãm quốc tế.
Cần thành lập thêm một số trung tâm xúc tiến thơng mại tại một số nơi ở n-
ớc ngoài tơng tự nh Việt nam Square tại Osaka , Nhật Bản Các trung tâm
này có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nớc thuê để trng bày chào
bán hàng xuất khẩu với giá khuyến khích. Riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì đ-
ợc miễn phí. Đồng thời Nhà nớc đầu t hoặc hỗ trợ đầu t xây dựng hai trung
tâm lớn trong nớc chuyên để trng bày , giao dịch mua bán và xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ.
Cần vận dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng để mở rộng thị trờng xuất
khẩu. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ, Nhà nớc cần cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu các loại
hàng này theo phơng thức bán hàng trả chậm, phơng thức gửi bán hoặc đại lý
bán hàng ở nớc ngoài, có sự bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng hoặc

Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
c. Chính sách đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ.
Hiện nay một phần đáng kể hàng thủ công mỹ nghệ đợc bán cho khách nớc
ngoài, chủ yếu là khách du lịch tại các cửa hàng miễn thuế thu ngoại tệ tự do
chuyển đổi hoặc bán thu bằng đồng Việt nam. Nguồn thu về du lịch quốc tế
của ta ngày càng lớn thì hàng thủ công mỹ nghệ cung ứng cho nhu cầu này
ngày càng nhiều dới dạng các vật phẩm tiêu dùng hoặc các vật lu niệm. Vì
Vậy, Nhà nớc cần chính thức công nhận hàng hoá sản xuất trong nớc tiêu thụ
theo phơng thức nêu trên là hàng xuất khẩu tại chỗ và có chính sách khuyến
khích thích hợp.
d. Chính sách cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ khắc phục một số khó khăn hiện nay trong việc tiếp cận nguồn
nguyên liệu khai thác trong nớc, nhất là một số nguyên liệu nh gỗ, mây, tre,
lá, thì cần áp dụng một số chính sách-biện pháp sau :
_Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên đợc các Bộ, ngành và uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng giao hạn mức cho các
doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ
thuộc ngành, địa phơng mình quản lý, đề nghị u tiên giao hạn mức cho các
đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ và cải tiến thủ tục giao
hạn mức để tránh phiền hà đối với doanh nghiệp.
_Đối với các nguyên liệu khác nh song mây, tre, lá, thì Nhà nớc cần có các
chính sách hỗ trợ các dự án đầu t xây dựng vùng trồng nguyên liệu phục vụ
xuất khẩu. Nhà nớc tổ chức , xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý
nguyên liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khâủ nh nguyên
liệu gỗ , nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm sứ Vì các cơ sở sản xuất
thờng không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu t xây dựng công nghiệp naỳ.
e. Một số vấn đề về quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ.
20

Chính phủ cần thành lập một tổ chức chuyên trách việc quản lý và hỗ trợ
nhằm phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Tổ chức đó có thể là :
Trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống trực thuộc Bộ công
nghiệp hoặc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoặc một trung tâm hoạt
động độc lập theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ.
Cùng với việc tổ chức các cơ quan chuyên trách của Nhà nớc, đề nghị sớm
cho thành lập các Hiệp hội ngành thủ công mỹ nghệ nhằm tăng cờng sự phôi
hợp giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nhất là tổ chức sáng tạo
mẫu hàng với sự hỗ trợ của các cơ quan xúc tiến thơng mại, cơ quan quản lý
chuyên ngành của Nhà nớc.
2.2.Về phía công ty.
a. Nâng cao chất lợng hoạt động tạo nguồn hàng thủ công mỹ nghệ cho
xuất khẩu.
* Nguồn sản xuất:
Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu do đó khâu sản xuất đóng vai trò rất quan trọng vì đây là
khâu tạo ra chất lợng, kiểu dáng, hình thái, của sản phẩm. Nhật Bản là một thị
trờng khắt khe và khó tính nhất trong việc đòi hỏi chất lợng sản phẩm, do đó
khâu sản xuất càng đóng vai trò quan trọng hơn. Chất lợng sản phẩm phụ
thuộc vào các yếu tố tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
trình độ tay nghề của ngời lao động và phơng pháp tổ chức sản xuất. Để nâng
cao hơn nữa chất lợng sản phẩm, công ty phải chú ý các điểm sau ở khâu sản
xuất:
-Kiểm tra nghiêm ngặt các quy trình công nghệ sản xuất, bất kỳ một công
đoạn sản xuất nào bị bỏ qua đều có thể ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, vì
vậy cần đảm bảo các sản phẩm đều đợc qua đủ các công đoạn sản xuất.
-Xử lý kỹ nguyên vật liệu cả trớc và sau khi sản xuất vì chất lợng hàng
thủ công mỹ nghệ phụ thuộc rất nhiều vào việc xử lý nguồn nguyên vật liệu.
Thực tế cho thấy, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nói chung khá độc
đáo, đẹp, mang tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên khi xuất sang nớc bạn, trải qua

thời gian vận chuyển dài với những điều kiện khí hậu khác nhau làm cho hàng
hoá bị xuống cấp nhanh chóng mà nguyên nhân chính là do quy trình xử lý,
chế biến nguyên liệu cha tốt. Đặc biệt là đối với hàng mây tre đan, nếu không
xử lý tốt các khâu phơi sấy thì các sản phẩm này rất rễ bị mốc. Công ty Mỹ
nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất không trực tiếp sản xuất sản phẩm này mà
thờng huy động từ các nguồn sản xuất khác nên công ty phải lu ý vấn đề này
với các cơ sở sản xuất trớc khi gom hàng.
-Công ty cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao tay nghề cho công nhân.
Công nhân phải có sự hiểu biết về các yếu tố cấu thành sản phẩm cũng nh
nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý sai lầm, kiểm tra và
khắc phục sản phẩm do mình làm ra. Bên cạnh đó công ty cần đầu t thêm máy
móc, thiết bị mới cho các cơ sở sản xuất, áp dụng công nghệ mới để có những
sản phẩm chất lợng cao, kiểu dáng đẹp, đa dạng độc đáo, tránh tình trạng nhái
lại hoặc rập khuôn theo mẫu mã hàng hoá đã quen thuộc trên thị trờng gây
nên tình trạng nhàm chán cho khách hàng. Để nâng cao tay nghề cho công
nhân, một yếu tố khác không kém phần quan trọng đối với công ty là phải
chuyên môn hoá hơn nữa khâu sản xuất. Sỡ dĩ nh vậy là vì hiện nay ở công ty
các công nhân cha phải hoàn toàn mỗi nhóm công nhân nắm mỗi công đoạn
sản xuất mà cứ ở khâu nào cần thì tập trung phần lớn công nhân làm việc ở
công đoạn đó, nh thế công nhân không thể tập trung chuyên sâu tay nghề vào
một lĩnh vực và dễ tạo ra sự không đồng đều giữa các sản phẩm. Chuyên môn
21
hoá các công đoạn sản xuất sẽ làm tăng năng suất lao động và các công nhân
sẽ dần quen tay nghề, họ trở nên điêu luyện hơn và vì thế sản phẩm sẽ đẹp
hơn.
-Để nâng cao chất lợng sản phẩm, bên cạnh việc trang bị thêm máy móc,
công nghệ tiên tiến, công ty cần phải tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng, điều
kiện sản xuất cho các phân xởng vì đây là yếu tố trực tiếp ảnh hởng đến toàn
bộ quá trình sản xuất sản phẩm và gián tiếp ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Hiện nay điều kiện sản xuất của công ty đợc trang bị sơ sài.

Đối với khâu đóng gói sản phẩm, đây là khâu không những để bảo vệ hàng
hoá mà còn để giới thiệu, quảng cáo công ty và các sản phẩm của công ty với
ngời tiêu dùng, tạo nên tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Theo các chuyên gia kinh
tế, một trong những yếu tố tạo nên tính cạnh tranh của các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ của Trung Quốc ở các thị trờng, đặc biệt là thị trờng Nhật Bản là do
hàng hoá của Trung Quốc có bao bì, nhãn mác đẹp hơn hẳn hàng hoá các nớc
khác -đây là điểm công ty cần phải lu ý hơn khi xuất khẩu hàng hoá sang Nhật
Bản. Tuy nhiên không phải tất cả các sản phẩm của công ty đều có thể đóng
gói một cách riêng lẻ đợc vì có những sản phẩm to kềnh càng nh: đồ mây tre
đan, sắt mỹ nghệ, đôn sứ, chậu cảnh những hộp này chỉ đợc đóng trực tiếp
vào các hộp các-tông lớn để thuận tiện cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo vệ
sản phẩm. Riêng đối với các mặt hàng tạp phẩm, quà lu niệm, để xuất khẩu
sang Nhật Bản công ty cần phải thận trọng hơn trong việc đóng gói sản phẩm.
Mỗi sản phẩm trớc khi cho vào túi ni lông nhỏ đều đợc bọc bởi một lớp xốp
đặc biệt, sau đó các túi ni lông sẽ đợc đóng vào một hộp các-tông nhỏ, các
hộp các-tông nhỏ sẽ đợc đóng vào một hộp các-tông lớn. Có thể nói đây là
một quá trình khá công phu và tốn kém nhng nó chỉ đảm bảo sự an toàn cho
sản phẩm chứ không phát huy đợc tính tự quảng cáo của sản phẩm và ngời
tiêu dùng nhiều khi không muốn mua sản phẩm vì sản phẩm không có nhãn
mác. Nên chăng các sản phẩm này phải đợc đóng gói có nhãn mác và ký hiệu
trớc, sau đó mỗi sản phẩm đợc đóng gói này đợc đem bọc vào lớp xốp, còn
các khâu sau tiến hành tơng tự. Nh thế nhà nhập khẩu sau khi bóc tất cả các
bọc bảo vệ xong thì sản phẩm vẫn còn đợc đóng gói trong một túi có nhãn
mác, ký hiệu. Điều này làm cho sản phẩm trang trọng, lịch sự hơn và khách
hàng sẽ nhớ đợc tên sản phẩm cũng nh tên công ty. Còn đối với các sản phẩm
không đóng riêng biệt đợc, để tránh gãy, xớc, vỡ, công ty nên chàn một lớp
xốp chắc chắn xung quanh hộp các-tông, nh thế trong hành trình vận chuyển
sản phẩm sẽ bảo đảm an toàn hơn.
* Nguồn mua từ các cơ sở sản xuất khác:
Mặc dù đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng kim ngạch xuất

khẩu ( khoảng 20% ) nhng lại có vai trò rất quan trọng đó là đáp ứng đợc nhu
cầu của phía khách hàng về những sản phẩm không phải do công ty sản xuất
ra và bổ xung vào nguồn hàng xuất khẩu khi công ty cha kịp sản xuất. Vấn đề
đặt ra cho công ty là cần có phơng thức thu mua hợp lý, bên cạnh đó còn phải
tạo mối quan hệ với các cơ sở sản xuất đảm bảo bình đẳng, hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Biện pháp để chủ động nguồn hàng và đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm đó
là ứng trớc vốn cũng nh các máy móc, thiết bị cần thiết. Phần lớn các cơ sở
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là các cơ sở nhỏ, thiếu vốn, công nghệ thủ
công do vậy chất lợng hàng hoá nhiều khi không bảo đảm. Vì vậy nếu đợc cấp
vốn và các trang thiết bị cần thiết, các cơ sở sẽ chủ động hơn trong việc mua
nguyên vật liệu chất lợng cao, ổn định và tăng đợc năng suất lao động cũng
nh chất lợng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, hàng hoá đợc công ty đặt mua
từ đầu nên không sợ bị tranh mua bởi các công ty khác trong nớc.
22
Cùng với việc ứng vốn, cần có chế độ thu mua hợp lý. Công ty cần phải tổ
chức mạng lới thu mua hàng, tránh sự h hao, mất phẩm chất hàng hoá. Bên
cạnh đó công ty cần phải xác định đợc mức giá thu mua hợp lý, đảm bảo đợc
vấn đề lợi nhuận của công ty về cải tiến mẫu mã phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của thị trờng. Có nh vậy công ty mới đảm bảo thực hiện đợc hợp đồng
đúng thời hạn với chất lợng đảm bảo, nâng cao uy tín của công ty.
* Nguồn liên doanh, liên kết:
Bên cạnh việc thu mua hàng theo phơng pháp kể trên, để thực hiện đợc các
hợp đồng có giá trị lớn mà khả năng tập trung hàng vợt khỏi khả năng của
công ty, công ty nên thực hiện các biện pháp liên kết với các cơ sở sản xuất,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong nớc. Cụ thể mối quan hệ này là công
ty sẽ giao một phần hợp đồng mà tự mình không thực hiện hết đợc cho các
đơn vị liên kết và ngợc lại, cônh ty sẽ thực hiện một phần hợp đồng của đơn vị
liên kết khi họ không có khả năng thực hiện toàn bộ hợp đồng. Sự liên kết này
có thể phát huy đợc lợi thế của các bên, phối hợp lẫn nhau giữa các đơn vị

trong lĩnh vực xuất khẩu, khắc phục tình trạng thừa thiếu năng lực kinh doanh
xuất khẩu của công ty nh hiện nay. Bên cạnh đó các cơ quan trong nớc còn có
thể thông tin và hợp tác với nhau về giá cả, tránh đợc tình trạng tranh giành thị
trờng dễ bị khách hàng ép giá, vừa có khả năng mở rộng thị trờng kinh doanh,
mở rộng quan hệ bạn hàng vừa khai thác đợc mọi tiềm năng, nguồn lực của
mình và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các đơn vị liên doanh liên kết.
b. Đẩy mạnh công tác marketing:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một công ty kinh
doanh nào cũng phải quan tâm đến công tác marketing. Với công ty Mỹ nghệ
xuất khẩu và trang trí nội thất thì công tác này còn có ý nghĩa quan trọng hơn
trong quá trình phát triển của công ty vì công ty chuyên sản xuất, kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, thị trờng của công ty chủ yếu ở nớc
ngoài.Tuy nhiên công tác marketing vẫn đang là khâu yếu nhất của công ty
trong thời gian qua nên hiệu qủa hoạt động cha cao. Trong thời gian tới công
ty cần hoàn thiện công tác này để có thể mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu cũng
nh để tăng doanh thu hàng nội địa. Cụ thể là:
* Thành lập một phòng marketing hoặc chỉ định một hoặc nhiều cán bộ làm
công tác này:
Có thể là do công ty mới đợc thành lập, qui mô còn nhỏ, cơ cấu cha ổn
định nên cha có phòng marketing nhng thực tế đây là một hoạt động không
thể thiếu đợc trong bất cứ công ty kinh doanh sản xuất nào. Hiện nay công tác
marketing đợc giao cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch
sản xuất và ban giám đốc công ty cũng có trách nhiệm trong công tác này. Nh
thế công việc này là trách nhiệm của nhiều ngời nhng thực ra nó hoàn toàn nh
bị thả nổi vì cha có ai thực sự đi sâu vào lĩnh vực này. Những thông tin về thị
trờng hiện nay mà công ty thu thập đợc chủ yếu qua các phơng tiện thông tin
đại chúng: báo chí, truyền hình , qua các cơ quan Nhà nớc: Bộ thơng mại,
phòng thơng mại và công nghiệp qua các bạn hàng trong và ngoài nớc. Các
thông tin này thờng là khái quát, chung chung và mang tính vĩ mô, vì thế áp
dụng các thông tin này vào công ty không phải lúc nào cũng đúng. Các thông

tin đợc coi là sát thực với công ty nhất là thông tin từ phía bạn hàng nớc ngoài,
các cửa hàng, đại lý, bạn hàng trong nớc cung cấp vì những ngời này trực tiếp
đa sản phẩm đến với ngời tiêu dùng nhng có điều phải lu ý rằng các thông tin
này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của ngời cung cấp thông tin: trình độ
hiểu biết, sự nhanh nhạy, nhiệt tình, khả năng tài chính, lĩnh vực hoạt động
Riêng ở thị trờng nớc ngoài, 1-2 khách hàng ở mỗi thị trờng thì các thông tin
23
này cũng không thể phản ánh hết đặc điểm thị trờng đó đối với hàng thủ công
mỹ nghệ vì các khách hàng này đều có qui mô hoạt động nhỏ và nó cũng phụ
thuộc vào tình hình, khả năng của khách hàng này. Điều này có thể lý giải đợc
tại sao kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các thị trờng không lớn và nó
không tăng nhanh giữa các năm mà biến động khá thất thờng, tỷ lệ tăng trởng
cũng thấp.
* Tập trung nghiên cứu thị trờng quốc tế, đặc biệt là thị trờng Nhật Bản:
Trong thời gian hoạt động công ty cha chú trọng đến việc nghiên cứu và
phân đoạn thị trờng, đây chính là điểm sơ hở của công ty. Riêng đối với thị tr-
ờng Nhật Bản công ty có lợi thế hơn so với các thị trờng khác là Nhật Bản
đang có nhu cầu lớn về hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời Nhật Bản và Việt
Nam có những nét văn hoá rất tơng đồng. Công ty đặc biệt là tổng công ty có
liên kết liên doanh với Nhật Bản để kinh doanh trên nhiều lĩnh vực do đó công
ty có phần nào đợc giúp đỡ trong việc tiếp cận thị trờng Nhật Bản. Tuy nhiên
việc nghiên cứu thị trờng công ty vẫn cha thực sự chủ động, các thông tin về
thị trờng Nhật Bản phần lớn do phía bạn hàng, tổng công ty hoặc phòng công
nghiệp và thơng mại Việt Nam cung cấp.
Nghiên cứu thị trờng để phát hiện ra nhu cầu, dung lợng và cơ cấu của nó.
Các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu: Các yếu tố mang tính toàn cầu, các yếu tố
thuộc môi trờng kinh tế văn hoá, chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh để
từ đó dự báo đợc thị trờng nớc ngoài về tổng nhu cầu, tổng mức nhập khẩu, cơ
cấu sản phẩm, xu hớng tiêu thụ sản phẩm sẽ có trong tơng lai. Từ đó có thể đa
ra những quyết định chính xác về thị trờng.

Theo đánh giá của các chuyên gia làm kinh tế cũng nh nhận định của công
ty thì nhu cầu hàng thủ công mỹ nghệ là rất lớn và các công ty cha đáp ứng tối
đa nhu cầu này. Tuy nhiên nh chúng ta đã biết ngay cả với thị trờng nội địa thì
nhu cầu cũng rất đa dạng, phong phú và thay đổi nhanh chóng do sự tác động
của các nhân tố vĩ mô và vi mô. Vì thế khi mở rộng sự xem xét ra thị trờng thế
giới nói chung và thị trờng Nhật Bản nói riêng, công ty cần phải nắm đợc đặc
tính của nhu cầu: nhu cầu đó xuất hiện ở đâu, xuất hiện khi nào, qui mô thị tr-
ờng là bao nhiêu và có tồn tại bền vững không. Để xác định đợc các tham số
này, công ty cần tập trung vào một số vấn đề sau:
-Trào lu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ xuất hiện trên thị trờng. Điều
này rất quan trọng trong chiến lợc sản phẩm của công ty bởi lẽ khác với các
mặt hàng tiêu dùng thông thờng, mặt hàng thủ công mỹ nghệ thoả mãn nhu
cầu cấp cao hơn đó là thẩm mỹ. Do vậy nhu cầu mặt hàng này phụ thuộc
nhiều vào trào lu của từng thị trờng ở từng giai đoạn khác nhau. Đối với thị tr-
ờng Nhật Bản, vấn đề này cần phải coi trọng hơn vì ngời Nhật Bản có thói
quen hay tiêu dùng theo trào lu, họ thích mua sắm những gì mà bạn bè, đồng
nghiệp đang có.
-Thu nhập của dân c: Do mặt hàng thủ công mỹ nghệ không phải là mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu nên đôi khi nhu cầu về mặt hàng này tỏ ra không bức
thiết lắm đối với ngời tiêu dùng. Nhu cầu ( có khả năng thanh toán ) đối với
mặt hàng thủ công mỹ nghệ có thể sẽ không xuất hiện ở tầng lớp dân c có thu
nhập thấp.
-Tình trạng gia đình: Đa số các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ
cho nhu cầu gia đình nh bàn, ghế, tủ, móc treo, giá mắc áo vì thế nghiên
cứu tình trạng gia đình của tầng lớp dân c sẽ giúp cho công ty phát hiện đợc
nhu cầu tiêu dùng về từng loại sản phẩm để có thể thay đổi cho phù hợp.
24
Để nghiên cứu thị trờng một cách tỉ mỉ và toàn diện, công ty cũng cần phải
phân loại nhu cầu đối với từng loại sản phẩm khác nhau để có thể đáp ứng đợc
tối đa. Có thể dựa vào các tiêu thức sau để phân chia:

-Thu nhập của tầng lớp dân c: mức thu nhập quyết định đến hành vi tiêu
dùng hàng thủ công mỹ nghệ. Thu nhập càng cao thì yêu cầu đối với mặt hàng
này càng cầu kỳ, đòi hỏi sản phẩm phải có tính thẩm mỹ cao.
-Trình độ văn hoá của tầng lớp dân c: những tầng lớp dân c có trình độ văn
hoá cao họ yêu cầu những sản phẩm mới lạ, màu sắc phong phú và có tính
thẩm mỹ. Tầng lớp này thờng là những ngời hớng dẫn hành vi tiêu dùng đối
với tầng lớp dân c có trình độ thấp hơn, tạo ra các làn sóng tiêu dùng gọi là
mốt .
Sau khi nghiên cứu thị trờng, công ty phải tiến hành đẩy mạnh xâm nhập vào
thị trờng đó. Để đẩy mạnh hơn nữa việc xâm nhập vào các thị trờng nói chung
và thị trờng Nhật Bản nói riêng, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
-áp dụng các biện pháp thích hợp để giữ vững thị trờng khách hàng truyền
thống. Nghiên cứu để hình thành các cam kết với các khách hàng có quan hệ
buôn bán thờng xuyên với công ty nhằm đảm bảo lợi nhuận cho cả hai bên khi
tiến hành giao dịch.
-Thờng xuyên cải tiến mặt hàng, mẫu mã, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Ngoài ra công ty cần tổ chức tốt mạng lới phân phối và xây dựng hệ thống hỗ
trợ bán hàng hợp lý ở thị trờng nớc ngoài, tạo thuận lợi cho việc mua sắm của
khách hàng.
-Cần tận dụng tham gia hội chợ triển lãm trong nớc và quốc tế. Trng bày
sản phẩm phải đợc tổ chức theo dạng đa dạng hoá sản phẩm với Mẫu mã, màu
sắc hấp dẫn, chất lợng cao. Với các hội chợ triến lãm quốc tế, cần xây dựng kế
hoạch trớc hàng năm để có đủ thời gian cần thiết nghiên cứu thị trờng và
chuẩn bị mọi mặt cho đợc chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
-Thờng xuyên củng cố mối quan hệ với các cơ quan ngoại giao, thờng vụ,
văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác đối ngoại và thơng mại ở Việt
Nam và nớc ngoài để tìm kiếm khách hàng. Trong đó cần quan tâm giải quyết
công tác đối ngoại nh gửi th chúc mừng năm mới, tặng quà nhân ngày lễ kèm
theo catalogue để giới thiệu hàng.
* Đẩy mạnh việc giới thiệu sản phẩm dới nhiều hình thức: quảng cáo, chào

hàng qua mạng, tham dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu và bày bán ở các
trung tâm du lịch
Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất mới đợc ra đời do đó các
sản phẩm của công ty ít đợc biết đến, đặc biệt là khách hàng nớc ngoài. Vì đây
là một loại hàng đặc biệt-hàng xa xỉ phẩm nên không thể quảng cáo, giới thiệu
nh tất cả các loại hàng khác. Đối với thị trờng trong nớc ta thấy sản phẩm của
công ty có hai đối tợng tiêu dùng chính đó là: những ngời trung lu ở thành thị
và các học sinh, sinh viên. Đối với những ngời trung lu thì nhu cầu của họ là
các đồ trang trí nội thất đắt tiền, sang trọng và mang tính thẩm mỹ cao: bàn
ghế, lọ hoa đắt tiền, giá và móc treo để giới thiệu các sản phẩm này, công ty
nên mở các cửa hàng lớn để trng bày và bán sản phẩm này. Đối với đối tợng là
học sinh, sinh viên thì nhu cầu của họ là các đồ tạp phẩm, đồ lu niệm các
sản phẩm này thờng nhỏ, xinh xắn và ít tiền. Để giới thiệu các sản phẩm này
công ty nên mở các cửa hàng gần khu vực trờng học hoặc có thể có các chơng
trình tài trợ nhỏ, bổ ích cho các trờng hoặc có thể đăng tin quảng cáo nhỏ, dễ
thơng kèm theo những hình ảnh đẹp các sản phẩm của công ty lên các trang
báo dành cho lứa tuổi này
25

×