Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

ngôn ngữ án văn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.75 MB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lệ

NGƠN NGỮ ÁN VĂN TIẾNG VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lệ

NGƠN NGỮ ÁN VĂN TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ TRẦN HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Hồng đã tận tình hướng


dẫn tơi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến các thầy cơ, gia đình và bạn bè tôi đã ủng hộ,
động viên và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011

Nguyễn Thị Lệ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trên bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2011

Nguyễn Thị Lệ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................4
2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................................4
3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ......................................................................................7
4. Đóng góp của đề tài ..............................................................................................................8
5. Nguồn ngữ liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................................8
6. Bố cục của luận văn .............................................................................................................9

CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................. 11

1.1. Khái niệm án văn .............................................................................................................11
1.2. Án văn trong hệ thống văn bản pháp luật .......................................................................11
1.3. Những đặc trưng pháp lý của án văn ...............................................................................13
1.4. Khái niệm ngôn ngữ án văn ............................................................................................14
1.5. Vị trí của ngơn ngữ án văn trong hệ thống ngơn ngữ pháp luật ......................................14
1.6. Hồn cảnh giao tiếp và mục đích giao tiếp của án văn ...................................................16
1.7. Những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến ngơn ngữ án văn ........17
1.8. Tiểu kết ............................................................................................................................21

CHƯƠNG 2 - ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ ÁN VĂN TIẾNG VIỆT ....................... 24
2.1. Đặc điểm tổ chức văn bản trong án văn ..........................................................................24
2.1.1. Cấu trúc của án văn ..................................................................................................24
2.1.1.1. Cấu trúc thể loại tiềm năng của án văn....................................................................... 25
2.1.1.2. Cấu trúc phát triển nhận thức của án văn ................................................................... 28

2.1.2. Các phương tiện liên kết trong án văn .....................................................................29
2.1.2.1. Phép lặp ....................................................................................................................... 30
2.1.2.2. Phép nối ....................................................................................................................... 34
2.1.2.3. Phép tuyến tính ............................................................................................................ 37

2.1.3. Phương pháp trình bày nội dung án văn ..................................................................37
2.1.3.1. Phương pháp đưa thông tin ......................................................................................... 38
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng lập luận ................................................................................... 41
2.1.3.3. Phương pháp mệnh lệnh .............................................................................................. 45

2.2. Đặc điểm từ vựng trong án văn .......................................................................................45


2.2.1. Hệ thuật ngữ trong án văn ........................................................................................45
2.2.1.1. Hệ thuật ngữ xét về mặt cấu tạo .................................................................................. 46

2.2.1.2. Thuật ngữ xét về tần số xuất hiện và phạm vi phân bố ............................................... 48

2.2.2. Từ biểu thị ý phủ định, khẳng định ..........................................................................50
2.3. Đặc điểm cú pháp trong án văn .......................................................................................52
2.3.1. Hiện tượng tách biệt cú pháp ...................................................................................52
2.3.2. Câu tỉnh lược chủ ngữ ..............................................................................................56
2.3.3. Thành phần phụ trạng ngữ và phần phụ chú ............................................................58
2.3.3.1. Thành phần phụ trạng ngữ .......................................................................................... 58
2.3.3.2. Phần phụ chú ............................................................................................................... 64

2.4. Đặc điểm ngữ dụng trong án văn ....................................................................................68
2.4.1. Câu ngôn hành và động từ ngôn hành trong án văn ................................................68
2.4.2. Tình thái trong án văn ..............................................................................................72
2.4.2.1. Phân loại tình thái trong án văn.................................................................................. 73
2.4.2.2. Các phương tiện biểu hiện tình thái đạo nghĩa trong án văn...................................... 78

2.5. Tiểu kết ............................................................................................................................83

CHƯƠNG 3 - NGÔN NGỮ ÁN VĂN TIẾNG VIỆT HIỆN NAY: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .......................................................................................... 86
3.1. Căn cứ nhận diện và phân loại lỗi ngôn ngữ trong án văn ..............................................86
3.2. Thực trạng và giải pháp về từ ngữ trong án văn .............................................................87
3.2.1. Về xưng – hô ............................................................................................................87
3.2.2. Về phong cách chức năng ngôn ngữ ........................................................................94
3.2.2.1. Dùng từ ngữ địa phương ............................................................................................. 95
3.2.2.2. Dùng từ ngữ khẩu ngữ ................................................................................................. 99
3.2.2.3. Dùng từ ngữ chung chung, mơ hồ ............................................................................. 100

3.2.3. Về ngữ nghĩa của từ trong phát ngôn .....................................................................103
3.2.3.1. Dùng thừa từ ngữ....................................................................................................... 103

3.2.3.2. Dùng sai nghĩa của từ ngữ ........................................................................................ 106

3.3. Thực trạng và giải pháp về ngữ pháp trong án văn .......................................................108
3.3.1. Về sử dụng dấu câu ................................................................................................108
3.3.1.1. Sử dụng dấu câu sai chức năng ................................................................................. 109
3.3.1.2. Sử dụng thừa dấu câu ................................................................................................ 112
3.3.1.3. Thiếu dấu câu ............................................................................................................ 115

3.3.2. Về tách câu .............................................................................................................118
3.3.3. Về thành phần chủ ngữ của câu .............................................................................120
3.4. Thực trạng và giải pháp về tổ chức văn bản trong án văn ............................................121


3.4.1. Không thống nhất ở cấu trúc văn bản ....................................................................121
3.4.2. Không hợp lý trong việc chia tách đoạn văn .........................................................124
3.5. Tiểu kết ..........................................................................................................................127

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 132
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 135


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Bản án là văn bản pháp luật ghi nhận quyết định của tòa án, đánh dấu sự kết
thúc của quá trình tố tụng và có thể làm phát sinh một q trình tố tụng khác. Bản án
có tính quyết định đến số phận, tính mạng, tài sản của cá nhân và pháp nhân.
Cùng với xu thế phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới, việc công khai
bản án trên các phương tiện truyền thông và xây dựng án lệ đang được ngành tịa án

nghiên cứu thực hiện. Có thể trong tương lai, bản án và quyết định của tịa án khơng
cịn bị bó hẹp trong phạm vi ngành nữa mà sẽ được phổ biến rộng rãi tới cán bộ, công
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị tư pháp, lập pháp, hành pháp, nghiên cứu
pháp luật và nhân dân.
Tuy nhiên, sự tồn tại và hành chức của vô số bản án, quyết định của Tịa án
chưa được các nhà ngơn ngữ học quan tâm vì nhiều lý do khác nhau. Với tư cách là
một sản phẩm ngôn ngữ; các bản án, quyết định của tịa án có những đặc trưng gì? Có
thể tiến hành chuẩn hóa ngơn ngữ bản án hay không? Đấy là những vấn đề từ lâu đã
được đặt ra và nay càng có ý nghĩa cấp thiết. Những vấn đề này được giải quyết sẽ
góp phần xác lập cơ sở khoa học để tạo bản án đúng chuẩn mực, đúng với yêu cầu
khắt khe của lý luận và thực tiễn.
Từ nhận thức trên, chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu với tên đầy đủ là
“Ngôn ngữ án văn tiếng Việt”. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn bước đầu chỉ ra
những đặc trưng ngôn ngữ của bản án, quyết định của tòa án - một loại văn bản pháp
luật rất điển hình của hoạt động tư pháp. Ngồi ra, chúng tơi cũng dành một phần của
luận văn để tìm hiểu thực trạng sử dụng ngơn ngữ trong án văn tiếng Việt hiện nay,
bước đầu đề xuất giải pháp khắc phục những vấn đề ngơn ngữ cịn tồn tại để góp
phần xác lập bản án chuẩn về mặt ngôn ngữ.
2. Lịch sử vấn đề

Ngôn ngữ án văn vẫn còn là một địa hạt mới mẻ đối với những nhà ngôn ngữ
học. Cho tới nay, ngành Việt ngữ học chưa có một cơng trình nào trực tiếp nghiên
cứu ngôn ngữ trong các bản án. Ngôn ngữ án văn là một bộ phận của ngôn ngữ luật
pháp, được sử dụng trong ngành tịa án. Ở Việt Nam, ngơn ngữ luật pháp cũng được


quan tâm tìm hiểu trong những năm gần đây. Đáng chú ý nhất là luận án tiến sĩ Ngữ
văn của Lê Hùng Tiến (1999): Một số đặc điểm của ngôn ngữ luật pháp tiếng Việt
(có so sánh đối chiếu với tiếng Anh và ứng dụng trong dịch Việt – Anh). Tác giả chỉ
ra những đặc điểm chính về từ ngữ, ngữ pháp, văn bản của ngôn ngữ luật pháp tiếng

Việt trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Lê Hùng Tiến coi văn bản quy phạm pháp luật là một dạng diễn ngơn và
phân tích văn bản dưới góc độ của phân tích diễn ngơn. Từ đó, tác giả chỉ ra những
đặc điểm ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp độ: Từ
ngữ, ngữ pháp và tổ chức văn bản. Ở cấp độ từ ngữ, tác giả quan tâm đến phương
diện chức năng liên nhân của văn bản luật pháp tiếng Việt thể hiện ở phương tiện
ngôn ngữ là động từ ngữ vi, câu ngữ vi và tình thái. Những phương tiện này góp phần
tạo tính hành thực cho văn bản pháp luật, biến văn bản thành quy phạm pháp luật và
là phương tiện ngơn ngữ quan trọng góp phần tạo lập quyền và nghĩa vụ trong văn
bản luật pháp tiếng Việt. Ở cấp độ từ ngữ, tác giả cịn tìm hiểu phương diện chức
năng quan niệm thông qua hệ thống thuật ngữ luật pháp và đặc điểm của từ Hán Việt
sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật. Ở cấp độ ngữ pháp, tác giả Lê Hùng Tiến
chú ý đến hiện tượng danh hóa như một phương tiện ngơn ngữ góp phần tạo nên tính
chính xác và bao trùm của văn bản luật pháp, chú ý đến độ dài bất thường của câu
trong văn bản và chỉ ra nguyên nhân của vấn đề đó. Ở cấp độ văn bản, tác giả phân
tích cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật dưới hai khía cạnh: Cấu trúc phát triển
nhận thức và cấu trúc tiềm năng, chỉ ra những phương tiện liên kết đặc thù mà văn
bản pháp luật sử dụng.
Văn bản quy phạm pháp luật và án văn có mục đích giao tiếp rất khác nhau.
Văn bản quy phạm pháp luật có mục đích giao tiếp là chỉ dẫn, đặt ra nghĩa vụ, ban
phát quyền hành và hình phạt. Người phát là Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nước, người nhận là đông đảo quần chúng nhân dân. Vì vậy văn bản quy
phạm pháp luật chỉ có một dạng thức duy nhất. Còn án văn là văn bản thuộc dạng thủ
tục pháp lý, mục đích của nó là giải quyết những vấn đề cụ thể, với những đối tượng
cụ thể. Người phát là cán bộ ngành tòa án và người nhận là những đối tượng liên
quan trong vụ án. Án văn có rất nhiều biến thể. Chính vì vậy mà cách thức tổ chức


văn bản và sử dụng ngôn từ của hai loại này cũng rất khác biệt. Tuy nhiên, những
nghiên cứu của Lê Hùng Tiến là những gợi ý rất hữu ích cho chúng tôi và cùng với

tác giả, chúng tôi bổ sung thêm một khía cạnh khác nữa về ngơn ngữ pháp luật.
Nếu như án văn là một địa hạt mới mẻ đối với những nhà ngơn ngữ học thì với
những nhà luật học, án văn lại được quan tâm và nhắc đến khá nhiều trong các tạp chí
chuyên ngành, báo in và báo điện tử pháp luật. Vì giới hạn của ngành, mặc dù quan
tâm đến ngôn ngữ án văn nhưng các nhà luật học mới chỉ xem xét nó ở mức độ đề
xuất nghiên cứu với những nhận xét khái qt mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu
rõ ràng, tỉ mỉ. Đáng kể nhất là các bài viết của Phan Trung Hoài [25], Nguyễn Thu
[36], Anh Thư [37], Nguyễn Xuân Tùng [43].
Trong bài viết “Bàn về khái niệm và các tiêu chí của bản án điển hình” (Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 5/2002), thạc sĩ Luật học Phan Trung Hoài chỉ ra những đặc
trưng cơ bản của bản án và quyết định của tòa án, xác định khái niệm cho bản án điển
hình và các tiêu chí để xác định bản án điển hình. Ơng cho rằng “văn phong bản án
thể hiện ngôn ngữ pháp lý chặt chẽ, khúc chiết, rõ ràng”, ngôn ngữ án văn “phải là
ngơn ngữ thể hiện quyền lực Nhà nước, mang tính pháp lý chặt chẽ, rõ ràng, khúc
chiết và hiểu đơn nghĩa”. Phan Trung Hoài coi văn phong bản án với những đặc điểm
như trên là một tiêu chí bắt buộc của một bản án điển hình: “Khi xây dựng cơ sở dữ
liệu bản án điển hình, một việc nên làm là nên tuyển chọn những bản án có văn
phong sắc sảo, nhận định rõ ràng, sử dụng ngôn từ thuyết phục, ngắn gọn, có tác
dụng giáo dục và truyền bá tốt.”. Ông cũng đưa ra một nhận định khá sắc sảo về vấn
đề chuẩn hóa văn phong bản án như sau: “Vấn đề hiện nay là pháp luật chưa quy
định rõ và Tòa án Nhân dân Tối cao chưa hướng dẫn cụ thể về cái gọi là “văn phong
bản án”. Thật ra, quy chuẩn hóa văn phong bản án theo một mẫu chung thống nhất
không phải là giải pháp đúng, vì bản án là sản phẩm của nhận thức chủ quan và
chính sắc thái đa dạng trong nhận định tình huống, chứng cứ và những lập luận chặt
chẽ, sắc sảo của mỗi bản án lại là một điều nên làm.”. Cụ thể hơn, trong bài viết
“Một số suy nghĩ về kỹ năng viết bản án sơ thẩm hình sự”, Nguyễn Xuân Tùng trình
bày ý kiến của mình về bản án mẫu và cách viết một bản án sơ thẩm hình sự. Trên cơ
sở xem xét và đối chiếu bản án mẫu với bản án thực tế, tác giả chỉ ra những điểm hợp



lý và những điểm chưa hợp lý về tổ chức văn bản, sử dụng ngôn từ của bản án mẫu
và bản án thực tế. Ví dụ như tác giả đề nghị thay cụm từ “Trình độ văn hố” trong
phần lý lịch bị cáo của mẫu bản án bằng cụm từ “Trình độ học vấn” để bản án chính
xác hơn. Vì tác giả cho rằng “Nói đến văn hố là nói đến tính sáng tạo, là nói đến
khả năng tạo ra cái mới và văn hoá là một khái niệm rộng lớn phản ánh trình độ văn
minh của con người qua các thời kỳ phát triển của xã hội […]. Còn trình độ học vấn
của một con người là nói đến khả năng học tập (khả năng tiếp thu) của một cá nhân,
phản ánh cá nhân đó đã học được đến lớp mấy rồi”. Ngoài ra, tác giả Anh Thư [37],
Nguyễn Thu [36, tr.4] cũng đề cập đến những vấn đề bất cập trong việc viết bản án
như: Bản án chưa có sự thống nhất, viết bản án cịn tuỳ tiện, trong bản án cịn có
nhiều lỗi sai về sử dụng từ ngữ, ngữ pháp.
Những nghiên cứu của những người đi trước sẽ là gợi ý rất hữu ích cho chúng
tơi tìm hiểu đặc trưng của ngơn ngữ án văn tiếng Việt và thực trạng sử dụng ngôn
ngữ án văn tiếng Việt hiện nay.
3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Trong cơng trình này, chúng tơi nghiên cứu đối tượng thuộc về ngôn ngữ luật
pháp ở dạng viết: Bản án và các quyết định của Tồ án có giá trị như một bản án.
Cần phải nói thêm rằng, trong q trình thụ lý và giải quyết một vụ án, Toà án
nhân dân các cấp có thể ban hành nhiều loại quyết định khác nhau như: Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, quyết định hỗn phiên tồ, quyết định thay đổi thẩm phán, hội
thẩm hay thư ký…Sự phân biệt các quyết định nằm ở ranh giới giữa quyết định về
nội dung hay quyết định về tố tụng và chỉ có những quyết định về nội dung, có giá trị
như một bản án mới là đối tượng của luận văn. Vì vậy, chúng tôi không tách bản án
và các quyết định của Tịa án có giá trị như một bản án thành hai đối tượng riêng biệt
mà coi chúng thuộc cùng một loại để nghiên cứu.
Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu ngơn ngữ án văn dưới góc nhìn của
ngơn ngữ học đồng đại và bỏ qua góc nhìn lịch đại về sự phát triển trong nội bộ ngơn
ngữ. Nói như vậy có nghĩa là đối tượng cụ thể của luận văn là ngôn ngữ án văn
tiếng Việt hiện đại.



Nghiên cứu ngôn ngữ án văn, chúng tôi nhằm đến mục đích là tìm hiểu thực
tiễn sử dụng ngơn ngữ của bộ phận cán bộ ngành Toà án trong quá trình xét xử vụ án,
tìm hiểu những yếu tố chi phối q trình sử dụng ngơn ngữ đó. Từ đó, chúng tôi xác
định những đặc trưng ngôn ngữ của án văn, giúp phân biệt án văn với các văn bản
pháp luật gần gũi khác. Ngồi ra, luận văn cịn dành một chương để khảo sát những
lỗi ở các cấp độ ngôn ngữ, đề ra giải pháp nhằm hướng tới quy chuẩn ngơn ngữ án
văn.
4. Đóng góp của đề tài

Về mặt khoa học: Đề tài mà luận văn nghiên cứu thuộc lĩnh vực ngơn ngữ học
ứng dụng. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp cho lý luận ngôn ngữ
một số cứ liệu về đặc điểm ngôn ngữ án văn – một dạng cơ bản của ngôn ngữ luật
pháp. Đồng thời, luận văn còn cung cấp những cứ liệu cho thấy sự phong phú, đa
dạng và phức tạp của ngôn ngữ tiếng Việt trong hoạt động hành chức.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đóng góp gián tiếp vào việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật, nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án. Kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ cung cấp ít nhiều thơng tin hữu ích cho việc sử dụng ngơn ngữ có hiệu quả
trong lĩnh vực pháp luật, góp phần phát triển ngơn ngữ án văn tiếng Việt nói riêng
và ngơn ngữ luật pháp nói chung.
5. Nguồn ngữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Về nguồn ngữ liệu: Ngữ liệu của luận văn là những bản án của các cấp sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm ở các lĩnh vực: Dân sự, hình sự, hành chính, lao
động và thương mại; những quyết định có giá trị như một bản án như: Quyết định
giám đốc thẩm, quyết định kháng nghị... Trong đó những bản án dân sự chiếm đa số
với nhiều tiểu loại như: về việc ly hôn và tranh chấp tài sản, về việc tranh chấp quyền
sử dụng đất, về việc tranh chấp thừa kế, về việc tranh chấp bồi thường thiệt hại…Xét
các ngữ liệu ở nhiều loại như vậy sẽ giúp người nghiên cứu bao quát được ngôn ngữ

án văn ở diện rộng và có cơ sở để so sánh, đối chiếu khi cần thiết. Tổng số ngữ liệu
khảo sát là 74 bản án gồm 561 trang. Phạm vi ngữ liệu: bản án và quyết định của toà
án nhân dân các cấp tại các tỉnh phía Nam Việt Nam như: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình


Thuận, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Hậu Giang, Long An, Ninh
Thuận, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long.
Về phương pháp nghiên cứu: Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi sử dụng
phối hợp các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích diễn ngơn: Đây là phương pháp dùng để xem xét án
văn dưới góc độ chức năng và dụng học. Cụ thể là xem xét hồn cảnh giao tiếp để tìm
ra các mục đích giao tiếp của văn bản, từ đó tìm hiểu cơ chế hoạt động của từ vựng,
ngữ pháp, các phương tiện liên kết văn bản, cấu trúc ngầm ẩn quy định sự sắp xếp, bố
trí các đơn vị từ vựng, ngữ pháp trong án văn.
Phương pháp miêu tả: Luận văn sử dụng phương pháp này để miêu tả ngữ
nghĩa, cấu tạo của một số đơn vị ngôn ngữ đặc trưng trong án văn như thuật ngữ,
trạng ngữ, các phương tiện ngơn ngữ biểu hiện tình thái…; miêu tả cách thức sử dụng
những đơn vị từ vựng, ngữ pháp để xác định lỗi sử dụng ngôn ngữ trong án văn.
Phương pháp thống kê: Để thực hiện có hiệu quả đề tài, chúng tôi sử dụng
phương pháp thống kê ngôn ngữ khi cần biết tần số xuất hiện của một đơn vị ngôn
ngữ cụ thể, như: thuật ngữ, trạng ngữ để xác định đơn vị ngôn ngữ chiếm ưu thế và
hiệu quả tác động của nó đối với mục đích giao tiếp của án văn.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này chúng tôi dùng khi cần phải so sánh
các loại và các tiểu loại án văn theo phạm vi vụ việc, so sánh các hiện tượng ngơn
ngữ bên trong và bên ngồi án văn để xác định đặc trưng cho án văn hay chỉ ra những
lỗi ngôn ngữ thường thấy trong án văn.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn

gồm có ba chương.
Chương một có tên gọi “Những vấn đề chung”. Trong chương này, chúng tơi
trình bày những vấn đề lý thuyết cần phải lưu ý khi xét đặc điểm ngôn ngữ án văn.
Bảy đề mục của chương sẽ lần lượt giải quyết những vấn đề xoay xung quanh án
văn và ngôn ngữ án văn, như: khái niệm, tên gọi, đặc trưng pháp lý của án văn, hoàn
cảnh và mục đích giao tiếp của án văn, phân biệt án văn với những văn bản gần gũi


khác, những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan tới ngơn ngữ án
văn.
Chương hai “Đặc điểm ngôn ngữ án văn tiếng Việt” là trọng tâm nghiên cứu
của luận văn. Trong chương này, chúng tôi chỉ ra những đặc điểm cơ bản của ngôn
ngữ án văn giúp phân biệt nó với những văn bản hành chính khác. Những đặc trưng
của ngôn ngữ án văn tiếng Việt sẽ được làm rõ ở các cấp độ và bình diện ngôn ngữ:
từ ngữ, ngữ pháp, ngữ dụng và tổ chức văn bản.
Chương ba “Ngôn ngữ án văn tiếng Việt hiện nay: thực trạng và giải pháp” chỉ
ra những vấn đề ngơn ngữ cịn xuất hiện trong án văn ở ba khía cạnh: từ, câu, văn
bản. Từ thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong án văn, chúng tôi bước đầu đề xuất một
số giải pháp nhằm hướng tới việc xây dựng chuẩn ngơn ngữ, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt.


CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Khái niệm án văn

Từ điển Luật học (1999) đã định nghĩa về án văn như sau: Án văn là văn bản
phản ánh kết quả xét xử của tòa án về một vụ án cụ thể (án hình sự, dân sự, kinh tế,
lao động, hành chính), trong đó nêu rõ: ngày tháng mở phiên tòa, thành phần hội
đồng xét xử, các bên tham gia tố tụng, nội dung sự việc, nhận định của tòa án và
quyết định của tòa.[41, tr.18].

Trong Từ điển tiếng Việt (Hồng Phê chủ biên, 2004) khơng có từ “án văn”
nhưng án văn được gọi dưới một tên khác là bản án và được định nghĩa như sau:
“Quyết định bằng văn bản của tòa án sau khi xét xử vụ án.” [31, tr.30], là án với
nghĩa “Quyết định của tòa án xử một vụ án” [31, tr. 6].
Như vậy về tên gọi của đối tượng nghiên cứu, án văn là tên gọi mang tính chun
mơn trong ngành Luật, ngồi ra án văn cịn có những tên gọi thơng thường và thơng
dụng hơn là bản án, gọi tắt là án. Trong luận văn, chúng tôi sử dụng cả ba tên gọi
này. Án văn khác với quyết định, nhưng như đã nói, khơng phải quyết định nào cũng
là đối tượng của luận văn mà chỉ có những quyết định về nội dung tố tụng mới là đối
tượng nghiên cứu. Những quyết định này có giá trị như một bản án, vì vậy chúng tôi
sử dụng tên gọi án văn để gọi chung cho cả hai loại đối tượng.
1.2. Án văn trong hệ thống văn bản pháp luật

Án văn là một văn bản pháp luật. Văn bản pháp luật có ba loại khác nhau: văn
bản cá biệt, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản mang tính chất chủ đạo. Cần
phân biệt ba loại văn bản này để xác định vị trí của án văn trong hệ thống văn bản
pháp luật. Ba loại văn bản này được hiểu (dẫn theo Lê Minh Toàn [38, tr.81]) như
sau:
Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà
nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, ví dụ: hiến pháp, bộ luật…
Văn bản có tính chất chủ đạo: là văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm thực hiện các chủ trương lớn, các đường lối, nhiệm vụ lớn, đề


cập đến các vấn đề có tính chất chính trị, pháp lý của Quốc gia, địa phương (ví dụ:
lời tuyên bố, hiệu triệu…) động viên nhân dân thực hiện. Các chính sách đó tuy
mang tính pháp lý song khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản cá biệt: là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ

vào quy phạm pháp luật ban hành để giải quyết các vụ việc cụ thể, hiệu lực chỉ một
lần và chỉ có quan hệ với những cá nhân, tổ chức chỉ ra trong chính văn bản, ví dụ:
bản án, quyết định của tòa án, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức…
Điểm giống nhau giữa ba loại văn bản trên là chúng đều do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, vì vậy đều có tính pháp lý. Nhưng điểm khác nhau cơ
bản giữa ba loại văn bản này là nội dung, phạm vi hiệu lực và mục đích giao tiếp. Có
thể thấy rõ sự khác biệt của chúng trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Điểm khác nhau giữa ba loại văn bản: Văn bản quy phạm pháp
luật, Văn bản có tính chất chủ đạo, Văn bản cá biệt
Văn

bản

quy Văn bản có tính Văn bản cá biệt

phạm pháp luật
Nội dung

chất chủ đạo

Quy định về quy Tuyên

truyền

cổ Xử lý những vụ việc cụ

tắc xử sự chung động nhân dân thực thể liên quan đến những
cho toàn xã hội

hiện một chủ trương, con người cụ thể

chính sách của nhà
nước

Hiệu lực

Có hiệu lực đối Có thể là tất cả cơng Có hiệu lực đối với
với tất cả cơng dân của một nước những đối tượng cụ thể
dân của một nước hoặc chỉ của một địa mà văn bản chỉ ra và chỉ
trong

thời

gian phương nào đó trong có hiệu lực một lần

khơng xác định

một khoảng thời gian
nhất định

Mục

đích Điều chỉnh các Động viên nhân dân Dựa vào văn bản quy

giao tiếp

quan hệ xã hội thực hiện chủ trương, phạm pháp luật để giải
theo

một


định chính sách mà văn quyết những vụ việc cụ


hướng cụ thể

bản nêu ra

thể

Như vậy, có thể thấy án văn thuộc dạng văn bản cá biệt do cơ quan có thẩm
quyền là tịa án các cấp ban hành, xử lý các hành vi hoặc quan hệ pháp luật phát sinh
từ một vụ việc cụ thể về tính hợp pháp hay khơng hợp pháp của hành vi hoặc quan hệ
đó.
1.3. Những đặc trưng pháp lý của án văn

Những đặc trưng được trình bày ở đây là những đặc trưng pháp lý ảnh hưởng
đến sự lựa chọn và tổ chức ngôn ngữ của án văn.
Đặc trưng thứ nhất: Án văn luôn nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Các bản án, quyết định của tòa án là sự biểu hiện ra bên ngoài của quyền
lực nhà nước, trong sự phân cơng của bộ máy tư pháp. Chính đặc trưng này khiến
cho ngơn ngữ án văn mang tính pháp lý cao, thể hiện ở hàng loạt những thuật ngữ
pháp luật, những từ mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc. Điều 10 Bộ Luật Tố tụng
hình sự quy định: “Khơng ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt nếu chưa
có bản án kết tội của tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Như vậy về bản chất, khi
được công bố, bản án thực hiện một hành vi xã hội cụ thể là hành vi phân xử và kết
tội. Điều này khiến cho ngôn ngữ án văn mang tính chất của một hành động ngơn
trung, sử dụng những câu ngôn hành và động từ ngôn hành.
Đặc trưng thứ hai: Bản án do hội đồng xét xử thảo luận, thơng qua tại phịng
nghị án và tun án cơng khai tại phịng xử án. Đặc trưng này khiến bản án trở thành
một loại văn bản cá biệt. Nó là sản phẩm của một tập người (từ 3 người trở lên) và có

người đại diện ghi lại thành biên bản. Nó được đọc (tun án) cơng khai tại phòng xử
án. Tuy nhiên, thực tế Hội đồng xét xử chỉ thảo luận và thơng qua tại phịng nghị án
về nội dung của bản án và quyết định cuối cùng của tịa án. Cịn ngơn ngữ bản án lại
là do một cá nhân cụ thể viết, mang dấu ấn nhất định của cá nhân đó. Vì vậy, mỗi bản
án có thể coi là những biến thể của cùng một dạng văn bản. Bản án chỉ có hiệu lực
khi được cơng khai tại phòng xử án. Như vậy bản án là dạng viết ra để nói nhưng nói
ở đây thực chất lại là một hình thức đọc lại văn bản đã được soạn thảo. Vì thế ngơn
ngữ án văn vẫn là dạng ngôn ngữ viết, theo những chuẩn mực của ngôn ngữ viết và


nó khơng chịu tác động của những yếu tố ngữ âm như ngữ điệu. Ngữ điệu đọc hoàn
toàn phụ thuộc vào cấu trúc và nội dung của văn bản.
Đặc trưng thứ ba: Án phải viết thành văn bản và giao án theo đúng quy định
của pháp luật. Pháp luật về tố tụng ở các lĩnh vực khác nhau đều quy định: trong một
thời gian nhất định (15 ngày trong vụ án hình sự, dân sự; 7 ngày trong vụ án kinh tế,
lao động, hành chính) sau khi tun án, tịa án phải giao bản sao bản án cho bị cáo,
đương sự, Viện Kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, gửi bản sao bản án cho những
người vắng mặt và thông báo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ
chức nơi bị cáo, đương sự cư trú hoặc làm việc. Pháp luật cũng quy định trong
trường hợp xử vắng mặt bị cáo, đương sự, trong thời hạn nói trên, bản sao bản án
phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi
làm việc cuối cùng của bị cáo, đương sự. Như vậy, bản án khơng phải là dạng tài
liệu bí mật của riêng ngành tịa án mà nó có tính đại chúng. Vì vậy ngơn ngữ án văn
có ảnh hưởng nhất định đến quy chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt, tác động đến việc sử
dụng ngôn ngữ của nhân dân. Cho nên ngơn ngữ án văn địi hỏi sự chính xác trong
cách dùng từ, đặt câu, phù hợp với văn phong của một văn bản hành chính.
Đặc trưng thứ tư: Bản án, quyết định đã được tun bố thì khơng được sửa đổi,
bổ sung, trừ trường hợp có sai sót rõ ràng về số liệu vì tính tốn sai hoặc do lỗi chính
tả. Việc sửa đổi, bổ sung bản án là một việc làm phức tạp và tốn nhiều thời gian. Vì
thế, ngơn ngữ án văn lại càng cần phải chính xác, mẫu mực để tránh những sai sót

trong việc diễn đạt dẫn đến việc hiểu sai nội dung cần thông báo.
1.4. Khái niệm ngôn ngữ án văn

Hiểu một cách đơn giản nhất, ngơn ngữ án văn tiếng Việt là hình thức văn tự
tiếng Việt được sử dụng trong án văn, bao gồm việc sử dụng ngôn từ và tạo lập ngôn
bản để thể hiện nội dung của án văn.
1.5. Vị trí của ngơn ngữ án văn trong hệ thống ngơn ngữ pháp luật

Bản án nằm trong hệ thống văn bản pháp luật vì vậy ngơn ngữ án văn thuộc về
ngơn ngữ luật pháp. Ngôn ngữ luật pháp tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như
ngôn ngữ luật pháp ở dạng nói và ngơn ngữ luật pháp ở dạng viết. Ở dạng viết, ngôn
ngữ luật pháp lại chia ra thành nhiều tiểu loại khác nhau tùy thuộc vào tính chất, nội


dung và mục đích của văn bản. Có thể nhận diện ngôn ngữ án văn trong hệ thống
ngôn ngữ luật pháp trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các tiểu loại của ngôn ngữ luật pháp
(Nguồn:dẫn theo Lê Hùng Tiến [39])
Ngôn ngữ luật pháp

Sư phạm

Nói

Học thuật

Thuyết trình Tịa thực tập

Nghề nghiệp


Tham vấn
Luật sư – khách hàng

Viết

Thẩm vấn
Luật sư – nhân chứng

Chỉ dẫn của hội đồng thẩm xét
Giao tiếp giữa các nhà chuyên môn
Học thuật
Giáo trình Tạp chí

Thủ tục pháp lý
Hồ sơ vụ án

Luật pháp
Bản án
Khn mẫu

Thể chế chính thức

Hợp đồng
Hiệp định…

Bộ luật
Quy định
Luật lệ .v.v

Như vậy, trong hệ thống ngôn ngữ luật pháp thì bản án được xếp vào loại thủ

tục pháp lý, nó khác với những văn bản thuộc thể chế chính thức như các Bộ Luật,
Hiến pháp….


1.6. Hồn cảnh giao tiếp và mục đích giao tiếp của án văn

Hồn cảnh giao tiếp của án văn: Ngơn ngữ án văn là ngôn ngữ trong hành
chức, xử lý mối quan hệ pháp luật với nhiều vai giao tiếp khác nhau.
Người tạo lập nội dung văn bản là một tập người và một người ghi lại theo sự
thống nhất chung. Tập người này đại diện cho luật pháp, đại diện cho quyền lực của
nhà nước vì vậy vai giao tiếp của họ trong án văn là vai quyền lực hay vai tác động.
Đối tượng tiếp nhận văn bản trực tiếp là cá nhân hay pháp nhân có quan hệ với nhau
về mặt pháp luật, có những xung đột quyền lợi nhất định được chỉ ra trong chính văn
bản. Những hành vi và quan hệ pháp luật của họ được vai quyền lực/vai tác động
phân xử theo hướng hợp pháp hay không hợp pháp. Vai giao tiếp của những cá nhân
hay pháp nhân đó là vai chịu sự tác động. Ngồi đối tượng tiếp nhận trực tiếp là
những cơng dân bình thường, án văn cịn có đối tượng tiếp nhận gián tiếp. Đó là
những thẩm tra viên, thẩm phán ở những cấp cao hơn hoặc là những luật sư. Họ là
những người có chun mơn trong lĩnh vực luật pháp. Vì vậy, ngơn ngữ án văn phải
đảm bảo được hai tiêu chí: vừa đơn giản, dễ hiểu lại vừa mang tính chun mơn cao
để hướng tới sự tiếp nhận văn bản của cả hai đối tượng trên.
Mục đích giao tiếp: Án văn không chỉ viết ra để cho người khác đọc mà chính
người soạn thảo văn bản đại diện đọc trước Tòa. Khi bản án được đọc lên ngay lập
tức nó thực hiện một hành động xã hội. Nó làm thay đổi hiện thực ngoài văn bản;
kết thúc một quá trình xét xử, phân định tính hợp pháp – khơng hợp pháp của hành
vi hoặc quan hệ xã hội; chỉ ra quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của những cá nhân
hay tổ chức được chỉ ra trong chính văn bản và buộc họ phải thi hành theo. Vì thế
ngơn ngữ án văn phải có tính chính xác, minh bạch, tính khách quan và phải có tính
thuyết phục cao.



1.7. Những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến ngơn ngữ án văn

Những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến ngôn ngữ án văn theo
hai hướng: liên quan trực tiếp và liên quan gián tiếp.
Những văn bản liên quan trực tiếp tới án văn là những văn bản có những quy
định trực tiếp về ngôn ngữ án văn, như: các Bộ Luật Tố tụng và các Nghị định quy
định về hình thức và nội dung của án văn.
Các Bộ Luật tố tụng quy định cụ thể về nội dung và bố cục của án văn ở từng
cấp khác nhau. Ví dụ như, Điều 224 Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định về Bản án:
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong bản án cần phải ghi rõ: ngày, giờ, tháng, năm và địa điểm mở phiên
tòa; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử và thư ký Tòa án; họ tên của Kiểm
sát viên, họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa, thành phần xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam;
họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của bị
cáo; họ tên của người bào chữa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, người đại diện hợp pháp của họ.
3. Trong bản án phải trình bày việc phạm tội của bị cáo, phân tích những chứng
cứ xác định có tội và chứng cứ xác định khơng có tội, xác định bị cáo có phạm tội
hay khơng và nếu bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ Luật
hình sự, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý
thế nào. Nếu bị cáo khơng phạm tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị
cáo khơng có tội và phải giải quyết việc khơi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp
pháp của họ. Phần cuối cùng của bản án ghi những quyết định của tòa án và quyền
kháng cáo đối với bản án.
Điều Luật trong Bộ Luật Tố tụng hình sự mới chỉ chú ý tới nội dung của bản
án. Điều 238 Bộ Luật Tố tụng dân sự có thêm quy định về bố cục của bản án như sau:
“2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của tòa án, phần

quyết định.”.


Bản án phúc thẩm cịn có thêm nội dung về quá trình giải quyết vụ án, quyết
định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Ngoài các Bộ Luật Tố tụng, còn phải kể đến một văn bản khác có liên quan
trực tiếp đến án văn. Đó là Nghị quyết 04/2004/HĐ-TP, ngày 5 tháng 11 năm 2004
của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao (sau đây sẽ gọi tắt là Nghị quyết
04), hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ
Luật Tố tụng hình sự 2003 và Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 3 năm
2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao (sau đây sẽ gọi tắt là Nghị
quyết 01). Nghị quyết 04 có quy định cụ thể về bố cục của một bản án hình sự sơ
thẩm như sau:
2. Về Điều 224 của Bộ Luật Tố tụng hình sự (BLTTHS)
2.1. Tồ án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phải có ba phần như sau:
a. Phần mở đầu. Trong phần này phải ghi đầy đủ các vấn đề theo quy định tại
khoản 2 Điều 224 của BLTTHS.
b. Phần nội dung. Trong phần này có hai phần nhỏ như sau:
- Phần thứ nhất là phần “nhận thấy”, trong đó phải trình bày các hành vi phạm
tội của bị cáo mà Viện kiểm sát truy tố; số của cáo trạng; ngày, tháng, năm ra cáo
trạng; tên Viện Kiểm sát truy tố bị cáo; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ Luật Hình
sự và mức hình phạt mà Viện Kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo. Cuối cùng của
phần này ghi: “Sau khi xem xét, kiểm tra những tài liệu, chứng cứ tại phiên toà, qua
việc xét hỏi và tranh luận tại phiên toà” và chuyển sang phần thứ hai.
- Phần thứ hai là phần “xét thấy”, trong đó phân tích những chứng cứ xác
định có tội và chứng cứ xác định khơng có tội đối với các hành vi mà Viện Kiểm sát
đã truy tố đối với bị cáo; nếu xác định bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, theo Điểm,
Khoản, Điều Luật nào của Bộ Luật Hình sự; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự đối với bị cáo và hướng xử lý. Nếu bị cáo khơng phạm tội thì phải

ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không phạm tội và giải quyết việc khơi phục
danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.


c. Phần quyết định. Trong phần này ghi những quyết định của Tồ án. Nếu bị
cáo phạm tội thì ghi tuyên bố bị cáo phạm tội gì; áp dụng điểm, khoản, điều luật của
Bộ Luật Hình sự để xử phạt bị cáo và hình phạt cụ thể; các biện pháp tư pháp; án phí
hình sự và án phí dân sự sơ thẩm. Cuối cùng là ghi quyền kháng cáo đối với bản án.
Ngoài nội dung ghi trên liên quan đến ngơn ngữ án văn, Nghị quyết cịn có
thêm một mẫu bản án hình sự sơ thẩm kèm theo. Mẫu bản án này quy định một cách
chi tiết hơn về tổ chức văn bản của bản án, những khuôn mẫu cố định dùng chung
cho tất cả các bản án hình sự sơ thẩm. Ví dụ quy định về thể thức từ phần “Nhận
thấy” đến “Xét thấy” như sau:
NHẬN THẤY
- Bị cáo (các bị cáo) bị Viện kiểm sát........................... truy tố về hành vi
(các hành vi) phạm tội như sau:
(Trình bày việc phạm tội, các hành vi phạm tội của bị cáo (các bị cáo) mà Viện
kiểm sát truy tố theo nội dung của cáo trạng).
- Tại bản cáo trạng số..... ngày..... tháng..... năm..... Viện kiểm sát.............
đã truy tố.
(Ghi phần quyết định truy tố của cáo trạng đối với từng bị cáo về tội danh và
điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng).
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ,
ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa (nếu có) và những người tham gia
tố tụng khác,
XÉT THẤY
Nghị quyết 01 cũng kèm theo một mẫu bản án dân sự sơ thẩm sử dụng cho tất
cả các tòa án xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động. Trong đó cịn có thêm phần hướng dẫn chi tiết về việc

sử dụng mẫu bản án sơ thẩm theo từng đề mục.
Như vậy các Bộ Luật tố tụng và Nghị định không quy định cụ thể, rõ ràng về
việc sử dụng ngôn ngữ trong án văn mà chỉ đưa ra những quy định về cấu trúc và nội
dung của án văn. Nhưng chính cấu trúc và những nội dung này lại quy định cách thức


sử dụng ngôn ngữ và tổ chức ngôn bản của án văn nói chung và của từng bộ phận
trong án văn nói riêng.
Bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp tới ngơn
ngữ án văn cịn có những văn bản liên quan gián tiếp. Đó là Thông tư 55/2005/TTLTBNV-VPCP ngày 6 tháng 5 năm 2005 của Liên tịch Bộ Nội vụ - Văn phịng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và trình bày văn bản (gọi tắt là Thông tư 55). Phạm vi và
đối tượng áp dụng Thông tư 55 là những văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính và bản sao văn bản; được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân. Như
vậy án văn cũng thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư 55. Nội dung Thông tư 55
quy định cách thức và kỹ thuật trình bày văn bản rất chi tiết, cụ thể về cỡ chữ, kiểu
chữ, khổ giấy, vị trí trình bày các thể thức…Đặc biệt, Thơng tư 55 có quy định về
việc sử dụng ngơn ngữ trong văn bản, như:
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngồi
nếu khơng thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chun mơn cần xác định rõ nội dung
thì phải được giải thích trong văn bản;
- Khơng viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm từ
được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần
đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu
nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp lệnh); trong
các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

Như vậy, Thông tư 55 quy định về chuẩn ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tiếng Việt.
Thơng tư 01/2011/TT-BNV, ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (gọi tắt là Thông tư 01) là văn
bản pháp luật mới nhất hiện nay có liên quan gián tiếp tới ngơn ngữ án văn. Thông tư


01 chủ yếu đề cập đến kĩ thuật trình bày văn bản hành chính, bao gồm khổ giấy, kiểu
trình bày văn bản, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức…
Ví dụ quy định về thể thức và kĩ thuật trình bày Quốc hiệu trong Thông tư 01
như sau:
Điều 6. Quốc hiệu
1. Thể thức
Quốc hiệu ghi trên văn bản gồm 2 dịng chữ: “CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.
2. Kĩ thuật trình bày
Quốc hiệu được trình bày ở ơ số 1; chiếm khoảng ½ trang giấy theo chiều
ngang, ở phía trên, bên phải.
Dịng thứ nhất: “CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 13 hoặc 14 […].
Điều 11. Nội dung văn bản của Thơng tư 01 có những quy định về việc sử
dụng ngơn ngữ trong văn bản hành chính như: Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông
(không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngồi nếu khơng thực sự cần thiết).
Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích
trong văn bản; chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn
ngữ tiếng Việt dễ hiểu…
Những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới án văn sẽ là những tư liệu
cần thiết để người nghiên cứu tham khảo, lấy căn cứ xác định tính chất, mức độ

chuẩn của án văn.
1.8. Tiểu kết

Những vấn đề chung được trình bày trong chương một là những vấn đề về án
văn và ngôn ngữ án văn. Về khái niệm và tên gọi, chúng tôi dựa vào hai nguồn tư liệu
đáng tin cậy là Từ điển Luật học và Từ điển tiếng Việt để xác định chính xác đối
tượng nghiên cứu. Trong đó, chúng tơi lựa chọn án văn làm tên gọi chung cho đối
tượng, bao gồm cả các quyết định có giá trị như một bản án.


×