Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tích luỹ tư bản trong việc quản lí các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.1 KB, 20 trang )

Tiểu luận kinh tế chính trị
Lời nói đầu
Đối với bất cứ quốc gia nào, mục tiêu cao nhất là phát triển mạnh nền
kinh tế, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Qua đó nâng cao
đợc vị thế của mình trên trờng quốc tế. Để thực hiện đợc mục tiêu này, trớc hết
phải nâng cao trình độ củ lực lợng sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Mà muốn thực hiện tái sản xuất mở rộng thì phải thực hiện tích luỹ. Tích luỹ
là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng của mọi xã hội là quy luật kinh tế
chung, vốn có của tất cả các hình thái xã hội. NHng trong mỗi hình thái xã hội
khác nhau, quy luật đó biểu hiện ra khác nhau và chịu sự tác động của các quy
luật kinh tế cơ bản của xã hội đó. có thể thấy, trong xã hội t bản chủ nghĩa,
tích luỹ diễn ra dới hình thức tích luỹ t bản. Đó là sự t bản hoá giá trị thặng d.
sự tích luỹ này chịu sự tác động của quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân, quy
luật giá trị thặng d Trong xã hội xã hội chủ nghĩa chúng ta có quy luật tích
luỹ xã hội chủ nghĩa. Sự tích luỹ đó là quy định việc sử dụng có hệ thống một
phần thu nhập quốc dân để không ngừng mở rộng sản xuất tăng thêm tài sản
quốc dân nhằm đạt đợc mục đích là không ngừng nâng cao phúc lợi của nhân
dân. Nghiên cứu vấn đề tích luỹ giúp em không những hiểu sâu sắc hơn bản
chất của tích luỹ, mà qua đó em còn hiểu nhiều hơn về quan hệ sản xuất t bản
chủ nghĩa cũng nh quy luật quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Những kiến
thức cơ bản đó giúp em nhận ra một phần nào xu hớng tích luỹ t bản cũng nh
xu hớng phát triển kinh tế xã hội. Qua nghiên cứu vấn đề này em cũng có một
cái nhìn tổng thể về tình hình tích luỹ vốn của đất nớc ta cho sự công nghiệp
hoá hiện đại hoá phát triển kinh tế xã hội nớc nhà. Từ đó em muốn đa ra một
vài kiến nghị nhỏ, hy vọng sẽ giúp tháo gỡ phần nào những khó khăn trong
quá trình tích luỹ cũng nh sử dụng vốn có hiệu quả mà chúng ta đang gặp
phải.
ý nghĩa to lớn đó là nguyên nhân khiến em lựa chọn đề tài này. Tiểu luận
này đợc hoàn thành là nhờ có sự giảng dậy và hớng dẫn tận tình của thầy giáo:
Qua đây em xin cảm ơn thầy đã giúp em hoàn thành tiểu luận này.



Lớp KDTH2 - K37 1
Tiểu luận kinh tế chính trị
CHƯƠNG I:Lý luận về tích luỹ t bản
Nguồn gốc và động cơ của tích luỹ t bản.
1- Khái quát về tích luỹ:
Khái niệm về tích luỹ t bản: tích luỹ t bản là việc sử dụng giá trị
thặng d làm t bản, hay chuyển hoá giá trị thặng d trở lại thành t bản.
Tác dụng tích luỹ: tích luỹ là nguồn duy nhất để thực hiện tái sản
xuất mở rộng và là nguồn duy nhất để đảm bảo sản xuất không ngừng đợc
trang bị bằng những công nghệ, kĩ thuật hiện đại nhất. Tích luỹ t bản hiệu qủa
là điều kiện và là động cơ chính phát triển sản xuất với quy mô và hiệu quả
ngày càng cao.
2- Nguồn gốc và động cơ của tích luỹ t bản:
Marx đã chỉ ra nguồn gốc duy nhất của t bản tích luỹ là giá trị thặng d là
lao động thặng d do những ngời công nhân lao động tạo ra bị các nhà t bản
chiếm với tỷ lệ ngày càng tăng trong toàn bộ khối t bản.
Trong quá trình sản xuất lợi nhuận lại đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi
càng lớn, do đó lao động của ngời công nhân trong quá khứ lại đợc sử dụng
nhiều hơn và nó trở thành phơng tiện để bóc lột chính bản thân những ngời
công nhân đó. Bằng lý luận khoa học và những lụn cứ xác đáng Marx đã chỉ
ra bản chất của quá trình tích luỹ t bản. Đó thực chất là quá trình t bản hoá giá
trị thặng d. Cụ thể đó là quá trình tái sản xuất ra t bản với quy mô ngày càng
mở rộng. Marx viết Một khi kết hợp đợc với sức lao động và đất đai là hai
nguồn gốc đầu tiên của của cải thì t bản có sức bành trớng cho phép nó tăng
những yếu tố tích luỹ của nó lên quá những giới hạn mà bề ngoài hình nh do l-
ợng của bản thân t bản quyết định. Nghĩa là do giá trị và khối lợng của những
t liệu sản xuất đã đợc sản xuất ra quyết định (C.Marx, t bản, quyển I, tập I,
nxb Sự thật, Hà nội, 1963, Trang 96).
Lý luận về vấn đề tích luỹ t bản Marx đã chỉ ra động cơ thúc đẩy quá

trình này là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản.
Mục đích cao nhất của chủ nghĩa t bản là sản xuất ra khối lợng giá trị
thặng d lớn nhất. Muốn vậy t bản phải không ngừng đợc tích luỹ với quy mô
ngày càng lớn và thực hiện tái sản xuất mở rộng.Mặt khác nền kinh tế hàng
Lớp KDTH2 - K37 2
Tiểu luận kinh tế chính trị
hoá tồn tại quy luật cạnh tranh. Điều đó bắt buộc các nhà t bản phải tìm mọi
cánh có thể để không ngừng tăng t bản của mình lên đồng thời tăng nhanh t
bản tích luỹ. Cụ thể là trong sự phát triển triển của phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa thì quy mô tối thiểu của các t bản cá biệt phải không ngừng tăng lên
thì mới có thể sản xuất kinh doanh đợc. Các t bản cá biệt sẽ đổ xô vào những
lĩnh vực sản xuất mà nền công nghiệp lớn mới chỉ nắm một cách lẻ tẻ hoặc ch-
a nắm hoàn tòan điều đó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các t bản cá biệt.
Sự cạnh tranh sôi sục này tỷ lệ thuận với những t bản kình địch nhau và theo
tỷ lệ nghịch với khối lợng của các t bản đó. Marx đã khẳng định: Sự cạnh
tranh bắt buộc nhà t bản nếu muốn duy trì t bản của mình thì phải làm cho t
bản càng tăng lên mãi và hắn không thể nào làm tiếp tục cho t bản đó ngày
một tăng lên đợc nếu không có một sự tích luỹ ngày càng nhiều thêm.
(C.Marx, t bản, quyển I, tập III, nxb Sự thật, Hà nội, 1964, Trang 43).
Paulsamuelson khi lý luận về vấn đề tích luỹ cũng đã chỉ ra hai lực lợng
thúc đẩy tích luỹ t bản; thực chất đó là mức cầu về vốn có cơ sở trong việc quy
định sản xuất gián tiếp hoặc đi đờng vòng là có hiệu quả và việc bằng cách
nhịn tiêu dùng ngày hôm nay xã hội có thể tăng tiêu dùng cho tơng lai. Thứ
hai là ngời ta sẵn sàng nhịn tiêu dùng và sẵn sàng tích luỹ tài sản cho doanh
nghiệp vay vốn để tiến hành đầu t.
Qua việc nghiên cứu bản chất và động cơ của tích luỹ t bản ta có thể hiểu
sâu sắc hơn về bản chất quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Đó là sự bóc lột đến
tận cùng của giai cấp t sản với ngời công nhân làm thuê. Giai cấp bóc lột ngày
càng có nhiều phơng tiện tinh vi hơn để bóc lột. Trong nền sản xuất này, sự
trao đổi giữa ngời lao động và nhà t bản dẫn đến kết quả là nhà t bản chẳng

những chiếm một phần lao động của ngời công nhân mà còn là ngời sở hữu
hợp pháp lao động không công đó. Sự bóc lột tăng làm cho khối lợng giá trị
thặng d tăng lên do đó tích luỹ t bản tăng thêm và ngời công nhân lại rơi vào
vòng luẩn quẩn đó đến cùng cực trong khi các nhà t bản ngày càng giàu lên
nhanh chóng, tiêu dùng lãng phí hơn theo sự tăng lên của tích luỹ t bản.
3- Quy luật tích luỹ xã hội chủ nghĩa :
Khái niệm về quỹ tích luỹ : quỹ tích luỹ là phần thu nhập quốc dân
của xã hội xã hội chủ nghĩa dùng để mở rộng và cải tiến sản xuất xã hội chủ
nghĩa ở cả thành thị và nông thôn.
Lớp KDTH2 - K37 3
Tiểu luận kinh tế chính trị
Quy luật tích luỹ xã hội chủ nghĩa : đó là sự quy định việc sử dụng
có hệ thống một phần thu nhập quốc dân để không ngừng mở rộng sản xuất và
tăng thêm tài sản quốc dân nhằm mục đích không ngừng nâng cao phúc lợi
của nhân dân.
Mục đích sản xuất xã hội chủ nghĩa là làm cho tiêu dùng của nhân dân
ngày càng mở rộng và nâng cao. Điều đó lại làm cho ta có khả năng nâng cao
đợc quy mô sản xuất. Bởi vậy cần thiết phải đồng thời tăng nhanh tích luỹ để
mở rộng sản xuất, đặc biệt là trớc yêu cầu của tình hình mới là phải tăng tích
luỹ để thực hiện một bớc công nghiệp hoá hiên đại hoá xã hội chủ nghĩa. Nh-
ng đồng thời với việc đẩy nhanh tích luỹ chúng ta cũng phải nâng cao mức
tiêu dùng để không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Giải quyết hài hoà
tích luỹ và tiêu dùng dựa vào yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội
chủ nghĩa, căn cứ vào yêu cầu chính trị và kinh tế của từng thời kì lịch sử.
Điều đó thể hiện bản chất tốt đẹp xã hội chủ nghĩa.
Quy mô tích luỹ t bản và nhân tố ảnh hởng tới nó.
1- Khối l ợng giá trị thặng d và quy mô t bản ứng tr ớc:

Marx đã chỉ ra những nhân tố quy định quy mô của tích luỹ bao gồm:
khối lợng giá trị thặng d ( lợi nhuận năng suất lao động xã hội và quy mô t

bản ứng trớc điếu đó tức là với một khối lợng t bản nhất định ứng ra ban đầu
với một tỷ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d thành quỹ tích luỹ và quỹ
tiêu dùng và một trình độ bóc lột ngày càng nâng cao tạo ra khối lợng giá trị
thặng d ngày càng lớn dẫn đến quỹ tích luỹ không ngừng gia tăng, điều đó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn.
Và kết quả của tái sản xuất mở rộng này lại là động lực thúc đẩy tích luỹ
nhanh hơn. Tóm lại giữa tái sản xuất mở rộng và tích luỹ có quan hệ , chúng
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau.
Và trong một điều kiện khác là trình độ bóc lột không thì quy mô của
tích luỹ phụ thuộc vào khối lợng giá trị thặng d ( M) mà nhà t bản bóc lột đợc
trên ssố lợng công nhân xác định.
Lớp KDTH2 - K37 4
Tiểu luận kinh tế chính trị
Do đó có thể khẳng định quy mô của t bản ứng trớc, nhất là bộ phận t
bản khả biến càng lớn càng thu đợc khối lợng giá trị thặng d lớn và vì vậy mà
quy mô t bản tích luỹ càng đợc ra tăng. Trong khi đó M phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố khác trong quá trình sản xuất .
Nhân tố đầu tiên tác động đến M là trình độ bóc lột sức lao động của
các nhà t bản, trong quá trình trao đổi các nhà t bản đã cắt xén một phần tiền
công của công nhân lao động. Việc cắt xén tiền công giữ một vai trò quan
trọng trong tích luỹ t bản. Trình độ bóc lột đợc nâng cao khi nhà t bản quyết
định kéo dài ngày lao động và do đó làm tăng thêm giá trị thặng d. Bởi vậy mà
phần giá trị thặng d đợc t bản hoá cũng tâng theo. Mức độ bóc lột càng tinh vi
hơn khi nhà t bản đáp lại những phản ứng của ngời công nhân khi công nhân
bị tăng cờng độ lao động bằng cách làm tăng t bản bất biến trên một lợng t
bản khả biến không đổi.
Nh vậy việc tăng cờng độ lao động cũng nh việc áp dụng nhiều hình
thức trả tiền công, Việc không ngừng nâng cao cấu tạo hữu cơ t bản các nhà t
bản đã bơm vào dòng sông tích luỹ khối lợng t bản ngày càng gia tăng.
Một yếu tố tự nhiên của sản xuất, đó là sự chênh lệch ngày càng tăng giã

t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. Đây cũng là nhân tố tác động đến M. Do
trong quá trình sản xuất tất cả các bộ phận của náy móc đều hoạt động, nhng
chúng hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm. Mặc dù bị mất giá
trị nh vậy, nhng trong suốt thời gian hoạt động nó vẫn có tác dụng nh khi có
đủ giá trị. Điếu đó tạo nên sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng.
Trong điều kiện sản xuất với công nghệ kĩ thuật hiện đại thay đôỉ liên tục thì
phần giá trị chuyển vào sản phẩm theo thời gian càng ít dẫn đến sự chênh
lệch này ngày càng lớn và khối lợng giá trị thặng d theo đó tăng lên. Nhân tố
thứ ba ảnh hởng đến khối lợng giá trị thặng d là năng suất lao động. Ngoài ra
tích luỹ còn phụ thuộc vào khối lợng t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng do khối
lợng giá trị thặng d có thể chuyển hoá thành. Tức là năng suất lao động làm
tăng thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng d thành t bản mới do đó
làm tăng quy mô của tích luỹ. Ngoài các nhân tố trên thì quy mô của t bản
ứng trớc cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến khối lợng giá trị thặng d và
qua đó ảnh hởng lớn đến t bản tích luỹ.
2- Tỷ lệ phân chia giá trị thặng d :
Ta biết rằng, các bộ phận cấu thành giá trị gồm: t bản bất biến(C) , t bản
khả biến (V) và giá trị tăng thêm m. Và nh vậy giá trị bằng( C+V+m) trong
Lớp KDTH2 - K37 5
Tiểu luận kinh tế chính trị
đó, khối lợng giá trị thặng d (m) sẽ đợc nhà t bản chia thành hai phần xác
định: Một phần dành cho việc tiêu dùng cá nhân của t bản, Phần còn lại dành
cho việc tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng không ngừng. Nh
vậy, với quy mô tích luỹ không chỉ phụ thuộc vào khối lợng giá trị thặng d đ-
ợc tạo ra bởi ngời công nhân mà nhà t bản chiếm đợc, mà còn phụ thuộc vào
tỷ lệ phân chía khối lợng gia tăng đó cho hai khu vực tích luỹ và tiêu dùng.
Quy mô tích luỹ tỷ lệ thuận với tỷ lệ ( tích luỹ : tiêu dùng). Nh vậy có phải là
có mâu thuẫn giữa tích luỹ và tiêu dùng không.
Thực ra trong giai đoạn đầu của sản xuất t bản chủ nghĩa, Với ham muốn
làm giàu cao độ các nhà t bản dã giành cho tích luỹ một tỷ lệ tuyệt đối. Cho

đến khi sự phát triển đã ở một trình độ nhất định, lợng của cải, vật chất của
các nhà t bản và xã hội t bản nói chung đã đạt đợc mức tơng đối dồi dào thì
các nhà t bản giành ngày càng nhiều hơn cho tiêu dùng, bên cạnh việc tích luỹ
không ngừng. Trong quá trình tiêu dùng vẫn có một phần giá trị của quỹ tiêu
dùng đợc chuyển vào tích luỹ từ việc tiết kiệm tiêu dùng cá nhân. Bởi vậy mà
tỷ lệ và do đó quy mô của tích luỹ luôn luôn đợc nâng cao.
3- Các nhân tố khác:
Ngoài ba nhân tố trên, còn có nhiều nhân tố khác cũng ảnh hởng lớn đến
quy mô tích luỹ.
Chẳng hạn nh sự phát triển của hoạt động ngoại thơng cũng góp phần
làm tăng thêm tích luỹ. Ngoại thơng có tác dụng làm cho tỷ suất lợi nhuận
tăng lên, vì nó nâng cao tỷ suất giá trị thặng d và hạ thấp giá trị của t bản bất
biến. Theo hớng đó nó thúc đẩy tích luỹ tăng nhanh, quy mô sản xuất mở rộng
thên ra ; Mặt khác nó làm cho t bản khả biến giảm đi so với t bản bất biến.
Ngoài ra , ta còn thấy rằng: trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng
cao với công nghệ kĩ thuật ngày càng hiện đại đã đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của t bản. Thời gian của một vòng chu chuyển của t bản đợc rút ngắn
theo thời gian. Nói cách khác là với một khoảng thời gian tơng ứng sẽ có
nhiều hơn t bản đợc đa vào vận động từ khối lợng t bản nhất định cho trớc.Và
nh vậy khối lợng giá trị thặng d cũng đợc tăng theo dẫn đến phần tích luỹ đ-
ợc mở rộng.
Trong quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa ta còn thấy có sự tồn tại của nạn
nhân khẩu thừa tơng đối, mà nếu quan sát kỹ ta có thấy rằng vấn đề này vừa
là nguyên nhân, vừa là kết quả của quá trình tích luỹ t bản. Nguyên nhân là do
tiến bộ kĩ thuật đã làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên , mà lợng công
Lớp KDTH2 - K37 6
Tiểu luận kinh tế chính trị
nhân đợc thu hút vào sản xuất ít hơn ,điều đó sinh ra nạn nhân khẩu thừa tơng
đối. Nh vậy cầu về sức lao động giảm đi, trong khi đó dân số tăng lên làm cho
cung lao động tăng nhanh. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc giá tri của sức

lao động trong thị trờng lao động t bản giảm đi nhanh chóng.Và điều đó tạo
điều kiện tốt hơn cho các nhà t bản trong việc bóc lột nhiều hơn giá trị thặng
d, do giảm đợc giá trị sức lao động, trong khi giá trị một đơn vị hàng hoá
không đỏi hoặc giảm ít hơn.
Quy luật chung và xu h ớng lịch sử của tích luỹ t bản.
1-Quá trình tích luỹ t bản là quá trình nâng cao cấu tạo hữu cơ.
Khái niệm cấu tạo hữu cơ:
Về mặt hình thái vật chất đều bao gồm có t liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng t liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lựng t liệu sản xuất và số l-
ợng sức lao động sử dụng những t liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi
là cấu tạo kĩ thuật của t bản.
Về mặt giá trị mỗi t bản đều chia làm hai phần là t bản bất biến (c)và
t bản khả biến (v).Tỷ lệ giữa t bản bất biến và t bản khả biến cần thiết để tiến
hành sản xuất gọi là cáu tạo giá trị của t bản.
Vậy ta có khái niệm cấu tạo hữu cơ t bản:
Cấu tạo hữu cơ của t bản là cấu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kĩ
thuật của t bản quyêt định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kĩ thuật đó.
Trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa các nhà t bản chịu sự tác động của
quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị thặng d, nên họ phải không ngừng cải
tiến và áp dụng những thành tựu, công nghệ kĩ thuật tối tân nhất. Một mặt để
tránh hao mòn vô hình do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, mặt khác để
giảm giá trị hàng hoá nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm của đơn vị
mình trên thị trờng nếu nh muốn giành thắng lợi và tồn tại, phát triển. Máy
móc hiện đại càng đợc sử dụng nào nhiều cũng đồng thời với việc sử dụng ít
hơn sức lao động. Và nh vậy cấu tạo kĩ thuật của t bản ngày càng tăng, do đó
cấu tạo giá trị của t bản phản ánh cấu tạo kĩ thuật cũng tăng kéo theo cấu tạo
hữu cơ của t bản tăng.
Đến đây, ta có thể khẳng định cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên là một
quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản.
2-Quá trình tích luỹ t bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản .

Lớp KDTH2 - K37 7
Tiểu luận kinh tế chính trị
a-Tích tụ và tập trung t bản:
Một trong những quy luật chung của tích luỹ t bản là quá trình tích tụ
và tập trung t bản ngày càng tăng.Vậy tích tụ là gì và tập trung là gì?
-Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách t bản
hoá giá trị thặng d.
-Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô t bản cá biệt bằng cách liên
kết hay sáp nhập những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một t bản cá
biệt khác lớn hơn.
Nh vậy, tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng việc
biến một phần giá trị thặng d thành vốn đầu t vào chu kỳ sản xuất tiếp
theo.Tích tụ t bản là kết quả tất yếu của tích tích luỹ t bản. Một mặt đó là do
yêu cầu của quy luật kinh tế của cạnh tranh của tiến bộ kĩ thuật. Đồng thời, do
khối lợng giá trị thặng d mà doanh nghiệp tạo ra ngày càng lớn là điều kiện để
đẩy mạnh tích tụ t bản mở rộng sản xuất. Còn tập trung t bản sảy ra trong qua
trình tích luỹ t bản. Đó là sự tập trung vào tay một ngời với khối lợng t bản lớn
và cũng là s biến mất khỏi tay nhiều ngời. Chúng ta thấy, sản xuất và tích luỹ
t bản càng phát triển thì tín dụng và cạnh tranh hai cái đòn bẩy mạnh nhất của
tập trung càng phát triển. Bên cạnh đó, những tiến bộ của tích luỹ làm tăng
thêm vật liệu cho s tập trung tức là làm tăng thêm t bản biệt, và nhu cầu xã hội
về những phơng tiện kĩ thuật hiện đại, những chiến lợc kinh doanh lớn cần đợc
thực hiện thì trớc đó cần phải có sự tập trung t bản. Tập trung t bản có thể đợc
thực hiện thông qua cạnh tranh theo kiểu cá lớn nuốt cá bé hoặc do những u
thế của việc sát nhập, và do cạnh tranh thúc đẩy mà các nhà t bản tự nguyện
liên kết với nhau, hình thành những tập đoàn lớn, công ty lớn, sản xuất với quy
mô lớn, nâng cao đợc tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Điều này
đồng nghĩa với việc, nó sẽ dùng u thế đó để thôn tính t bản của những doanh
nghiệp cạnh tranh với nó sau khi tác động làm cho nó bị phá sản hoặc tự
nguyện tham gia liên kết với mình. Vậy giới hạn của sự tập trung là đến đâu ?

Mác viết: Sự tập trung sẽ đạt đến giới hạn cuối cùng của nó khi nào tất cả các
t bản bỏ vào ngành đó đều hợp lại thành duy nhất. trong một xã hội nhát định
thì giói hạn chỉ đạt đợc khi nào toàn bộ t bản xã hội đợc hợp nhất lại trong tay
một nhà t bản duy nhất hay là một công ty t bản duy nhất(C Mác: T bản
quyểnI, tậpIII, NXB Sự Thật, Hà Nội 1975, trang 114,115).
b- Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung t bản.
Lớp KDTH2 - K37 8
Tiểu luận kinh tế chính trị
Ta nhận thấy tích tụ t bản và tập trung t bản đều làm tăng quy mô của
t bản cá biệt. Tích tụ t bản và tập trung t bản có mối quan hệ mật thiết với
nhau thúc đẩy nhau phát triển. Nếu nh tích tụ t bản làm tăng quy mô, sức
mạnh của mỗi t bản cá biệt,do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn dẫn đến tập trung
hơn, còn tập trung t bản lại tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cờng tiềm lực
cạnh tranh, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế mà
thúc đẩy tích tụ. ảnh hởng qua lại giữa tích tụ và tập trung t bản làm cho tích
luỹ t bản ngày càng tăng.
Tuy nhiên ta cũng thấy tích tụ và tà tập trung t bản không đồng nhất với
nhau. Nó không chỉ khác nhau về chất mà còn khác nhau về lợng.Trong khi
nguồn của tích tụ là giá trị thặng d ; tích tụ vốn làm tăng đồng thời cả vốn của
t bản cá biệt đồng thời cũng làm tăng quy mô t bản xã hội, còn tập trung t bản
chỉ làm tăng quy mô t bẩn cá biệt trong khi tổng t bản xã hội không tăng.Tập
trung t bản có vai trò lớn trong việc chuyển t sản xuất nhỏ lên sản xuất với quy
mô lớn. Nhng tích tụ lại bị giới hạn bởi khối lợng giá trị thặng d đợc tạo ra còn
tập trung t bản lại có giới hạn giới hạn rất rộng nh trên đã phân tích.
3- Quá trình tích luỹ t bản là quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản.
Đồng nghĩa với việc tích luỹ là sự phân cực của cải của xã hội với các
giai cấp trong xã hội. Đó là sự tập trung một khối lợng lớn t bản vào tay một
số nhà t bản kếch xù. Và sự thất nghiệp,nghèo khổ,sự bần cùng hoá vào tay
giai cấp vô sản. Tốc độ tích luỹ càng cao cũng đồng nghĩa với sự phân cực sâu
sắc hơn. Nghĩa là các nhà t bản càng giàu lên nhanh chóng còn ngời công

nhân càng bị bần cùng hoá, tức là thất nghiệp gia tăng và nghèo khổ hơn. Đó
là quy luật chung của tích luỹ t bản. Bần cùng hoá đợc thể hiện dới hai hình
thức là bần cùng hoá tơng đối và bần cùng hoá tuyệt đốí.
Bần cùng hoá tơng đối thể hiện sự giảm tỷ trọng thu nhập của ngời công
nhân và sự tăng nhanh thu nhập của các nhà t bản trong tổng thu nhập quốc
dân, sự bần cùng hoá tuyệt đối còn phụ thuộc sự chênh lệch ngày càng tăng
giã thu nhập của hai giai cấp đói kháng trong xã hội.
Bần cùng hoá tuyệt đối biểu hiện sự giảm trực tiếp mức sống do bị giảm
tiền công thực tế do mức tang lơng chậm hơn mức tăng nhu cầu cần thiết,
chậm hơn mức tăng giá trị sức lao động.
4- Xu h ớng lịch sử của tích luỹ t bản.
Lớp KDTH2 - K37 9
Tiểu luận kinh tế chính trị
Chúng ta biết rằng, chủ nghĩa t bản ra đời trên cơ sở dùng bạo lực để t-
ớc đoạtcủa những ngời sản xuất nhỏ, hay gây chiến chanh thôn tính thuộc địa
khai thác tài nguyên làm giàu cho các chủ sở hữu t bản cá biệt. Từ đó hình
thành nên sở hữu t nhân t liệu sản xuất và phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
ra đời.
Mặt khác, do quá trình tích luỹ ngày càng nhanh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn đã dẫn đến trình độ sản xuất có sự xã hội hoá với một lợng sản
xuất phát triển cao.Chính sự phát triển này đã tạo ra mâu thuẫn trong lòng của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
hoá cao độ của lực lợng sản xuất và tính chất sở hữu t nhân t liệu sản xuất của
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản là giải
quyết triệt để mâu thuẫn này. Điều này đồng nghĩa với việc thay thế xã hội t
bản bằng một xã hội tiến bộ hơn với sự phù hợp hơn của quan hệ sản xuất với
lực lợng sản xuất.Và Marx là ngời đã chỉ ra đợc xã hội tiến bộ đó. Đó là xã
hội cộng sản chủ nghĩa, qua đây có thấy chủ nghĩa t bản đã tạo điều kiện để
loại trừ chính bản thân nó trong xu hớng tạo những tiền đề vật chất xã hội cao
cho sự phủ định đối với chủ nghĩa t bản

Lớp KDTH2 - K37 10
Tiểu luận kinh tế chính trị
CHƯƠNG II
tích luỹ t bản trong việc quản lí các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ở nớc ta
I- Tích luỹ vốn
*Vốn trong nớc:
Khái niệm:Vốn trong nớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành
quá trình sản xuất kinh doanh, đợc hình thành nên t các nguồn lực kinh tế và
sản phẩm thặng d của ngời dân lao động qua nhiều thế hệ trong mỗi giau vào
khu vực con đình, mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia.
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực của mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, còn
theo nghĩa rộng vốn bao gồm toàn bộ nguồn lực (nhân lực, tài lực), tiền bạc
và cả các quan hệ đã đợc tích luỹ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả
quốc gia đó qua một khoảng thời gian tích luỹ nhất định.
Vai trò của vốn trong nớc: Tích tụ và tập trung vốn với quy mô ngày càng
lớn công với việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định đối với
sự tốn tại, phát triển của mỗi đối tợng (cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia) trong
hiện tại và tơng lai. Nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa đói với các doanh nghiệp
cá biệt trong việc đầu t tái sản xuất mở rộng, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh
của mình trên thị trờng mà nó còn mang ý nghĩa quốc gia khi nó quyết định
sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mở ra bức tiến mạnh
mẽ trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế xã hội đất nớc, vốn đặc biệt là
vốn trong nớc giúp nhà nớc có thể đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
lớn vợt khả năng doanh nghiệp t nhân, hay đàu t vào khu vực công cộng. Mặc
dù nguồn vốn đực hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và các nguồn vốn
khác nhau đó cũng đóng một vai trò rất quan trọng đặc biệt là nguồn vốn kêu
gọi đợc từ nớc ngoài nhng trong tất cả các quốc gia thì nguồn vốn trong nớc
bao giờ cũng chiếm một tỉ trọng tuyệt đói và vì vậy nó đóng vai trò quyết định
trong việc phát triển kinh tế xã họi đất nớc.

Vậy nguồn vốn trong nớc có cấu trúc nh thế nào? Nó gòm có vón tiền
tệ, các dạng của cải, vốn con ngời, vốn t liệu sản xuất, các quan hệ kinh tế xã
hội trong nền kinh tế thị trờng Trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát mà bất
cứ quốc gia nào hoặc doanh nghiệp nào cũng phải cần phải có một vốn tiền tệ
đủ để mua sắm các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh.
Lớp KDTH2 - K37 11
Tiểu luận kinh tế chính trị
Ngày nay các nguồn vốn có thể chuyển hoá cho nhau và biến thành tiền
mặt trong những điều kiện nhất định; ví dụ những bản quyền phát minh, sáng
chế, hoạc hàng ngàn tấn dầu thô, than, gỗ cũng có thể biến thành tiền mặt.
Bởi vậy, trong nền kinh tế thị trờng cần có cái nhìn thông thoáng, linh hoạt về
các nguồn vốn đó thể khai thác đợc các nguồn vốn đang tiềm ẩn.
Mục tiêu và các yếu tố ảnh hởng tới quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong nớc: Việc xác định mục tiêu tích luỹ vốn do nhu cầu thực
tiễn. Tuy nhiên vẫn có thể sảy ra một số trờng hợp:
Tích tụ vốn trong nớc nhằm đổi mới công nghệ, tích tụ vốn nhằm
tăng cờng mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t vào những lĩnh vực mới, công
nghệ mũi nhọn, tập trung vốn trong nớc nhàm hình thành những tập đoàn kinh
tế lớn có khả năng cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng thế giới và giúp nhà n-
ớc điều tiết kinh tế. Tập trung vốn trong nớc nhằm sử dụng có hiệu quả vốn
đâù t nớc ngoài.
*Vốn nớc ngoài: Bên cạnh việc nhấn mạnh vai trò quyết định của nguồn
vốn trong nớc đảng ta cũng nhấn mạnh phải thu hút nhiều các nguồn vốn bên
ngoài. Chúng ta phải tận dụng mọi khả năng để thu hút tối đa các nguồn vốn
đầu t từ nớc ngoài khồng nên đòi hỏi một cách máy móc trong mọi thời điểm
ở mọi nơi và với mọi công trình phát triển công nghiệp công nghệ vốn đầu t
trong nớc cũng phải chiếm một tỷ lệ lớn hơn vốn đầu t nớc ngoài. Cần phải có
một cách nhìn biện chứng thấy rằng đôi khi phải dựa vào vốn đầu t nớc ngoài
là chủ yếu. ý thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t từ nớc ngoài, nhiều quốc
gia đã mở rộng cửa kêu đầu t nớc ngoài. Các nớc đã khuyến khích buôn bán

với nớc ngoài nhằm thu đợc nhiều ngoại tệ , nhận các khoản viện trợ hay vay
vốn từ nguồn vốn khác nhau nh wB, IMF, ADB để đầu t phát triển sản xuất
trong nớc và đã thu đợc nhiều kết quả lớn.
*Suy cho cùng dù nguồn vốn nớc ngoài có đợc đánh giá là quan trọng
đến đâu thì nguồn vốn trong nớc vẫn đóng vai trò quyết định bởi vì nguồn vốn
nớc ngoài dù lớn nhng nếu không có sự đầu t khuyến khích cũng không thể
phát triên hiệu quả đợc. Mặt khác nguồn vốn viện trợ là có hạn, nguồn vốn
vay từ nớc ngoài khi đến hạn trả thì phải trả cả vốn lẫn lãi với rất nhiều điều
kiện ràng buộc từ phía nớc ngoài. Nhiều khi việc đầu t từ nớc ngoài còn chứa
đựng ý đồ khống chế kinh tế và gây ảnh hởng đến chính trị tạo ra sự lệ thuộc
của hệ thống chính trị.
Lớp KDTH2 - K37 12
Tiểu luận kinh tế chính trị
ý thức sâu sắc điều này Đảng, Nhà nớc ta đã nhấn mạnh Vốn trong n-
ớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng (Văn kiện đại hội lần thứ VII
BCH trung ơng khoá VII, trang 87).
b. ảnh h ởng của tích luỹ vốn và sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hoá , hiện đại hoá
Sự thắng lợi của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới ví dụ nh
Hàn quốc, Thái Lan, Singapore đã chỉ ra rằng tích tụ và tập trung vốn nhất là
vốn trong nớc có một vị trí đặc biệt cho sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại
hoá . Chỉ trên cơ sở đầu t một lợng lớn từ việc tích luỹ nội bộ nền kinh tế
thông qua quá trình tích tụ vốn của từng doanh nghiệp và cộng đồng dân c
mới có thể trang bị cho các ngành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiều
nhân công, khai thác có hiệu quả các nguồn taì nguyên của đất nớc. Chúng ta
thừa nhận rằng, chỉ khi nào các nguồn lực : tiền bạc, của cải tài sảnvà trí tuệ
con ngời đợc tung tối đa vào cỗ máy đầu t phát triển thì khi đó mới có thể có
bớc phát triển vợt bậc về kinh tế . Kinh nghiệm cho thấy , với cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, chúng ta có thể huy động đợc các nguồn vốn một cách nhanh
chóng và có hiệu quả hơn. Nhng cơ chế thị trờng lại là điều kiện tốt để chúng

ta thể hiện khẩ năng huy động vốn bằng nhiều biện pháp các công cụ đa dạng
và cũng rất hiệu quả. Nh phát hành các loại trái phiếu, Huy động vốn từ các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c qua hệ thống ngân hàng, mở thị trờng chứng
khoán, kêu gọi nhiều tổ chức các công ty t bản nớc ngoài Sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi phải có một khối lợng vốn đầu t khổng lồ. Với
một phép tính sơ bộ cho giai đoạn 2000-2020 là GDP tăng bình quân 8% thì
trong thời kì này phải sử dụng lợng vốn đầu t là 515tỷ $ . Để có lợng vốn lớn
này phải huy động bằng cách sử dụng tất cả các kênh huy động có thể.
Hiện nay Việt Nam muốn đảy nhanh tốc độ công nghiệp hoá hiện đaị
hoá nền kinh tế cần huy động tôí đa không chỉ nguồn vốn tiền mặt nằm rải rác
trong dân c với khối lợng rất lớn, mà còn phải huy động những nguồn tài lực,
những kinh nghiệm quản lí, các quan hệ kinh tế xã hội cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Tóm lại tích luỹ vốn hơn nữa là vốn trrong nớc là
điều kiện tiên quyết cho nhịp độ cũng nh sự thành công của sự nghiệp lớn lao
này.
II- Sơ qua về thực trạng tích luỹ vốn của Việt Nam:
Lớp KDTH2 - K37 13
Tiểu luận kinh tế chính trị
Trớc hết chúng ta phải nhất trí với quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về
vấn đề tích luỹ là coi trọng sự giúp đỡ và hợp tác quốc tế nhng vẫn phải lấy tự
lực cánh sinh làm chính trong mọi thời kì .
Trong những năm gần đây để có vốn thực hịên sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá, chúng ta đã có rất nhiều biện pháp , hình thức thu hút vốn
sáng tạo và đã thu đợc những thành công bớc đầu: tích luỹ nôi j bộ đã tăng lên
25% GDP trong Giai đoạn 1991-2000. Tổng vốn đấu t phát triển tăng từ
11,2%-28%GDP ; Thu ngân sách nhà nớc tăng 7,7 lần.(Tài chính Việt Nam
sau 10 năm đổi mới-Tạp chí nghiên cứu kinh tế , số 1, 2001- Bùi đờng
Nghiêu, trang4), chủ yếu từ thuế và lệ phí do vậy mà phần tích luỹ cũng tăng
lên. So sánh thực tế giữa nhu cầu vốn và huy động vốn ta thấy: Giai đoạn
1996-2000 đất nớc cần 42 tỷ $ để đầu t nhng tổng nguồn vốn huy động đợc

trong ba năm 1996-1998 mới đạt đợc khoảng 1/2 yêu cầu( Đẩy nhanh quá
trình xây dựng và phát triển thị trờng vốn - Đỗ Đức Quân , Tạp chí nghiên
cứu lí luận ,số 1, năm 2000, trang9). Còn lại hai năm 1999-2000 do sự suy
thoaí nặng nề nên việc huy động gặp rất nhiều khó khăn.
Đi sâu vào một số kênh huy động vốn ta thấy rõ thực trạng này: thứ
nhất trong hệ thống ngân hàng , các tổ chức tín dụng thị trờng tiền gửi đang
giảm sút đáng kể; Từ 8,3% (1996) xuống 3,7% (1999) ( Thực trạng hoạt động
thị trờng tiền tệ liên ngân hàng ở Việt Nam. Tô Kim Ngọc Tạp chí Ngân
Hàng số1 ,năm 2001, trang 33). Điều này phản ánh tình trạng ứ động vốn và
khả năng hấp thụ vốn ngày càng giảm của nền kinh tế trong chu kì suy thoái
trong hai năm 1999-2000 do ảnh hởng nặng nề của thiên tai lũ lụt (Đồng bằng
sông cửu Long, các tỉnh miền trung ) nên nhu cầu vốn để cải ta sản xuất tăng
nhng khả năng huy động lại giảm . Tuy nhiên bằng sự khai thông tốt các kênh
huy động nên kết quả thu đợc là không nhỏ : bằng việc phát hành công trái
xây dựng tổ quốc năm 1999, Nhà nớc đã huy động đợc trên 4000 tỷ VNĐ cho
quỹ đầu t phát triển. Bằng việc cải tạo hệ thống ngân hàng , tạo ra các hình
thức huy động phong phú, uyển chuyển : Tiết kiệm, các loại kì phiếu cộng
với sợ phát triển mạh của hệ thống tín dụng đã huy ddoongj đợc một nguồn
vốn tơng đối lớn. Sự phát triển ban đầu của thị trờng vốn và thị trờng chứng
khoán cũng đã tỏ ra có hiệu qủa và đã góp phần huy động một lợng vốn lớn
cho sản xuất phát triển
Do điều kiện cho phép mà bài viết này chỉ có thể nêu ra những kết quả
cũng nh những tồn tại hết sức tổng quát. Chỉ với mục đích cho mọi ngời thấy
Lớp KDTH2 - K37 14
Tiểu luận kinh tế chính trị
rằng, sự lỗ lực của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta trong chiến lợc huy động
vốn để đấu t phát triển đất nớc đã thui đợc nhiều kết quả đáng phấn khởi. Nh-
ng so với yêu cầu đặt ra thì kết quả đó còn là nhỏ bé. Chúng ta cần tiếp tục
khai thác các tiềm năng của đất nớc; sáng tạo, linh hoạt hơn trong công tác
huy động vốn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nớc nhà.

III-Triển vọng và giải pháp cho quá trình tích luỹ vốn ở Việt Nam
*Triển vọng: chúng ta tuy còn thiếu nhiều về công nghệ và cha có nhiều
về tiền mặt nhng chúng ta có nguồn nhân tài rất lớn vấn đề phải biến nguồn
nhân lực thành của cải . Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tiềm năng vốn trong khu
vực quốc doanh còn rất lớn ; khối lợng tiền tệ nằm trong khu vực dân c rất lớn
trong khi mới chỉ có 6% dân c có quan hệ với hệ thống ngân hàng chúng ta
cò nhiều tài nguyên cha đợc khai thác. Mặt khác chúng ta có vị trí địa lí khí
hậu thuận lợi , nằm trong khu vực của nền kinh tế sôi động của thế giới nên
tiềm năng đấu t là rất lớn trong khi thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán
đang dần họat động hiệu quả là tiềm năng lớn mà nếu khai thác tốt sẽ là
nguồn vốn lớn để phát triển sản xuất .
*Với những triển vọng và thực trạng trên em mạnh dạn đa ra một số giải
pháp hy vọng sẽ giúp ích phần nào cho chiến lợc huy động vốn của nớc nhà.
Chúng ta phải ra sức khuyến khích mọi ngời phát huy tinh thần cần kiệm, đào
tạo đội ngũ lao động, có trình độ, tay nghề cao tận dụng nguồn lao động dồi
dào, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống có khả năng sử
dụng nguồn lao động lớn và tạo ra nguồn thu nhập lớn mạnh dạn hơn nữa
trong áp dụng các hình học tập thức huy động: phát hành cổ phiếu tín phiếu,
cổ phấn hoá doanh nghiệp nhà nớc, tranh thủ tối đa các nguồn vốn tín dụng
trong nớc và của các tổ chức tài chính quốc tế, hay các công ty nớc ngoài tạo
điều kiện thuận lợi và phát triển hơn nữa thị trờng vốn và thị trờng chứng
khoán. Hoàn thiện các văn bản chế định pháp luật đối với các thị trờng này
Đồng thời với quá trình đẩy mạnh huy động là việc sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu t. Bởi vậy điểm then chốt là chúng ta phải có những giải
pháp tích tụ và tập trung vốn cùng với việc sử dụng sao cho mỗi đồng vốn
tung vào chu chuyển của nền kinh tế là có hiệu qủa cao nhất.
Chính việc sử dụng có hiệu quả từng đơn vị vốn là quyết định tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế nhằm tránh tình trạng thừa vốn giả tạo trong các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác ở nớc ta. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lí tốt hơn và sử dụng có hiệu quả hơn mối đồng vốn huy

Lớp KDTH2 - K37 15
Tiểu luận kinh tế chính trị
động đợc để tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp và cho cả nền kinh tế. Đối với hệ thống ngân hàng đồng thời với việc
khai thông các kênh thu hút vvốn, cần áp dụng đa dạng hơn các hình thức cho
vay. Ngân hàng và nhà nớc cần quan tâm, khuyến khích với các doanh nghiệp
có những dự án khả thi có hiệu quả kinh tế xã hội cao bằng việc cho vay với
khối lợng vốn lớn và lãi suất u đãi , cần đơn giản hơn các thủ tục và điêù kiện
cho vay đối với các hộ nông dân hoặc các hộ sản xuất sản phẩm với quy mô
nhỏ. Nói nh vậy có nghĩa là đồng thời với việc đa dạng các hình thức thu hút
huy động các nguồn vốn thì hệ thống tín dụng cần phải tích cực nghiên cứu,
cải cách đa ra các biện pháp để đạt đợc tốc độ và khối lợng rải ngân cao nhất
và có hiệu qủa lớn nhất tránh tình trạng, thừa vốn giả tạo đang diễn ra hiện
nay.
Cụ thể nguồn vốn cần tập trung cho các ngành kinh tế chủ đạo đặc biệt
là những ngành kinh tế mũi nhọn hớng về xuất khẩu, những ngành nghề có
khả năng thu hút nhiếu lao động để tận dụng tốt nhất nguồn lao động dồi dào
thông minh, khéo léo của chúng ta; Tích cực đấu t vào việc xây dựng cơ sở hạ
tầng thúc đấy sự phát triển kinh tế xã hội của các điạ phơng thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng cao tạo ra sự phát triển cân đối, hài hoà giữa mục tiêu tăng tr-
ởng kinh tế và công bằng xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác
là phát triển cân đối giữa các ngành nghề và các vùng của đất nớc. Đồng thời
nhà nớc cần mạnh dạn ngừng đầu t và đi đến giải thể hoặc cổ phần hoá những
doanh nghiệp nhà nớc làm ăn không có hiệu quả, thua lỗ kéo dài tránh việc sử
dụng vốn phi hiệu quả có thể dẫn đến việc giảm nguồn vốn của nhà nớc nh
vậy phải thực thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
chúng ta cần phải có những giải pháp đồng bộ trong trong việc huy động và sử
dụng sao cho mỗi khâu mỗi quá trình có hiệu quả cao nhất. Chíhn sự đồng
bộ này sẽ tạo điều kiện cho từng khâu( huy độngvà sử dụng) hoạt động tốt
hơn. Chỉ khi thực hiện đợc nh vậy thì chiến lợc huy động vốn cho sự nghiệp

công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển sản xuất kinh tế xã hội mới có thể
thành công toàn diện theo đúng nghĩa của nó .
Lớp KDTH2 - K37 16
Tiểu luận kinh tế chính trị
Kết Luận

Trong bất cứ hình thái xã hội nào thì tích luỹ vốn đóng một vai trò quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của xã hội đó . Nhng do chế độ xã
hội khác nhau. Bản chất, nguồn gốc , động cơ, và phơng pháp tiến hành tích
luỹ là trái ngợc nhau . Bởi vậy mà tuỳ vào hình thài kinh tế t bản chủ nghĩa
hay hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa mà sự tích luỹ đợc gọi là tích luỹ t bản
hay tích luỹ vốn. ở đây có sự giống nhau về hình thức tích luỹ nhng có sự khấc
biệt nhau về bản chất.
Nghiên cứu vấn đề tích luỹ t bản trong hình thái kinh tế t bản chủ
nghĩa và tích luỹ vốn trong hình thái xã hội chủ nghĩa giúp chúng ta hiểu sâu
hơn về tác dụng của tích luỹ với sự phát triển, nguồn gốc , động cơ và phơng
pháp tích luỹ trong từng hình thái kinh tế. Qua đó ta có thể hiểu nhiều hơn về
bản chất cũng nh xu hớng lịch sử của tích luỹ của các chế độ đó.
Nghiên cứu tích luỹ vốn ở Việt Nam chúng ta có thể thấy đợc tổng quan
về thực trạng tích luỹ vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Những thành tựu đạt đợc những khó khăn và bài học rút ra sẽ giúp mỗi cấp ,
mỗi ngành và mối cá nhân trong xã hội ý thức hơn nữa trách nhiệm của mình
đối với chiến lợc huy động mọi nguồn tài lực làm tăng khối lợng vốn và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc gia . Nh Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX
của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu ra : Tơng lai đất nớc ta rất sáng lạng, nh-
ng chặng đờng phái trớc còn rất nhiều khó khăn , muốn phát triển thnàh công
của cách mạng xã hội chủ nghĩa đất nớc, chúng ta phải tích cực đổi mới, chớp
lấy thời cơ vợt qua thách thức.
Đúng vậy chỉ khi toàn Đảng toàn dân thống nhất một lòng, cùng lỗ lực
phấn đấu thì chiến lợc lớn lao mới có thể thành công và sự nghiệp công nghiệp

hoá hiện đại hoá trong một tơng lai gần mới có thể giành thắng lợi vẻ vang.
Và nh vậy, mỗi chúng ta có quyền hy vọng vào năm 2020 đất nớc ta- nớc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cơ bản sẽ trở thành một nớc công nghiệp hiện đại với
một lực lợng sản xuất phát triển hiện đại dựa trên quan hệ sản xuất tiến bộ, Cơ
bản hoàn thành mục tiêu xã hội chủ nghĩa : Dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh. Nâng cao vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế nh ớc nguyện
của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Lớp KDTH2 - K37 17
TiÓu luËn kinh tÕ chÝnh trÞ
Líp KDTH2 - K37 18
Tiểu luận kinh tế chính trị
Danh mục tài liệu tham khảo
1) Adovelep: Tích luỹ và tiêu dùng, nhà xuất bản, Sự Thật, 1960.
2) Ngô Đình Giao: Suy nghĩ về công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nớc ta,
nhà xuất bản, chính trị quốc gia, Hà Nội , 1996, trang 165.
3) Trần Xuân Kiên: Tích tụ và tập trung vốn trong nớc, nhà xuất bảnThống
Kê,1997.
4) Kinh tế chính trị Đại Học KTQD, tập 1, nxbGiáo Dục, năm 1996.
5) Vơng Hoài Linh: Tạp chí lí luận chính trị , số 1, năm 2001.
6) C.Marx: T Bản, quyển I, tập I, nxb Sự thật , Hà Nội , năm 1963, trang 96.
7) C.Marx: T Bản, quyển III, tập I, II,III, nxb Sự thật , Hà Nội , năm 1963.
8) C.Marx: T Bản, quyển I, tập III, nxb Sự thật , Hà Nội , năm 1964, trang 43.
9) C.Marx: T Bản, quyển I, tập III, nxb Sự thật , Hà Nội , năm 1975, trang
114, 115, 116.
10) Phạm Xuân Nam : Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam, triển
vọng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
, năm 1994, trang 102.
11) Bùi Đờng Nghiêu : Tài chính Việt Nam Sau 10 năm đổi mới ( 1991-
2000),tạp chí nghiên cứu kinh tế , số 272, Tháng 1, 2001, trang3.
12) Đỗ Đức Quân : Đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển thị trờng vốn

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, Tạp chí Nghiên cứu lí
luận, số 1, năm 2000, trang 38.
13) Paulsamuelson William DNord Haus, Kinh tế học tập 2, Viện quan hệ
quốc tế Hà Nội ,1989, trang 358, 359, 365, 366.
14) Nguyễn Sơn: Một số vấn đề về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
đối với thị trờng chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Số 1, 2001,
trang88, 115.
15) Văn kiện hội nghị lần thứ VII, Ban chấp hành TW khoá VII, nxb Chính trị
quốc gia, 1992, trang 87.
16) ) Văn kiện hội nghị lần thứ VIII, Ban chấp hành TW khoá VII, nxb Cính
trị quốc gia, 1996.
Lớp KDTH2 - K37 19
TiÓu luËn kinh tÕ chÝnh trÞ
Lêi nãi ®Çu 1
Líp KDTH2 - K37 20

×