Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nước ta vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.4 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A- lời mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nớc ta hiện nay, vấn đề chế độ sở hữu
và các hình thức sở hữu luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
lý luận. Song đây là vấn đề hết sức phức tạp, và cho đến nay vẫn co nhiều ý
kiến khác nhau. Sau nhiều năm đổi mới đất nớc theo định hớng XHCN ở nớc
ta đã chứng tỏ tính đúng đắn của đờng lối đổi mới của chính sách đa dạng
hoá các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo toàn dân thực
hiện. Thực tiễn đã cho thấy, một nền kinh tế nhièu thành phần, đơng nhiên
phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế
của ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đòi hỏi cần phải có quan
niệm mới về các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế; giải quyết mối
quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách. Trừ khi giải pháp đợc mối quan hệ này một cách phù hợp thì mới có thể
đa nền kinh tế nớc ta từng bớc phát triển, đủ sức hội nhập và cạnh tranh với
kinh tế các nớc khác. Nói tóm lại nhận thức đợc vấn đề sở hữu và thành phần
kinh tế có ý nghĩa rất lớn và thiết thực và nhất là đối với sinh viên kinh tế
chúng ta. Vì vậy đề tài này đợc thực hiện cũng không ngoài mục đích ấy
1
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
B- nội dung
I- sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên
XHCN
1- Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất
1.1. Sở hữu
Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của con ngời trong quá trình sản xuất. Đó
là sự chiếm hữu của một ngời hay một cộng đồng ngời đối với những thực tế
của thế giới vật chất. Với đặc trng thuộc về chủ thể sở hữu, đối tợng sở hữu
do chủ thể sở hữu chiếm hữu thờng xuyên hay tạm thời.


Đối tợng sở hữu: Là thực thể vật chất biểu hiện dới dạng tự nhiên nh đất
đai, năng lợng, thông tin, của cải trí tuệ hoàn toàn hay một phần thuộc về
chủ thể sở hữu
Chủ thể sở hữu: là ngời có quyền chiếm hữu đối tợng sở hữu. Chủ thể sở
hữu bao giờ cũng là một ngời cụ thể hay một cộng đồng ngời cụ thể
Quan hệ sở hữu: Bao gồm quan hệ giữa các chủ thể sở hữu với nhau.
Những quan hệ nàt mang tính chất kinh tế - xã hội, quyết định các hình thức
phân phối sản phẩm, tài sản, thu nhập, giá trị giữa các chủ thể sở hữu. Trớc
đây, quan hệ giữa chủ thể sở hữu và đối tợng sở hữu đợc quy về quan hệ giữa
chủ thể sở hữu và t liệu sản xuất, có nghĩa là t liệu sản xuất đợc coi là yếu tố
cơ bản, thậm chí là duy nhất trong các đối tợng sở hữu. Ngày nay trong điều
kiện sản xuất hiện đại vai trò của yếu tố vật chất có phần giảm đi, còn vai trò
của các yếu tố phi vật chất ( tổ chức sản xuất, phơng thức kinh doanh, thông
tin, quản lý ) có phần tăng lên. Điều đó không có nghĩa là trong các đối tợng
sở hữu , t liệu sản xuất đã rơi xuống hàng thứ yếu, mà chỉ là nó không còn là
đối tợng sở hữu duy nhất. Vì vậy đối tợng sở hữu bao gồm nhiều thứ: T liệu
sản xuất, tài sản, nhân lực, thông tin, trí tuệ
Quyền chiếm hữu: Là yếu tố đầu tiên, bao trùm của sở hữu. Nó tơng đối
ổn định tĩnh tại, nhng đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa. Đó là trờng hợp chủ
thể sở hữu không thực hiện nó, không sử dụng nó, mà lại trao nó cho ngời
khác và chỉ giữ quyền thu nhập về sở hữu.
2
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
Quyền sử dụng: Là quyền sử dụng đối tợng sở hữu theo mục đích và
nguyện vọng cảu ngời sử dụng. Sở hữu với t cách là ngời sở hữu hoặc sử dụng
đối tợng sở hữu. Có thể thống nhất ở một ngời hoặc có thể đợc phân chia giữa
nhiều ngời. Điều này có nghĩa là ngời sử dụng đối tợng sở hữu có thể không
phải là ngời chủ sở hữu, hoặc ngợc lại ngời chủ sở hữu có thể không phải là
ngời sử dụng đối tợng sở hữu
1.2. Tầm quan trọng của sở hữu về liệu sản xuất trong đời sống kinh tế-

xã hội
Xét về mặt quy luật trong mỗi chế độ xã hội, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, có một chế độ sở hữu tơng ứng về t
liệu sản xuất và do đó có một cơ cấu thành phần kinh tế thích hợp.
Chế độ sở hữu về t liệu sản xuất là phạm trù kinh tế phản ánh sự thống
nhất biện chứng giữa sở hữu với t cách là điều kiện của sản xuất với sở hữu
đợc thực hiện về mặt kinh tế trong quá trình sản xuất- kinh tế chính trị rất
coi trọng khía cạnh thứ ba của phạm trù kinh tế này.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề sở hữu t liệu sản xuất là cả một
hệ thống nhận thức theo thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Nh đã biết, sở hữu về t liệu sản xuất là hình thái xã hội của sự chiếm hữu về
t liệu sản xuất, một nội dung chủ yếu trong hệ thống sản xuất. Hình thức,
mức độ quy mô, phạm vi tính đa dạng của sở hữu không phải do ý muốn chủ
quan của con ngời quyết định, mà là một quá trình lịch sử tự nhiên. Điều đó
có nghĩa là sự xuất hiện tồn tại, phát triển và chuyển hoá các hình thức sở
hữu về t liệu sản xuất là do tính chất và trình độ phát triển của một lực lợng
sản xuất tơng ứng quyết định. Nói cách khác, sự biến đổi của các hình thức
sở hữu đợc quyết định bởi quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Chính vì thế mà C.Mác đã
dùng quy luật này để lý giải sự ra đời và phát triển của 5 phơng thức sản xuất
trong lịch sử, và coi phơng thức sản xuất xã hội có ý nghĩa quyết định. Muốn
nhận biết và phân biệt sự giống nhau và khác nhau của các giai đọan lịch sử
xã hội thì không thể bỏ qua tiêu thức sở hữu .
Nếu nh trong nền kinh tế tự nhiên và nền kinh tế hàng hoá giản đơn,
ngời ta chỉ quan tâm mặt hiện vật của sở hữu (t liệu sản xuất ), thì trái lại
trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, ngời ta không chỉ quan tâm về mặt hiện
3
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
vật, mà quan trọng hơn họ quan tâm đến hình thái giá trị- hình thái tiền của
nó. Dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, phạm

trù sở hữu không chỉ giới hạn trong phạm vi t liệu sản xuất mặc dù đó là cơ
bản, mà còn có sự phát triển cao hơn, mới hơn và ngày càng có vai trò quan
trọng. Chế độ sở hữu về t liệu sản xuất bao gồm các hình thức sở hữu khác
nhau. Tơng ứng với một hình thức sở hữu là một thành phần kinh tế thích
ứng, với tính chất và trình độ sản xuất nhất định. Từ chế độ sở hữu về t liệu
sản xuất, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
lên CNXH là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trơng
hợp tác và cạnh tranh. Tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế, có loại hình sản
xuất và quy mô nhất định, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, cơ chế
quản lý và cơ chế phân phối thích hợp. Do đó sự lựa chọn các hình thức sở
hữu về t liệu sản xuất, và sự tơng quan giữa chúng trong tổng thể nền kinh tế
là một vấn đề cốt lõi trong các chặng đơng phát triển kinh tế của các nớc nói
chung, và của nớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH nói riêng.
2. Cơ cấu sở hữu nớc ta hiện nay
Từ ba loại hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, và
sở hữu t nhân. Đại hộ IX của Đảng đã khuyến khích mở rộng đa dạng hoá
các hình thức sở hữu. Bởi vì từ thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội nhất là từ
khi thực hiện nghị quyết Đai hội Đảng lần VIII đến nay ta càng nhận thức đ-
ợc rõ mối quan hệ giữa các loại hình sở hữu với các hình thức sở hữu. Mỗi
loại hình thức sở hữu trong hoạt động thực tiễn có thể này sinh nhiều hình
thức sở hữu, mà ở đó có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lợng sản
xuất biểu hiện ra ở sự tăng trởng kinh tế và hiệu quả kinh doanh.
2.1. Sở hữu Nhà nớc.
Trong thời kỳ bao cấp trớc đây, không chỉ ở nớc ta, mà còn ở một số n-
ớc trong hệ thống XHCN, thờng đồng nhất sở hữu Nhà nớc với sở hữu toàn
dân. Do lầm lẫn nh vậy nên có một thời khá gian dài, ngời thờng bỏ quên
hình thức sở hữu Nhà nớc, chỉ quan tâm đặc biệt đến hình thức dh toàn dân
với chế độ công hữu tồn tại dới hai hình thức sở hữu toàn dân, và sở hữu tập
thể. Và cũng bởi sở hữu toàn dân đợc gắn kết với sự phát triển khu vực kinh
tế quốc doanh, vì vật mà chúng ta ra sức quốc doanh hoá nền kinh tế với

niềm tin cho rằng có nh vậy mới có CNXH nhiều hơn, thực ra, với quan điểm
4
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
đó, sở hữu toàn dân trở thành sở hữu không của một chủ thể sở hữu nào cả.
Hình thức sở hữu Nhà nớc, xét về tổng thể, mới chỉ là kết cấu bên ngoài của
sở hữu. Còn kết cấu bên trong của sở hữu Nhà nớc ta, có lẽ chủ yếu thể hiện
quyền sở hữu đó ở khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực các doanh nghiệp
Nhà nớc.
2.2. Sở hữu tập thể
ở nớc ta trớc đây, hình thức sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dới hình thức
hợp tác xã (gồm cả hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ), với nội
dung là cả giá trị và giá trị sử dụng của đối tợng sở hữu đều là của chung, mà
các xã viên là các chủ sở hữu. Chính vì vậy mà với hình thức sở hữu này,
quyền mua bán, hoặc chuyển nhợng t liệu sản xuất trong thực tế nớc ta diễn
ra hết sức phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất thơng rất hạn chế, song
đôi khi lại có tình trạng lạm quyền. Sự không xác định, sự nhập nhằng với sở
hữu Nhà nớc và sở hữu t nhân trá hình cũng là hiện tợng phổ biến. Để thoát
khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trờng hiện nay, phải xác
định rõ quyền mua bán và chuyển nhợng t liệu sản xuất đối với các tập thể
sản xuất, kinh doanh. Chỉ có nh vậy sở hữu tập thể mới có thể trở thành một
hình thức sở hữu có hiệu quả. Hợp tác xã không phải là hình thức riêng có,
đặc trng cho CNXH, nhng nó hình thức sở hữu tiến bộ trong thời kỳ quá độ
đi lên CNXH. Vì vậy chúng ta phải duy trì và phát triển hơn nữa hình thức sở
hữu này khi xây dựng CNXH. Hợp tác xã là nhu cầu của kinh tế hộ gia đình,
của nền sản xuất hàng hoá. Khi lực lợng sản xuất trong nông nghiệp và công
nghiệp nhỏ phát triển tới một trình độ nhất định nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp
tác. trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các nhu cầu về vốn , cung ứng
vật t, tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi các hộ sản xuất phải hợp tác với nhau mới
có khả năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết ngời lao
động lại với nhau và làm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tiễn cho thấy

ở nớc ta hiẹn nay, đã có những hình thức thx kiểu mới ra đời do nhu cầu tồn
tại và phát triẻn trong cơ chế thị trờng. Hợp tác xã đã tổ chức trên cơ sở
đống góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối
theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã viên có quyền nh nhau đối với
công việc chung. Điều này cho thấy, kết cấu bên trong của sở hữu tập thể đã
thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn của nớc ta.
5
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
2.3. Sở hữu t bản t nhân.
Hiện nay ở nớc ta, kinh tế t bản t nhân đang hình thành và đợc phép phát
triển. Đây la thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân t bản chủ
nghĩa về t liệu sản xuất. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, sở hữu t bản t nhân bao gồm cả các doanh nghiệp của các nhà t
sản và các đơn vị kinh tế, mà phần lớn vốn do một hoặc một số t nhân góp lại
thêu lao động sản xuất kinh doanh dới hình thức xí nghiệp t doanh hoặc công
ty cổ phần t nhân. Trong thời kỳ quá độ, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
không còn nguyên vẹn nữa. Bởi thế, kinh tế t bản t nhân nớc ta chỉ hoạt động
với t cách là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, đợc bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp:.
3.4. Sở hữu cá thể tiểu chủ.
Đa dạng hoá các lực lợng sản xuất là một trong những cơ sở để đa dạng
hoá các quan hệ sở hữu, vì sở hữu biểu hiện quan hệ của con ngời không chỉ
đối với t liệu sản xuất nói riêng, mà còn đối với toàn bộ lực lợng sản xuất nói
chung. Nớc ta, hình thức sở hữu cá thể tồn tại chủ yếu dới hình thức kinh tế
cá thể, tiểu chủ. Trớc đây kinh tế cá thể, tiểu chủ có tính chất tự cấp, tự túc,
lại bị trói buộc bởi cơ chế quản lý. Hiện nay nó đang đợc khuyến khích phát
triển, và đang có xu hớng phát triển thuận lợi. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có mối
quan hệ chặt chẽ với kinh tế hợp tác xã, vì thế hình thức sở hữu cá thể cũng
liên quan mật thiết với hình thức sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ bao
gồm các đơn vị kinh tế và những hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào

nguồn vốn và sức lao động của mỗi cá nhân là chủ yếu và đang chiếm một vị
trí quan trọng ở nhiều ngành nghề nông thôn, cũng nh ở thành thị. Nó có điều
kiện phát huy nhanh và tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng
nhóm và từng ngời dân. Tại Đại hội VIII, Đảng ta đã chỉ rõ kinh tế cá thể,
tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu chủ giúp giải
quyết khó khăn về vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trơng tiêu thụ sản
phẩm. Hớng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát
triển của sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn một cách tự nguyện, hoặc làm vệ
tinh cho các doanh nghiệp hay hợp tác xã.
Chúng ta đều biết, kinh tế cá thể, tiểu chủ về thực chất, là thành phần
kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ. Đây là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t
6
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
hữu nhỏ về t liệu sản xuất và lao động của bản thân, cho đến nay nó vẫn đợc
coi là sở hữu cá nhân. Thứ sở hữu đó không tạo ra quan hệ sản xuất , vì nó
không phải là một chế độ sở hữu độc lập mà chỉ là kết quả tất yếu của quan
hệ sản xuất đang tồn tại và phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất đó. Thành
phần kinh tế này luôn chịu sự tác động của các quy luật kinh doanh và luôn
chịu phân tán, vì thế cần phải có các biện pháp kinh tế để tác động, hớng dẫn
và định hớng nó theo định hớng nó theo XHCN.
2.5. Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài.
Từ tổng kết thực tiễn lần nay trong văn kiện của Đảng đã có một bớc
tiến quan trọng trong đổi mới t duy về nhận định các thành phần kinh tế.
Bằng cách đa thêm thành phần kinh tế có vốn đầu t nớn ngoài vào danh mục
các thành phần kinh tế nớc ta. Đay là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu của các nhà đầu t nớc ngoài về t liệu sản xuất. Nó đợc khuyến khích phát
triển, hớng mạnh vào kết quả sản xuất, kinh doanh vào hàng hoá và dịch vụ
xuất khẩu, hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dng các co sở hạ tầng,
thu hút vốn đầu t của nớc ngoài. Nó đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nớc ta, khi kinh tế nớc ta đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế

giới.
2.6. Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại chủ
thể khác nhau về tính chất .Có thể nói đây là một loại hình kinh tế trung
gian ,có tính chất đan xen giãu thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa và thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa .Trong điều kiện hiện nay thờng có ba loại chủ
thể kết hợp với nhau để tạo ra các hình thức sở hữu hỗn hợp khác nhau .Đó là
sự kết hợp ,liên kết giữa các chủ thể :Nhà nớc tập thể và t nhân để tạo nên
dạng sở hữu sinh động nh :Nhà nớc và nhân dân nhà nớc và tập thể ,Nhà n-
ớc ,tập thể và t nhân,tập thể,t nhân v.v.Thực chất, đây cũng là các xí nghiệp
(hoặc công ty) cổ phần, chỉ có sự khác biệt là ở chổ các chủ thể không đồng
nhất về tính chất. Đó là các hình thức tổ chức kinh tế không thuộc hẳn vào
một thành phần kinh tế nào-hình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu dới
dạng công ty , xí nghiệp cổ phần hùn vốn liên doanh hai bên, ở trong nớc và
nớc ngoài.
7
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ,chúng ta còn phải sử dụng chủ nghĩa t bản Nhà nớc ,hay hình
thức kinh tế t bản Nhà nớc làm phơng tiện và cứu cánh để phát triển .Bởi chủ
nghĩa t bản Nhà nớc, theo V.I.Lênin ,là một hình thc phổ biến trong thời kỳ
quá độ, và sự tồn tại của nó thực sự cần thiết .Đây là một hình thức tổ chức
kinh tế, trong đó có phần tham dự của Nhà nớc và t nhân với nhiều hình thức
cụ thể ,trên mọi lĩnh vực sản xuất, lu thông , dịch vụ ,tín dụng
ở nớc ta hiện nay, kinh tế t bản nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác
liên doanh giữa kinh tế với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa
kinh tế Nhà nớc với t bản nớc ngoài .Nó có u thế mạnh hơn so với t bản t
nhân ở chổ, nó đã kết hợp đợc sức mạnh tổng hợp của cả hai thành phần kinh
tế có tiềm lực lớn nhất trong thời kỳ quá độ. Bởi vậy, hình thức sở hữu hỗn
hợp ở nớc ta là cái có khả năng thực hiện tập trung hoá ,chuyên môn hoá sản

xuất và tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trờng
trong và ngoài nớc
Điều kiện, môi trờng làm việc thủ tục hành chính đơn giản là các điều
kiện để cho chủ nghĩa t bản Nhà nớc có những đóng góp thật sự cho việc
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Hiện nay, chúng ta đang chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nớc, đó chính là giải pháp nhằm phát triển kinh tế t bản Nhà nớc ,đa dạng hoá
các hình thức sở hữu. Tuy nhiên vấn đề cổ phần hoá còn mới mẻ , cần phải
nhận thức một cách đầy đủ , áp dụng từng bớc. Trong hình thức sở hữu hỗn
hợp mà nòng cốt là thành phần kinh tế t bản Nhà nớc, còn tồn tại các thành
phần kinh tế t nhân t cấp tự túc, kinh tế tiểu chủ trong các khu vực kinh tế
còn lạc hậu, sản xuất hàng hoá chậm phát triển. Các thành phần kinh tế trong
sở hữu hỗn hợp có mối liên hệ nội tại và tác động qua lại lẫn nhau , nó là kết
quả của công cuộc cải tạo và xây dựng kinh tế theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
II- Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở n-
ớc ta.
1. Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở
nớc ta.
8
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
1.1. Khái niệm thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ
sở chế độ về t hữu t liệu sản xuất. Chính sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là
một hiện tợng khách quan cho nên chúng đều có tác dụng tích cực đối với sự
phát triển lực lợng sản xuất. Những thành phần kinh tế đặc trng cho phơng
thức sản xuất mới ngày càng phát triển,dẩn dắt,chuyển hoá các thành phần
kinh tế khác hội nhập vào phơng thức sản xuất mới
1.2. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam
Từ hội nghị lần thứ III ban chấp hành TW khoá 5 (Tháng 7-1984) đã

nêu vấn đề vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh. Đến Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng phê phán sự nóng vội muốn xoá bỏ các thành
phần kinh tế phi XHCN; Khẳng định sự tồn tại lâu dài của cơ cấu kinh tế
nhièu thành phần ở nớc ta. Xen thành phần kinh tế XHCN bao gồm khu vực
quốc doanh và khu vực tập thể, thàng phần này giữ chi phối trong nền kinh tễ
quốc dân.Đại hội VI cũng khẳng định sự tồn tại các thành phần kinh tế ở nớc
ta nh sau:
Kinh tế XHCN :bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể cùng
với bộ phận kinh tế gia đình gắn với các thành phần đó.
Các thành phần kinh tế khác, gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá; kinh
tế t bản t nhân; kinh tế t bản Nhà nớc, mà hình thức cao nhất là công t hợp
doanh; kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc
thiểu số. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ (1991) xem nớc ta
còn tồn tại: kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể; kinh tế cá
thể; t bản t nhân; kinh tế t bản Nhà nớc dới nhiều hình thức. Kinh tế gia đình
đợc khuyến khích phát triển nhng khong phải là thành phần kinh tế độc lập.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ lần thứ VII (Tháng1-1994)
đã cho rằng ở nớc ta còn tồn tại các thành phần kinh tế sau: khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc; kinh tế hợp tác xã; kinh tế hộ xã viên; kinh tế cá thể, tiểu
chủ; kinh tế t bản t nhân trong và ngoài nớc. Tiếp tục nhấn mạnh vai trò chủ
đạo của quốc doanh
Cho đến Đại hội IX cúa Đảng đả đa thêm thành phần kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài vào danh mục các thành phần kinh tế nớc ta. Hiện nay nớc ta có
9
Nguyễn Hữu Hùng - Lớp: KTPT 41A Đề án Kinh tế chính trị
các thành phần kinh tế sau:kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế hợp
tác mà nong cốt là các hợp tác xã; kinh tế t bản Nhà nớc; kinh tế cá thể tiểu
chủ; kinh tế t bản t nhân; kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
2.3. Tính tất yếu khách quan có nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ ở nớc ta

Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở nớc ta là vì:
Khi bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH, điểm xuất phát về lực lợg sản
xuất , về phần công lao động xã hội, năng xuất lao đọng và trình đọ phát triển
kinh tế rất thấp và không đồng đều giữa các xí nghiệp, các nghành, các vùng
kinh tế . trong điều kiện đó , xã hội cũ để lạikhông ít các thành phần kinh tế
và không thể bổng chốc cải tiến nhanh đợc. Hơn nữa, sau nhiều năm cải tạo
và xây dựng nhiều quan hệ sản xuất mới, xuất hiệh thêm mội sốd thành phần
kinh tế mới (kinh tế Nhà nớc , kinh tế tập thể, kinh tế t bản Nhà nớc). Các
thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan, xoắn xít với nhau cấu thành
đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Xây dựng và quản lý vĩ mô của Nhà nớc thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá nằm xây dng cơ sở vật chất cho CNXH, vốn là những nhiệm vụ trọng
yếu trong thời kỳ quá độ ở nớc ta. Song trong điều kiện thu nhập quốc dân
còn thấp và ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp, nếu chỉ trông chờ vào Nhà nớc
sẻ không, hoặc chậm thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Để thực hiện có hiệu
quả và với tốc độ nhanh các nhiệm vụ trên, phải giãi phóng mọi tiềm lực bị
kìm hãm từ trớc đến nay khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về
vốn và công nghệ, kinh nghiệm quản lí,nhất sức lao động kỹ nghệ, kinh
nghiệm quản lý, sức lao động nhất là nguồn lao động trí tuệMục đích đó
chỉ có thể thực hiện đợc khi sử dụng sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế.
Nớc ta thuộc loại nớc có dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào. Nhng tỷ
lệ ngời lao động cha có việc làm đang chiếm một tỷ lệ lớn, tạo nên sức ép đối
với nền kinh tế. Trong khi đó khả năng thu hút sức lao động không nhiều vì
thiếu vốn, đặc biệt là ngoại tập tệ mạnh. Trong điều kiện đó, khai thác vận
dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là một trong nhẽng khả năng
tốt nhất để tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động. Cũng cần ý thức
rằng, vấn đề thất nghiệp là vấn đề chung của nền kinh tế hàng hoá, chứ
10

×