Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) với vấn đề tạo việc làm cho người lao việt nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.88 KB, 62 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Lời mở đầu
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, một thế giới
đầy sôi động của quá trình toàn cầu hoá. Điều đó đã thúc đẩy các nớc tích cực
gia nhập vào các tổ chức quốc tế nh: WTO (tổ chức thơng mại quốc tế), OECD
(tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á
thái bình dơng)một loạt các hợp tác, đối tác đợc ký kết giữa các quốc gia tạo
điều kiện cho việc phát triển kinh tế-xã hội, giao lu buôn bán giữa các nớc trong
thời kỳ mở cửa. Đây là yếu tố hình thành vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI),
một nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình CNH-HĐH của các nớc
đang phát triển, giải quyết một phần công ăn việt làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, một nớc đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, điều
kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn, vậy mà mới
chỉ đổi mới thật sự sau năm 1986. Do đó, vấn đề đặt ra là: bằng mọi cách phải đ-
a nớc ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nớc ta trở thành một n-
ớc có nền công nghiệp vững vàng về mọi mặt nhng cũng chỉ duy trì một tỷ lệ
thất nghiệp cho phép. Bởi vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động ở nớc ta trong
tiến trình toàn cầu hoá đặt ra nhiều khó khăn và thách thức lớn. Để giải quyết
vấn đề này không chỉ là yêu cầu trớc mắt mà đó là cả vấn đề lâu dài cần phải có
nhiều giải pháp. Một trong các cách để giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp đó là: Xây dựng môi trờng đầu t thuận lợi để từ đó có thể thu hút đợc
các nguốn vốn đầu t của nớc ngoài đặt biệt là FDI.
Bởi vậy trong khuôn khổ của đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu: Đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao Việt Nam trong
tiến trình toàn cầu hóa .
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và tạo việc làm
cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá
Phần II: Phân tích trực trạng về hiệu qủa đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam
trong tiến trình toàn cầu hoá.


Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu qủa của vốn
đầu t trực tiếp (FDI) trong vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá.
1
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Để hoàn thành đợc đề tài này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Kinh tế Lao động và dân số trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, và đặt biệt
là với sự giúp đỡ tận tình của Ts.Trần Thị Thu đã giúp em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn
Nội dung
Phần I
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn đề taọ việc
làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá.
I.Khái niệm đầu t và đầu t trực tiếp
1. Khái niệm đầu t:
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội.
Nguồn vốn đầu t này có thể là những tài sản hữu hình nh tiền vốn, đất đai,
nhà cửa, nhà máy, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình nh bằng sáng chế, phát
minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thơng
mạiCác doanh nghiệp còn có thể đầu t bằng cổ phần, trái phiếu, các quyền về
sở hữu tài sản khác nh quyền thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về mặt
kinh tế nh các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
2
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết
định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô hình thức, thời điểm đầu t sẽ chi

phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó,
chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay xuống dốc
của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối l-
ợng đầu t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng
kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tơng lai.
2.Đầu t nớc ngoài trực tiếp.
Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI có
vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 30% số vốn đã thực hiện),
hiện nay tỷ trọng này đang có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này đang
có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này không chỉ bắt nguồn từ sự hùng
mạnh của các công ty đa quốc gia và chiến lợc phát triển mở rộng đầu t của các
công ty này mà còn ở chỗ nó là hình thức đầu t đợc thực tế xác nhận là có hiệu
quả cao và phù hợp với nhu cầu tăng trởng nhanh của các nớc nghèo, trong đó
có Việt Nam.
Theo quan niệm quả OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì các
nguồn tài trợ cho nớc ngoài bao gồm:
- Tài trợ phát triển chính thức: ODF (Official Development Finance) bao
gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Offical Development Assistance) và
các hình thức ODF khác, song phơng cũng nh đa phơng.
- Tín dụng xuất khẩu
- Tài trợ t nhân bao gồm vay từ ngân hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu t
trực tiếp, các nguồn tài trợ t nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức phi
chính phủ.
Nh vậy, theo quan niệm của tổ chức này đầu t trực tiếp là một trong những
nguồn tài trợ t nhân. Nhng trong thực tế đầu t thời gian qua chúng ta thấy rằng,
chủ thể của FDI không chỉ có duy nhất t nhân mà còn có nhà nớc và các tổ chức

phi chính phủ khá. Bởi vậy quan niệm nh trên cha thật đầy đủ.
Đối với hoạt động đầu t nớc ngoài, nhà nớc Việt Nam chủ trơng
khuyến khích mở rộng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhằm góp phần phát
huy mọi tiềm năng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. để thể
chế hoá chủ trơng đó và cũng là để tạo ra hệ thống khung pháp lí cho việc quản
3
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
lí, luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam qui định Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào
để tiến hành các hoạt động đầu t theo qui định của luật này. với những qui định
đã nêu trong luật thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các nhà đầu t (pháp nhân
hoặc t nhân) đa vốn (bằng tiền hay bất cứ tài sản nào ) vào nớc tiếp nhận đầu t
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận và
đạt đợc những hiệu quả xã hội. Do đó đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) chính là
loại hình duy chuyển vốn quốc tế mà trong đó mỗi ngời chủ sở hữu đồng thời là
ngời trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t. Đối với hình thức
này, ngời bỏ vốn sẽ trực tiếp tham gia điều hành quy trình thực hiện và có thể
quyết định mọi hoạt động nếu hình thức đầu t là doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài hoặc tham gia quyết định nếu là doanh nghiệp liên doanh. Nếu hiểu theo
nghĩa hẹp FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở chi nhánh ở
nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần của cơ sở đó, là hình thức đầu t mà
chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn sản xuất hoặc dịch vụ và cho
phép họ tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Nếu nguồn tài trợ là ODF (chủ yếu là ODA) là nguồn tài trợ chính thức
cho không hoặc vay u đãi do các quốc gia các tổ chức quốc tế cung cấp, thì FDI
là nguồn đầu t chủ yếu do các công ty đa quốc gia, việc tiếp nhận nguồn đầu t
này không gây nên tình trạng nợ cho các chủ nhà mà trái lại còn tạo điều kiền
cho các nớc chủ nhà phát triển tiêm năng trong nớc. Bên cạnh đó, FDI không chỉ
đa vốn vào nớc hởng đầu t mà đi cùng với nó là kỹ thuật, là công nghệ và bí
quyết nâng cao năng lực của nền kinh tế trong nớc, tăng sức cạnh tranh trên thị

trờng trong và ngoài nớc.
Xét về bản chất đầu t nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá và đây là hai hình thức xuất khẩu bổ xung
và hỗ trợ cho nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng của các
công ty, tập đoàn kinh tế nớc ngoài. Nhiều trờng hợp, hoạt động buôn bán hàng
hoá tại nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu luật lệ để đi đến quyết
định đầu t trực tiếp là điều kiện để xuất khẩu máy móc, nguyên vật liệu và khai
thác tài nguyên, tạo việc làm cho các lao động của nớc chủ nhà.
II.Tạo việc làm
1. Khái niệm chung.
Việc làm: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn
cấm.
Ngời có việc làm: Là ngời làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề, dạng
hoạt động có ích, không bị phát luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Ngời lao động có việc làm: Là ngời trong độ tuổi lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức
chuẩn quy định cho ngời lao động có việc làm trong tuần lễ điều tra. Tuỳ theo
tình hình kinh tế- xã hội và đặc điểm của từng nhóm ngành nghề, Nhà nớc quy
định mức thời gian làm việc chuẩn để đợc coi là có việc làm.
Tạo việc làm: Là một hình thức đào tạo cho ngời lao động một ngành
nghề nhất định để sau khoá học với những kiến thức mà họ đã học đợc có thể
làm đợc một công việc tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Hoặc có thể
hiểu Tạo việc làm là tạo ra môi trờng làm việc cho ngời lao động mà công việc
đó phải đảm bảo đợc nhu cầu tối thiểu cho ngời lao động và không bị pháp luật
cấm.
2. Vai trò quan trọng của tạo việc làm ở nớc ta hiện nay.
Việt Nam là một trong những nớc có dân số đông nhất trong khu vực và

trên thế giới (khoảng 80 triệu ngời năm 2002), với một nguồn lao động dồi dào
Việt Nam đợc xếp vào những nớc có dân số trẻ. Hàng năm đợc bổ xung khoảng
trên 1 triệu lao động, đây không những là động lực mà là cơ sở để phát triển
những ngành nghề đòi hỏi nhiều lao động rất phù hợp với vị trí địa lý kinh tế của
nớc ta. Xong mặt khác, nó tạo ra sức ép cho các nhà quản lý trong việc ra các
quyết định, các chính sách giải quyết việc làm cho ngời lao động, đặc biệt trong
tiến trình toàn cầu hóa hiện nay.
Thực tế, tính đến 1/7/2002 cả nớc có 40.694.360 ngời đủ từ 15 tuổi trở lên
hoạt động kinh tế trong 12 tháng, tăng 2,99% so với năm 2001 và có 20.061.462
nữ đủ từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế ( chiếm 49,30% ), tăng 2,49% so với
năm 2001 (TC Giáo dục lý luận, số 2/02 )
Mỗi năm tồn đọng trong giải quyết việc làm là rất lớn cùng với 1,2 triệu
lao động mới nên mỗi năm phảm đảm bảo việc làm cho khoảng 1,5-1,6 triệu lao
động.
Trong khi đó chất lợng lao động không cao: năm 2002, tỷ lệ dân số biết
chữ chiếm khoảng 94%, tỷ lệ lao động biết chữ khoảng 97%, số năm đi học
trung bình là 7,3 năm và trình độ chuyên môn của LLLĐ còn thấp (19,62% ),
mặc dù so với năm 2001, tỷ lệ này có tăng lên 2,57%. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để cho ngời lao động Việt Nam có thể theo
kịp với trình độ phát triển của thế giới, một yết tố quan trọng trong tạo việc làm
cho ngời lao động trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay trớc những yêu cầu của
các nhà đầu t nớc ngoài.
3. Nhân tố ảnh hởng đến sức ép trong vấn đề việc làm và nhân tố góp
phần điều chỉnh làm giảm sức ép việc làm
a) Nhân tố ảnh hởng đến sức ép trong vấn đề giải quyết việc làm
5
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
- Cung lao động tăng nhanh do:
+ Hậu quả của bùng nổ dân số trong những năm trớc đây đã dẫn đến tỷ lệ
tăng nguồn lao động khá cao, bình quân hàng năm từ 3,2% đến 3,5% và mỗi

năm có hơn 1triệu thanh niên mới bớc vào tuổi lao động. Đến năm 2000 tỷ lệ
tăng nguồn lao động ở nớc ta vẫn trên 2,8%.
+ Việc sắp xếp lại sản xuất và lao động trong khu vực Nhà nớc dẫn đến d
thừa rất lớn lao động.
+ Lao động tự do di chuyển từ nông thôn ra tìm việc làm ở thành thị và
các vùng khác.
- Cầu lao động tăng chậm do:
+ Thiếu vốn đầu t.
+ Chiến lợc lựa chọn công nghệ thích hợp cha đợc xác định thật rõ ràng,
cơ cấu kinh tế đang trong quá trinh chuyển dịch nhng diễn ra rất châm.
+ Một số ngành ( vùng ) có tiềm năng lớn, có khả năng thu hút đợc nhiều
lao động nhng thiếu điều kiện để biến khả năng thành hiện thực nh vốn, hạ tầng
cơ sở, kỹ thuật công nghệ, hoặc thị trờng tiêu thụ
b) Những nhân tố góp phần điểu chỉnh làm giảm sức ép việc làm
Quan hệ cung cầu về lao động ở nớc ta hiện nay rât căng thẳng do cung
cầu lớn song có thể điều chỉnh để thích nghi và giảm việc làm. Sự điều chỉnh
này đợc thực hiện thông qua sự di chuyển của các dòng lao động.
Có thể khái quát các dòng di chuyển lao động ở nớc ta nh sau:
- Dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, thị xã, thị trấn để
làm thuê hoặc hành nghề tự do, buôn bán nông sản phẩm. Mặc dù ở thành thị, tỷ
lệ thanh niên cha có việc làm hoặc thất nghiệp cao, nhng có mà thanh niên thành
thị cho là thu nhập thấp, nặng nhọc nên họ không làm. Nhng đối với thanh niên
nông thôn thì họ sãn sàng làm những công việc làm đó. Dòng di chuyển này
ngày càng tăng khi diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu ngời ngày càng
giảm, việc làm phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn cha phát triển.
- Dòng di chuyển lao động từ vùng đồng bằng đông dân đi hành nghề tự
do hoặc làm thuê ở các vùng trung du, miền núi.
- Dòng di chuyển lao động từ miền Bắc vào miền Nam để tìm việc làm ở
nơi có điều kiện thuận lợi hơn.
- Dòng di chuyển lao động nhất là lao động chất xám từ khu vực Nhà nớc

ra khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài hoặc văn
phòng đại diện nớc ngoài
- Dòng di chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam dới dạng xuất khẩu lao động
và xuất cảnh đồng thời là dòng di chuyển từ nớc ngoài trở về Việt Nam
6
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Các dòng di chuyển lao động trên về cơ bản đã góp phần điều chỉnh và
làm giảm sức ép về việc làm do thị trờng lao động hoạt động sôi nổi, đa dạng và
phong phú.
III. Mối quan hệ giữa FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động của Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá.
1. Toàn cầu hoá với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động của Việt
Nam hiện nay.
1.1. Tính tất yếu của quá trình toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá đã và đang là một xu hớng tất yếu trong quá trình phát triển
của thế giới. Với quá trình phân công lao động quốc tế càng ngày đi vào chiều
sâu và sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ đã đẩy nhanh quá
trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Quá trình này đợc thể hiện rất rõ trong sự
gia tăng rất nhanh của trao đổi quốc tế về thơng mại, dịch vụ tài chínhCùng
với sự hình thành các khu thơng mại tự do và các khối liên kết trên thế giới nh
các tổ chức WTO, OECD, APEC, WB (ngân hàng thế giới), IMF (quỹ tiền tệ
quốc tế)Thế giới đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ.
Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những quan hệ kinh tế gắn bó, tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên
thế giới, nớ giúp các quốc gia trên thế giới hiểu biết nhau, bổ xung và hỗ trợ cho
nhau. Tuy nhiên, toàn cầu hoá có tính chất hai mặt, nó vừa mang tính hợp tác,
vừa mang tính cạnh tranh giữa các quốc gia không chỉ giữa các nớc phát triển
với nhau mà cả giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển. Vì thế, toàn
cầu hóa tạo ra cho các quỗc gia những cơ hội và thách thức trong vấn đề tạo việc
làm cho ngời lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp đang ngày một tăng,

đặc biệt ở các nớc đang phát triển
Đối với Việt Nam, nhận thức đợc xu hớng tất yếu của toàn cầu hoá nên đã
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn,
công nghệ, kiến thức quản lý để có thể tạo ra nhiều khu công nghiệp, khu chế
xuất hoặc có thể thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào đầu t trực tiếp. Khi đó cầu
về lao động sẽ tăng lên, đây chính là yếu tố có thể tạo ra nhiều việc làm cho ngời
lao động kể cả những lao động không có chuyên môn.
Trong thời gian qua, chúng ta đã tiến hành hội nhập ở nhiều mức độ và
nhiều lộ trình khác nhau. ở mức độ đơn phơng, năm 1998 Việt Nam tiến hành
cải cách kinh tế và thơng mại một cách động lập không phụ thuộc vào các cam
kết quốc tế nh cải cách tỷ giá hối đoái, cắt giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu,
7
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
bãi bỏ độc quyền ngoại thơng của nhà Nớc, trao quyền tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu cho các địa phơng và các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp t nhân.
Cụ thể:
- Ngày 25/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
- Ngày 15/6/1996 ta gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-
Thái Bình Dơng (APEC) và tháng 11/ 1998 đã trở thành viên chính thức của tổ
chức này.
- Tháng 3/1996, ta đã gia với t cách thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác
á-Âu (ASEM).
- Năm 1995, Việt Nam chính thức đề nghị gia nhập WTO, và hiện nay đang
thực hiện nhiều biện pháp để mau chóng trở thành thành viên của WTO.
- Ngày 15/12/1995,Việt Nam chính thức tham gia tổ chức AFTA (khu mậu
dịch tự do ASEAN) bằng việc ký Nghị định th tham gia hiệp định về Chơng
trình thuế quan u đãi hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định CEPT quy định các nớc
thành viên ASEAN sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có
xuất xứ ASEAN theo lộ trình trong vòng 15 năm với mức thuế xuất cuối cùng là

0-5%. Việt Nam bắt đầu thực hiện CEPT từ ngày 1/11996 và hoàn thành
1/12006.
1.2. Toàn cầu hoá với vấn đề tạo việc làm ở Việt Nam.
Việt Nam tham gia vào hội nhập với những thuận lợi nhất định song bên
cạnh đó cũng gặp không ít những khó khăn, thử thách. Cụ thể đó là:
1.2.1. Những thuận lợi.
Thứ nhất: Toàn cầu hoá tạo cơ hội cho nhà kinh tế các nhà kinh tế, nhà
khoa học của Việt Nam tiếp thu tiến bộ khoa học của thế giới, tiếp cận tác
phong lao động công nghiệp. Đồng thời chúng ta cũng có thể nhập khẩu chuyên
gia, công nhân có trình độ cao của một số nghành mới mà nền kinh tế nớc ta
đang cần. Để từ đó, ta có thể học hỏi đợc trình độ chuyên môn cũng nh trình độ
quản lý của họ truyền dạy cho nớc mình. Thực tế hiện nay nguồn nhân lực nớc
ta đang đợc nâng cao chất lợng để tham gia có hiệu vào phân công lao động
quốc tế, rút ngắn khoảng cách về trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng nh trình độ
quản lý.
Thứ hai: Hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì thị trờng lao động sẽ đợng
mở rộng thông qua xuất khẩu lao động. Trong những năm qua, với sự phối hợp,
hỗ trợ của các cơ quan liên quan và với sự năng động nhạy bén, bằng nhiều biện
pháp chúng ta đã nâng cao chất lợng lao động, tạo việc làm cho nguồn lao động
8
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
là yếu tố quyết định cho việc ổn định và phát triển thị trờng. Từ đó mà ngời lao
động đợc đa sang dới hình thức xuất khẩu lao động ở các nớc nh: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Malayxialàm cho thị trờng lao động của nớc ta sôi động hẳn
lên. Xuất khẩu lao động vừa tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động vừa góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống cuả xã hội. Tính đến năm 2001 đã có
310.000 lao động và chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại 40 và vùng lãnh thổ
với hơn 30 nhóm nghề khác nhau. Năm 2002đã đa 46.120 ngời đi làm việc tại n-
ớc ngoài, tăng 24,46% so với năm trớc và tăng 21,37% so với kế hoạch, trong đó
có 13.200 lao động sang Đài Loan, 20.000 lao động sang Hàn Quốc. Xuất khẩu

lao động ra thị trờng lao động quốc Tế với sự chấp nhận các quy luật kinh tế thị
trờng đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển hệ thống đào tạo việc
làm, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Thứ ba: Hội nhập kinh tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam đợc tiếp cận
với thị trờng rộng lớn trong khu vực và trên thế giới. Những mặt hàng Việt Nam
chiếm u thế sẽ có nhiều cơ hội nhập thâm nhập thị trờng một số nớc ở trong khu
vực cũng nh trên thế giới, nhờ đó mà một số nghành nghề sẽ phát triển, thu hút
đợc lao động.
Trên thực tế, thị trờng xuất nhập khẩu ngày càng đợc củng cố và mở rộng
thêm. Thị trờng Châu á chiếm gần 58% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu và trên
80% tổng kim nghạch nhập khẩu của Việt Nam, riêng thị trờng các nớc ASEAN
tơng ứng chiếm trên 18% và 29%. Trên một số thị trờng lao động khác nh EU,
châu Mỹ, trung Đông hàng xuất khẩu đã và đang có xu hớng tăng lên. Mức
chênh lệch xuất nhập khẩu so với kim nghạch xuất nhập đã từ 49,6% năm 1995
giảm còn 6,3% vào năm 2000, điều đó cho thẫy xuất xuất khẩu của Việt Nam
đang tăng lên đồng thời cũng phát triển sản xuất một số ngành trong nớc nên
giảm nhập khẩu. Ví dụ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ:
Bảng: 1 (Đơn vị: triệu USD)
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Kim ngạch 50,4 169,7 204,2 286,7 468,6 504 732,4 966,03
(Nguồn: Thời báo kính tế Việt Nam số 62/2002)
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ là thủy
sản, cà fê, dệt may, giầy dép,với xu hớng ngày càng tăng về giá trị xuất khẩu
trong tơng lai. Đặc biệt khi hiệp định Việt- Mỹ có hiệu lực thì ta xâm nhập vào
thị trờng Mỹ cũng có nhiều thuận lợi , với thị trờng tiêu thụ lớn của 270 triệu ng-
ời, GDP của Mỹ chiếm trên 20% GDP toàn cầu, thơng mại chiếm khoảng 20%
tổng kim ngạch thơng mại quốc tế; chỉ cần 1% kim ngạch kim ngạch nhập khẩu
9
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
của Mỹ cũng mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam nhanh chóng tăng gấp đôi kim

ngạch xuất khẩu hàng năm.
Nớc ta có một số nhóm hàng có khả năng cạnh tranh cao vì lợi thế so sánh
về chi phí lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu nhiệt ẩm gió
mùathuận lợi cho sản xuất những mặt hàng đòi hỏi nhiều lao động nh: Hàng
nông thuỷ sản, may mặc giầy da, thủ công mỹ nghệ, chất tẩy rửa, dầu thô,
khoáng sảnToàn cầu hoá sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng xuất khẩu, tạo
nhiều việc làm cho ngời lao động. Dự báo số việc làm do xuất khẩu tạo ra hàng
năm trong các năm 2001-2005 trong các nghành hàng nh sau:
Bảng 2: Dự báo số việc làm do xuất khẩu tạo ra hàng năm.
Ngành
Giá trị xuất
khẩu 2005
(triệu USD)
Giá trị Xã hội
tăng BQ/năm
(triệu USD)
Tổng số LĐ
năm 2005 của
ngành (1000)
Số việc làm do xuất
khẩu tạo thêm/năm
(1000)
Dệt may 4000 437 2500 64,4
Giày dép 2400 199,6 400 48,9
Mây tre đan 60 4 - 11,6
Thảm các loại 20 2 - 5,7
Thêu len thổ cẩm 25 5 - 8,7
Tổng 6505 647,6 2900 139,3
(Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu xuất khẩu và việc làm trong các nghành
CN xuất khẩu của Wood và Mayer, 1998, 1999 và tổng kết xuất khẩu của Bộ

Thơng Mại, số liệu chiến lợc xuất nhập khẩu của Bộ Thơng Mại, niên giám
thống kê 2000-TCTK)
Số việc làm tạo thêm hàng năm trong các nghành công nghiệp xuất khẩu
và các nghành hàng thủ công mỹ nghệ khá cao. Tổng số việc làm do xuất khẩu
tạo thêm hàng năm của 5 nghành này lên tới 139,3 nghìn việc làm một năm
trong giai đoạn 2001-2005. Trong các nghành này, số việc làm do xuất khẩu tạo
ra trong tổng số việc làm của các nghành chiểm tỷ trọng lớn. Chẳng hạn, dự báo
trong các năm 2001-2005 việc làm do xuất khẩu tạo ra của nghành dệt may tạo
ra chiếm khoảng 34% tổng số việc làm của các nghành. Trên bình diện toàn bộ
nền kinh tế số việc làm do xuất khẩu tạo ra hàng năm gồm hàng triệu việc làm.
Do đó, xuất khẩu có vai trò quan trọng giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập và
nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Tỷ trọng kim nghạch xuất khẩu của nhóm nghành nông lâm thủy sản tuy
vẫn chiếm vị trí quan trọng nhng có xu hớng giảm dần, từ 42,3% năm 1996
xuống còn 30% năm 2000; tỷ trọng các nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp, thủ công nghiệp tăng tơng ứng từ 29% lên 34,3%; nhóm nghành
công nghiệp công nghiệp nặng và khoáng sản từ 28,7% lên 35,7%.
10
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Bên cạnh đó đờng lối đổi mới và mở cửa của Đảng và nhà nớc đã mở ra
khả năng phát triển nền kinh tế đa thành phần, đa dạng hóa việc, sử dụng tốt hơn
năng lực nguồn nhân lực, đặc biệt là sử dụng lao động trình độ cao ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Đờng lối đổi mới đã giải quyết việc làm cho ngời lao
động xã hội thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khôi phục và phát triển làng nghề, phố nghềThông qua đó, có thể
giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động nhàn dỗi trong nông thôn, giảm sức
ép về việc làm.
1.2.2. Những thách thức:
Bên cạnh những mặt thuận lợi, toàn cầu hoá đặt ra nhiều thách thức cho n-
ớc ta. Đặc biệt là trong tình hình nền kinh tế còn non yếu, lạc hậu, những doanh

nghiệp còn non yếu cha đủ sức cạnh tranh với các công ty nớc ngoài.
Thứ nhất Với việc hội nhập, kỹ thuật công nghệ hiện đại đợc du nhập
vào trong nớc tạo ra khả năng nâng cao năng xuất, đồng thời sản phẩm sản phẩm
hàng hoá- dịch vụ của các nớc tràn vào sẽ lấn át sản phẩm trong nớc. Trong khi
đó, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nhìn
chung còn non kém, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hệ thống thiết bị kỹ thuật
lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ, thậm chí có khu vực
còn lạc hậu 4-5 thế hệ. Công nghệ kỹ thuật lạc hậu không cho phép nâng cao
năng xuất lao động xã hội, sản phẩm làm ra giá thành cao, không cạnh tranh với
các mặt hàng của các nớc.
Theo tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh Việt
Nam đứng thứ 62/75 nớc. Ví dụ đờng RS của Việt Nam giá xuất xởng năm 1999
là 340- 400 USD/tấn nhng giá trị nhập khẩu lại rẻ 20- 30%, tức ở mức 260- 300
USD/tấn, giá sắt thép sản xuất bình quân 300 USD/ tấn, nhng giá trị nhập khẩu
chỉ 630 ngàn đồng/ tấn.
Sự yếu kém của ta không chỉ ở chất lợng và giá cả, mà còn ở cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu không có sức cạnh tranh cao. Hiện nay, chúng ta chủ yếu xuất
khẩu nguyên nhiên liệu và sản phẩm sơ chế nh dầu thô, gạo, cao su, chè, cafe
Các sản phẩm công nghiệp, nhất là những sản phẩm có hàm lợng vốn và công
nghệ cao còn ít, sức cạnh tranh còn yếu.
Chúng ta biết rằng chủ thể tham gia thực sự vào hội nhập là các doanh
nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp của Việt Nam còn nhỏ và yếu cả về khả
năng quản lý kinh doanh lẫn khả năng, năng lực sản xuất đặc biệt là những
nghành đợc nhà nớc bảo hộ có khả năng cạnh tranh rất thấp. Bên cạnh đó cha có
những luật quy định về bản quyền nhãn mác, còn gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh, thiếu thông tin, thiếu sự hỗ trợ, hạn chế về vốn. Chính vì những lý do đó,
một số doanh nghiệp đã phải thu hẹp sản xuất đặc biệt, có một số doanh nghiệp
11
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
phải đóng cửa, phá sản đẫn đến tình trạng hàng loạt công nhân bị sa thải, mất

việc làm.
Thứ hai: Toàn cầu hoá mở ra cơ hội tranh thủ nguồn lực bên ngoài, song
chính điều đó lại bao hàm khả năng phụ thuộc vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, nếu nh không xác định đợc một chiến lợc phát triển phù hợp dựa trên
cơ sở phát huy nội lực là chính. Trong điều kiện toàn cầu hoáđang chịu sự chi
phối của các nớc t bản phát triển thì sự phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc tế, tất
sẽ chịu sự khống chế của các thế lực t bản tài chính quốc tế. Điều này cũng có
nghĩa dẫn đến thu hẹp phạm vi và quyền lực của các chính quyền quốc gia với
chính quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc mình.
Khi đã tham gia vào hệ thống phân công lao thì đơng nhiên các quốc gia
sẽ phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau. Có thể thấy điều này từ kinh nhiệm của các
cuộc khủng hoảng Mehico và Đông Nam á vừa qua đặt ra vấn đề cần xác định
một mức độ vừa phải của sự phụ thuộc. Một quốc Gia có ngoại thơng cao trong
tổng giá trị thu nhập quốc dân thì cũng có nghĩa bao hàm một khả năng bất ổn
cao từ bên ngoài đa lại. Việc thu hút đợc nhiều vốn là điều kiện rất quan trọng
để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhng nếu phụ thuộc quá nhiều
vào vốn nớc ngoài thì khả năng bất ổn kinh tế cũng gia tăng, bởi lẽ trong điều
kiện toàn cầu hoá tính lu động của vốn, đặc biệt là vốn ngắn hạn gia tăng mạnh
mẽ. Đồng thời với lợng vốn lớn nhng kinh doanh không có hiệu quả sẽ trở thành
gánh nặng nợ cho quốc gia.
Thực trạng ở Đông á những năm khủng hoảng tài chính vừa qua thể hiện
rất rõ. Trong 6 tháng của năm 1997 đã có 120 tỷ USD vốn bị rút ra khỏi khu vực,
chỉ trong vòng một năm từ tháng 7/1997 đến tháng 7/1998 thị trờng Châu á phải
chịu tổn thất 2000 tỷ USD. Điều đó có nghĩa là khi tham gia vào toàn cầu hóa ta
có nguy cơ phải chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Đây là một bất lợi
trong giải quyết việc làm. Vì vậy, để giảm thiểu sự bất ổn trong thơng mại quốc
tế thì chúng ta nên đa dạng hoá thị trờng và mặt hàng, thực hiện trao đổi thơng
mại theo các cam kết hội nhập vào các tổ chức khu vực, đồng thời cần có chính
sách phát triển dựa vào nội lực là chính, hạn chế phụ thuộc lớn vào nguồn vốn
bên ngoài.

Thứ ba: Trong các năm hội nhập, xu hớng chạy theo thị yếu của ngời lao
động thiếu định hớng, phân luồng dẫn đến hậu quả là đào tạo cha gắn với cầu
của thị trờng lao động, của các khu vực kinh tế và ngành, mất cân đối giữa các
ngành nghề đào tạo. Nh hiện nay số lợng sinh viên ngành nghề văn hóa nghệ
thuật là 1,3% , nông lâm ng nghiệp là 3,13%, khoa học cơ bản là 15,5%, khoa
học công nghệ và kỹ thuật là 15,2%, khoa học xã hội là 42,78%. Do đó tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp sau 6 tháng không có việc làm chiếm 27,53%, số làm đúng
12
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
nghề chiếm 30%. Tình trạng thiếu công nhân lành nghề khá nghiêm trọng, cả n-
ớc chỉ có khoảng 8000 công nhân bậc cao.
Xu hớng thơng mại hoá giáo dục và đào tạo ngày càng phát triển. Điều đó
xuất hiện hiện tợng chạy theo quy mô, chú trọng ít đến chất lợng và do đó ảnh
hởng đến chất lợng nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn nguồn lao động sau đào
tạo không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động, đào tạo vẫn cha thật sự
tạo ra cho ngời lao động cơ hội tìm việc làm. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp vẫn
cha đủ trình độ hội nhập khu vực vì còn thiếu kiến thức và kinh nhiệm thực tế.
Họ cần đợc đào tạo thêm về tin học,ngoại ngữ, chuyên môn và kỷ luật công
nghiệp.
Thứ t: Khi tham gia vào quá trình toàn cầu hoá công nhân lao động cần
phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng lao động khu vực và quốc
tế, xuất khẩu lao động của ta sẽ gặp khó khăn hơn, phải chấp nhận đi làm việc
làm có thời hạn ở nớc ngoài với mức lơng thấp, làm những công việc nặng nhọc
mà ngời lao động bản xứ hoặc ngời khác không muốn làm. Tiền lơng, nguồn thu
nhập của ngời lao động sẽ bị ảnh hởng do các doanh nghiệp phải cạnh tranh hạ
giá thành sản phẩm, giảm chi phí đầu vào. Ngời lao động phải chịu áp lực lớn về
cờng độ lao động phải làm nhiều hơn, căng thẳng hơn, thời gian kéo dài hơn,
định mức lao động cao hơn để hoàn thành các đơn vị đặt hàng trong thời gian
ngắn. Những điều đó gây khó khăn trong việc ngời lao động Việt Nam tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế.

Chúng ta còn rất nhiều thách thức khi tham gia vào quá trình hội nhập nh:
lĩnh vực dịch vụ của ta còn non kém; luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế còn cha hoàn chỉnh đồng bộ, bộ máy quản lý và thủ tục hành chính cha đợc
điều chỉnh cải cách cho phù hợp với tình hình.
2. FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong tiến
trình toàn cầu hoá hiện nay.
2.1. Vai trò của FDI.
Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã trở thành một hoạt động kinh tế không thể thiếu đợc, có tốc độ
phát triển nhanh nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta đóng góp
tích cực và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, là một
nhân tố góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới kinh tế, giải quyết việc
làm cho ngời lao động, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại lợi ích cho cả hai bên là bên
đầu t và bên tiếp nhận đầu t. Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển khi tiếp nhận
đầu t sẽ giải quyết đợc các vấn đề:
13
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
-FDI tăng cờng vốn đầu t bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng khả
năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán
-FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động tạo
điều kiện tích luỹ trong nớc.
-FDI sẽ chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình
độ quản lý tiên tiến cho nớc tiếp nhận đầu t. Xét về lâu dài điều này sẽ góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các ngành nghề mới đòi hỏi
hàm lợng công nghệ cao nh điện tử tin học Chính vì vậy nó có tác dụng lớn
đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng trởng nhanh
của nớc nhận đầu t.
-Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu khách quan trong
điều kiện quốc tế háo nên sản xuất lu thông. Các quốc gia trên thế giới dù có thể

chế chính trị khác nhau đều cần đến vốn đầu t nớc ngoài và coi đó là một nguồn
lực cần khai thác.
Bên cạnh đó đối với chính sách nớc đang phát triển là chủ nhà còn có
những hạn chế nh: vấn đề quản lý vốn, do chủ đầu t có nhiều kinh nghiệm
nểntánh đợc sự quản lý của nớc sở tại, tình trạng gian lận thuế, buôn lậu thuế, ô
nhiễm môi trờng Tuy nhiên với vai trò to lớn của FDI để phát huy những tích
cực và khắc phục hạn chế các nớc đang phát triển cần đa ra chính sách phù hợp
đồng thời thu hút nhiều FDI vào hơn.
2.2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hiện nay có ba hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ yếu sau đây:
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
-Doanh nghiệp liên doanh;
-Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điều 7 nghị định 12/CP 'Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t
kinh doanh ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
-Không ra đời một pháp nhân mới
-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng
nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau (không
cần đề cập đến việc góp vốn).
-Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục
tiêu kinh doanh và đợc các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
14
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
*Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 diều 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam qui định

"Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành
lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa
nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định thông thờng bên nớc ngoài là
70% và bên Việt Nam là 30% vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của Hội đồng quản trị do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ
góp vốn của các bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo
nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp
vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Thời
hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo dài không
quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định:"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đàu t nớc ngoài thành lập tại Việt
nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh "Doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt động không
quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
*Hợp đồng xây dựng -kinh doanh- chuyển giao (BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam:"Hợp đồng xây
dựng -kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của

Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây dựng
15
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà đầu
t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp

*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính phủ
Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để thu
hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
2.3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
2.3.1. Lý thuyết về lợi ích của đầu t nớc ngoài
Hợp tác đầu t nớc ngoài chỉ có thể thành công khi có sự gặp gỡ về lợi ích
của cả hai bên. Sử dụng sản phẩm cận biên của vốn đầu t nớc ngoài làm công cụ
chính, ngay từ năm 1960 Mác Dougall đã chỉ ra rằng sự tăng vốn đầu t FDI vừa
làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập giữa nhà đầu t trong nớc và
ngời lao động.
y
G
F E D
H I J K
A B C L x

Hình 1: Mô hình Mác Dougall về FDI.
Trong hình 3 vốn cổ phần đầu t là AC, trong đó AB là vốn cổ phần của
nhà đầu t trong nớc và BC là của nhà đầu t nớc ngoài. Gía trị đầu ra là GDCA;
thu nhập của chủ đầu t trong nớc là FEBA, của chủ đầu t nớc ngoài là EDCB,
của ngời lao động là GDF. Khi vốn FDI tăng từ BC đến BL sẽ có những tác dụng
sau đây: Thu nhập của nhà đầu t nớc ngoài bây giờ là IKLB (phần đầu t mới
nhận JKLC và đầu t cũ giảm đi EDJI do tỷ xuất lợi nhuận giảm dần đợc biểu
hiện qua sản phẩm cận biên của vốn Ay). Nhà đầu t trong nớc giảm thu nhập
FEHI và ngời lao động hởng phần FDKH. Nh vậy, tổng cộng nớc chủ nhà thu
nhập EDKI. Phần thu nhập của ngời lao động tăng thêm nhiều hơn ngoài DKJ là
do phân phối lại từ nguồn vốn đầu t cũ. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào vừa
16
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
tạo ra thu nhập cho nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài, vừa tạo ra công ăn việc
làm tăng thu nhập cho ngời lao động.
2.3.2.Tác động của FDI với nớc tiếp nhận vốn FDI
+ Đối với nớc công nghiệp phát triển.
Đây là những nớc xuất khẩu vốn FDI nhiều nhất, nhng cũng là nớc tiếp
nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay, tạo nên luồng đầu t hai chiều giữa các quốc
gia, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC
s
) đóng vai trò chủ chốt.
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các
quốc gia này và chiến lợc phát triển của các TNCs, đặc biệt là tăng cờng cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trởng kinh tế, mở
rộng nguồn thu cho chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế
lạm phátTính đến năm 1994 nguồn vốn FDI đã tạo nên tài sản cố định ở nớc
ngoài là 5681 tỷ USD; tổng sản phẩm của các chi nhánh nớc ngoài là 1410 tỷ
USD ; tiêu thụ của các chi nhánh nớc ngoài là6100 tỷ USD, tạo nên nguồn thu từ
chi phí, đất, quyền có giá trị khác cho các nớc sở tại là 41 tỷ USDChỉ tính

riêng 100TNCs nhng có khối lợng tài sản đầu t nớc ngoài khoảng 1400 tỷ USD;
tiêu thụ khoảng 1500 tỷ USD ; sử dụng 12 triệu lao động trong đó 5 triệu lao
động tại các chi nhánh các nớc ngoài tơng đơng 16% toàn bộ các TNCs.
+ Đối với các nớc đang phát triển.
- Nguồn thu FDI là nguồn bổ xung quan trọng để các nớc đang phát triển
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. So với toàn bộ vốn đầu t phát
triển toàn xã hội, vốn đầu t của Trung Quốc hiện chiếm khoảng 25% và Việt
Nam 29%. Do đó vốn đầu t FDI có đóng góp quan trọng vào tăng trởng kinh tế
của các nớc đang phát triển. Các nhà nhà nghiên cứu đang chứng minh rằng vốn
FDI đang chiếm tỷ trọng càng lớn trong GDP (tổng thu nhập quốc dân) thì tốc
độ tăng trởng GDP thực tế càng cao. Theo tính toán của các chuyên gia ngân
hàng thế giới, các dự án FDI ở Việt Nam đã đóng góp tới 7% GDP trong năm
1996; nếu tính cả phần xây dựng đạt 10% GDP.
- Đầu t nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều
việc làm mới cho các nớc nhận đầu t. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lợng
nguồn lao động do đó sự phát triển của FDI ở các nớc sở tại đã đặt ra yêu cầu
khách quan phải nâng cao chất lợng về ngoại ngữ, trình độ chuyên môn của ngời
lao động. Mặt khác, chính các chủ đầu t nớc ngoài cũng đã góp phần tích cực
bồi dỡng, đào tạo đội ngũ lao động ở các nớc sở tại. Đó chính là đội ngũ nòng
cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý
điều hành tiên tiến của nớc ngoài. Các dự án FDI cũng đã góp phần thu hút một
lợng lớn lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Chẳng hạn , tính
đến năm 1996 lợng lao động làm việc trực tiếp trong các dự án FDI ở Trung
17
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Quốc là 16 triệu ngời và ở Việt Nam là khoảng 22 vạn ngời. Tuy vậy, trong
nghiên cứu cũng cần xem xét tới việc vốn FDI có thể tạo nên sự cạnh tranh làm
cho một số doanh nghiệp trong nớc phải giảm việc làm hoặc khi các doanh
nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài cũng phải giảm bớt lao động không
đủ trình độ tuyển dụng vào làm liên doanh.

-Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng tới xuất nhập khẩu
của các nớc chủ nhà. Tỷ lệ xuất nhập khẩu của các dự án FDI so với tổng xuất
nhập khẩu ở Singapore là 72%, Trung Quốc 31%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc
25,6%, Thái Lan 22,7% ở Việt Nam tỷ lệ này là 18,5% và năm 1996 tính đến cả
dầu khí đạt trên 30%.
Các dự án FDI cũng tác động quan trọng nếu nhập khẩu của các nớc và
trong nhiều trờng hợp do quy mô nhập khẩu để xây dựng cơ bản, trang bị máy
móc rất lớn dẫn đến tiêu cực trong các cân thơng mại, gây ra sự thâm hụt thơng
mại thờng xuyên. Do đó, cần khuyến khích các dự án FDI mua nguyên liệu, phụ
tùng trong nớc và tăng cờng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ để cải
thiện cán câu thanh toán.
- Với chính sách thu hút vốn đầu t FDI theo các ngành nghề định hớng hợp
lý, nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chẳng hạn, vốn đầu t FDI đầu t vào Thái
Lan có trên 80% tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và ở Việt Nam hiện nay tỷ
lệ này là 66%.
- Các dự án FDI góp phần bổ xung quan trọng cho ngân sách của các quốc
gia. Các nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất, mặt nớc, mặt biển; từ các loại
thuế doanh thu lợi tức, thuế xuất nhập khẩu. Các dự án FDI tại Trung Quốc đã
đóng góp 11,2% tổng thu từ thu từ thuế năm 1995 và tỷ lệ này đang có xu hớng
gia tăng. ở Việt Nam, tỷ lệ này năm 1996 là 6,1% nếu tính cả nguồn thu từ dầu
khí Việt- Xô tỷ lệ này là 20,5%; riêng tiền thuê đất từ các dự án đầu t nớc ngoài
ớc tính khoảng 1,85 tỷ USD ( trên 24 ngàn ha). Có thể thấy tác động to lớn của
FDI đối với các nớc đang phát triển qua tình hình của Trung Quốc, nớc thu hút l-
ợng vốn FDI lớn nhất trong các nớc đang phát triển.
2.3.3. FDI đối với các nớc xuất khẩu vốn FDI.
- FDI giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng bành tr-
ớng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hởng trên thế giới.
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu nớc ngoài ở các nớc về thực chất hoạt
động nh là chi nhánh của các công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà

máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp ở nớc sở tại sẽ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nớc ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm
nhập thị trờng hữu hiệu tránh đợc hành rào bảo hộ mậu dịch của các nớc. Đặc
18
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
biệt thị trờng tiêu thụ sản phẩm nội địa của những nớc lớn nh ấn Độ, Trung
Quốc, Inđônêxiacó sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nguồn vốn FDI.
- FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất rút ngắn thời gian
thu hồi vốn đầu t và thu lợi nhuận cao.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và mức
sống, thu nhập giữa các nớc nên đã tạo ra các chênh lệch về điều kiện và giá
cả của các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó, đầu t ra nớc ngoài cho phép lợi
dụng sự chênh lệch này để giẩm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuậnTrớc hết đó là
chi phí lao động, tiền lơng của ngời lao động Nhật gấp 10 lần tiền lơng bình
quân lao động trong khối ASEAN ; lơng bình quân trong các nớc NICs Đông
Nam á cũng gấp 12 lần lơng của lao động Việt Nam. Do đó, trong thời gian qua,
c7ác nớc t bản phát triển và những nớc công nghiệp mới đã chuyển những
nghành sử dụng nhiều lao động sang các nớc đàng phát triển để giảm chi phí sản
xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc sở tại cũng giúp các
chủ đầu t giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp
thị. Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các nhà đầu t sẵn sàng bỏ mặc nạn
thất nghiệp ở các nớc đang phát triển để đầu t ở các nớc có chi phí rẻ, lợi nhuận
cao và nh việc tạo công ăn việc làm cho các nớc nhận đầu t.
- FDI giúp các chủ đầu t tìm kiếm đợc nguồn cung cấp nguyên nhiên vật
liệu ổn định.
Mục tiêu của nhiều dự án đầu t nớc ngoài tìm kiếm nguồn nguyên nhiên
vật liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của các chủ đầu t,
chẳng hạn thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên biển, rừng, sản
phẩm cây công nghiệpNguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển có nhiều
nhng không có điều kiện khai thác, chế biến do thiếu vốn và công nghệ, ở nớc ta

điều này đợc phản ánh qua việc chúng ta vẫn phải thờng xuyên xuất khẩu các
mặt hàng thô nh: dầu thô, cafe, gạoDo đó các nớc xuất khẩu FDI khi đầu t vào
lĩnh vực này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ thu đợc lợi
nhuận cao.
- FDI giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công
nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đổi mới thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh ;
do đó các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy móc, công nghệ đã lạc
hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang các nớc khác. Điều đó, một
mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi
mới đợc thiết bị công nghệ, kéo dài đợc chu kỳ sống của sản phẩm của hãng ở
các thị trờng mới ; di chuyển máy móc gây ra ô nhiễm môi trờng ra nớc ngoài và
19
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
trong nhiều trờng hợp còn thu đợc đặc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu
đối với các chủ đầu t nớc ngoài.
20
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Phần II
Phân tích thực trạng về hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn đề
tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu
hoá.
I.Chính sách đầu t nớc ngoài và chiến lợc thu hút FDI của Việt Nam
hiện nay.
1. Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
1.1. Các chính sách chung
Về hình thức đầu t: Thành lập doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài, các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ngoài ra còn có
các hình thức đầu t khác nh: Các BOT ( Hợp đồng xây dựng kinh doanh và
chuyển giao ), BT (Hợp đồng xây dựng và chuyển giao ), BTO ( Hợp đồng xây

dựng chuyển giao và kinh doanh ), hợp đồng chia sản phẩm ( PSC ).
Về hành lang pháp lý: Luật đầu t nớc ngoài năm 1990, luật đầu t nớc
ngoài sửa đổi năm 1992, luật đầu t nớc ngoài năm 1996, Nghị định 18/CP ngày
16/4/1993 quy định chi tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài sửa đổi năm 1992,
Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật
đầu t nớc ngoài năm 1996 và Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1999 của
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Những quyết định quan trọng của Chính phủ từ đầu năm 1998 nhằm cải
thiện môi trờng đầu t, trớc hết là Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998
về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động cơ sở đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài tại Việt Nam nhằm khuyến khích và tạo môi trờng thuận lợi cho việc
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
làm cho ngời lao động nớc ta trong tiến trình toàn cầu hoá. Chính sách giảm giá
thuê đất, mở rộng diện u đãi về thuế lợi tức (gồm cả u đãi về thuế suất và thời
gian miễn giảm thuế ), linh hoạt hơn trong việc chuyển nhợng vốn, điều chỉnh
bổ sung mục tiêu của các dự án; cải tiến thủ tục đầu t, mở rộng phân cấp, uỷ
quyền về thẩm định cấp giấy phép, quản lý các doanh nghiệp FDI, giải quyết kịp
thời hơn các vớng mắc của doanh nghiệp đã hỗ trợ các doanh nghiệp vợt qua
nhiều khó khăn, đạt đợc nhiều chỉ tiêu kế hoạch về vốn FDI thực hiện trong
hoàn cảnh vốn FDI đăng ký ngày càng giảm sút.
21
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Tuy nhiên, môi trờng kinh doanh của chúng ta chậm đợc đổi mới hơn so
với môi trờng pháp lý và d luận chung đánh giá là có nhiều khó khăn thêm vào
đó từ giữa năm 1997 còn bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính
khu vực. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng rất nhạy cảm một khi chính sách thay
đổi làm ảnh hởng đến lợi ích chính đáng của họ. Việc áp dụng Luật thuế giá trị
gia tăng từ ngày 1/1/1999 với 4 mức thuế thay cho Luật thuế doanh thu với 13
thuế suất đang ảnh hởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc ngành

công nghiệp và xây dựng.
Hiện nay, trong hệ thống hàng hóa và dịch vụ do nhà nớc quản lý và
ngành/UBND tỉnh, thành phố Trung ơng ban hành hoặc áp dụng trong thực tiễn
còn tồn tại 2 loại giá đối với một số loại dịch vụ và hàng hoá trong đó giá áp
dụng cho doanh nghiệp FDI và ngời nớc ngoài cao hơn doanh nghiệp trong nớc
và công dân Việt Nam đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp FDI và sinh hoạt của ngời nớc ngoài tại Việt Nam, trong đó có giá điện
cho sản xuất, giá lắp đặt và giá thuê bao điện thoại.
Các vấn đề về tuyển dụng lao động, công ăn việc làm cho ngời lao động
Việt Namcòn nhiều bất cập mà các doanh nghiệp FDI và các nhà đầu t nớc
ngoài nhiều lần kiến nghị Nhà nớc (Quốc hội, UBTV Quốc hội ) và chính Phủ
bổ sung, sửa đổi theo hớng thông thoáng hơn.
Để củng cố lòng tin của cộng đồng các nhà đầu t nớc ngoài Thủ tớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 Về
một số biện pháp khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài có hiệu lực từ ngày
1/7/1999 nhằm trớc mắt tập trung vào xử lý những vấn đề bức xúc nhất, có thể
giải quyết ngay thuộc thẩm quyền của Thủ tớng và Chính phủ nhằm giảm chi
phí đầu t và hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, khuyến
khích hơn nữa các dự án đầu t vào xuất khẩu nông nghiệp, thực hiện nội địa hoá,
sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg nhằm mục
tiêu xoá bỏ dần dần sự cách biệt giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp
nớc FDI bằng cách xích gần các chính sách và giá cả
Mục tiêu của Việt Nam là tạo một môi trờng đầu t thông thoáng và môi tr-
ờng kinh doanh ổn định thuận lợi có tính cạnh tranh. Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg với t cách là một trong những giải pháp cụ thể để thực hiện
các biện pháp nhằm mục tiêu này.
1.2. Các chính sách và giải pháp tài chính
1.2.1 Về thuế giá trị gia tăng
22
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

Sau gần một năm thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, căn cứ vào kiến nghị
của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và
những vớng mắc bất hợp lý phát sinh trong quá trình thực hiện, Bộ tài chính đã
trình Chính phủ để báo cáo UBTV Quốc hội đề án sửa đổi thuế suất thuế giá trị
gia tăng theo hớng giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với khách sạn và nhà
hàng, một số hàng hoá, dịch vụ khác nhau từ 20% xuống còn 10% ( Nghị định
số 102/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1998 đã giảm xuống còn 10% nhng chỉ đợc
trong một thời gian nhất định theo quy định của luật này); những hàng hoá dịch
vụ của ngành xây dựng, công nghiệp theo luật thuế giá trị gia tăng phải chịu
thuế suất 10% gây lỗ nay đề nghị giảm xống 5%
1.2.2 Về giá hàng hóa và dịch vụ: đợc điều chỉnh giảm kể từ ngày
1/7/1999 cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Cụ thể:
a) Giá bán điện: Giá bán điện cho sản xuất là 7,5 cént/kwh thay cho mức
9 cént/kwh.
b) Gía cớc phí viễn thông:
- Giá lắp đặt điện thoại: đợc áp dụng nh đối với các doanh nghiệp trong n-
ớc.
- Cớc thuê bao điện thoại: 10 USD/máy/ tháng, cớc điện thoại nội hạt áp
dụng nh đối với các doanh nghiệp Việt Nam và ngời Việt Nam. Giảm bình quân
10% cớc viễn thông quốc tế, mức phụ thu cớc viễn thông từ khách sạn không
quá 15%.
- Giá nớc sạch: áp dụng nh đối với các doanh nghiệp Việt Nam theo mức
quy định tại Thông t liên bộ số 02/TTLB ngày 28/4/1997 của Bộ xây dựng và
Ban vật giá Chính phủ.
a) Về phí và lệ phí: Kể từ ngày 1/7/1999 phí và lệ phí đợc áp dụng chung
cho tất cả các đối tợng.
b) Về tuyển dụng lao động: Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu
cầu của doanh nghiệp các tổ chức cung ứng lao động Việt Nam không đáp ứng
đợc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc trực tiếp tuyển dụng lao động
Việt Nam.

2. Chiến lợc thu hút FDI của Việt Nam
Quan điểm của Việt Nam về tác động của FDI đối với kinh tế xã hội của
đất nớc
23
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nhận thức đợc xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng mở rộng,
đó là quá trình mà các nền kinh tế dân tộc tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau
và phụ thuộc lẫn nhau, Đảng và nhà nớc Việt Nam đã chủ trơng lợi dụng những
khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng,
chuyển giao công nghệ và kinh nhiệm quản lý để bổ sung và phát huy có hiệu
quả các lợi thế và nguồn lực trong nớc. Để thực hiện chủ trơng trên, Đảng và
Nhà nớc Việt Nam đã chủ động đa dạng hoá và đa phơng hóa quan hệ kinh tế
đối ngoại. Trong đó FDI là hình thức quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại.
Trong hoàn cảnh tích luỹ nội bộ gần nh con số 0, sử dụng viện trợ nớc
ngoài không có hiệu quả, cơ chế quản lý kém, sản xuất đình trệ, bộ máy quản lý
hành chính cồng kềnh, quản lý tiền tệ kém đẫn đến lạm phát liên tục trong nhiều
năm. Cuộc cải tổ giá- lơng- tiền năm 1981 và năm 1985 kết thúc thất bại thảm
hại. Đến những năm 80 hình ảnh nền kinh tế Việt Nam thật ảm đạm.
Với tình trạng trên để giải quyết những khó khăn kinh tế, buộc chúng ta
phải đổi mới. Tháng 12/1986 Đại hội Đảng toàn quốc đã đánh dấu một bớc
ngoặt trong công cuộc đổi mới xây dựng kinh tế ở Việt Nam. Từ việc nhận thức
đợc đầy đủ đặc trng quan trọng của thời đại hiện nay là xu hớng quốc tế hóa đời
sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, nhà nớc Việt Nam đã chủ trơng mở cửa nền kinh
tế nhằm thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế trong nớc và giữa trong nớc với nớc
ngoài thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới để cùng
tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hợp tác đầu t- buôn bán trên thị trờng.
Đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII với quan điểm Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nớc đã tạo điều kiện thật sự cho phát triển kinh tế đối
ngoại nói chung và đầu t nớc ngoài nói riêng. Chính vì lẽ đó mà Nhà nớc ta đã

đa ra những quan điểm cơ bản về tác động của FDI đối với kinh tế- xã hội
a) Quan điểm thứ nhất: Đánh giá đúng vị trí của FDI trong nền kinh tế
quốc dân.
24
Đề tài nghiên cứu khoa học Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc gia,
mà nguồn vốn trong nớc xét tổng thể có ý nghĩa quyết định. FDI không thay thế
đợc các nguồn đầu t khác, nhng có thế mạnh riêng của nó. Trong những năm tr-
ớc mắt, khi nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn hạn hẹp, nguồn vốn
ODA cha đáng kể thì nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng góp phần cải tiến dần
cơ cấu kinh tế quốc dân. Ta cũng biết FDI là nguồn vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào của các tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài đa vào đầu t tại Việt Nam và đ-
ợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận trên cơ sở hợp đồng, hợp tác hoặc thành lập
các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài. Rõ ràng FDI khác với
ODA không gây tình trạng nợ nần cho thế hệ mai sau. Khi bỏ vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam chủ đầu t buộc phải quan tâm làm cho tiền đẻ ra nhiều tiền
càng tốt trong quan hệ làm ăn với các đối tác Việt Nam theo nguyên tắc cùng đ-
ợc ăn thua cùng chịu theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
Trong quá trình thu hút FDI phải tránh những quan điểm sai lầm:
25

×