Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn nguyễn văn tưởng, huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

BÙI VĂN HƯNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN TƯỞNG, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



BÙI VĂN HƯNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN VĂN TƯỞNG, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 TY N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn mái trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã gắn bó với em
trong những năm tháng tươi đẹp và đầy nhiệt huyết này. Cám ơn bố mẹ đã
đồng hành cùng con trong những năm tháng sinh viên tươi đẹp này.
Để hồn thành khóa luận này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên lời
cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gửi đến thầy TS. Trần Văn Thăng, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn trang trại Nguyễn Văn Tưởng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được học hỏi, tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại trang trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh quản lí, kĩ thuật của trang
trại, cùng các bạn sinh viên, công nhân đã cùng đồng hành, giúp đỡ em hồn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh trong trang trại Nguyễn Văn Tưởng
dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc được giao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 4 năm 2021
Sinh viên

Bùi Văn Hưng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phàn dinh dưỡng trong các loại
thức ăn được sử dụng tại trang trại .................................................
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp cho lợn tại trại ...........................
Bảng 3.3. Bảng nhiệt độ thích hợp cho lợn qua các tuần tuổi ........................
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn thịt của trang trại trong 3 năm qua (2018 2020) ...............................................................................................
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh tại trang trại ........
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng vắc xin tại trại ..................
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và quản lý đàn
lợn thịt .............................................................................................
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại .......
Bảng 4.6. Kết quả của cơng tác chẩn đốn cho đàn lợn thịt nuôi tại trại........
Bảng 4.7. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn ....................................
Bảng 4.8. Kết quả việc xuất lợn tại trại ...........................................................
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại .................................................
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại ................


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

CSF:

Classical Swine Fever


Ha:

Hecta

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

STT:

Số thứ tự

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

Tr.:

Trang

TT:


Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................. iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề.......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề..........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập......................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 3
2.1.2. Khí hậu và thời tiết..................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại.............................................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại.......................................................6
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.......................6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn thịt
...........................................................................................................................6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt........................................................10
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước..........................................24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27
3.1. Đối tượng................................................................................................. 27

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................27
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện....................................................27


v

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi...............................................................................27
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin......................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................32
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn ni của trại lợn Nguyễn Văn Tưởng
qua 3 năm 2018 - 2020....................................................................................32
4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh...................................................... 34
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại.....................34
4.2.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn..................... 35
4.3. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý đàn lợn thịt
.........................................................................................................................36
4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn tại trang trại....38
4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn thịt nuôi tại trại................................. 38
4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại.........................39
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau khi xuất bán.................................... 40
4.5.1. Xuất lợn.................................................................................................40
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn.....................................................41
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................42
4.7. Một số công việc khác tại trang trại.........................................................43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................45
5.1. Kết luận....................................................................................................45
5.2. Đề nghị.....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................47



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng trọng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia
nhập hiệp định TPP thì càng u cầu ngành chăn ni trong nước phải có
những bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu thực phẩm hằng
ngày, người nông dân chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới,
nhất là khi ngành chăn ni của chúng ta cịn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước u cầu đó, ngành chăn ni nói chung cũng như ngành
chăn ni lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn ni lợn gặp rất
nhiều khó khăn nhất là về thực hiện nghiêm ngặt quy trình chăm sóc và ni
dưỡng cũng như các biện pháp phòng chống bệnh cho đàn lợn thịt. Trước thực
tế đó, em thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương”.


2


1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt
được ni
tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
-

Thực hiện quy trình phịng trị bệnh cho lợn thịt ni tại trại lợn

Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
-

Đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn thịt ni tại trại lợn Nguyễn Văn

Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
-

Đề xuất các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn thịt nuôi tại trại

lợn Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng,
huyện
-

Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt được

ni tại trang trại.
-


Xác định được tình hình nhiễm bệnh và biện pháp phòng, điều trị

bệnh cho đàn lợn bệnh được nuôi tại trang trại.
Chăm chỉ học tập, tiếp thu kiến thức để nâng cao tay nghề của bản
thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng được xây dựng từ
năm 2015, là trang trại gia công của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy
mô là 2.400 lợn thịt. Trại được xây dưng tại Đội 18, xã Kim Tân, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương, với diện tích 2 ha nằm trong 7 ha tổng diện tích tồn
trang trại.
Trang trại có vị trí địa lý như sau:
+

Phía Bắc giáp với thị xã Kinh Mơn.

+

Phía Đơng và phía Nam giáp với thành phố Hải Phịng.

+


Phía Tây giáp với huyện Thanh Hà và huyện Nam Sách.

Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông trong địa bàn xã Kim
Tân đã được đầu tư xây dựng, bê tơng hóa đạt 98% nên rất thuận lợi cho việc
giao lưu buôn bán và vận chuyển các sản phẩm chăn ni của trại.
2.1.2. Khí hậu và thời tiết
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4
mùa rõ rệt, có mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh, khơ han và mưa ít.
Do đó, trại lợn Nguyễn Văn Tưởng cũng chịu ảnh hưởng của kiểu khí hậu
này. Nhiệt độ trung bình của mùa đơng ln dưới 18°C, mùa hè có nhiệt độ
trung bình trên 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, lượng mưa ổn định
trên 110 mm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, còn lượng mưa ổn định dưới
100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Hải Dương bắt đầu từ tháng 11 kết
thúc vào tháng 4 năm sau, mùa hè nắng nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc


4

vào tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
đông (tháng 12) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè
(tháng 6) là 13°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển ngành chăn ni.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 6 người, trong đó có:
-

1 quản lý trại.

-


1 kỹ sư chính của Cơng ty.

-

3 sinh viên thực tập.

-

1 cơng nhân lao động phổ thông.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dưng khá lâu, nhưng luôn cập nhập hệ thống, thiết
bị hiện đại nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và hiện đại.
*
+

Về cơ sở vật chất

Có đầy đủ các thiết bị máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh

viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tivi, tủ lạnh,...
+
Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng, bột
giặt,...
cũng được trại cung cấp đầy đủ.
+

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trong


đầu tư hơn hết.
+

Hệ thống chuồng được xây dựng hoàn toàn khép kín. Hai bên tường

có dãy cửa sổ được lắp kính; mỗi của sổ có chu vi 1,2 mét vng; cách nền
1,3 mét; mỗi của sổ cách nhau 2,4 mét.
+
Trong chuồng có 2 dãy chuồng và mỗi dãy chuồng được chia
thành 7
ô

chuồng, được ngăn cách bằng tường và thép cao 1 mét.


+

Có hệ thống quạt gió gồm 6 quạt, hệ thống giàn mát, bóng đèn chiếu

sáng, các máng ăn và vịi uống tự động.


5

+

Trong khu chăn nuôi, hành lang giữa các dãy chuồng và các khu khác

được đổ bê tơng và có chậu sát trùng trước cửa các chuồng.
+


Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho sinh hoạt

và hệ thống các chuồng ni mỗi khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trang trại cịn sử dụng
diện tích ao hồ trong trang trại để chăn ni thủy sản và thủy cầm nhằm góp
phần tăng thu nhập cho trang trại.
Trang trại được liên kết với Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, nuôi
gia công lợn thịt với số lượng đầu con mỗi lứa là 2.400 lợn thương phẩm.

*
+

Về cơ sở hạ tầng

Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công

nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.

+

+

Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

+

Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là


nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
*

Hệ thống chuồng nuôi

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
cơng nhân. Trại gồm có 4 chuồng ni mỗi chuồng ni có 14 ơ ni được
chia thành 2 dãy và đánh số từ 1 đến 14, trong đó 12 ơ có diện tích 65 m2/ơ, 2
ơ cịn lại có diện tích 30 m2/ơ (2 ơ này để tách lọc những lợn còi, ốm và lợn
bệnh để theo dõi và điều trị). Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị
như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo
nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để


6

chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được trại cung cấp, trang bị đầy đủ cho từng
chuồng riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại
+

Thuận lợi

Trại được xây dựng trên một cánh đồng xa khu dân cư nên không ảnh

hưởng đến các hoạt động của người dân xung quanh.
+


Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có đủ năng lực,

kiến thức, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng việc.
+

Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp hiện đại, trang thiết bị

tiên tiến do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
+

Khó khăn

Vì trại được xây dựng giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa

được nhanh và hiệu quả.
+

Do được xây dựng lâu năm nên giờ trại có tình trạng xuống cấp

nghiên trọng như: trang thiết bị hư hỏng, hệ thống giàn mát bị chuột cắn phá...
+

Cơng tác xử lý chất thải cịn một số hạn chế.

+

Nguồn nước xử lí chưa đảm bảo.

+


Cơng tác vệ sinh phòng dịch còn yếu kém.

2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn thịt

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sự sinh trưởng (hay sự phát triển) được nhiều tác giả nghiên cứu và cho
ra các khái niệm khác nhau.
Khi nghiên cứu về sự sinh trưởng, Johansson L. (1972) [20], đã có khái
niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng
hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu
đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, việc tăng khối lượng cũng không phải là


7

sự tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng
và các chiều hướng khác của tế bào mơ cơ. Tác giả cịn cho biết cường độ
phát triển qua các giai đoạn bào thai và giai đoạn sau sinh có ảnh hưởng lớn
đến chỉ tiêu phát triển của lợn.
2.2.1.2. Sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể con lợn
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển đầu tiên, sau đó là hệ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ phát triển ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ
cho đến khi khối lượng khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho phát triển

các tổ chức nạc.
Đối với mơ mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước của tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của q trình phát triển có q trình ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể con lợn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, sự phát triển bộ xương, sự tích lũy nạc và cuối cùng
là sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung
cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì q trình tích lũy mỡ
bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích lũy nạc của con lợn


8

bị dừng lại. Vì vậy, khi ni lợn mà khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng
khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của thịt lợn
Trong chăn ni lợn, muốn sản phẩm đạt chất lượng thì khâu chăm sóc
và dinh dưỡng thức ăn vơ cùng quan trọng, quyết định sự thành bại trong chăn
nuôi. Trong chăn nuôi lợn thì cần đạt những yêu cầu như: tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, thời gian, cơng chăm sóc ít và phẩm chất thịt tốt.
+

Dinh dưỡng thức ăn: dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố

ngoại cảnh, quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [11] cho rằng: các yếu tố di truyền

không thể phát huy tối đa nếu khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức
ăn hồn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng khi cung cấp cho lợn
các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong
cơ thể. Khẩu phần ăn có mức năng lượng cao và protein thấp thì lợn sẽ tích
lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu phần ăn có mức năng lượng thấp và protein
cao, vì khẩu phần ăn có mức protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn hợp lý sao
cho vừa đủ cung cấp nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của lợn cũng như tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

+

Mơi trường: Môi trường xung quanh bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh

sáng,... Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của thịt lợn.
Nhiệt độ thích hợp cho nuôi lợn là từ 20 - 24°C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên
quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn
khoảng 60 - 70%, ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao thì lợn phải tăng cường
q trình tỏa nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi)
để duy trì cân bằng thân nhiệt.


9

+

Mật độ nuôi lợn trong chuồng cũng ảnh hưởng đến năng suất. Khi

nuôi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ơ chuồng tăng lên thì sẽ ảnh hưởng đến
sự tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển

hóa thức ăn của lợn. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ
thấp sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như giảm tiêu tốn lượng thức ăn.
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do làm tăng tốc độ tăng trưởng
của lợn nhiều hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho
ăn hạn chế từ ban đầu, cịn so với giống hướng nạc thì nên cho ăn tự do sẽ có
được năng suất cao và chất lượng tốt.
+

Giống: Các giống lợn khác nhau thì sẽ cho năng suất và chất lượng

thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt
sẽ thấp hơn so với các giống lợn nhập ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng
thịt cao hay thấp thì do ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền cũng rất
quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], các chỉ
tiêu thân thịt cũng như tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài
thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng
khối lượng trung bình của lợn Móng Cái là khoảng 300 - 350 gram/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 gram/ngày.
+

Thời gian và chế độ nuôi: Là hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực

tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Sự thay đổi thành phần hóa học của mơ
cơ, mơ mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy
luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đưa ra 2
phương thức ni: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian ngắn, khối lượng giết thịt
nhỏ hơn so với phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ
cần thời gian ni dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
+
Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng

cách
cân bằng lượng nhiệt mất đi và nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt


10

hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và mơi trường bên ngồi càng
lớn thì tỷ lệ thốt nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh, nhiệt độ môi trường hạ thấp
xuống dưới nhiệt độ hữu hiện thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt
lượng trao đổi chất để vật ni nó tự tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cơ thể nó.
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao,
sinh trưởng và phát triển nhanh chóng, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni
q cao thì lợn sẽ ăn giảm đi, tỷ lệ tiêu hóa kém đi, giảm tăng khối lượng.
Nhiệt độ quá thấp thì lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, mất nhiệt,
tiêu tốn thức ăn nhiều.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân:
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [5], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ
lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn
làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là
những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm
bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là
một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC:
Porcine respiratory disease complex) (Thacker, 2006 [24]). Những nghiên
cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến
hành bởi Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [10]; Trần Huy Toản (2009) [17] cho
thấy: nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được

coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên
thế giới.


11

-

Triệu chứng:

Theo Lê Văn Năm (2013) [7], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
-

Thể á cấp tính

+
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC; bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+
+

Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.

Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi, nước mắt chảy ra nhiều.

Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+
+

Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.

Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ

nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+

Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ

thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc,
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.


12

+

-

Thể mãn tính


+

Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn lợn mang trùng.

Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó

thở, thở mạnh, khó chịu.
+
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm phát triển, cịi
cọc.
+

Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp

thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+

Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.

Cả hai thể cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu do lợn còi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn và thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
-

Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin để phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và tác động
gây bệnh của vi khuẩn.
-

Điều trị

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin, tiamulin, gentamycin,... ngồi ra cịn kết hợp các loại thuốc kháng


13

viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay đã có vắc xin để phịng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả chưa cao
lắm, không sinh ra miễn dịch hồn tồn cho đàn lợn được tiêm phịng do một
số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng có
hiệu lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [13], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân có thể phân loại gồm nguyên
nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt hai nguyên
nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu

quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy,
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
+

Vi sinh vật

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [13] cho biết vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [15], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. perfringens,...
Đây cũng là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người
và nhiều lồi động vật khác.


14

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành thành phần có hại và gây bệnh.

Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các tổ chức khác của cơ thể. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng
thái bệnh lý.

+

Virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rotavirus,
TGE, Parvovirus, Adenovirus, PED, CSF có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá,
suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.

+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [8], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus, vi khuẩn xâm nhập.
+

Các nguyên nhân khác

Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,


15


mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [1] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng,... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
thế các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu, chưa phản ứng kịp.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [6], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
có cường độc cao gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, hỏng, ôi thiu,... Cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, thức
ăn đảm bảo và khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


16


Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn cụ thể như sự thay đổi thời tiết, tiếng
ồn, mật độ chuồng nuôi, tranh giành thức ăn cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và
bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
-

Triệu chứng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại
và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+

Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ

ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn, đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+

Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa

chảy, mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
+


Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi

khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc, chậm phát triển.
+

Bệnh tích
Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và

xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.


17

+

Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh

có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có
vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim sưng,
hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

- Các biện pháp phòng
bệnh + Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ

sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh môi trường xung quanh chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn
chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [4] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN,
ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học,
sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng
nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng,
nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động
vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm


×