Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.45 KB, 18 trang )

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Lời mở đầu


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 đã đề ra nhiệm vụ xây
dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một trong những
nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Xây dựng kinh tế thị trờng định hỡng xã hội chủ nghĩa từ một thể chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp trong nhiều năm là một
nhiệm vụ không đơn giản, nếu không muốn nói là rất khó khăn, phức tạp.
Trong đó, phát triển đồng bộ các loại thị trờng, bao gồm cả thị trờng hàng
hoá, dịch vụ và các thị trờng yếu tố sản xuất là yêu cầu tất yếu của quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Theo cách đặt vấn đề nh vậy, bài viết này tập trung vào thực trạng
cũng nh các chính sách, biện pháp nhằm hình thành cũng nh phát triển đồng
bộ các loại thị trờng ở nớc ta. Bên cạnh đó là một số vấn đề lí luận cơ bản về
nền kinh tế thị trờng trong đó có nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Nội dung
1
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa Phân loại thị tr ờng.
1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
a. Kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà thị trờng đóng vai trò quyết định
trong việc phân bổ cac nguồn lực và các quan hệ kinh tế thông qua các quy
luật của thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Kinh tế thị trờng đã hình thành và phát triển ở các nớc t bản phát triển
cách đây hàng trăm năm và đã đem lại không ít lợi ích cho những nớc này.


b. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Là nền kinh tế thị trờng mà ớ đó Nhà nớc xã hội chủ nghĩa thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mô và sử dụng kinh tế Nhà nớc để gián tiếp tác
động, hớng sự phát triển kinh tế phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ các
quy luật, nguyên tắc, cơ chế của thị trờng.
So với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa có một số điểm tơng đồng nh : các chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, giá cả do thị trờng
quyết định, vận đông theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng, có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, song cũng có những điểm khác biệt sau đây:
Thứ nhất, về mục tiêu phát triển: Mục tiêu hàng đầu là giải phóng sức
sản xuất, động viên mọi ngời trong và ngoài nớc để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân.
Thứ hai, kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa gồm nhiều thành
phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác lập vai trò chủ
đạo của kinh tế Nhà nớc là vấn đề có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có
tính bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa.
Thứ ba, phân phối theo lao động là hình thức phân phối chủ yếu trong
thời kỳ quá đọ lên chủ nghĩa xã hội vì nó là hình thức thực hiện về kinh tế của
chế độ công hữu.
Thứ t, đó là sự quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa
những thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo, mà bản
2
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
thân cơ chế thị trờng không thể làm đợc, đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Phân loại thị trờng

Nền kinh tế thị trờng đinh hớng xã hội chủ nghĩa có các loại thị trờng
cơ bản sau đây:
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ
Thị trờng lao động
Thị trờng vốn
Thị trờng bất động sản
Thị trờng khoa học, công nghệ
Các loại thị trờng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hỗ trợ
nhau phát triển trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Vì vậy cần phải hình thành và phát triển một cách đồng bộ các loại thị
trờng trên.
II- Thực trạng các loại thị trờng trong nền kinh tế
Việt Nam
1. Thị trờng hàng hoá, dịch vụ
Những năm qua, thị trờng hàng hoá, dịch vụ đã có bớc phát triển
mạnh mẽ theo hớng ngày càng phù hợp hơn với những nguyên tắc của kinh
tế thị trờng và chuẩn mực của Tổ chức Thơng mại Thế giới. Khối lợng hàng
hoá lu chuyển tăng nhanh qua các năm với nhiều loại hàng hoá đa dạng
phong phú, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng mạnh, cao hơn nhiều so với mức tăng
trởng GDP và vợt tổng mức GDP hàng năm. Thị trờng về cơ bản đã mở cửa
cả trong và ngoài nớc. Số lợng hàng hoá và dịch vụ do Nhà nớc quản lý giảm
dần, đến nay giá cả trên 95% mặt hàng đã do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định
Tuy vậy, thể chế thị trờng hàng hoá, dịch vụ vẫn còn nhiều khiếm
khuyết cần tiếp tục đợc hoàn thiện. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nớc
quản lý giá bằng hạn ngạch hoặc giấy phép tuy đã giảm song vẫn còn nhiều
so với các nớc. Hơn thế nữa, trong không ít trờng hợp độc quyền Nhà nớc đã
trở thành độc quyền doanh nghiệp Nhà nớc. Nguyên tắc doanh nhân, doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh theo pháp luật

trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm tuy đã đợc xác lập
3
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
bằng các quy định của pháp luật (Luật Doanh nghiệp, Luật Thơng mại), nh-
ng thực tế vẫn tồn tại không ít trở ngại do cơ chế xin cho và do cách nghĩ,
cách làm cũ vẫn còn tồn tại ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
trong các cơ quan công quyền. Hiện tợng ngăn sông cấm chợ, chia cắt thị tr-
ờng theo địa phơng, theo ngành, theo thành phần kinh tế tuy về cơ bản đã đ-
ợc loại trừ, nhng không phải đã hoàn toàn chấm dứt. Tình trạng gian lận th-
ơng mại, cạnh tranh bất bình đẳng có xu hớng gia tăng và tinh vi phức tạp
hơn do quy định của pháp luật cha đầy đủ, đồng bộ, thiếu cụ thể, và việc
thực thi pháp luật cha nghiêm, hệ thống quản lý giám sát thị trờng còn nhiều
bất cập.
2. Thị trờng lao động
Thị trờng lao động hiện tại mới đang trong giai đoạn sơ khai tự phát
hình thành ở nớc ta dới nhiều hình thức thuê mớn lao động cùng với sự phát
triển của khu vực kinh tế cá thể và t nhân.
Lực lợng lao động đợc từng bớc phát triển trong nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng. Trình độ chuyên môn, tay nghề của lực lợng lao động
này cũng không ngừng đợc từng bớc nâng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mặc dù đang trong bớc đầu hình thành và phát triển với một số
thành tựu, thị trờng lao động cũng đã phát sinh không ít những hạn chế tiêu
cực cần đợc khắc phục về trớc mắt cũng nh lâu dài. Đó là tuy trình độ lực l-
ợng lao động không ngừng đợc nâng cao song so với mặt bằng chung của
thế giới còn thấp, nhìn chung không đáp ứng đợc yêu cầu công việc. Cụ thể,
số lao động có trình độ cao đẳng trở lên mới chiếm 4,8% tổng lực lợng lao
động, trong đó có trình độ trên đại học trở lên còn quá ít, cứ 1000 ngời tham
gia lực lợng lao động mới có gần 1 ngời có trình độ trên đại học. Tỷ lệ thất
nghiệp còn khá cao, có việc làm không phù hợp với ngành nghề đào tạo tơng

đối lớn,
Ngoài ra, không thể không nói đến những tiêu cực trong thị trờng
tuyển dụng lao động hiện nay. Nhiều cơ sở giới thiệu việc làm ra đời nhng
hoạt đông không hiệu quả, trái lại còn có các hành vi gian lận, lừa đảo ngời
lao động mà cha có sự quản lý của Nhà nớc. Các doanh nghiệp nớc ngoài lợi
dụng sơ hở của pháp luật để ngợc đãi ngời lao động mà không bị xử lý,
4
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Thị trờng vốn
Thị trờng vốn bao gồm thị trờng tài chính tiền tệ, thị trờng tín dụng,
thị trờng trái phiếu, cổ phiếu.
Thị trờng tài chính, tiền tệ ra đời và phát triển nhờ quá trình cải cách
hệ thống ngân hàng. Đặc biệt từ năm 1990, thị trờng này đã có bớc phát
triển mới, với các loại thị trờng cụ thể nh: Thị trờng tín dụng ngắn hạn, thị
trờng nội tệ liên ngân hàng (từ năm 1993); Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
(năm 1994); Thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc (năm 1995). Mặc dù còn
mới sơ khai song thị trờng tài chính tiền tệ cũng đã có tác dụng bớc đầu
trong thúc đẩy huy động, giao lu, cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Thị trờng trái phiếu, cổ phiếu đang hình thành, ngày càng phát triển
và đang trở thành kênh huy động vốn có hiệu quả nhất là từ khi thị trờng
chứng khoán chính thức đi vào hoạt động với sàn giao dịch thứ cấp. Cùng
với sự phát triển của thị trờng chứng khoán trong nớc, Việt Nam cũng đang
từng bớc tự do hoá thị trờng vốn, hội nhập cùng khu vực và thế giới.
Trong quá trình phát triển nhanh chóng đó, thị trờng vốn Việt Nam
cũng không tránh khỏi những hạn chế, yếu kém. Đó là chính sách pháp luật
của Nhà nớc ban hành còn thiếu, cha chặt chẽ, cha theo kịp với tốc độ phát
triển nên nhiều lúc trở thành yếu tố cản trở sự phát triển, nảy sinh những tiêu
cực. Ngoài ra, hoạt động của thị trờng chứng khoán cha ổn định. Do thiếu
nguồn cung nên thị trờng có lúc trở nên khan hiếm đẩy giá các loại cổ phiếu
lên cao so với giá trị thực, tao ra nhiều rủi ro cho các nhà đầu t không

chuyên nghiệp, gây ảnh hởng xấu tới tâm lý các nhà đầu t cũng nh cho sự
phát triển của thị trờng.
4. Thị trờng bất động sản
Thị trờng bất động sản là một trong những thị trờng quan trọng của
thị trờng các yếu tố sản xuất. Đồng thời, bất động sản còn liên quan trực tiếp
tới đời sống của mỗi ngời dân.
Mặc dù về pháp lý, đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, nhng
thị trờng bất động sản vẫn tự phát hình thành, thậm chí hoạt động rất mạnh,
biểu hiện ở những cơn sốt nhà đất vào đầu những năm 90 và năm 2001.
Theo một số chuyên gia, thì có tới 70% giao dịch bất động sản đợc thực
hiện trên thị trờng ngoài sự quản lý của Nhà nớc. Điều đó phần nào biểu
5
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
hiện sự bất cập về mặt pháp lý cũng nh quản lý của Nhà nớc trên thị trờng
này.
Sự bất cập này biểu hiện ra bên ngoài là những cơn sốt nóng lạnh bất
thờng của thị trờng nhà đất. Giá cả nhà đất cha trở về với giá trị thực của
chúng. Trong khi đó, giá thuê đất ở các khu, cụm công nghiệp cũng cha hợp
lý và cách cho thuê cũng nh quá trình cho thuê còn nhiều tiêu cực, pháp luật
về đất đai cha thực sự đi vào cuộc sống.
5. Thị trờng khoa học, công nghệ
Thị trờng khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thị trờng, tuy nhiên thị trờng này ở Việt Nam cũng mới hình thành và còn
ở mức độ rất thấp.
Trong những năm qua, Nhà nớc đã đổi mới quản lý Nhà nớc về công
nghệ cũng nh thị trờng chuyển giao công nghệ. Về chuyển giao công nghệ,
trong giai đoạn 1996 2000 Bộ Khoa học công nghệ và Môi trờng đã thẩm
định công nghệ cho 1073 dự án nhóm A, trong đó có 632 dự án đầu t nớc
ngoài và 441 dự án đầu t trong nớc, đã phê duyệt 127 hợp đồng chuyển giao
công nghệ, xác nhận 3 dự án áp dụng công nghệ cao và 7 dự án áp dụng

công nghệ mới đợc hởng chế độ u đãi đặc biệt khuyến khích đầu t. Thông
qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ, số lợng cán bộ, công nhân ngời
Việt Nam đợc đào tạo mới hoặc đào tạo lại là 10.637 ngời. Hoạt động
chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu t đã đem lại những kết quả đáng
khích lệ, góp phần nâng cao rõ rệt trình độ công nghệ trong lĩnh vực sản
xuất so với thời kỳ trớc đây. Một số ngành đã tiếp thu đợc công nghệ tiên
tiến, tiếp cận với trình độ hiện đại thế giới nh bu chính viễn thông, thăm dò
và khai thác dầu khí, hoá dầu, điện tử và tin học. Nhiều sản phẩm có chất l-
ợng tốt, đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu trong n-
ớc và xuất khẩu nh các sản phẩm nông sản, thuỷ sản, vật liệu xây dựng, đồ
điện gia dụng, hàng may, giày dép, Trình độ chuyên môn, kỹ thuật, khả
năng làm chủ máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại, đặc biệt là trình độ
quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài từng bớc đợc nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, thị trờng khoa học công nghệ nớc ta vẫn còn nhiều bất
cập, một số vấn đề bức xuc cần đợc tập trung giải quyết. Công tác quản lý
khoa học đang là một trong những khâu yếu nhất do thiếu cán bộ đủ năng
6
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
lực trình độ chuyên môn. Thị trờng chuyển giao, mua bán khoa học công
nghệ, các phát minh sáng chế gần nh nằm ngoài tầm tay các cơ quan chức
năng. Do vậy, vừa dễ gây chảy máu chất xám, lãng phí vừa dễ gây nảy sinh
tiêu cực làm cho những công nghệ lạc hậu, cũ kỹ đợc nhập vào Việt Nam
làm cho các doanh nghiệp cũng nh Nhà nớc bị tổn thất lớn. Tiềm lực khoa
học công nghệ vì vậy mà càng trở nên yếu kém, kìm hãm sự phát triển của
thị trờng.
III- Giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trờng
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Để phát triển mỗi loại thị trờng, cần phải có những chính sách biện

pháp thích hợp thúc đẩy phát triển đồng bộ các yếu tố thị trờng theo hớng
thúc đẩy cả cung và cầu, tự do hoá giá cả, tự do hoá việc gia nhập thị trờng
và hoàn thiện thể chế đảm bảo trật tự trong giao dịch, mua bán.
1. Thị trờng hàng hoá, dịch vụ
Để tiếp tục phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ, trong những
năm tới phải tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt hơn pháp luật về
thơng mại và kinh doanh, đồng thời xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức
và cơ chế quản lý giám sát thị trờng. Pháp luật về thơng mại bao gồm Luật
Thơng mại và các văn bản dới luật cần đợc sửa đổi theo hớng tôn trọng và
mở rộng quyền tự do thơng mại của thơng nhân. Đa dạng hoá mô hình tổ
chức hoạt động của các thơng nhân. Quy phạm hoá và phát triển các hiệp
hội thơng nhân và các tổ chức xã hội nghề nghiệp tơng tự khác. Thúc đẩy
hơn nữa mở cửa thị trờng cả trong và ngoài nớc; tạo thuận lợi cho việc gia
nhập thị trờng của doanh nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế; đẩy nhanh tiến độ thị trờng hoá giá cả đi đôi với đổi mới cơ chế quản
lý, giám sát giá đối với một số ít mặt hàng thiết yếu mà Nhà nớc còn phải
tiếp tục quản lý giá bằng các chính sách điều tiết vĩ mô đối với quan hệ
cung cầu trên thị trờng
Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền có vị trí quan trọng đặc
biệt trong nên kinh tế thị trờng, đảm bảo cho thị trờng phát triển có trật tự,
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Tuy nhiên, dự án luật này vừa mới đợc
kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá XI thông qua, cha có hiệu lực thi hành. Vì vậy
cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản hớng dẫn thi hành
7
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
luật phù hợp với các nguyên tắc của cơ chế thị trờng, vừa tạo thuận lợi cho
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, vừa khắc phục đợc tình trạng độc quyền
gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng, Nhà nớc và toàn bộ nền kinh tế
Trong quá trình mở cửa hội nhập, ký kết thực hiện các cam kết khu
vực, quốc tế, đặc biệt là các cam kết về các khu vực thơng mại, đầu t tự do,

cần quan tâm đầy đủ đến bảo hộ hợp lý sản xuất và thị trờng trong nớc
bằng các biện pháp đạt đợc thông qua thoả thuận và phù hợp với tập quán
thơng mại quốc tế. Giải quyết mối quan hệ giữa mở cửa với bảo hộ sao cho
có lợi nhất cho phát triển. Đây là vấn đề mới và khó, nên cần có sự quan
tâm của mọi cấp.
2. Thị trờng lao động
Để phát triển thị trờng lao động, trớc hết phải chú trọng đổi mới
chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, chính sách di c, di chuyển lao
động và giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao số lợng và chất lợng cung về lao
động. Để thúc đẩy cầu về lao động, cần thực hiện nhất quán chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích đầu t, xuất khẩu lao
độngTrong quá trình hoàn thiện pháp luật về lao động và thị trờng lao
động, cần quan tâm tạo thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các
tổ chức thông tin, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề Để giải quyết vấn đề
việc làm cho lao động ở nông thôn, Nhà nớc phải kế hoạch hoá các dòng di
chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và di
chuyển giữa các vùng để không những tạo thuận lợi mà còn hỗ trợ nông
dân đăng ký tạm trú, thờng trú, tìm và có đợc chỗ ở mới đến làm việc.
Ngoài ra, pháp luật về hợp đồng lao động, cơ chế tiền lơng, tuyển dụng,
thôi việc, buộc thôi việc, cũng cần đợc đổi mới theo hớng thị trờng hơn,
tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự thoả thuận, tự quyết định
của các bên.
Với thị trờng lao động chất lợng cao, để có đợc hệ thống giải pháp,
chính sách khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển, trớc hết cần phải tạo đợc
môi trờng và khung pháp lý cần thiết. Cụ thể là:
Tập trung mọi nỗ lực phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo,
tăng nhanh bộ phận lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng
yêu cầu phát triển của những ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, cho xuất khẩu lao động và chuyên gia, có đủ
8

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khả năng cạnh tranh với khu vực và quốc tế, nhất là những nhà quản lý, các
chuyên gia kinh tế, chuyên gia kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc
cao ngang tầm với đòi hỏi khách quan của xu thế hội nhập và toàn cầu hoá,
đồng thời phát triển nhanh chóng phổ cập nghề, đào tạo đại trà cho số lao
động phổ thông, nhất là ở nông thôn và cho thanh niên để họ có khả năng
đáp ứng yêu cầu của thị trờng và tự tạo việc làm, tăng khả năng và cơ hội
lựa chọn việc làm.
Trong đào tạo nguồn nhân lực phải tuân theo nguyên tắc đào tạo
theo định hớng cầu, đào tạo gắn với nhu cầu sản xuất xã hội: thực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá trong đào tạo. Nhà nớc cần thiết lập
hệ thống kiểm định chất lợng đào tạo ở tất cả các cấp trình độ để đảm bảo
công bằng cũng nh quyền lợi hợp pháp cho ngời học và cung cấp nhân lực
có chất lợng cho ngời sử dụng. Cần phải quy định các chuẩn đánh giá cũng
nh chuẩn hoá chứng chỉ và bằng cấp để đến năm 2010 phải đạt chất lợng
giáo dục - đào tạo ngang bằng với các nớc trong khu vực.
Phát triển thị trờng lao động theo định hớng xã hội chủ nghĩa cần
tạo đợc một thị trờng lao động thống nhất, thông thoáng, không bị chia cắt
về hành chính, cạnh tranh lành mạnh, nhiều ngời có việc làm và việc làm
phù hợp; chú trọng phát triển hệ thống dịch vụ việc làm; hình thành hệ
thống quan sát, thông tin thị trờng lao động, trớc hết ở các địa bàn trọng
điểm, các đô thị lớn; tăng cờng vai trò kiểm soát, giám sát và điều tiết của
Nhà nớc.
Cải cách căn bản cơ chế và chính sách tiền lơng phù hợp với kinh tế
thị trờng; trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc trả lơng; doanh
nghiệp không đợc trả lơng cho ngời lao động làm công ăn lơng thấp hơn
mức lơng tối thiểu do Nhà nớc công bố. Nhà nớc ban hành tiền lơng tối
thiểu thống nhất cho các khu vực kinh tế, coi đó là sàn thấp nhất làm cơ sở
để ngời sử dụng lao động thoả thuận với ngời lao động về tiền lơng, tiền
công; Nhà nớc chỉ thực hiện điều tiết thu nhập thông qua Luật Thuế Thu

nhạp doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội để tạo ra một lới an toàn xã hội
cho ngời lao động và cho mọi thành viên trong xã hội trong trờng hợp rủi
ro xã hội, trớc hết cần cải cách chính sách bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc
đóng hởng; có chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho ngời lao động; thực
9
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
hiện tốt chính sách mất việc, thôi việc đối với lao động dôi d sau cải cách,
sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, trong trờng hợp phá sản, khủng hoảng
kinh tế, thiên tai
Ngoài bổ sung, sửa đổi, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật cần có các
chính sách dặc thù theo hớng mở đối với lao động có chất lợng cao:
Về chính sách tiền lơng: Trong cơ chế thị trờng, chính sách sử dụng
có hiệu quả đội ngũ tri thức khoa học công nghệ bao hàm nhiều yếu tố,
song tiền lơng, tiền công là yếu tố hàng đầu có tính quyết định. Tiền lơng
phải đợc xác định dựa trên các thang giá trị sức lao động hợp lý và thực sự
là công cụ điều tiết cung cầu lao động có chất lợng cao trên thị trờng, là
động lực cho đội ngũ trí thức tự đổi mới mình và phát huy cao nhất trí tuệ,
tài năng, năng lực tiềm ẩn của mỗi ngời.
Về chính sách bố trí sử dụng: Phải xoá bỏ ngay cơ chế, chính sách
tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động đang là rào cản đối với đội ngũ tri
thức khoa học công nghệ trong cống hiến và sáng tạo. Từng bớc xây
dựng và hoàn thiện cơ chế cung cầu lao động có hàm lợng chất xám,
tay nghề cao; lấy quy luật giá trị làm hạt nhân và nhân tài tự chọn làm cơ
chế cạnh tranh; thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nhân tài và ngời
sử dụng. Có cơ chế đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện chủ trơng
xã hội hoá công tác giáo dục - đào tạo; gắn trách nhiệm của ngời tham gia
quá trình đào tạo, ngời sử dụng lao động đã qua đào tạo cũng nh vai trò
quản lý của Nhà nớc trong hoạt động đào tạo và bố trí, sử dụng lao động đã
qua đào tạo, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay

nghề cao.
Chính sách đãi ngộ về mặt xã hội: Nghị quyết Trung ơng VII đã chỉ
rõ: Bố trí sử dụng, đãi ngộ hợp lý lực lợng lao động đã và sẽ đợc đào tạo.
Đãi ngộ đặc biệt với những tài năng. Phát huy mạnh mẽ sức sáng tạo của
đội ngũ trí thức. Để làm đợc điều nay, các chính sách đãi ngộ, khuyến
khích phải có giá trị đích thực trên cả hai mặt là lợi ích và tính nhân văn.
Phải lấy kết quả, hiệu quả công việc và công lao làm trọng tâm để khuyến
khích, tạo môi trờng và điều kiện tốt nhất cho nhân tài (điều kiện ở, làm
việc, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, tham quan), đặc biệt trong
tình hình hiện nay đang tồn tại không ít các tiến sĩ, phó giáo s, giáo s
10
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
rởm . Thực hiện cạnh tranh lành mạnh, công bằng và khách quan trong
đánh giá cũng nh khen thởng.
Chính sách hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu: Môi trờng làm việc
kém, lạc hậu là một trong các nguyên nhân cơ bản hạn chế khả năng sáng
tạo và cống hiến của đội ngũ trí thức khoa hoa và công nghệ. Do vậy ngoài
các chính sách u đãi về tiền lơng, về bố trí, sử dụng và các chính sách đãi
ngộ cần thiết khác về mặt xã hội, Nhà nớc cá cấp cần đa vào kế hoạch chi
tiêu ngân sách hàng năm phần kinh phí đủ mức để hỗ trợ cho các hoạt
động nghiên cứu, phát minh, sáng chế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới. Cũng phải nói thêm rằng, những năm gần đây ngân
sách Nhà nớc cấp Trung ơng và cấp tỉnh đã bỏ ra không ít kinh phí cho
hoạt động nghiên cứu khoa học, nhng do còn nhiều bất cập trong xác định
mục tiêu, định hớng nghiên cứu cũng nh trong tổ chức thực hiên nên hiệu
quả rất thấp. Do vậy bên cạnh việc tăng cờng đầu t cho nghiên cứu cở bản
và nghiên cứu ứng dụng, cũng cần phải đổi mới cơ chế, chính sách trong tổ
chức thực hiện theo hớng nâng cao chất lợng và hiệu quả.
3. Thị trờng vốn
Phát triển thị trờng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trong trong phát

triển đồng bộ các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng đinh hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Để phát triển thị trờng tiền tệ, đồng thời với chính sách, biện pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nớc, cần thúc
đẩy tăng cầu theo hớng: đa dạng hoá hơn nữa hàng hoá cho thị trờng
mở(chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, thơng phiếu, các chứng khoán gần hết
hạn); nhanh chóng sửa đổi và triển khai thực hiện Pháp lệnh thơng phiếu;
mở rộng diện các giấy tờ có giá có thể dùng để chiết khấu và tái chiết khấu
tại ngân hàng Nhà nớc; rà soát hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trờng
tiền tệ đảm bảo cho sự gia nhập thị trờng và cạnh tranh bình đẳng giữa các
tổ chức tín dụng; xoá bỏ hạn chế huy động nội tệ đối với ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài để tăng sự sôi động của thị trờng;
chỉnh sửa một số quy định có ảnh hởng bất lợi cho phát triển thị trờng tiền
tệ nh: không trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc; giảm mức lãi suất cho vay
qua đêm bằng mức lãi suất tái cấp vốn (Nếu ngân hàng Nhà nớc coi lãi
suất cấp vốn là lãi suất trần của thị trờng liên ngân hàng ); đa dạng hoá các
11
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
phơng thức giao dịch trên thị trờng, áp dụng đầy đủ các công cụ phái
sinh
Thị trờng ngoại hối, trớc hết là thị trờng ngân hàng cần đợc tiếp tục
phát triển trên cơ sở tự do hoá chuyển đổi các tài khoản vãng lai theo tỷ giá
thị trờng có sự tác động điều chỉnh hợp lý của Ngân hàng Nhà nớc và các
Ngân hàng thơng mại Nhà nớc.
Đối với thị trờng trái phiếu, để phát triển thị trờng này cần mở rộng
hơn thành phần tham gia đấu thầu trái phiếu chính phủ; tạo sự thông
thoáng hơn cho việc mua bán, cầm cố, chiết khấu các trái phiếu chính phủ,
khuyến khích các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nớc
phát hành và niêm yết trái phiếu công ty, trái phiếu công trình Cùng với
chính sách kích cung cầu, cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và áp

dụng các chính sách hỗ trợ thúc đây phát triển thị trờng trái phiếu khác nh:
thành lập tổ chức đánh giá tín nhiệm dới hình thức công ty cổ phần độc
lập, hỗ trợ phát triển các tổ chức trung gian tài chính thực hiện bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành trái phiếu, phát triển và xây dựng quy chế hoạt
động cho các nhà tạo lập thị trờng
Để phát triển thị trờng cổ phiếu cần: hợp lý hoá và nới lỏng các
điều kiện niêm yết trên thị trờng; tăng cờng công khai tài chính doanh
nghiệp; đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài và gắn với việc niêm yết trên thị trờng chứng khoán;
mở rộng phạm vi cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc tham gia thị trờng
chứng khoán; hỗ trợ việc nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán,
các cơ sở giao dịch chứng khoán ( Kể cả trung tâm OTC) và Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc
Đối với thị trờng tín dụng, chính sách phát triển phải tiếp tục đợc
bổ sung, hoàn thiện theo hớng: nới lỏng điều kiện gia nhập thị trờng và
thuận lợi hoá hoạt động tín dụng; tăng cờng hoạt động thanh tra, giám sát
và nâng cao năng lực quản lý của các ngân hàng thơng mại; nâng cao hiệu
quả điều hành chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc; hoàn thiện
khung pháp lý và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nớc với nhau
Mở cửa thị trờng nói chung và tự do hoá thị trờng vốn nói riêng là
xu thế tất yếu của tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tự do hoá
thị trờng vốn là thuật ngữ đợc dùng khá phổ biến trong nền kinh tế thị tr-
12
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
ờng và quá trình hội nhập giữa các nền kinh tế. Về tổng quan, tự do hoá thị
trờng vốn là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp hạn chế giao
dịch vốn ở thị trờng, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào
các quyết định phát hành và đầu t vốn trên thị trờng chứng khoán, là việc
cho phép rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu t nớc ngoài tham gia các
giao dịch đầu t vốn và phát hành chứng khoán ở thị trong nớc, là quá trình

dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra khỏi nền kinh tế.
Theo xu hớng phát triển nền kinh tế thị trờng của Việt Nam và quá
trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực, tự do hoá thị trờng vốn là một
chính sách trọng tâm với mục tiên tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển nền
kinh tế. Song, việc tự do hoá thị trờng vốn cần đợc thực hiện theo một lộ
trình từng bớc, kiểm soát, đánh giá đợc lợi ích và rủi ro.
Là một nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển nh Việt Nam, lợi
ích của việc tự do hoá thị trờng vốn là rất lớn do đa dạng hoá đợc nhiều
luồng vốn đầu t đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Ngợc lại, việc tự do hoá
thị trờng vốn cũng luôn chứa đựng những khả năng tiềm ẩn về rủi ro và
nguy cơ khủng hoảng, đặc biệt trong trờng hợp khả năng quản lý và kiểm
soát của Chính phủ (các cơ quan quản lý chức năng) còn nhiều hạn chế và
nguồn lực tài chính của Nhà nớc là có hạn, không tơng xứng với mức độ
phát triển của thị trờng vốn trong quá trình tự do hóa. Khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu á năm 1997 là một ví dụ điển hình.
Tuy nhiên, mở cửa thị trờng nói chung và tự do háo thị trờng vốn
nói riêng là qua trình không thể đảo ngợc trong quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế.
4. Thị trờng bất động sản
Để phát triển thị trờng bất động sản, trớc hết phải tổ chức thực thi tốt
Luật Đất đai và Luật Xây dựng mới đợc ban hành năm 2003, đồng thời khẩn
trơng xây dựng, ban hành Luật về bất động sản. Luật pháp, chính sách phát
triển thị trờng bất động sản phải tạo điều kiện tăng cung bất động sản hàng
hoá ở cả thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp, tăng tính cạnh tranh và công
khai trong giao dịch trên thị trờng bất động sản.
Phát triển hệ thống thông tin, các tổ chức môi giới, t vấn, dịch vụ
mua bán bất động sản.
13
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Đồng thời với đó là đổi mới nhận thức, nâng cao năng lực của hệ

thống quản lý Nhà nớc về bất động sản và thị trờng bất động sản cũng nh
các tổ chức phát triển và kinh doanh bất động sản của Nhà nớc.
Đi đôi với việc xoá bỏ cơ chế xin cho, chuyển sang chế độ cho thuê
đất và bán bất động sản theo giá thị trờng, Nhà nớc và các tổ chức phát
triển, kinh doanh bất động sản cần phải tác động vào cung cầu, giá cả bất
động sản để không những thoả mãn cầu của xã hội, nhất là cầu cho sản xuất
kinh doanh mà còn góp phần ổn định, phát triển kinh tế, công bằng xã hội,
đấu tranh chống tham nhũng. Nhà nớc chủ động xây dựng và công bố công
khai quy hoạch sử dụng đất; cấp các giấy tờ về đất và bất động sản; chính
quyền các địa phơng (chứ không phải nhà đầu t) phải đứng ra thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, làm các thủ tục về đất đai, bất động sản theo
quy định của pháp luật.
5. Thị trờng khoa học công nghệ
Công tác quản lý khoa học công nghệ và thị trờng khoa học công
nghệ đang là một trong những khâu yếu nhất, cần đổi mới mạnh mẽ.
Trớc hết, tập trung xây dựng và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí
tuệ, sớm ban hành luật về sở hữu trí tuệ; trong đó không chỉ quy định về
quyền sở hữu trí tuệ mà còn phải quy định các quyền đối với hàng hoá là
khoa học công nghệ, mua, bán, chuyển giao công nghệ, trí thức, về quản lý
Nhà nớc và giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với thực
tiễn trong nớc, thông lệ và cam kết quốc tế.
Cần có chính sách tăng cung trong nớc trên cơ sở khuyến khích, tạo
thuận lợi cho hình thành và phát triển các tổ chức khoa học công nghệ, gắn
kết hơn với thị trờng, giảm bao cấp, tăng quyền và nghĩa vụ dối với các tổ
chức khoa học công nghệ Nhà nớc, xây dựng chính sách đãi ngộ thoả
đáng theo kết quả nghiên cứu, sáng tạo; tạo không khí dân chủ, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Trong điều kiện hiện nay, cầu về sản phẩm
khoa học công nghệ có ý nghĩ quyết định đối với sự phát triển của thị tr-
ờng này. Do vậy, chính sách kích cầu cũng cần đợc hoàn thiện theo hớng tạo
môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp; xoá bỏ bao

cấp đối với doanh nghiệp Nhà nớc; xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp hoặc
nhóm doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà nớc cũng cần có chính sách phát triển hệ
thống dịch vụ thông tin, môi giới sản phẩm khoa học công nghệ; tổ chức các
14
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
hội chợ giới thiệu, mua bán trao đổi sản phẩm khoa học công nghệ và ứng
dụng công nghệ cao; thành lập quỹ đầu t mạo hiểm, hỗ trợ về hạ tầng cơ sở
cho phát triển khoa học công nghệ; đổi mới chính sách đào tạo, bồi dỡng và
sử dụng nhân tài khoa học công nghệ.
Đổi mới cơ chế, chính sách đầu t, tài chính để huy động nhiều nguồn
lực cho khoa học và công nghệ cũng nh sử dụng các nguồn lực này một
cách có hiệu quả hơn. Có những chính sách mạnh mẽ để thu hút cán bộ
khoa học công nghệ ở trong nớc cũng nh trí thức ngời Việt Nam ở nớc ngoài
phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Tăng cờng liên kết, hợp tác giữa các tổ
chức khoa học công nghệ với các trờng đại học và doanh nghiệp, giữa các
lĩnh vực khoa học và công nghệ, giứa các nhà khoa học và công nghệ để có
khả năng giải quyết các vấn đề lớn của sản xuất, của khoa học và công nghệ
và nhu cầu của đời sống xã hội.
Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung còn lạc hậu tới vài thế hệ, do đó nâng cao
trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, sớm loại bỏ công
nghệ lạc hậu là một vấn đề bức xúc.
Tăng cờng hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên cứu khoa
học, đảm bảo các điều kiện làm việc cho cán bộ khoa học công nghệ là
một yêu cầu cấp bách cần giải quyết.
Kết luận
Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một tất
yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay. Thực tế 20 năm đổi mới đã khẳng
định tính đúng đắn cả về lý luận cũng nh thực tiễn về phát triển nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

Đồng thời cũng cần khẳng định rằng trong các giải pháp phát triển
nền kinh tế thị trờng thì phát triển đồng bộ các loại thị trờng có vai trò vô
cùng quan trọng. Việc hình thành cũng nh phát triển đồng bộ các loại thị tr-
ờng làm hoàn thiện cơ chế thị trờng, đa nền kinh tế đất nớc đi lên, giải quyết
đợc các vấn đề có tính nguyên tắc và các vấn đề cấp bách.
15
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Tuy vậy, trong quá trình phát triển cần có những bớc đi, hình thức và
cách làm phù hợp, phát triển đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của Nhà n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tăng trởng đi đôi với tiến bộ và công
bắng xã hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng
sinh thái. Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới, coi
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
16
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
danh mục tàI liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin
2. Giáo trình Lịch sử kinh tế Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Giáo trình quản lý công nghệ Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Tạp chí Quản lý Kinh tế
6. Bản tin thị trờng lao động
7. Tạp chí chứng khoán Tháng 12 năm 2005
8. Giáo trình Kinh tế vi mô - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
9. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học
17
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1

Nội dung 1
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa Phân
loại thị trờng 2
1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa 2
a. Kinh tế thị trờng 2
b. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa 2
2. Phân loại thị trờng 3
II- Thực trạng các loại thị trờng trong nền kinh tế Việt Nam 3
1. Thị trờng hàng hoá, dịch vụ 3
2. Thị trờng lao động 4
3. Thị trờng vốn 5
4. Thị trờng bất động sản 5
5. Thị trờng khoa học, công nghệ 6
III- Giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 7
1. Thị trờng hàng hoá, dịch vụ 7
2. Thị trờng lao động 8
3. Thị trờng vốn 11
4. Thị trờng bất động sản 13
5. Thị trờng khoa học công nghệ 14
Kết luận 15
danh mục tàI liệu tham khảo 17
18

×