Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

tiet-12khai-quat-van-hoc-viet-nam-tu-cmt-8.1945-den-het-the-ki-xx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.65 KB, 27 trang )

KHỞI ĐỘNG
1. Ai là tác giả của bài thơ Đồng chí:
a/ Xuân Diệu
b/ Tố Hữu
c/ Chính Hữu
d/ Phạm Tiến Duật


2. Nguyễn Duy là tác giả của bài thơ nào sau đây:
a/ Mùa xuân nho nhỏ
b/ Ánh trăng
c/ Đoàn thuyền đánh cá
d/ Viếng Lăng Bác



I. Khái quát về văn học Việt Nam từ CMT8 đến
1975
1. Hồn cảnh lịch sử, xã hội, văn hố
-Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh
đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng.
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác
liệt kéo dào suốt 30 năm.
- Điều kiện giao lưu văn hố với nước ngồi bị
hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển .


2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu
Hoạt động nhóm
• Nêu chủ đề và thành tựu chủ yếu của từng chặng đường?


• Nhóm 1: Chặng đường từ 1945-1954 -kháng chiến chống thực
dân Pháp

• Nhóm 2: Chặng đường từ 1955-1964- Giai đoạn đầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội

• Nhóm 3: Chặng đường từ 1965-1975- kháng chiến chống Mĩ
• Nhóm 4: Văn học vùng địch tạm chiếm


a. Chặng đường từ năm 1945-1954:
- VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân ta
- Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí.
Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày
dặn.( D/C SGK).


Tố Hữu

Kim Lân
Nguyễn Đình Thi


b. Chặng đường từ 1955-1964:
- Văn xuôi mở rộng đề tài.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.(D/c sgk)



Xuân Diệu
Huy Cận


C. Chặng đường từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca
chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao
động, khắc hoạ thành cơng hình ảnh con người VN anh
dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyệnkí cả ở miền Bắc và miền Nam).
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một
bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.


Nguyễn Quang Sáng
Nguyễn Minh Châu
Chế Lan Viên


d. Văn học vùng tạm chiếm từ 1945 - 1975
* Có 2 chế độ:
- Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 – 1954)
- Dưới chế độ đế quốc Mĩ (1954– 1957)
* Xu hướng chủ yếu:
- Văn học tiêu cực phản động, chống phá cách mạng, đồi
trụy ...
- Văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng:
+ Nội dung: phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn
cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh

thần dân tộc...
+ Hình thức thể loại gọn nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng
sự, bút kí


• VHVN 1945-1975 có những đặc điểm cơ bản nào?
Nêu và giải thích, chứng minh những đặc điểm thứ
nhất và thứ hai của văn học giai đoạn này?


3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt
Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách
mạng hố, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất
nước.
* LLST: Hình thành một lớp nhà văn mang trong mình
máu thịt của tinh thần cách mạng: nhà văn – chiến sĩ.
* Nội dung: phản ánh hiện thực cách mạng, văn học trước
hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
→ mang đến cho văn học những phẩm chất mới:
“Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của
chúng ta” (Nguyễn Đình Thi – Nhận đường)


* Đề tài:
-Đề tài Tổ quốc : Hình tượng chính là người chiến sĩ trên
mặt trận vũ trang, những lực lượng khác nhau như: dân
qn, du kích, TNXP, dân cơng hoả tuyến, giao liên…
- Đề tài xây dựng CNXH: Hình tượng chính là cuộc sống
mới, con người mới mối quan hệ giữa những người lao

động...


b. Nền văn học hướng về đại chúng.
• Biểu hiện trong đời sống văn học:
+ LLST: Bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
+ Nội dung sáng tác: Phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư
khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện
khả năng và phẩm chất con người lao động. Tập trung xây
dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
+ Nghệ thuật: Giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, tìm đến những
hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, phát huy thể
thơ dân tộc.


c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hưướng
sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hưướng sử thi:
+ Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống
còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nơ lệ.
+ Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm
chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số
phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng
lệ, hào hùng.
+ Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và
thời đại.


* Cảm hứng lÃng mạn

ã L cm hng khng nh cái Tơi đầy tình cảm cảm
xúc và hướng tới lí tưởng: tập trung miêu tả và
khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống
mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc.


Em hãy nêu những nét khái quát về hoàn cảnh lịch
sử, xã hội, văn hoá?


II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hi, vn húa
- Đất nớc đà thoát khỏi chiến tranh, lịch sử
dân tộc ta lại mở ra một thời kì mới thời
kì độc lập tự do và thống nhất đất nớc.
- Tuy nhiên, từ năm 1975 đến năm 1985 đất
nớc ta lại gặp những khó khăn, thử thách
mới do hậu quả chiến tranh để lại.
Tình hình trên đòi hỏi Đảng và nhân
dân ta kịp thời đổi mới để thoát khỏi lạc
hậu và chậm phát triển. Đây là yêu cầu
bức thiết và có ý nghĩa sống còn...


+ Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có
chuyển biến, đó là nền kinh tế thị trường.
• + Nền văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi với văn hoá nhiều nước trên thế giới ở thời “mở

cửa”.
• + Nguyện vọng của nhà văn và người đọc đã khác
trước. Cái nhìn của nhà văn khơng đơn giản, một
chiều mà đa diện, góc cạnh có tính chất đối thoại.
• Người đọc mong chờ những khám phá mới của
văn học và đáp ứng được nhiều nhu cầu phong phú
trong đó có nhu cầu giải trí và thể nghiệm tâm linh.
• → Văn học phải đổi mới


Hãy cho biết chuyển biến và một số thành
tựu ban đầu của văn học Việt Nam giai đoạn
1975 đến hết thế kỉ XX?


- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như
các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít
nhiều gây chú ý cho người đọc ( Trong đó có cả nhưng
cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế
hệ nhà thơ sau 1975).
- Từ sau 1975 văn xi có nhiều thành tựu hơn so với thơ
ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong
cách viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với
nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng,
Nguyễn Khải.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi
mới : Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời
sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút
kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu.
- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ ( Lưu

Quang Vũ, Xuân Trình...)


=>Nhìn chung về văn học sau 1975
- Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và
vận động theo hướng dân chủ hố,mang tính nhân bản và
nhân văn sâu sắc.
- Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú,
mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn
được phát huy .
- Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào
hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số
phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời
sống.
- Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó
là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh
khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã
hội..


Nguyễn Minh Châu
Lưu Quang Vũ


×