Trường THPT U Minh Thượng Giáo án Ngữ văn 12 - NC
Tuần:1 Ngày Soạn: 29/07/09
Tiết:1, 2 &3 Ngày dạy: /08/09
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản của
VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX.
- Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn
1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.
- Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ
năm 1986, đến hết TKXX.
- Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp hướng dẫn HS đọc, phân tích các luận điểm, nội
dung trong các mục của SGK, trao đổi, thảo luận, GV tóm tắt, điều chỉnh, khắc sâu kiến thức, kết
luận..
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK, SGV, sơ đồ khái quát các chặng đường, các đặc điểm, giá trị của văn học Việt
Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX , nghiên cứu tài liệu, soạn giảng.
- Học sinh: Đọc lại SGK ngữ văn THCS, đọc bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của học sinh.
2. Giới thiệu bài mới:
Lời vào bài: Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai
đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ
thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về
một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường
văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. VHVN 1945 – hết TK XX phát triển
qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1945 – 1975 và giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX.
3. Nội dung:
Hoạt động Thầy - Trò Nội dung truyền đạt Bổ sung
Nêu những nét chính về tình hình
lịch sử, văn hoá, XH có ảnh hưởng đến
sự sinh thành, phát triển của VHVN từ
1945 – 1975.
. VHVN 1945 – 1975 tồn tại trong
hoàn cảnh lịch sử như thế đã qui định
những đặc điểm nào của VH giai đoạn
này?
Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm
lược, đặt ra cho dân tộc và mỗi người
dân điều gì?
VH từ 1945→1975 phục vụ CM,
phục vụ chiến đấu như thế nào?
1945- 1954: Ca ngợi độc lập tự do,
cách mạng tháng tám, kháng chiến chống
Pháp.
1954-1975: Phản ánh và cac ngợi công
cuộc XD CNXH ở miền Bắc, đấu tranh
giành thống nhất ở miền Nam, chống Mĩ
cứu nước ở cả hai miền Nam – Bắc.
A. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1945 – 1975:
* Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội:
Đó là một giai đoạn có hoàn cảnh lịch sử đặc biệt:
- 30 năm chiến tranh liên tục ( chống Pháp, chống Mĩ),
đất nước chia cắt, kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển,
giao lưu quốc tế hạn hẹp, giao lưu văn hoá chủ yếu
giới hạn trong các nước XHCN Liên Xô (cũ), Trung
Quốc.
-Đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
văn nghệ đã tạo nên nền văn học thống nhất về tư
tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà
văn - chiến sĩ.).
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN:
1. Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến
đấu:
- Văn học từ 1945→1975 phục vụ CM, cổ vũ chiến
đấu, khơi dậy tinh thần công dân, đặt lợi ích sóng còn
của cộng đồng, vận mệnh của dân tộc lên hàng đầu.
GV. Kha Chí Công
Trang 1
Trường THPT U Minh Thượng Giáo án Ngữ văn 12 - NC
-Bác xem văn học nghệ thuật như "một
mặt trận", các nhà văn là chiến sĩ trên mặt
trận ấy.
- Nguyễn Đình Thi trong tác phẩm “Nhận
đường” có viết; “Văn nghệ phụng sự
kháng chiến. Kháng chiến đã mang đến
cho văn nghệ một sức sống mới.
( G/v lấy VD từ thơ ca, truyện ký về
kiểu nhân vật này trong VH ( Bộ đội,
du kích, thanh niên xung phong ...)
Trong chiên tranh giải phóng dân
tộc, lực lượng XH nào đóng vai trò
quyết định?
Văn học viết cho đại chúng thì phải
như thế nào?
Đề tài, nhân vật hướng về đại chúng
(công, nông, binh). Cách viết giản dị
VD: - Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn
nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu
đi theo CM và xác định đối tượng mới của
VH là nhân dân lao động
- Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự
đổi đời nhờ cách mạng.
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân
dân, nhà văn là những người gắn bó
xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu
đã nói:
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao”
(Những đêm hành quân).
Thế nào là khuynh hướng sử thi?
Phân tích những phương diện thể hiện
khuynh hướng sử thi của VH từ 1945
-1975?
Vd: “Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ
đại
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài
người!”
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
- “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn, cũng phải giành cho được tự do,
độc lập” (Bác)
- Thế giới nhân vật trong VH từ 1945→1975 là các
tầng lớp nhân dân trên mọi miền đất nước mang lý
tưởng tự do, độc lập, tinh thần chiến đấu chống xâm
lước và XDCNXH.Trung tâm là người chiến sĩ quân
đội nhân dân anh hùng.
- VH đề cao kiểu con người của lịch sử, của sự nghiệp
chung, của đời sống cộng đồng.
- Tình cảm thẩm mỹ được thể hiện đậm nét trong VH
từ 1945→1975 là tình đồng bào, đồng chí, đồng đội,
tình quân dân, tình cảm với Đảng, lãnh tụ, với tổ quốc.
2/ Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là người
đọc, vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho
văn học.
- VH từ 1945→1975 ca ngợi phẩm chất, tinh thần, sức
mạnh của quần chúng lao động. Đó là những con
người kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của giai cấp,
của nhân dân, dân tộc đồng thời phê phán tư tưởng coi
thường quần chúng.
- VH1945→1975 khẳng định sự đổi đời của nhân dân
nhờ cách mạng
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, nội dung dễ hiểu, chủ
đề rõ ràng
- VH từ 1945→1975 chú ý phát hiện và bồi dưỡng đội
ngũ sáng tác từ đại chúng qua các phong trào văn nghệ
quần chúng (Võ Huy Tâm, Hồ Phương, Nguyễn
Khải…).
3/ Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn:
* Khuynh hướng sử thi:
- VH từ 1945→1975 phản ánh những sự kiện, số phận
toàn dân, cách mạng và anh hùng
- Nhân vật trong tác phẩm phải là những con người
gắn bó số phận của mình với đất nước, đại diện chi
giai cấp, dân tộc và thời đại, kết tinh những phẩm chất
cao quí của cộng đồng.
- Nhà văn nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi
ca những người anh hùng và những chiến công lớn.
- Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ,
ngợi ca.
Vd: Thơ: Tố Hữu; Tiểu thuyết: Nguyên ngọc; Kí :
Nguyễn Tuân…
* Cảm hứng lãng mạn:
VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng,
GV. Kha Chí Công
Trang 2
Trường THPT U Minh Thượng Giáo án Ngữ văn 12 - NC
VH mang cảm hứng lãng mạn là
VH như thế nào? Nguồn cảm hứng
lãng mạn được thể hiện thông qua các
tpvh từ 1945 - 1975 như thế nào?
GV: Khẳng định: Đó cũng là nét
tâm lí chung của con người Việt Nam
trong những năm tháng chiến tranh ác
liệt này. Dù hiện tại có chồng chất
những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh
nhưng tâm hồn học lúc nào cúng có
niềm tin tưởng lạc quan vào tương lai.
Nêu những thành tưu cơ bản của
VH từ 1945→1975?
Hoàn cảnh lịch sử đặt ra nhiệm vụ gì
cho VH từ 1945→1975?
ĐCS đánh giá: VHVN giai đoạn này
xứng đáng đứng vào hàng ngũ tiên
phong của những nền văn học nghệ
thuật chống đế quốc trong thời đại
ngày nay (BCCT, ĐH Đảng IV năm
1986)
CN anh hùng được phát huy cao độ
trong mọi thế hệ người VN cầm súng
về tương lai. Đó là nguồn sức mạnh to lớn khiến con
người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách
để vươn lên làm nên những chiến thắng phi thường
( Mảnh trăng cuối rừng – Nguyễn Minh Châu, Những
ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê, Dấu chân người lính
- Nguyễn Minh Châu, gió lộng, Ra trận – Tố Hữu …..)
-“ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước.
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”.
( Tố Hữu)
Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
(Phạm Tiến Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
Tươi như cánh nhạn lai hồng.
(Nguyễn Mỹ)
-“Có những ngày vui sao, cả nước lên đường, xao
xuyến bờ tre, từng hồi trống giục!”
(Chính Hữu)
→
Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá
trình vận động và phát triển cách mạng.
I. NHỮNG THÀNH TỰU CƠ BẢN VÀ MỘT
SỐ HẠN CHẾ CỦA VĂN HỌC GIAI ĐOẠN
1945 -1975:
1/ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:
Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của
VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi
sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung
trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại
của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH.
2/ Những đóng góp về tư tưởng:
Kế thừa, tiếp nối và phát triển các truyền thống quí
báu của dân tộc:
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:
- Chủ đề đất nước – Nhân dân – Độc lập tự do.Chủ
nghĩa anh hùng tập thể nhân dân trong chiến đấu
chống xâm lược.
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương,
ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng
Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh…
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước,
con người VN đẹp đẽ, kiên cường trong gian lao, vất
vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng.
- Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ
GV. Kha Chí Công
Trang 3
Trường THPT U Minh Thượng Giáo án Ngữ văn 12 - NC
tham gia chiến đấu.
Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo
trong VHCM là gì?
Chỉ ra những thành tưu lớn về ngth
của VH từ 1945→1975 qua một số
những chặng đường phát triển?
Kể tên những tác giả tiêu biểu mà
em biết trong giai đoạn này?
nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ. VH đã
phản ánh thực tế cuộc sống đó.
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ
dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện
những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách
mạng của họ. (VD: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.)
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong
công cuộc xây dựng CNXH.
Mùa lạc - Nguyễn Khải
Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.
- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ, về thiên
nhiên, về tình yêu…Tuy nhiên những riêng tư thầm
kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ chung của người
cách mạng.
Hương thầm – Phan Thị Thanh Nhàn.
Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ…
3/ Những thành tựu về nghệ thuật:
a. Phát triển phong phú và khá cân đối về thể loại
với các thể: Thơ, văn xuôi (truyện, kí), kịch, kịch
phim, lí luận phê bình….
b.Thơ trữ tình, truyện ngắn, kí là 3 thể loại đạt
thành tựu nghệ thuật cao hơn cả:
* Thời chống Pháp:
- Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng Cầm,Thôi Hữu,
Chính Hữu, Quang Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình
Thi, Hoàng Trung Thông,…
- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn của
Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ Phương,…
- Phong trào quần chúng phát triển mạnh về thơ và
kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên truyền nhất thời
* Từ 1958 – 1964:
- Phát triển phong phú và đồng bộ các thể loại, nhưng
giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn, truyện vừa, bút kí, tuỳ
bút.
- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ trước cách
mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên, T.Hanh,
…
- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt những cây
bút thuộc các thế hệ khác nhau: N.Tuân, T.Hoài,
N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển, N.T.Long, N.T.Phương,
N.Ngọc, N.Khải, L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ,
V.T.Thường, B. Đ. Ái,…
c. Cao trào văn nghệ phục vụ cuộc kháng chiến
chống Mĩ 1965 – 1975 làm Xuất hiện hàng loạt
nhà thơ, nhà văn trẻ:
-Thơ: phục vụ k/c chống Mỹ với thế hệ nhà thơ trẻ,
đem đến những đổi mới lớn về ND và NT
- Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: Thu Bồn,
L.A.Xuân, B.M.Quốc, P.T.Duật, X.Quỳnh, N.K.
GV. Kha Chí Công
Trang 4
Trường THPT U Minh Thượng Giáo án Ngữ văn 12 - NC
Các tác phẩm bình văn, phân tích
phong cách nghệ thuật nhà văn: Hoài
Thanh, Lê Đình Kị, Xuân Diệu…
VHVN 1945 – 1975 có những hạn
chế gì? Vì sao?Nêu những hạn chế đó
của VH giai đoạn này?
VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó
khăn, nhiều chiến thắng hơn thất bại,
nhiều thành tích hơn tổn thất, nhiều
niềm vui hơn nỗi buồn, nhiều hi sinh
hơn hưởng thụ,…
Con người giản đơn, sơ lược do
cái nhìn, nhận thức ấu trĩ: người anh
hùng không có tâm lí phức tạp, con
người chỉ có tính giai cấp, không thể
có tính nhân loại phổ biến.
G/v hướng dẫn cho h/s nắm được
những nét chính của bộ phận VH này.
Đại thắng mùa xuân 1975 có ý nghĩa
như thế nào đối với đất nước và văn
Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy, T.Thảo, B.Việt,
V.Q.Phương, N. Đ.Mậu, P.T.T.Nhàn, L.T.M.Dạ, T.
Đ.Khoa, H.Thỉnh,Hoàng Hưng, Ý Nhi…
d. Từ 1960, xuất hiện các bộ tiểu thuyết nhiều tập
có giá trị:
- Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những người
thợ mỏ (Võ .Huy Tâm), Bão biển (Chu Văn), Vùng
trời (Hữu .Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết đã dựng lên
được những bức tranh hoành tráng về lịch sử cách
mạng VN, song chất lượng chưa cao.
- Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng phát triển
mạnh, nhưng nhìn chung chất lượng nghệ thuật còn
hạn chế.
e. Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào khoảng
năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm nhiệm vụ
biểu dương, bảo về VH cách mạng, phê phán các
biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất lượng
cũng chưa cao.
4. Một số hạn chế:
- Một số tác phẩm nội dung còn đơn giản, xuôi chiều,
phiến diện, công thức
- Cá tính, Phong cách riêng của nhà văn chưa được
phát huy mạnh mẽ, chỉ chú ý nhiều đến nội dung tư
tưởng tuyên truyền kịp thời mà phẩm chất nghệ thuật
bị hạ thấp.
- Lý luận, phê bình chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn chính
trị→ Nặng về phê bình quan điểm, tư tưởng, ít coi
trọng những khám phá nghệ thuật
5/ Sơ lược về vùng VH tạm chiếm
- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo
khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình thành
và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng
tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu
nước và cách mạng)
- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn
tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện
ngắn, phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là phủ định
chế độ bất công, lên án bọn bán nước và cứu nước,
thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,…
- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long,
Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh Trung, Lý Văn Sâm,
Viễn Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Sơn Nam, Võ Hồng,…
B. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX:
* Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa:
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ toàn thắng, đất nước
GV. Kha Chí Công
Trang 5