Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.85 KB, 25 trang )

Mục lục
Trang
A: đặt vấn đề 2
I- Quan điểm về xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. 3
1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lâp tự chủ? 3
1.1. Khaí niệm nền kinh tế độc lập tự chủ: 3
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ 3
1.3. Một số nhiệm vụ để bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế 4
2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan 5
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? 5
2.2. Hệ quả tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá 8
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta. 11
1. Việc xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế 11
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cùng với việc
thúc đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế xuất
phát từ một số luận cứ sau: 11
1.2. Nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
12
1.3. Ba đặc trng để thực hiện độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
12
1.4. Nguyên tắc của Đảng và Nhà nớc trong quá trình hội nhập 14
2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam va`các nớc hiện nay 15
2.1. Những kết quả đạt đợc 15
2.2. Quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở rộng
và thu nhiều kết quả tốt 16
2.3. Thực trạng kinh tế nớc ta nhìn duới góc độ hội nhập kinh tế thế giới
cũng bộc lộ một số điểm đáng chú ý: 17
3. Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế


quốc tế là hoàn toàn đúng đắn 18
3.1. 18
3.2. Từng bớc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,nớc ta khi tiến hành
hội nhập luôn đứng trớc cả những thách thức và cơ hội: 20
III- Các phơng thức và giải pháp để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình hội nhập hiện nay 22
C. Kết luận 24
Một số ý kiến cá nhân 24
D. danh mục tài liệu tham khảo 25
1
A: đặt vấn đề
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế
khách quan của các quan hệ kinh tế hiện đại dựa trên sự phát triển cửa lực lợng
sản xuất.Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoá đang tăng lên ở các quốc gia trên
thế giới ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau có quan hệ qua
lại lẫn nhau, vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc với xu thế của thời
đại và khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Quá trình toàn cầu hoá luôn đi kèm, kéo
theo và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với nớc ta việc nghiên cứu hội
nhập kinh tế quốc tế rất đợc chú trọng thông qua hai đại hội Đảng lân thứ VII (6-
1991) đã đề ra các luận điểm có ý nghĩa phơng châm chỉ đạo tổng quát cho việc
thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế rộng rãi ở nớc ta:Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hoà bình
độc lập và phát triển. Đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc
gia, mọi tổ chức kinh tế trên thế giới tên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền, bình đẳng va cùng có lợi. và đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định đờng
lối phát triển kinh tế ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay, trong đó nhấn mạnh:Chủ
động hội nhập kinh tế quốc và khu vực theo tinh thần phát huy tối đanội lực nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế,bảo đảm độc lập tự chủ và đinh hớng xã hội chủ
nghĩa,bảo vệ lợi ích dân tộc,an ninh quốc gia,giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc,bảo
vệ môi trờng cùng với xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế, độc lập tự chủ cũng là

một xu hớng kinh tế tất yếu của mỗi quốc gia và ngày càng có tầm quan trọng
hơn bao giờ hết,nó tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả,mặt
khác,hội nhập kinh tế quốc tếcó hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ.
Trong xu thế đó, qua tìm hiểu tạp chí cộng sản,văn kiện đại hội đại biểu và
qua sự hơng dẫn của thầy giao cùng với sự hiểu biết của em về tầm quan trọng
để xây dựng một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá,nâng cao chất lợng
đời sống nhân dân em đã chọn đề tài: mối quan hệ giũa xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Bài tiểu luận này chỉ ra
quan điểm chỉ đạo của Đảng,phân tích tính chủ đông hội nhập kinh tế quốc tế là
tất yếu khách quan, và mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,đa nghị qyuết của Đảng vào cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Mai Xuân Hợi
đã đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.Đây là bài tiểu luận
đầu tiên của em và em đã làm với tất cả công sức mình tuy vậy vì là lần đầu tiên
viết tiểu luận và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót,mong
thầy cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.
Sinh Viên:Đào Anh Dũng
2
I- Quan điểm về xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lâp tự chủ?
1.1. Khaí niệm nền kinh tế độc lập tự chủ:
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc vào các nớc
khác,ngời khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đờng lối,chính sách phát
triển;không bị bất cứ ai dung điều kiện kinh tế,tài chính,thơng mại, viện trợ để
áp đặt,khống chế,làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trớc những biến động của thi tr-
ờng,trớc sự khủng hoảng tài chính về bên ngoài,nó vẫn có khả năng cơ bản duy
trì duy trì sự ổn định và phát triển;trớc sự bao vây,cô lập và chống phácủa thế lực

thù địch,nó vẫn có khả năng đứng vững,không bị sụp đổ không bị rối loạn.
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ.
Có ý kiến cho rằng,trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế,mở của hội
nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén,không
thức thời thậm chí là bảo thủ,t duy kiểu cũ.Thế giới bây giờ là một thị trờng
thống nhất,cần thứ gì thì mua,thiếu tiền thì đi vay,sao lại chủ trơng xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ?
Nói nh vậy nghe qua thì có vẻ là có lý, nhng suy nghĩ kỹ thì thấy không có
cơ sở khoa học,vì nó quá giản đơn và phiến diện.Chúng ta biết rằng độc lập tự
chủ là một xu thế phát triển của thế giới.Nớc ta lại đang phát tiển kinh tế để đi
lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện toàn cầu hoá,liên doanh,liên kết rất đa dạng
phức tạp nh hiện nay vì vậy chúng ta phải bảo vệ độc lập tự chủ về chính
trị.Muốn có độc lập tự chủ về chính trị thì phải xây dựng một nền kinh tế độc lập
tự chủ.Nếu không xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thì dễ bị lệ thuộc,bị
các thế lực xấu,thù địch lợi dụngvấn đề kinh tế để lôi kéo hoặc khống chế,ép
buộc chúng ta thay đổi chế độ chính trị,đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xã
hội.Nói cách khác có xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo đợc cơ sở
kinh tế,cơ sở vật chất chế độ chính trị độc lập tự chủ.Độc lập tự chủ về kinh tế là
nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ bền vững về chính trị.Không
thể có sự độc lập tự chủ về chính trị nếu bị phụ thuộc về kinh tế.Độc lập tự chủ
về kinh tế đợc đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về các mặt
khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng hợp của một quốc gia.
Độc lập,tự chủ về kinh tế,do vậy cũng là sự bình ổn,có khả năng chủ động
và thích ứng cao,có thể duy trì sự ổn định kinh tế-xã hội và giữ vững định hớng
phát triển ngay cả trong tình hình chấn động của thị trờng,của khủng hoảng kinh
tế,tài chính ở khu vực và trên thế giới,trong tình thế bị bao vây và cô lập và
chống phá của thế lực thù địch.Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tếchính là bảo
đảm vững chắc định hớng XHCN và bản sắc văn hoá dân tộc trong hội nhập và
mở cửa,đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.Dựa trên những quan
3

niệm chỉ đạo của Đảng ta,có thể quan niệm răng,độc lập tự chủ về kinh tế là nền
tảng vật chất cơ bản để phát triển đất nớc trong điều kiện hiện nay a,để bảo đảm
sự bền vững của độc lập tự chủ về chính trị.Trong lý luận cũng nh trongtrong
thực tiễn,không thể có độc lập về chính trị nếu nh không có nền kinh tế độc
lập,nếu nh bị phụ thuộc về kinh tế.Độc lập,tự chủ kinh tế theo quan điểm toàn
diện,luôn đợc đặt trong mối quan hệ biện chứngvới độc lập,tự chủ về chính
trị,văn hoá xã hội và các mặt cụ thể khác,tạo thành sự độc lập,tự chủ và sức
mạnh tổng hợp quốc gia.
1.3. Một số nhiệm vụ để bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế.
Để bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế và từng bớc xây dựng nền kinh tế độc
lập,tự chủ ngày càng lớn mạnh,vững chắc,cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ
chinh sau:
Thứ nhất : Thực hiện tốt đờng lối chung và đờng lối kinh tế để xây dựng và
phát triển đất nớc.Đờng lối đó do Đảng ta đề ra và lãnh đạo thực hiện,thể hiện sự
độc lập,tự chủ trong tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh tế văn hoá xã hội,trong đó
xây dựng nền kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.Chúng ta khẳng định sự quyết tâm
xây dựng đất nớc Việt Nam theo con đờng XHCN trên nền tảng t tởng chủ nghĩa
Mác_Lê-nin và t tởng Hồ CHí Minh.Xây dựng CNXH,bỏ qua chế độ TBCN,tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội là sự nghiệp vô cùng khó khăn và phức tạp nhng
nhất định chúng ta sẽ tới đích.Đích CNXH và mục tiêu của cách mạng Việt Nam
mà chúng ta hớng tới và thực hiện bằng đợc là dân giàu, nớc mạnh,xã hội công
bằng,dân chủ, văn minh.
Quá trình thực hiện mục tiêu cao cả đó bao hàm nội dung trọng yếu là từng
bớc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN-nền kinh tế độc lập tự
chủ.Cho đến giai đoạn phát triển mới hiện nay,Đảng ta hình thành đờng lối kinh
tế là:Đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá,xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ,đa đất nớc ta thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản
xuấtđồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng XHCN;phát
huy cao đọ nội lực của cả dân tộc gắn với tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền

vững;tăng trởng kinh tế đi liền từng bớc với cải thiện đời sốngvật chất và tinh
thần của nhân dân,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;kết hợp phát triển kinh
tế xã hội và tăng cờng quốc phòng an ninh.
Nh vậy việc thực hiện thắng lợi kinh tế của Đảng chính là xây dựng đợc nền
kinh tế độc lập tự chủphù hợp với điều kiện của đất nớc và thích ứng với tình
hình quốc tế.Làm đợc nh vậy sẽ phát huy đợc mọi nguồn lực bên trong và tận
dụng các nguồn lực bên ngoài để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.Đến lợt
nó,từng bớc phát triển của nền kinh tế có tính độc lập,tự chủ.Đến lợt nó,từng bớc
phát triển của nền kinh tế có tính độc lập,tự chủ cao sẽ tăng cờng tiềm lực đất n-
ớc,tạo sức mạnh cho đất nớc vợt lên.
Hai là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Đây là nhiệm vụ
trong tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,xây dựng cơ sở vật chất cho
4
CNXH,giúp chúng ta đi tắt,đón đầu,tránh đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với nớc khác. Con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớcđợc thựchiện với
những bớc đi vững chắc,vừa tuần tự vừa nhảy vọt,pháthuy mạnh mẽ cá lợi thế
của đất nớc,gắn với công nghiệp hoá hiện đại hoátừng bớc,tiếp cận và ứng dụng
kinh tế tri thức trong những nghành nghề thích hợp;tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ tiên tiến,hiện đại về kinh doanh,công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin;phát huy nguồn lủctí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam
thông qua phát triển giáo dục -đào tạo,khoa học và công nghẹ;phát triển một số
nghành công nghiệp then chốt,xây dựng và phát triển một số lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn;đồng thời coi trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nong nghiệp nông
thôn.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc thể hiện ở việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế,cơ cấu đầu t,nâng cao chất lợng và hiệu quả phát triển kinhtế,tăng sức cạnh
tranh;tập trung nângcao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,nhất
là doanh nghiệp nhà nớc,hiệu quả đầu t,hiệu quả hợp tác quốc tế,sử dung vốn n-
ớc ngoài.Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t phải dựa trên phát huy
thế mạnh,lợi thế so sánh của đất nớc,găn với nhu cầu thịi trờng trong và ngoài n-

ớc;đáp ứng nhu cầu thiết yếu về đời sống của nhân dân và yêu cầu quốc phòng
an ninh,tăng lợng hàng hoá xuất khẩu ra bên ngoài.
Ba là: Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạivà chủ động hội nhập quốc tế.thực
hiện nhất quán đờng lối đối ngoạiđộc lập tự chủ,rộng mở,chính sách đa phơng
hoá,đa dạng hoá quan hệ quốc tế;Việt Nam muốn là bạn là đối tác tin cậycủa các
nớc trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hoà binh,độc lập và phát triển.Đây là
nhiệm vụ công tác hết sức trọng đại,tạo môi truờng hoà bình và điều kiện quốc
tế thuận lợi cho chúng ta thực hiện những mục tiêu chiéen lợc của đất nớc;đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nền kinh tế độc lự chủ.Mở rộng
quan hệ đối ngoại là mở rộng quan hệ nhiều mạt, chú trọng cả quan hệ song ph-
ơng và đa phơng đối với các nớc,các tổ chức khu vựcvà quốc tế theo nguyên tắc
tôn trọng lẫn nhaukhông can thiệp vào nội bộ của nhau,bình đẳng cùng có
lợi,chống mọi hành vi đe doạ,sức ép, áp đặt và cờng quyền.
2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan.
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của một nớc vào qúa trình phân
công lao động quốc tế,là một yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế
dựa trên sự phát triển lực lợng sản xuất,trình độ của khoa học,công nghệ.Hội
nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân,là quá trình vừa hợp tác vừa đấu
tranhvà cạnh tranh,đem lại nhiều cơ hội nhng cũng có không ít thách thức.
5
2.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu và là yêu cầu khách quan
đối với bất cứ một quốc gia, dân tộc nào trên con đờng phát triển trong
điều kiện mới của tình hình thế giới hiện nay.
Hội nhập thực chất là đấu tranh giành thị trờng hàng hoá,vốn,kỹ thuật,kinh
nghiệm,tham gia phân công lao động quốc tế để khai thác các tiềm năng bên
ngoài,kết hợp với phát huy tối đa nội lực và vị thế quốc gia(*-11).Bởi thế nếu
không muốn bị gạt ra ngoài lề xu thế phát triển của thế giới,các quốc gia,dân tộc
phải nỗ lực tham gia hội nhập quốc tế.Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn cách
thức,tiến trình hội nhập kinh tế nh thế nào cho phù hợpvới điều kiện hoàn cảnhvà

quá trình phát triển với mỗi quốc gia,dân tộc.Trong báo cáo của Ban chấp hành
Trung ơng Đảng khoá VIII tạiĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta
đã nhấn mạnh:Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng
hoá đa dạng hoá;Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với
điều kiện kinh tế của nớc tavà bảo đảm thực hiện những cam kểttong quan hệ
song phơng và đa phơng nh AFTA,APEC,Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ,tiến
tới gia nhập WTO (**_198-199)
Nh vậy,việc tham gia hội nhập quốc tế của Việt Nam là một tất yếu,bởi
chính bối cảnh quốc tế,xu hớng phát triển của thế giới đặt ra sự cần thiết phải hội
nhập, đồng thời do nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá,nhu cầu
của sự phát triển nền kinh tế nớc nhàđòi hỏi phải hội nhập quốc tế.Cao hơn
nũa,Việt Nam không những tham gia hội nhập quốc tế,mà còn phải chủ
động,tích cực hội nhập quốc tế với những bớc đi chiến lợc,sách lợc đầy đủ và
đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong tiến trình này.Mục tiêu bao trùm
tham gia hội nhập quốc tế của Việt Nam là tạo ra đợc những điều kiện quốc tế
thuận lợinhất cho việc khai tháctối đa nội lực,khơi dậy tốt nhất các tiềm năngcủa
nớc nhà và phải giữ vững đợc độc lập tự chủ,an ninh quốc gia,bản sắc văn hoá
dân tộc,phát triển đất nớc đi theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Đối với một nớc đang phát triển ở vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá thì hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới càng có vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết.Sự giao lu kinh tế quốc tế chẳng những đem lại những
nguồn hàng hoá và dịch vụ phong phú của thế giới cho tiêu dùng trong nớc với
giá hạ, những nguồn bổ sung lớn về khoa học,công nghệ,thiết bị, máy móc kinh
nghiệm, quản lí hiện đại mà còn tạo nên động lực kích thích,khơi dậy các nguồn
tiềm năng sẵn có của đất nớc,tạo nên bầu không khí sôi động trong đời sống kinh
tế.Với nớc ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tạo thêm nguồn
lực,tạo thành sức mạnh tổng hợp nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp, hoá hiện
đại hoá,thực hiện dân giàu nớc mạnh,xã hội công bằng dân chủ văn minh,mà còn
là để đáp ứng yêu cầu và lợi ích quốc gia trong quá trình phát triển và qua

đó,phát huy vai trò,ảnh hởng của chúng ta tới quá trình hợp tác và phát triển của
khu vực và thế giới vì hoà bình,độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
6
2.1.3. Vì sao phải hội nhập kinh tế?
Hội nhập kinh tế đã tạo ra khả năng để các nớc phát huy tối đa lợi thế so
sánh của mình,đặc biệt với Việt Nam,lợi thế đó là vị trí địa lý thuận lợi,ổn định
chính trị,lao động đợc đào tạo tiền lơng rẻ Khai thác triệt để những lợi thế so
sánh này,ta sẽ thu hút đợc đầu t vào nớc ngoài và tăng khả năng xuất khuẩ hàng
hoá,đây cũng là cơ hội để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc huy độngvà sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.Ngoài ra,trong bối cảnh hội nhập kinh tế nh hiện
nay,Việt Nam có cơ hội để trao đổi hàng hoá,dịch vụ vốn,công nghẹ thông tin
với các nớc khác,tạo cơ sở và động lực cho tăng trởng kinh tế,tạo khả năng mở
rộng kinh tế thị trờng ra nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định thơng mại đẫ kí kết
với các nớc.Cùng với sự gia tăng buôn bán,đầu t t bản cũng tăng đáng kể khi
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.Nếu năm 1914 đầu t t bản ra nớc
ngoài là một lần thì năm 1997 là 800lần.Đây là cơ hội để hàng hoá Viẹt Nam
thâm nhập thị trờng thế giớivà đón nhận đầu t dới mọi hình thức.
Hội nhập kinh tế sẽ tranh thủ đợc kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của các n-
ớc,đi trớc để dẩy nhanh tiến trình công nghiệp,hoá hiện đại hoá tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật cho công cuộc xây dựng CNXH.Nếu trớc đây việc chuyển giao kỹ thuật
là hình thức chủ yếu,thì hiện nay chuyển giao công nghẹ diễn ra rất nhanh
chóng,làm cho các nớc lạc hậu có thể rút ngắn thời gian phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế làm cho sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia gày càng
chặt chẽ,nó tạo cơ hội mở rộng giao lu các nguồn lực của nớc ta với các nớc
khác.Đúng nh dự báo của Kart Marx:Sản xuất và lu thông hang hoá càng phát
triển,càng cột chặt số phận của mỗi ngời và mỗi quốc gia.Quá trình hội nhập
cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Viẹt Nam trên thị trờng thế
giới.
Hội nhập kinh tế không phải chỉ mang đến những cơ hội mà còn có rất
nhiều thách thức,nhng nó là một xu thế phát triển tất yếu,khách quan không thể

cỡng lại đợc.Hơn nữa, hội nhập kinh tế là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc
để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ.Vì vậy dù muốn dù khôngchúng ta
cũng phải thực hiện hội nhập kinh tế vì lợi ích quốc gia,vì sự nghiệp dân giàu n-
ớc mạnh,vì các thế hệ tơng lai của dân tộc Việt Nam.Song một điều mà chúng ta
luôn phải nhớ không bao giờ quên là phải giữ lấy bản sắc dân tộc và độc lập tự
chủ về kinh tế,chính trị trong những cơn lốc của mối quan hệ đa phơng phức tạp
và đầy nguy hiểm.
2.1.4. Các biện pháp để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Có nhiều việc cần phải tiến hành để chủ động hội nhập kinh tế đạt hiệu
quả,quan trọng nhất là các công việc sau đây:
- Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung,của từng
doanh nghiệp của từng sản phẩm,mặt hành nói riêng.Đây là một nhân tố quan
trọng bảo đảm hội nhập thắng lợi. Sức cạnh tranh của sản phẩm đợc thể hiện ở
chất lợng,hiệu quả,giá cả,khả năng tiếp thị.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp đợc
thể hiện ở sản phẩm và dich vụ tiêu thụ trên thị trờng,sản xuất kinh doanh có
7
hiệu quả,có lợi nhuận cần thiếtđể ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh,dù là
trong điều kiện cạnh tranhquốc tế ngày càng gay gắt.
- Đổi mới mạnh mẽ các cơ chế,chính sánh,tổ chức quản lý để tạo điều kiện
và môi trờng đầu t,sản xuất kinh doanh tốt hơn,thuận lợi hơn cho các nhà đầu t-
.Khẩn trơng đổi mới,nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nớc,bảo đảm tăng sức cạnh tranh,thực sự đóng vai trò nòng cốt trong
hội nhập kinh tế quốc tế.Trong quá trình hội nhập,các doanh nghiệp Việt Nam
phải liên kết thành các hiệp hội để cùng nhau bảo vệ lợi ích của từng doanh
nghiệpcũng nh lợi ích của quốc gia,không để cho các đối tác nớc ngoài lợi dụng
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệpnuức ta để họ trục lợi.
- Xây dựng và thực hiện một lộ trình hội nhập để chủ động đợc các công
việc của mình.Nớc ta tham gia hợp tác kinh tế quốc tế trong điều kiện kinh tế và
công nghệ còn thấp,nên phải tiến hành từng bớc với lộ trình hợp lý,vững chắc.Lộ
trình đó đợc xác định và thoả thuận qua đàm phán song phơngvà đa phơng trên

cơ sở luật pháp của nớc ta và của quốc tế.
- Tích cực đào tạo và bồi dỡng cán bộ,chuẩn bị nguồn nhân lực,nhất là cán
bộ trực tiếp làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý doanh nghiệp,giúp họ có
đủ trình độ bản lĩnh phẩm chất,năng lực hoàn thành những nhiệm vụ đợc
giao.Đây là yếu tố quyết định để nớc ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thắng
lợi. Việc đào tạo bồi dỡng cán bộ phải chú ý trang bị cho họ những quan điểm,đ-
ờng lối của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nớc,nâng cao trình độ chính
trị,phẩm chất đạo đức,đồng thời nâng cao trinh độ chuyên môn,nghiệp vụ,ngoại
ngữ,pháp luật và hiểu biết thông lệ quốc tế.Thông qua các trờng lớp cơ bản,đồng
thời thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh,cọ xát với cơ chế thị trờngtrong và
ngoài nớc để rèn luyện bản lĩnh,phong cánh,ý chí và nhiệt tình đối với công
việc,có tinh thần chủ động, năng động,sáng tạo,dám chịu trách nhiệm trong
nhiệm vụ đợc trao.
2.2. Hệ quả tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá
2.2.1. Hệ quả tích cực
+ Toàn cầu hoá thức đẩy sự phát triển và xã hôik hoá các lực lợng sản xuất
đem lại sự tăng trởng kinh tế cao.
- Toàn cầu hoá làm tăng nhanh tổng sản lợng thế giới:ngày nay tổng sản
phẩm của thông tin ớc tính khoảng 30.000 tỷ USD,gấp 23 lần tổng sản phẩm thế
giới vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX(1.300 tỷ USD)
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu có những thay đổi cơ bản.Nếu năm
1960, nông lâm thuý sản chiếm 10,4%;cây công nghiệp chiếm28,1%và dịch vụ
chiếm 50,4% thì đến năm 1990,cơ cấu GDP của thế giới tơng ứng đã là
4,4%,21,4%và 62,4%
- Sự liên kết thị trơng thế giới thành một hệ thống hữu cơ ngày cang
tăng,với tốc độ tăng trởng cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trởng sản xuất
8
- Hệ thống thông tin toàn cầu phát triển nhanh chóng,kết nối các vùng đia
lý trên trái đất vào một hệ thống,góp phần tác động có hiệu quả vào các quá trình
khinh tế xã hội chính trị.

+ Toàn cầu hoá thúc đẩy quá trình tự do hoá thơng mại
- Toàn cầu hoá thúc đẩy quá trình tự do hoá thơng mại sẽ làm giảm hoặc
huỷ bỏ các hàng rào thơng mại làm cho hàng hoá mỗi nớc có thị trờng tiêu thụ
quốc tế rộng hơn,do đó kích thích sản xuất phát triển.Nhờ đó sẽ thúc đẩy phân
công lao động quốc tế theo hớng chuyên môn hoá,làm cho các nguồn lực ở mỗi
nớc và trên thếgiới đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn.
- Tự do hoá thơng mại đặt ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành những cải
cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế,phát huy lợi thế
của mình và hạn chế những rủi ro,thách thức trong cuộc cạnh tranh quốc tế khốc
liệt.
+ Toàn cầu hoá gia tăng các luồng chuyền giao vốn và công nghệ
Toàn cầu hoá làm gia tăng các hoạt động đầu t quốc tế,chủ yếu là FDI,với
những đặc điểm chính là luồng vốn đầu t ngày càng tăng;chủ thể đầu t và chủ thể
thu hútđầu t ngày càng đa dạng;lợng lu đọng vốn cho vay tăng rất nhanh;tự do
hoá đầu t trởthanh mục tiêu chính sách đầu t quốc tế của tất cả các nơc.
Toàn cầu hoá thực hiện chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những
thành tựu của khoa học công nghẹ,tổ chức quản lý,kinh nghiệm kinh doanh,sản
xuất cho các nớc đợc đầu t phát triển.
+ Toàn cầu hoá củng cố và tăng cờng các thể chế quốc tế,thúc đẩy sự xich
lại gần nhau giữa các dân tộc.
Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá,các thể chế quốc tế ngày
đợc tăng cờng để đảm bảo điều tiết và quản lý các quan hệ quốc tế
Chính nhờ toàn cầu hoá liên kết các nớc kại với nhau,làm tăng sự tuỳ
thuọcc lẫn nhau giữa các nớc về nhiều mặt,nên lợi ích của mỗi quốc gia gắn với
lợi ích của nhiều quốc gia.Hơn nữa các thể chế quốc tế cũng ràng buộc lợi ích và
nghĩa vụ của các quốc gia.Tất cả những điều nói trên giúp hạn chế những hành vi
dễ gây xung đột giữa các nớc,góp phần duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Qua quá trình giao lu quốc tế,sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc thuộc
các châu lục giữa con ngời với con ngời càng đợc tăng cờng;thông tin cập nhật
khắp các vùng và góp phần tác động nhanh chóng đến mọi sự kiện trên thế giới.

2.2.2. Hệ quả tiêu cực.
+Toàn cầu hoá mở rộng thêm khoảng cách giàu nghèo,trong từng nớc và
giữa các nớc.
Các mối lợi thu đợc từ toàn cầu hoá kinh tế đợc phân phối không đồng đều
và không công bằng.Các quốc gia phát triển có lợi thế thờng thu lợi nhiều trong
kinh tế,thơng mại
9
Tất cả những thành tựu của toàn cầu hoá kinh tế trong mấy thập kỷ qua
không những không thu hẹp mà còn làm doãng ra khoảng cách về mức sống và
trình độ phát triển kinh tế,khoa học công nghệ giữa các nớc đang phát triển và
các nớc phát triển;làm trầm trọng sự bất công trong xã hội;đào sâu hố ngăn cách
giàu nghèo trong từng nớc.Về nhiều mặt,dân chúng ở 85 đang phát triển hiện có
mức sống thấp hơn so với cách đây 10 năm và toàn thế giới hiện nay vẫn còn hơn
1 tỷ ngời nghèo.
+Toàn cầu hoá tạo nên sự thách thức mới đối với nền độc lập,chủ quyền
quốc gia; làm xói mòn quyền lực Nhà nớc dân tộc
- Toàn cầu hoá làm thay đổi khái niệm độc lập và chủ quyền quốc gia,đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế.Toàn cầu hoá làm suy yếu chức năng kinh tế của nhà
nớc dân tộc.
- Chủ quyền quốc gia bị hạn chế một cách tơng đối, tính độc lập của các
quốc gia bị giảm dần; nhiều quyền lực của Nhà nớc bị xói mòn, các Chính phủ
không còn quyền độc lập tuyệt đối trong việc hoạch định chính sách vì nhiều vấn
đề vợt khỏi tầm kiểm soát của Nhà nớc (Các luồng di chuyển vốn, các luồng
thông tin, các tập đoàn xuyên Quốc gia, môi trờng sinh thái )
+ Toàn cầu hoá làm cho nhiều mặt hoạt động và đời sống của con ngời trở
nên kém an toàn, từ an toàn kinh tế, văn hoá, tài chính, xã hội, môi trờng đến an
toàn chính trị.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Đông á 1997-1998 đã ảnh hởng nghiêm
trọng, kéo dài và toàn diện đến các nớc này. Tính không an toàn trong đời sống
kinh tế gia tăng: Sự đổ vỡ nhiều ngành sản xuất và phá sản hàng loạt Xí nghiệp;

lạm phát và thất nghiệp gia tăng. Nền sản xuúat phải cơ cấu lại, những thể chế
bảo hộ xã hội bị phá vỡ. Tệ nạn xã hội gia tăng, đặc biệt là khi nền kinh tế lầm
vào khủng hoảng, các tệ nạn ma tuý, mại dâm, HIV lan tràn.
Toàn cầu hoá làm gia tăng giao lu Quốc tế trong đời sống văn hoá tinh thần,
nhiều tinh hoa văn hoá của các dân tộc đợc truyền bá, sự xâm nhập lẫn nhau của
các nền văn minh thúc đẩy tiến độ xã hội. Song, do lợi thế của các nớc có nền
kinh tế mạnh, nên ảnh hởng của các nớc này đối với các nớc đang phát triển rất
mạnh. Vì vậy, nhiều giá trị riêng của các dân tôc, đặc biệt là của các nớc đang
phát triển bị xói mòn; nhiều truyền thống dân tộc bị huỷ hoại, các quan hệ gia
đình bị phá vỡ.
10
II. Thực trạng về mối quan hệ giữa xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
ở nớc ta.
1. Việc xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cùng với việc thúc
đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ một
số luận cứ sau:
Một là: tất cả các nớc tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đều xuất
phát từ mục tiêu ben trong,phục vụ cho yêu cầu,nhiệm vụ trong nớc.Toàn cầu
hoá,tự do hoá làm cho các nền kinh tế phụ thuộc đan xen vào nhau,đó là điều ko
thể phủ nhận.Tuy nhiên,trong sự ràng buộc về lợi ích đó không có sự ràng buộc
thuần tuý,vô diều kiện mà chính là vì phải biết chia sẻ lợi ích một cách hợp
lý,nhằm mục đích cuối cùng là thu đợc nhiều hơn lợi ích cho đất nớc mình,dân
tộc mình,giữ đợc tính độc lập của nền kinh tế qua mối quan hệ ràng buộc,phụ
thuộc lẫn nhau,một sự ràng buộc đa phơng về lợi ích.
Nh vậy đủ thấy là mỗi nớc sẽ không thể thực hiện đợc những mục đích đã
đề ra nếu không có một nền kinh tế của chính mình và đủ mạnh.
Hai là:vì sự phát triển vững chắc và bảo đảm tính an toàn cho mỗi nền kinh

tế.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá hiện naỷn chúa rất
nhiều những yếu tố bất ổn,khôn lờng và bất công mà mức độ cũng nh khả năng
phòng tránh,khắc phục nó phụ thuộc rất nhiều ở trình độ phát triểcủa các nền
kinh tế Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế có những tác động tích
cực đồng thời nó cũng đặt ra những vấn đề,buộc ngời ta ngày càng phải cảnh
giác hơn,càng có nhiều băn khoăn hơn với quá trình này.Toàn cầu hoá kinh tế
làm lây lan nhanh chóng và trên quy mô lớn những cuộc khủng hoảng tài
chính,tiền tệ,kinh tế;làm trầm trọng thêm những vấn đề mang tính toàn cầu mà
cho đến nay thế giới vẫn cha tìm đợc lối thoát Điều đó cũng có nghĩa là các nền
kinh tế dễ biến động,bất ổn định hơn trớc.
Ba là:trong khi tham gia vào cuộc chơi chung toàn cầu hoá kinh tế nớc nào
cũng muốn thu đợc nhiều lợi và nắm công cụ hiện đại là công nghệ hiện đại.
Hiện nay,tiêu chí sản phẩm hàng hoá cùng với các thiết chế,luật lệ kinh tế
đang trở thành luật chơi trong sân chơi toàn cầu.Muốn tham gia vào cuộc chơi
có kết quả nhất định mỗi nớc phải biết tự vơn lên,phải tìm đợc vị trí cho mình ở
đâu.Điều quan trọn nhất trong cuộc chơi này là làm sao tạo ra đợc nhiều sản
phẩmmà ai cũng thấy cần và đợc chấp nhận.Sức cạnh tranh,cung cầu trên thơng
trờng,thế mạnh của nền kinh tế mỗi nớc đợc định đoạt nh vậy.Một trong những
yếu tố mang tính quyết định giúp cho việc giành giữ ngôi thứ và vị trí trong nền
11
kinh tế toàn cầu là công nghệ hiện đại.Mặt khác,quan trọng hơn,là phải phá đợc
bức rào cản do các công ty đa quốc gia nắm trong tay công nghệ hiện đậi lại chỉ
muốn chuyển giao công nghệ cho các nớc khác trong phạm vi rất hạn chế để
luôn bảo đảm vị tríđộc quyền của nó.
Bốn là, bản thân nguyên lý của cuộc chơi toàn cầu hoá cũng phải có sự
thay đổi do sự phát triển về bề rộng và chiều sâu của quá trình toàn cầu hoá kinh
tế.
1.2. Nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Xu thế hoà bình và hợp tác phát triển đã trở thành xu thế chính.
Xu thế hoà bình và hợp tác phát triển đã trở thành xu thế chính thay cho sự

đối đầu giữa các siêu cờng,sự xung đột chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống xã
hội đối lập;các hình thức chủ nghĩa thực dân cũ và mới,các cuộc chiến tranh xâm
lợc đã bị lên án khắp nơi.Đây là một điều kiện rất quan trọng giúp cho các quốc
gia có thểmở cửa đất nớc,tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,và do vậy có thể phát
triển các quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau.Mô hình kinh tế phát triển trong xu thế hoà
bình,hợp tác đang thay thế cho mô hình kinh tế phát triển trong tình trạng đối
đầu và chiến tranh lạnh.Một nền kinh tế đợc xây dựng trong điều kiện phải luôn
ứng phó với các cuộc chiến tranh dù là lanhj đã khác hoàn toàn với một nền kinh
tế phát triển trong xu thế hoà bình và hợp tác.Một bên phải thực thi chính sách tự
cung tự cấp,công nghiệp phải gắn bó với quốc phòng,khi xây duiựng các công
trình phải tính đến khả năng chịu đựng đợc chiến tranh tàn phá v.v nghĩa là một
nền kinh tế có tính chiến tranh chi phí cao, hiệu quả thấp;còn một bên khác thực
thi chính sách hợp tác,hội nhập quốc tế sâu rộng,lấy việc tăng hiệu quả kinh
tế,tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế là quốc sách hang đầu.
1.2.2. Xu hơng toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nhanh chóng
Xu hơng toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nhanh chóng sẽ
dẫn tới hệ quả là biên giới kinh tế của các quốc gia ngày càng giảm,do hàng rào
thuế quan và phi thuế quan sẽ bị bãi bỏ dần,một nền kinh tế toàn cầu không biên
giới sẽ xuất hiện,các quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
sẽ phát triển,các thể chế kinh tế toàn cầu sẽ hình thành v v Trong điều kiện
đó,một nền kinh tế muốn không lệ thuộc vào bên ngoài,muốn tự đảm bảo lấy các
nhu cầu thiết yếu,chắc chắn là sẽ không có chỗ đứng chân.Một nền kinh tế phát
triển hiệu quả sẽ phải là một nền kinh tế gồm những nghành có lợi thế cạnh tranh
cao, và đơng nhiên là phải tuỳ thuộc vào thị trờng thế giới.
1.3. Ba đặc trng để thực hiện độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc xây dựng kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế với thế giới đã và đang đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội
và thách thức.Trong giai đoạn hiện nay cũng nh trong tơng lai,Việt Nam tham
gia các tổ chức kinh tế nh AFTA,APEC,WTO Từ đó,phát triển các quan hệ th-
ơng mại rộng rãi với mọi quốc gia,các công ty xuyên quốc gia cũng nh các trung

tâm kinh tế thế giới.Việc phát triển các mối quan hệ này sẽ dẫn tới việc giảm
12
thiểu cáchàng rào thuế quan và phi thuế quan.Các công ty nơc ngoài đợc vào
Việt Nam hoạt động bình đẳngvới các công tyViệt Nam và ngợc lại các công ty
Việt Nam cũng đợc hoat động bình đẳng tại các nớc đối tác.Do đó,việc xây dựng
một nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề
cấp thiết.
Muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện hiện nay
phải đảm bảo ba yếu tố:
Thứ nhất: phải có đờng lối,chính sách độc lập tự chủ có nghĩa là chúng ta
tự mình lựa chọn hóng phát triển,tự mình xác định chủ trơng chính sách và mô
hình kinh tế,không bị động và lệ thuộc bên ngoài,không chịu sức ép của bất cứ ai
vì mục đich không lành mạnh của họ và phải đảm bảo lợi ích phát triển quốc gia
ở mức cao nhấtcó thể đợc.Đại hội IX của Đảng xác định đờng lối kinh tế của nớc
ta là:đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ,đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp:u tiên phát triển lực lơng sản
xuất,đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ
nghĩa;phát huy cao độ nội lực,đồng thời tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, để phát triển nhanh,có hiệu quảvà bền
vững:tăng cờng kinh tếđi liền với phát triển văn hoá,từng bớc cải thiẹn đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
và cải thiện môi trờng;kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cờng quốc phòng
an ninh.
Thứ hai: sức cạnh tranh của nền kinh tế phải dợc cải thiện và tăng dần.Sức
cạnh tranh này phải đợc thể hiện ở các mặt:Thể chế chính trị, kinh tế,xã hội phải
đủ mạnh, đủ tạo ra một môi trơng đầu t,kinh doanh thuận lợi, chi phí thấp, rủi ro
thấp khả năng sinh lợi lớn.Cơ cấu kinh tế gồm các nghành có khả năng cạnh
tranh cao, có khả năng tự điều chỉnh tự rút khỏi những nghành kém khả năng
cạnh tranh.Cơ cấu doanh nghiệp cũng phải gồm những doanh nghiệp có sức
mạnh công nghệ và trí lực,đủ sức mạnh cạnh tranh trên thơng trờng.Nguồn nhân

lực trong nớc phải đợc đào tạo phát triển tốt và sử dụng có hiệu quả.
-Toàn bộ giá trị sản xuất trong nớc phải đáp ứng đợc đủ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân và co phânf tích luỹ cần thiết từ nội bộ nền kinh tế quốc dân để tái
sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
- Phải có thể chế kinh tế xã hội bền vững có cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu
công nghệ,phát huy đợc lợi thế so sánh có đủ khả năng tạo ra sức cạnh tranh và
hiệu quả,trả đợc nợ,tạo đợc tich luỹ,đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng trong n-
ớc,chiếm lĩnh và giữ đợc thị trờng ngoài nớc;bảo đảm đợc nhịp độ tăng trởng
nhanh,ổn định,bền vững.Cơ cấu kinh tế này gồm cơ cấu các nghành sản xuất và
dịch vụ;cơ cấu các vùng lãnh thổ;cơ cấu các thành phần kinh tế:cơ cấu kinh tế
trong nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài;cơ cấu về xuất nhập khẩu;cơ cấu đầu
t
- Phải có một năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ để làm chủ công
nghệ nhập khẩu và sáng tạo công nghệ mới của Việt Nam,bảo đảm cho sự trao
13
đổi bình đẳng về kinh tế và công nghệ với bên ngoài,nhất là trong điều kiện ngày
nay,khi sức cạnh tranh kinh tế ngày càng dựa vào thế mạnh và khả năng về khoa
học,công nghệ.
- Phải có một số yếu tố vật chất bảo đảm an toàn và điều kiện cơ bản cho
phát triển.Trớc hết là các yếu tố:an ninh lơng thực,an toàn năng lợng,an toàn môi
trờng,kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đợc xây dựng đòng bộ và tơng đối có chất
lợng.Đồng thời có một số nghành và cơ sở công nghiệp nặng, công nghiệp có
tính chất nền tảngđể tạo sức mạnh công nghiệp quốc gia, đặc biệt là nếu phải đ-
ơng đầu với những tình huống gay cấn,phức tạp nh bị bao vây cấm vận,chiến
tranh xâm lợc
Thứ ba: là có khả năng ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính
trị,kinh tế xã hội bên ngoài.
Xây dựng nền kinh tế XHCN đòi hỏi phải bền vững và đảm bảo phát triển
cao.Nền tảngcủa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là kinh tế Nhà nớc,kinh tế
tập thể cùng với sự phát huy cao nhất toàn bộ tiềm năng của các thành phần kinh

tế khác,chúng ta phải tập trung củng cố,phát triển,đổi mới nền kinh tế Nhà nớc
để nền kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo,cùng với kinh tế tập thể làm nền
tảng,việc đó là hoàn toàn đúng đắn.Củng cố bằng đợc kinh tế Nhà nớc,kinh tế
tập thể thì mới liên kết đợc các thành phần kinh tế khác,đột phá thắng lợi các
nhiệm vụ chủ yếu,xủ lý kịp thời các tình huống phức tạp và tăng cờng sức cạnh
tranh có hiệu quả.Không quan tâm củng cố kinh tế Nhà nớc,kinh tế tập thể là từ
bỏ kinh tế XHCN,là không giữ vững đợc độc lập tự chủ,chủ quyền quốc gia về
kinh tế.
1.4. Nguyên tắc của Đảng và Nhà nớc trong quá trình hội nhập
Thứ nhất, chủ động hội nhập phải đảm bảo giữ vững độc lập tự chủ và định
hớng XHCN, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc. Chủ động cũng bao hàm cả tự tin, có đờng đi nớc bớc, không vội vàng hấp
tấp nhng không chậm chạp để lỡ thời cơ. Chủ động cũng là sự biết ngời biết ta, là
việc nắm vững tình hình trong nớc và quan hệ kinh tế đối ngoại. Chủ động mang
tính tích cực nhng có bản lĩnh, mang tính thận trọng nhng quyết đoán không để
mất thời cơ.
Thứ hai, hội nhập quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính trị, ổn
định xã hội, không ngừng phát huy nội lực phát triển kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của cả nền kinh tế đất nớc, của từng ngành và của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi hội nhập, quan hệ kinh tế với bên ngoài, phải đảm bảo vững chắc những tiền
đề bên trong, tăng cờng sức mạnh và tiềm lực kinh tế phát triển kinh tế toàn diện
ở tầm vĩ mô. Đồng thời chú trọng đến từng cơ sở, từng doang nghiệp tham gia
hợp tác kinh tế, xuất khẩu hoặc liên doanh, sao cho mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp đều phải có sự chuẩn bị tốt, đảm bảo có thể cạnh tranh thắng lợi đảm bảo
phát triển bền vững.
Thứ ba, trong quá trình hội nhập phải kiên trì và giữ vững phơng châm bình
đẳng cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia. Theo phơng châm này một mặt, cần
14
kiên quyết không để nớc ta bị thiệt thòi về lợi ích mà lẽ ra phải đợc, mặt khác
phải chấp nhận chia sẻ lợi ích hợp lý với các đối tác. Cũng theo phơng châm này,

trong hợp tác cần nắm vững nguyên tác vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Thứ t, thực hiện nhất quán phơng châm đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ
quốc tế, không để bất cứ quốc gia nào, tập đoàn kinh tế nớc ngoài nào chiếm vị
trí độc quyền ở bất cứ lĩnh vực nào trong nền kinh tế nớc ta. Ngợc lại, phải bằng
mọi cách tạo ra sự cạnh tranh ngay giữa các đối tác nớc ngoài khi kinh doanh ở
nớc ta để tạo lợi thế giúp các doanh nghiệp Việt Nam phát triển.
Thứ năm, phải luôn luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trớc những âm mu
của các thế lực thù địch lợi dụng quan hệ kinh tế để xâm nhập, thực hiện Diễn
biến hoà bình, phá hoại,lật đổ chế độ. Thực tiễn cho thấy điều cơ bản có tính
quyết định bảo đảm an ninh quốc gia là niềm tin, sự gắn bó của dân với Đảng,
với Nhà nớc tạo sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đặc
biệt coi trọng những ngành, những vùng thuộc chiến lợc an ninh quốc gia, những
vị trí trọng yếu của quốc phòng.
2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam va`các nớc hiện nay.
2.1. Những kết quả đạt đợc.
Những kết quả của công việc đổi mới đạt đợc trong 10 năm qua có thể nói
là cha từng có trong lịch sử Việt Nam.
Tổng sản phẩm trong nớc GDP trong thời kỳ 1991-2000 đạt tăng bình quân
hàng năm 7,4% theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu
ngời tăng 1,8 lần.
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá trên nhiều lĩnh vực, giá trị sản lợng
toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6% (trong đó Nông nghiệp tăng 5,4%,
thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%)
Nổi bật nhất là sản lợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1triệu tấn, sản
lợc lơng thực năm 2000 đạt 3,4triệu tấn, mức lơng thực bình quân đầu ngời từ
294,9kgs/năm 1990 lên đến 439kgs/năm 2000. Việt Nam từ nớc nhập khẩu lơng
thực hàng năm trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới.
Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng khá
cao: Càphê 4,7 lần, cao su 4,5 lần
Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: giá trị sản lợng

công nghiệp tăng bình quân 10 năm qua khoảng 12,8%/năm.
Công nghiệp chế biến đã có tốc độ tăng trởng khá và chiếm tới 60,6% giá
trị toàn ngành công nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp, sản l-
ợng dầu thô năm 2000 tăng gấp 6 lần năm 1990
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch xuất
khẩu 10 năm qua tăng bình quân hàng năm 18,2%, gấp 5,3 lần năm 1990.
15
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tính đến quí I năm 1999 đã có 2624 Dự án
đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là 35,8tỷ USD Trong 10 năm qua,
vốn FDI đã chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Trong Nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo h-
ớng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và
sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè Tốc độ phát triển chăn nuôi tăng
nhanh hơn cây trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khucông nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
đã đợc xây dựng, nhiều ngành công nghiệp mới đã hình thành nh Ôtô, xe gắn
máy, điện tử
2.2. Quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở rộng và
thu nhiều kết quả tốt.
Hội nhập hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).Ngay sau khi trở thành
thành viên chính thức của ASEAN về lĩnh vực thơng mại,UBTVQH đã ban nghị
quyết số 292/NQ/UBTVQH ngày 8/11/1995 về chơng trình giảm thuế nhập khẩu
của Việt Nam để thực hiện hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung(CEPT)
của ASEAN và ngày 15/12/1995 tại Hội nghị thợng định ASEAN lần thứ 5,Việt
Nam đã ký nghị định nh cam kết thực hiện CEPT nhằm xây dựng khu vực mậu
dịch tự do ASEAN(AFTA)
Việc cắt giảm thuế quan của Việt Nam đợc ASEAN đánh giá cao và thể
hiện quyết tâm của chúng ta trong việc đẩy nhanh tiến trình hoành thành
AFTA.Trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA,chúng ta đã lựa chọn các mặt

hàng và mức giảm thuế thích hợp nên không ảnh hởng đến nguồn thu ngaan sách
và vẫn bảo hộ hợp lý,có chọn lọc,có điều kiện,có thời hạn sản xuất trong nớc
- Hội nhập và diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -Thái Bình Dơng(APEC)
Tháng 11/1998 Việt Nam đợc công nhận là thành viên chính thức của
APEC.Ngay tại Hội nghị Thợng đỉnh APEC họp ở Ma-lai-xi-a,Việt Nam đã đa
ra bản kế hoạch hành động quốc gia cam kết thực hiện 14/15 lĩnh vực chủ yếu
nhất theo quy định của APEC,với 3 nội dung chính:cập nhật những thay đổi về
tình hình và cơ chế quản lý hiện tại đôíi với 14/15 lĩnh vực cam kết;tổng kết việc
thực hiện những cam kết ngắn hạn mà Việt Nam đã làm;đa các hoạt động bổ
sung về các nội dung có liên quan đến mục tiêu tự do hoá thơngmại và đầu t
trong APEC.
Quá trình hội nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO)
Tháng 6 /1994,Việt Nam đợc công nhận là quan sát viên của Hiệp định
chung về thếu quan và Thơng mại GATT(các ddiều khoản của nó trở thành một
phần của Tổ chức Thơng mại thế giới WTO từ ngày 1/1/1995)Ngày 4/1/1995
chúng ta đã nộp đơn xin gia nhập WTO.
16
2.3. Thực trạng kinh tế nớc ta nhìn duới góc độ hội nhập kinh tế thế giới
cũng bộc lộ một số điểm đáng chú ý:
Một là,trong hai thời kỳ kế hoạch 5 năm của 10 năm (1991-200) đã diễn ra
hai xu hớng trái ngợc nhau.
- Thời kỳ 1991-1995 là lúc mà ở trong nớc thì nguồn vốn vật chất còn hạn
hẹp,kinh nghiệm quả lý Nhà nớc và kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng còn
cha nhiều;ở ngoài nơc thì tình hình quốc tế nhìn chung là bất lợi.
- Thời kỳ 1996-2000 là thời kỳ có nhiều nhân tố thuận lợi hơn;ở trong nớc
thì nền kinh tế đang trên đà phát triển với tốc độ khá cao,đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân nhìn chung đợc cải thiện,hoạt động của thị trờng nội địa
khá sôi động,nền tài chính tiền tệ đã đợc ổn định;ở ngoài nớc thì với việc gia
nhập ASEAN,tham gia AFTA,ký Hiệp định chung với EU và bình thờng hoá
quan hệ với Mỹ vào tháng 7/1995,cũng nh thành viên của APEC vào tháng

11/1998,vị thế nớc ta trên quốc tế đã đợc cải thiện rõ rệt.Trong bối cảnh đó,trừ
chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp,các chỉ tiêu kinh tế khác của kế hoạch 1996-2000
đạt thấp hơn nhiều so với mức dự kiến.
Tình hình kinh tế nớc ta trong vài năm gần đây chịu tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực;nhng cũng không nên vì thế mà coi nhẹ
nguyên nhân chủ quan nh chậm đổi mới cơ chế,chính sách,hoàn thiện hệ thống
pháp luật,chậm khắc phục tình trạng yếu kém của bộ máy nhà nớc,chậm cải
thiện môi trờng đầu t và kinh doanh
Hai là: khoảng cách về trình độ phát triển của nớc ta so với các nớc trong
khu vực chậm đợc thu hẹp nhu mong muốn
Những thành tựu mà nớc ta đã đạt đợc trong thập niên này là đáng khích lệ,
nhng so với tình hình phát triển của nhiều nớc cho đến năm 1997 là năm cha
chịu ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế,thì tốc độ phát triển của n-
ớc ta vẫn chậm hơn.
Ba là, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp nớc ta còn yếu
hơn nhiều nớc trong khu vực
Năng lực cạnh tranh là một yếu tố quyết định trong việc mở rộng thị tr-
ờng,hội nhập kinh tế với thế giới có hiệu quả,bảo đảm sự phát triển bền vững của
mỗi doanh nghiệp và mỗi nớc.
Năng lực cạnh tranh của mỗi nớc là năng lực tạo lập môi trờng cạnh tranh
kinh tế của nớc đó có thể thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đầu t và kinh
doanh,trong đó Nhà nớc đóng vai trò quyết định.Nó liên quan đến hàng loạt yếu
tố quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô,xu hơng tự do hoá thơng mại và đầu
t,khuyến khích cạnh tranh và chống độc quyền,các định chế tài chính,tiền tệ,hệ
thống thông tin và các chủ thể đợc tiếp cận thông tin,cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội,dịch vụ công,thị trờng lao động,thể chế,luật pháp chính sách, cơ cấu bộ máy
Nhà nớc và năng lực của công chức trong bộ máy đó.
17
Trớc thực trạng tình hình kinh tế nh vậy,những cam kết quốc tế mà nớc ta
phải thực hiện đang thúc bá cả về thời gian và khối lợng công việc cần hoàn

thành
3. Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là hoàn toàn đúng đắn.
3.1.
Thực tế cho thấy, mở cửa, hội nhập và toàn cầu hoá chứa đựng cả thời cơ và
thác rhức.Thời cơ là ở chỗ,chỉ bằng con đờng hội nhập mới có thể tiếp cận đợc
những thành tựu mới nhất về khoa học,công nghệ và chỉ có thể bằng cách đó thì
các nớc ngoè và chậm phát triển mới có cơ hội để vơn lên,tránh đợc tụt hậu xa
hơn,mà phần lớn các thành tựu ấy,cũng nh một lực lợng vật chất khổng lồ của
nhân loại,nằm trong số các nớccác nớc giàu.Thách thức là ở chỗ,giá hàng hoá rẻ
vì chủ yếu đợc xuất phát từnhững quốc gia có nền kinh tế phát triển hơn,có năng
suất lao động cao hơn,bóp chết các nền sản xuất non trẻ,và lạc hậu trong n-
ớc Nhng,không hội nhập đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá thì sự thua thiệt còn
lớn hơn Không còn sự lựa chọn nào khác,các nớc nghèo và các nớc đang phát
triển phải vừa hơpự tác,phải vừa đấu tranhđể bảo vệ quyền lợi của mình
Đành rằng,toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu.Nhng đặc thù của toàn cầu
hoá kinh tế trong giai đoạn hiện nay là các thế lực TBCNlợi dụng xu thế phát
triển khách quan này bằng những u thế về vốn,công nghẹ đang ráo riết thực hiện
ý đồ biến quá trình toàn cầu hoá kinh tế thành quá trình thôn tính kinh tế và đô
hộ kinh tế,tiến tới đô hộ về chính trị đối với thế giới.Bởi vậy,Đảng và Nhà nớc
Việt Nam đã sáng suốt xác định chủ trơng xây dựng nền kinh tế độc lập,tự chủ
gắn liền với chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc,ngời Việt Nam đã tạo nên
những giá trị vật chất và tinh thần mang đậm sắc thái Việt Nam,trớc hết đó là
nền độc lập dân tộc.
Độc lập dân tộc đợc giữ vững chính là nhờ dân tộc Viẹt Nam rất chăm lo
xây dựng kinh tế.Không thể có độc lập dân tộc nếu không có một nền kinh tế
độc lập,tự chủ.Lệ thuộc về kinh tế sẽ lệ thuộc về chính trị,và khi đã không độc
lập về chính trị thì độc lập dân tộc cũng không còn.Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã
nêu một chân lý bất hủ:không có gì quý hơn độc lập,tự do;đồng thời Ngời

cũng chỉ rõ độc lập,tự do mà ngời dân không đợc ấm no,hạnh phúc thì độc lập và
tự do ấy cũng chẳng có nghĩa lý gì.
Muốn bảo đảm đợc định hơng XHCN thì phải xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ.Bởi vì muốn có thể tự mình lựa chọn cho mục tiêu phát triển,định hớng
phát triển,tự mình xác định chủ trơng,chính sánh và lựa chọn mô hình phát triển
thích hợp,không bị đônmgj và lệ thuộc vào bên ngoài,thì nhất thiết phải có một
tiềm lực kinh tế đủ mạnh.Nhng đồng thời muốn có tiềm lực kinh tế ngày càng
mạnh thì phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lcj hiện có và thu hút các nguồn
18
lực từ bên ngoài.Không có một chế độ chính trị nào thoát ly khỏi những cơ sở
kinh tế.Cơ sở kinh tế ngày càng hùng mạnh và cững chắc thì chế độ chính trị ấy
càng bền lâu;đồng thời,môi trờng chính trị càng ổn định thì sự phát triển lại càng
bền vững
Nhiều quốc gia đeo đuổi mục tiêu trở thành giàu có cũng đã lựa chọn cho
mình con đờng riêng,nhng trong quá trình thực hiện cũng không it quốc gia
không giữ đợc độc lập,tự chủ;nên cuối cùng cũng chuốc lấy thất bại,nhất là để
đất nớc rơi vào tình trạng lệ thuộc nặng nề.Tuy nhiên,kinh nghiệm của nhiều nớc
cho thấy tình trạng lệ thuộc cũng có ba bảy đờng,nhng theo tôi có ba vấn đề
đáng lu ý sau:
- Lệ thuộc do vay nợ nhiều để phát triển,nhng quá trình sử dụng kém hiệu
quả dẫn đến mất khả năng trả nợ.Vay để đầu t phát triển là công việc không thể
thiếu của mỗi quốc gia.T bản nớc ngoài không chỉ đơn thuần hay là vật chất, mà
trong đó chứa đựng cả khoa học,công nghệ.Bởi vậy,muốn nền kinh tế tăng trởng
nhanh thìbên cạnh việc huy động tối đa các nguồn lực trong nớc,phải tạo môi tr-
ờng thuận lợi,hấp dẫn để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.Nhng vấn đề cốt yếu của
vay nợ lại nằm ở khả năng trả nợ,mà khả năng này chỉ có thể có đợc khi các
quốc gia vay nợ lại sử dụng hiệu quả và hợp lý các khoản vay làm cho chúng
sinh sôi nảy nở
- Để vay nợ nhiều quốc gia đã đi đến chấp nhận các điều kiện của các chủ
nợ,dần dần mất tính độc lập và tự chủ trong việc hoạch định chính sách phù hợp

với điều kiện cụ thể của đất nớc;nên càng vay, càng nợ,càng lệ thuộc.Chẳng hạn
một số nớc châu phi cải tổ cơ cấu hớng mạnh vào xuất khẩu những nguyên
liệu,khoáng sản và sản phẩm sơ chế cần cho các nớc phơng tây gắn với các điều
kiện vay và trả nợ;trong khi đó,nhập khẩu lại thiên về những hàng hoá tiêu dùng
xa xỉ chuyên phục vụ nhu cầu của giới thợng lu trong nớc và hậu quả là cũng
chính ở châu phi,số ngời nghèo đói đang đứng hàng đầu thế giới cả về con số t-
ơng đối và tuyệt đối.
- Tình trạng bong bóng xà phòng trong cơ cấu tăng trởng,nhiều quốc gia
tạo lập cơ cấu kinh tế quá thiên về xuất khẩu,coi nhẹ thị trờng trong nớc.Đến khi
có biến động trên thị trờng thế giới là nền kinh tế trong nớc lao đao,thậm chí rơi
vào khủng hoảng trầm trọng.Do đó,muốn phát triển bền vững,bên cạnh sự chăm
lo về môi trờng,xã hội,về mặt kinh tế thì nền sản xuất phải đi,phải bám trụ đợc
bằng hai chân:thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
Chủ nợ lớn nhất hiện nay là IMF,nhng tổ chức này cũng bị nhiều ngời chỉ
trích cho là một thầy lang tồi,đặc biệt trong việc dặt điều kiện cải cách cơ cấu
với các khoản cho vay đối với các nớc nghèo.Chính bản thân các số liệu tổng
kết của IMF cũng nói lên rằng,những điều chỉ trích trên là có lý.Chẳng
hạn,những nớc không theo chơng trình cải tổ cơ cấu lại đạt đợc những thành tựu
khả quan hơn: Bảng so sánh giữa các nớc theo và không theo đơn thuốc cả
IMF (***-54) .
19
Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á cuối thế kỷ XX,nhiều
nhà bình luận cho rằng,IMF đã kê đơn cho cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ ở
Thái Lan bằng phơng thuốc khắc phục bệnh hoang phí lại bắt nguồn từ khu vực
t nhân do nạn vay nợ quá nhiều,sử dụng kém hiệu quả gây nên lệ thuộc về tài
chính quá nặng;và rằng đây là cuộc khủng hoảng ở Châu á mà không hề còn là
Châu á nữa mà đã trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu.Và căn bệnh chung
là khu vực t nhân bị phụ thuộc vào tài chính nớc ngoài ngày một nhiều hơn,một
căn bệnh đợc sinh ra do tự do hoá vốn quá nhanh và sự bành trớng không kìm
hãm nổi của các luồng tài chính toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng ở ác-hen-ti-na vào năm đầu của thế kỷ XXI,một lần nữa
lại làm cho ngời ta phải suy nghĩ đến vấn đề vay nợ nớc ngoài của các nền kinh
tế phụ thuộc và lệ thuộc về đờng lối ,chính sách phát triển kinh tế. Đã có nhận
xét thẳng thắn rằng, trách nhiệm của Chính phủ ác-hen-ti-na trong cuộc khủng
hoảng sâu sắc này cũng giống nh tất cả các chính phủ khácđang áp dụng chủ
nghiã tự domới là ở chỗ, họ đẫ thực hiện không sai một ly các phơng thuốc điều
chỉnh cơ cấu mà IMF thờng quên áp đặt,nh cắt giảm chi phí xã hội và trầm trọng
hơn là iảmlơng của ngơi lao động Các nhà phân tích của E-cu-a đo thì đi đến
kết luận rằng,qua sự kiện ở ác-hen-ti-na lại càng củng cố một nguyên lý bất di
bất dịch: Một nớc chỉ đợc tiêu những gì sản xuất ra và không đợc đi vay những
khoản nợ không thể trả nổi(**-**)
Từ những phân tích trên đây chúng ta thấy rằng,muốn xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ,đồng thời hội nhập thành công về kinh tế với khu vực và thế
giới,thì nền kinh tế phải có tốc độ tăng trởng nhanhvà bền vững,năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riengphải không ngừng
đợc nâng lên
3.2. Từng bớc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,nớc ta khi tiến hành hội
nhập luôn đứng trớc cả những thách thức và cơ hội:
Những cơ hội có thể thấy rõ:Thứ nhất,hội nhập quốc tế cũng là quá trinh
chuyển giao những tiến bộ về khoa học công nghệ,về tổ chức quản lý và sản xuất
kinh doanh.Thứ hai nó sẽ mang lại những nguồn lực rất quan trọng,rất cần thiết
cho các nớc,từ nguồn vốn vật chất đến nguồn vốn tri thức và kinh nghiệm;từ
chiến lợc dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn,cả cách thức tiến hành các quá trình
hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô của quốc gia lẫn tầm vi mô của từng doanh
20
Theo Không Theo
Mức Tăng trởng GDP o% 1%
Tỷ lệ tiết kiệm 10% 7%
Tỷ lệ xuất khẩu để trả nợ 26% 16%
nghiệp, giúp các nớc có thể tạo lập đợc vị trí của mình trong quan hệ quốc tế.Thứ

ba làmở rộng đợc thi trờng và nhận đợc u đãi về thơng mại
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích mà
còn đặt nớc ta trớc nhiều thách thức,nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó
tốt để vợt qua thì sự thua thiệt cả về kinh tế và xã hội có thể rất lớn;ngợc lại nếu
chúng ta có chiến lợc thông minh,chính sách khôn khoé,thi sẽ hạn chế đợc thua
thiệt, giành đợc nhiều lợi ích hơn cho đất nớc.
Thách thức đầu tiên mà nhiều ngời lo ngại nhất hiện nay là do tham gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực,nớc ta phải giảm dần thuế quan,thì hàng
hoá nơc ngoài sẽ ào ạt đổ vào nớc ta,chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nớc,kéo theo hệ quả xấu về việc làm,thu nhập và đời sống của ngơi lao
động.Với lo ngại đó,nhiều doanh nghiẹp,nhất là doanh nghiệp trung bình, yếu
kém,thơng đòi hỏi Nhà nớc thi hành chính sách bảo hộ càng lâu càng tốt.
Tuy nhiên nếu đứng từ góc độ lợi ích toàn cục vaf lâu dàicủa quốc gia mà
xem xét,thì Nhà nớc không thể không nên đáp ứng đòi hỏi nêu trên của các
doanh nghiệp đó đợc.Bởi lẽ,một là,Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các cam kết
về tự do hoá thơng mại vào các mốc 2006 và 2020 khi dã tham gia AFTA và
APEC,cũng nh các cam kết khác khi đợc kết nạp vào WTO.
Hai là, việc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch luuon làcon dao hai l-
ỡi.Một chính sách bảo hộ có chọn lọc,có điều kiện,có thời hạn thì sẽ kích thích
các nhà sản xuất trong nớc khẩn trơng đổi mới,tích cực vơn lên để có sức cạnh
tranh mạnh hơn.Trái lại, một chính sách bảo hộ quá mức thì rất có thể trở thành
gậy ông đập lng ông gây thiệt hại cả về kinh tế lẫn xã hội.Một tài liệu gần đây
cho biết:Việc hạn chế định lợng nhập khẩu xi măng thông dụng cao hơn giá xi
măng nhập khẩu cha có thuế là 50%(khoảng 20-22 USD/tấn).Toàn bộ xã hộiphải
trả thêm 220 triệu USD (năm 1999) để bảo hộ cho các nghành sản xuất xi
măng,trong đó gần 112 số tiền vào túi các nhà đầu t nớc ngoài.Số tiền đó tơng đ-
ơng với khoảng 40%ngân sách giáo dục của cả nớc,gấp gần 4 lần ngân sách khoa
học kỹ thuật.
Thách thức thứ hai,một thách thức rất nhạy cảm và hệ trọng đợc đặt ra là
phải làm sao giữ đợc độc lập,tự chủ trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế

quốc tế.Không ít ý kiến cho rằng,nớc ta hiện nay với xuất phát điểm kinh tế
thấp,nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi,thị trờng phát triển cha đồng
bộ,một bộ phận đáng kể của nền kinh tế cha thoát khỏi lối sản xuất hàng hoá
nhỏ,công nghệ lạc hậu năng suất lao động thấp,sức cạnh tranh kém,trong khi các
nớc đi trớc,nhất là các cờng quốc t bản phát triển có lợi thế hơn hẳn về nhiều
mặt,do đó nếu chúng ta mở rộng quan hệ với các nớc đó,thì nớc ta sẽ khó tránh
khỏi sẽ bị lệ thuộc vào kinh tế,và từ chỗ lệ thuộc kinh tế mà có thể đi đến chỗ
không giữ vững đợc quyền độc lập tự chủ nữa.Để hoá giải đợc vấn đề này cần có
cánh nhìn nhận theo quan điểm mới:trớc hết,cần nhận rõ độc lập,tự chủ thực chất
là mỗi nớc tự lựa chọn con đờng và mô hình phát triển của mình,tự quyết định
các chủ trơng chính sách kinh tế-xã hội,tự đề ra mục tiêu chiến lợc và kế hoạch
21
trong từng thời kì và các biện pháp thực hiện những mục tiêu đó.Nhng độc lập,tự
chủ hoàn toàn không có nghĩa la đóng cửa với thế giới.
Một thách thức nữa không kém phần quan trọng đợc đặt ra đối với chúng ta
trong tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế là làm sao giữ gìn đợc bản sắc văn
hoá dân tộc,đảm bảo cho sự phát triển hài hoà và lành mạnh của đất nớc.Đây
không chỉ là nỗi lo riêng của chúng ta mà còn là nỗi lo chung của nhiều nớc
khác trên thế giới.Bởi lẽ,thông qua các siêu lộ thông tin với mạng Internet,xu
thế toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập quốc tế,một mặt tạo điều kiện thuận lợi
cha từng có để các dân tộc,các cộng đồng ngời ở mọi chân trời gốc biển cố thể
nhanh chóng trao đổi với nhau về hành hoá,dịch vụ,kiến thức phát minh,sáng chế
dữ kiện qua đó góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế,phát triển khoa học và
công nghệ,mở mang sự hiểu biết về các nền văn hoá của nhau;mặt khác,quá trình
trên cũng làm nảy sinh mối nguy cơ ghê gớm vềsự đồng nhất hoá các hệ
thốnggiá trị và tiêu chuẩn,đe doạ làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền văn
hoá, nhân tố hết sức quan trọng đối với sự tồn tại lâu dài của cả nhân loại.
III- Các phơng thức và giải pháp để xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập hiện nay
Hiện nay về thách thức và khó khăn trong quá trình toàn cầu hoá cái lớn

nhất là trình độ phát triển của Việt Nam còn thấp khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các ngành sản xuất, các sản phẩm và dịch vụ của nớc ta còn yếu.
Nếu không giải quyết đợc những vấn đề này thì khó có thể nói tới hội nhập vững
chắc và phát triển; các cơ chế của một nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đang trong
quá trình bớc đầu hình thành, cha phát triển. Hệ thống phát luật còn nhiều bất
cập cha hoàn chỉnh, tình trạng thừa mà lại thiếu cùng sự vênh nhau của các luật
dẫn đến làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động kinh
tế đối ngoại nói riêng. Sự hạn chế yếu kém ở nhiều khâu, nhiều bộ phận trong bộ
máy điều hành và ở số đông cán bộ làm công tác đối ngoại cũng nh tham gia các
loại hình kinh tế đối ngoại là vấn đề nan giải tác động tiêu cực đến quá trình hội
nhập của Việt Nam.
Điều quan trọng của chúng ta hiện nay là phải có phơng thức giải pháp
đúng đắn phát huy cơ hội và thuận lợi cũng nh tháo dỡ chế ngự đợc các thách
thức khó khăn để hội nhập một cách vững chắc trong xu thế toàn cầu hoá. Muốn
vậy, việc hội nhập của Việt Nam phải xuất phát theo một số nội dung mang tính
chỉ đạo có tính nguyên tắc sau đây. Thứ nhất, tham gia hội nhập một cách chủ
động phù hợp với điều kiện của Việt Nam, có kế hoạch hội nhập chu đáo nhng
khẩn trơng nâng dần mức độ hội nhập theo một lộ trình thích hợp. Thứ hai, hội
nhập để phát triển nhng phải giữ vững chủ quyền, định hớng XHCN và bản sắc
văn hoá dân tộc. Thứ ba, chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực dựa vào nội lực là chính và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, sử dụng nguồn vốn ngoại lực một cách hợp lý, đúng đắn.Thứ t, kiên trì
phơng châm đa phơng hoá đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế, nắm vững
và xử lý khôn khéo hai mặt hợp tác và đấu tranh trong hội nhập. Thứ năm, cần
22
xác định hội nhập là nhiệm vụ của toàn dân của mọi cấp mọi ngành, trong đó các
doanh nghiệp là lực lợng nòng cốt, trực tiếp
Trên cơ sở những định hớng đó đòi hỏi chúng ta cần có một hệ thống các
giải pháp nhằm cụ thể hoá các nội dung nói trên, giúp cho quá trình hội nhập của
Việt Nam vừa phù hợp với xu hớng, thông lệ quốc tế vừa thực sự tạo ra động lực

thúc đẩy nền kinh tế xã hội nớc ta vững bớc phát triển. Một số giải pháp cơ bản.
Một là, nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh
tế xã hội của đất nớc, đặc biệt là sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hai
là, nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế,
nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho sự mở cửa hợp tác và hội nhập vào đời
sống kinh tế xã hội khu vực và thế giới. Ba là, triển khai và thực hiện nghiêm túc
những cam kết có tính nguyên tắc của các tổ chức quốc tế khi chúng ta tham gia
với t cách là thành viên. Bốn là, cần xây dựng một lộ trình giảm thuế quan và
giỡ bỏ hàng rào phi thuế quan một cách hợp lý, cẩn thận. Năm là, đẩy mạnh
công cuộc cải cách hành chính Nhà nớc để có đợc một chính quyền trong sạch
vững mạnh có khả năng điều hành hiệu quả quá trình hội nhập. Sáu là, đầu t
phát triển nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ, chuyên gia vững mạnh về
chuyên môn, ngoại ngữ có phẩm chất đạo đức cách mạng đáp ứng những yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế và phát triển đất nớc
23
C. Kết luận
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nh hiện nay việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế là một vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với đất nớc ta, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo thực hiện thành
công sự nghiệp CNH-HĐH của chúng ta. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
trên cơ sở phát huy cao các nguồn nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, kết hợp nội lực với ngoại lực thành
sức mạnh tổng hợp là một nội dung quan trọng của đờng lối kinh tế do đại hội
IX của Đảng đề ra. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo điều kiện xây
dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác có độc lập tự chủ về nền
kinh tế thì mới có thể chủ động hội nhập kinh tế có hiệu quả, đảm bảo giữ vững
chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Đây là một quá trình lâu dài, gian khổ khó
tránh khỏi những thất bại và cả những bớc thụt lùi, đòi hỏi một sự dũng cảm, tự
tin và t duy một cách lành mạnh.
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam mới đợc thực hiện trên 15 năm nhng đã thu

đợc kết quả rõ rệt trên nhiều phơng diện. Những kết quả này đã khẳng định
những định hớng đổi mới của Việt Nam là đúng đắn. Chuyển sang kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là những
định hớng cơ bản của công cuộc đổi mới. Thời đại toàn cầu hoá và phát triển sâu
rộng nh hiện nay càng đòi hỏi Việt Nam phải chuyển mạnh hơn sang kinh tế thị
trờng và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đó là những
định hớng không thể đảo ngợc. Những gì Việt Nam đã làm trong 15 năm và sẽ
làm trong 10 năm tới đây sẽ không thể chệch khỏi định hớng trên.
Một số ý kiến cá nhân.
Chúng ta cần tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệp của các quốc gia có nền
kinh tế vững mạnh. Đồng thời tìm cách khắc phục nhanh chóng những nhợc
điểm đang tồn tại.
Phải có những phơng thức, giải pháp để khai thông thị trờng rộng lớn để dễ
dàng hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực.
Để hội nhập kinh tế quốc tế cần phải tổng hợp và hệ thống hoá các cam kết
hội nhập của Việt Nam trong ASEAN, APEC và sớm tham gia vào WTO.
Đối chiếu các nguyên tắc hội nhập và cam kết của Việt Nam để đề ra chơng
trình điểu chỉnh chính sách và lộ trình phù hợp.
24
D. danh mục tài liệu tham khảo
1. Lê Đặng Doanh: Hội nhập quốc tế là cơ hội và thách thức với nền kinh tế
nớc ta.Tạp chí Cộng sản số 9/1999.
2. Nguyễn Thị Doan: Chủ động hơn nữa hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế.Tạp chí Cộng sản số 19 (10/2001).
3. Thạc sĩ Tạ Thị Đoàn: Toàn cầu hoá và con đ ờng hội nhập của Việt
Nam .Tạp chí Nghiên cứu trao đổi số 25 (11/1999).
4. Nguyễn Tấn Dũng: Về đ ờng lồi và chiến lợc phát triển KT-XH của Đảng
tại Đại hội IX .Tạp chí Cộng sản số 21 (11/2001).
5. Vũ Hiền: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.Tạp chí Cộng sản số
18(9/2000).

6. Vũ Hiền: Những chuyển biến lớn về KT-XH trong 10 năm qua Tạp chí
Cộng sản số 21(11/2000).
7. Vũ Hiền: Doanh nghiệp Việt Nam với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và hội nhập kinh tế quốc tế . Tạp chí Cộng sản số 9(3/2002).
8. Hồng Lan: Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Tạp chí Cộng sản số
11(11/1998)
9. Ts Võ Đại Lợc: Những vấn đề về kinh tế thế giới. Tạp chí Nghiên cứu trao
đổi số 4(66)2000.
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX.Nxb CTQG H2001.
11. Mai Hải Oanh: Toàn cầu hoá kinh tế và xây dựng nền văn hoá dân tộc.
Tạp chí Cộng sản số 27(9/2003).
12. Phan Trọng Phúc: Xây dựng nền kinh tế độc lập trong điều kiện mở cửa
của hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí Cộng sản số 26 (9/2009).
13. Ts Nguyễn Vĩnh Thanh: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phơng thức và
giải pháp . Báo thanh tra cuối tháng số 10/2002.
Kết thúc đề tài
25

×