Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ôtô cửu long tại nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.02 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TMT VÀ NHÀ MÁY ÔTÔ CỬU
LONG 5
1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công tyà à ể ủ 5
1.1.1. Giới thiệu về Công ty 5
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty và Nhà máy ôtô Cửu
Long 5
1.2. C c u t ch c c a Công ty v Nh máy ôtô C u Longơ ấ ổ ứ ủ à à ử 9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty 9
1.2.2 Cơ cấu sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu Long 11
1.2.3. Cơ cấu bộ máy quản trị của Nhà máy ôtô Cửu Long 12
1.3. Nh ng th nh t u ch y u m Công ty ã t cữ à ự ủ ế à đ đạ đượ 15
1.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 15
3.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long 20
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÔTÔ LẮP RÁP
TẠI NHÀ MÁY ÔTÔ CỬU LONG 22
2.1 Các c i m kinh t - k thu t ch y u nh h ng n ch t l ng s n đặ để ế ĩ ậ ủ ế ả ưở đế ấ ượ ả
ph m ôtô c a Nh máyẩ ủ à 22
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm 22
2.1.2 Đặc điểm về công nghệ sử dụng 23
2.1.3 Đặc điểm đội ngũ lao động 25
2.1.4 Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyên vật liệu và các nhà cung ứng
27
2.2 Tình hình áp d ng tiêu chu n ISO 9001: 2000 v o ho t ng s n xu t ụ ẩ à ạ độ ả ấ
t i Nh máyạ à 28
2.2.1 Quản trị chất lượng trong khâu mua vật tư đầu vào 28
2.2.2 Quản trị chất lượng sản phẩm ôtô 32
2.2.2 Quản trị chất lượng sản phẩm sau tiêu thụ 36


2.3 Các bi n pháp Nh máy ã th c hi n nâng cao ch t l ng s n ph mệ à đ ự ệ để ấ ượ ả ẩ
37
2.3.1 Đầu tư cải tiến và hợp lý hoá qui trình sản xuất 37
2.3.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cử đi học ở nước ngoài 38
2.3.3 Phong trào sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, gia tăng động lực làm việc
cho người lao động 39
2.4 u i m, h n ch v nguyên nhân c a công tác qu n lý ch t l ng t i Ư để ạ ế à ủ ả ấ ượ ạ
Nh máy ôtô C u Longà ử 40
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.1 Ưu điểm 40
2.4.2 Hạn chế 41
2.4.3 Nguyên nhân 42
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM ÔTÔ CỬU LONG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP
ÔTÔ CỬU LONG 44
3.1 Ph ng h ng phát tri n c a Công ty v Nh máy ôtô C u Longươ ướ ể ủ à à ử 44
3.1.1 Phương hướng phát triển chung 44
3.1.2. Chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty và Nhà máy ôtô
Cửu Long 46
3.2 M t s gi i pháp c b n nh m nâng cao ch t l ng ôtô C u Long t i ộ ố ả ơ ả ằ ấ ượ ử ạ
Nh máyà 47
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 47
3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động của Nhà máy 51
3.2.3. Nâng cao năng lực thiết kế của đội ngũ cán bộ kĩ thuật tại Nhà
máy 57
3.4 M t s ki n ngh v i nh n c th c hi n các gi i pháp nâng cao ch tộ ố ế ị ớ à ướ để ự ệ ả ấ
l ng s n ph m óng m i Nh máy ôtô C u Longượ ả ẩ đ ớ ở à ử 62
KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay, cũng như đứng trước xu
hướng toàn cầu hoá, các doanh nghiệp Việt Nam muốn có được năng lực cạnh
tranh mạnh mẽ không có cách nào khác là phải tự hoàn thiện mình. Một trong
những nhân tố được đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển của mỗi doanh
nghiệp là chất lượng sản phẩm. Có chất lượng sản phẩm tốt, doanh nghiệp sẽ có
điều kiện để khẳng định vị thế của mình trên thương trường và giành được sự tín
nhiệm của khách hàng. Ngược lại, nếu như chất lượng sản phẩm kém, dù doanh
nghiệp có giỏi giang đến đâu, có thể lừa được khách hàng một vài lần, song kết
quả cuối cùng vẫn là sự thất bại. Chất lượng sản phẩm mang hình ảnh của doanh
nghiệp đến với khách hàng mục tiêu của mình, có tính chất quyết định đối với
sự tồn tại của các doanh nghiệp, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ.
Đối với một Công ty, chất lượng sản phẩm tốt không chỉ tạo điều kiện cho
Công ty có điều kiện tốt để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường, mà
việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm còn có tác dụng to lớn đối với hoạt động
của Công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Công ty giảm được chi phí,
tăng năng suất và hiệu suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường và mang lại hình ảnh tốt đẹp cho Công ty.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường mà bất kì doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển buộc phải tính đến trong quá trình cạnh
tranh kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay.
Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị Giao thông vận tải (tên
giao dịch là TMT) đã sớm nhận ra vai trò quan trọng của chất lượng trong việc
phát triển của mình. Ban lãnh đạo của Công ty đã đầu tư vào hoàn thiện chất
lượng sản phẩm của Công ty như một sự đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và

bền vững của mình. Nhưng Công ty TMT đã thành công hay chưa? Việc hoàn
thiện chất lượng sản phẩm của Công ty đã được thực hiện như thế nào? Liệu
công tác quản lý chất lượng của Công ty còn tồn tại thiếu xót nào hay không?
Thực trạng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty
hiện nay như thế nào? Công ty đã làm gì để hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng của mình? Và nhiều vấn đề khác nữa sẽ được làm rõ phần nào trong đề tài
của em.
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thấy vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với một Công
ty vừa thực hiện sản xuất vừa thực hiện thương mại như của Công ty TMT, em
quyết định chọn đề tài tìm hiểu về chất lượng sản phẩm, đề tài của em có tên là
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔTÔ CỬU LONG TẠI NHÀ MÁY
SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ÔTÔ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TMT)”. Với kết cấu nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty TMT và Nhà máy ôtô Cửu Long.
Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm ôtô lắp ráp tại Nhà máy
ôtô Cửu Long.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ôtô Cửu
Long tại Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô Cửu Long.
Đề tài tổng kết những kiến thức em đã tìm hiểu được trong thời gian thực
tập về hoạt động quản trị chất lượng của Nhà máy, và em xin đưa ra một số ý
kiến riêng của mình hi vọng có thể đóng góp phần nào cho việc phát triển hoàn
thiện khâu quản lý chất lượng tại Nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Ngọc Huyền, giảng viên hướng dẫn của em. Thầy đã rất tận tình hướng
dẫn cũng như chỉ bảo cho em để hoàn thiện đề tài. Em cũng xin chân thành cảm
ơn các anh chị ở phòng Quản lý chất lượng, phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng
Tổ chức hành chính và Nhà máy ôtô Cửu Long đã giúp đỡ em trong việc cung

cấp tài liệu để làm bài. Tuy đã rất cố gắng song do vấn đề quản lý chất lượng là
một vấn đề phức tạp và rộng lớn, không thể tìm hiểu hết trong một thời gian
ngắn, cùng với năng lực bản thân có hạn nên đề tài chưa thể hoàn thiện toàn bộ
các vấn đề được đề cập.
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy, cô để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ch ươ ng 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TMT VÀ NHÀ MÁY
ÔTÔ CỬU LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, tên giao dịch viết
tắt là TMT, là một Công ty nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp ôtô
Việt Nam.

“ TMT là sự cam kết về uy tín và chất lượng”
Số điện thoại: 84 – 4 – 8628205 / 8628334
Số Fax: 84 - 4 – 8628703
Email:
Website: :
Số tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn:
1200201043645
Mã số thuế: 080014385
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty và Nhà máy ôtô Cửu
Long
Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT là một doanh
nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 602/QĐ/TCCB –LĐ của bộ

GTVT ngày 5 tháng 4 năm 1993. Ban đầu công ty có tên gọi là “ Công ty Vật tư
thiết bị cơ khí GTVT” trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT, mã số ngành
kinh tế kĩ thuật là 25. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km 9, đường Nguyễn
Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, Đống Đa, Hà Nội. Với số vốn kinh doanh ban
đầu là 190 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 114 triệu đồng, vốn lưu động 76
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
5
tmt
c«ng ty th ¬ng m¹i & s¶n xuÊt vËt t thiÕt bÞ giao th«ng vËn t¶i
tra din g and manu fa ctu rin g equ ipmen t m at er ial s for transp ort ati on
com pany
Head Office: 199B Minh Khai Street, Hai Ba Trung District, Hanoi, Vietnam
tmt
Tel: 84 - 4 - 8628 205 / 8628 334

E.mail:

Fax: 84 - 4 - 8628 703
Website:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triệu đồng, bao gồm vốn Ngân sách nhà nước cấp 115 triệu đồng và vốn doanh
nghiệp tự bổ sung là 75 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất
và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí GTVT, mã số đăng kí kinh doanh 0704.
Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức quốc doanh, là tổ chức sản xuất kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Từ khi mới thành
lập, Công ty mỗi năm tiếp nhận 30.000 m3 gỗ và 100.000 tấn sắt thép phục vụ
việc sản xuất ôtô, tàu biển của các nhà máy trong Cục, đồng thời khai thác các
vật tư mà các nhà máy này không khai thác được. Năm 1993, Công ty đã hoàn
thành chỉ tiêu được giao, nhưng sau đó, Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn do
xoá bỏ cơ chế bao cấp, sản xuất bị đình trệ “ Công ty không thể đương đầu nổi

với sự thay đổi của thị trường, hai phần ba số nhân viên làm thêm ở ngoài”. Tính
đến trước năm 1997, Công ty TMT vẫn làm ăn thua lỗ, sản xuất trì trệ, tình trạng
nợ đọng kéo dài và liên tục bị ngân hàng thúc nợ, chỉ còn 14 công nhân đi làm
với đồng lương ít ỏi.
Trước tình hình đó, tháng 10/1997, ông Bùi Văn Hữu được cử về nhận
chức giám đốc Công ty. Ông Hữu đã có những cải tổ quan trọng trong công tác
chính trị và tư tưởng, đi vào kiện toàn bộ máy nhân sự và tiến hành kế hoạch 5
năm đầu tiên 1997 – 2001. Theo quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của Bộ
trưởng bộ GTVT Lê Ngọc Hoàn ngày 1 tháng 9 năm 1998 về việc đổi tên và bổ
sung nhiệm vụ cho doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT
được đổi tên thành “Công ty Thương mại và Sản xuất vật tư, thiết bị GTVT”
trực thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT. Nhiệm vụ của Công ty được bổ sung:
kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải , nông
sản và hàng tiêu dùng; Đại lý, kinh doanh vật tư thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây
dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá. Số đăng ký kinh doanh: 108563.
Ngày 15/12/1998, bộ GTVT lại có quyết định số 3377/1998/QĐ-BGTVT
về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty Thương mại và Sản xuất
vật tư thiết bị GTVT: Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, lâm, thổ sản, hải
sản, kinh doanh tái nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá được phép kinh doanh;
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại lý xăng dầu, nhiên liệu, xây dựng công trình giao thông. Tháng 12/ 1998
Công ty đã trả hết nợ và lãi một tỷ đồng, nộp ngân sách là 4,4 tỷ đồng so với
năm trước là 14 triệu đồng. Năm 1999, Công ty đầu tư vào xe gắn máy, giá trị
tổng sản lượng đạt 75 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm 1998, nộp ngân sách
10,6 tỷ đồng, tăng 150 % so với năm 1998. Bên cạnh sản xuất xe gắn máy, công
ty còn hợp tác chặt chẽ với các đơn vị thành viên, tạo nguồn lực ổn định như sản
xuất khung xe, bình xăng, ghi đông và nhiều chủng loại linh kiện của xe gắn
máy. Từ năm 2000, Công ty đã chủ động đa dạng hình thức kinh doanh. Công ty

đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để đổi mới trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn
phòng phục vụ sản xuất công nghiệp, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá theo định hướng
của chính phủ. Sản phẩm của Công ty đã được sự tin dùng của người tiêu dùng
và bạn hàng.
Ngày 28/2/2000, Công ty đã chuyển trụ sở chính đến 199B, Minh Khai,
Hà Nội. Tổng vốn kinh doanh của Công ty được xác định tại thời điểm đó là
1.292.000.000đ.
Đứng trước nhu cầu thực tế của thị trường, Công ty đã chủ động chuyển
hướng kinh doanh. Theo quyết định số 4000/QĐ-BGTVT ngày 27-11-2001 của
Bộ GTVT, Công ty đã đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất, lắp
ráp xe ôtô, xe gắn máy hai bánh, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng
ôtô, xe gắn máy hai bánh.
Bên cạnh việc không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến kĩ thuật, ứng dụng
công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, Công ty còn xây
dựng chiến lược phát triển thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp cho toàn bộ
sản phẩm của Công ty. Không chỉ dừng lại ở việc xây dựng thương hiệu, Công
ty còn chú ý đến việc chăm sóc thương hiệu với phương châm “ chỉ bán những
sản phẩm khách hàng cần chứ không bán những sản phẩm có sẵn”. Sau một thời
gian đầu tư xây dựng mới và lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, ngày 25/10/2002 Công
ty đã khánh thành xưởng sản xuất bộ ly hợp xe gắn máy tại 199B, Minh Khai,
Hà Nội. Đây là bước đi đột phá về công nghệ kĩ thuật, giúp Công ty chủ động
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn trong việc duy trì động cơ xe gắn máy. Sang năm 2003, nắm bắt chủ trương
của Đảng và Nhà nước là “ Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn”, bên cạnh lắp
ráp xe gắn máy, công ty nhanh chóng xây dựng nhà máy lắp ráp xe ôtô nông
dụng tại khu công nghiệp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Ngày 29/5/2004,
Công ty khánh thành nhà máy ôtô nông dụng Cửu Long, với tải trọng xe từ 730
– 5000 kg, với nhiều kiểu dáng khác nhau. Công ty đã chủ động thiết kế kiểu

dáng riêng cho sản phẩm của mình. Từ 2001- 2004, giá trị các chỉ tiêu doanh
thu, giá trị tổng sản lượng, nộp Ngân sách, lãi gộp, thu nhập của người lao động
đều tăng trưởng ở mức cao. Có được thành công là do TMT đã chọn đúng
hướng đi và mạnh dạn đầu tư vào sản xuất công nghiệp. Hiện nay, hai nhà máy
của Công ty hoạt động ổn định với sản lượng hàng năm là 50.000 xe gắn máy và
5000 xe ôtô tải các loại.
Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty TMT đang hoạt động kinh doanh
trong những lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xuất khẩu lao động đi Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc với các ngành nghề
chủ yếu như: công nhân kĩ thuật cao, may mặc, xây dựng, chế tạo lắp ráp
cơ khí, điện tử và lao động phổ thông.
- Sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh dạng IKD.
- Sản xuất và lắp ráp động cơ và khung xe gắn máy hai bánh.
- Sản xuất và lắp ráp ôtô khách và ôtô tải nhẹ dạng CKD.
- Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành GTVT, hàng điện,
điện tử, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, thổ, hải sản, tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu hàng hoá, đại lý xăng dầu, nhiên liệu xây dựng công trình.
Định hướng kinh doanh sắp đến của Công ty chủ yếu tập trung vào hai
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ôtô tải và xe gắn máy. Hoạt động sản xuất và
kinh doanh của Công ty trong những năm qua không ngừng lớn mạnh và được
Bộ GTVT tặng bằng khen tại Quyết định số 662/QĐ-BGTVT ngày 22-3-2000.
Công ty TMT trên con đường hội nhập và phát triển luôn không ngừng phấn đấu
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để trở thành một Công ty vững mạnh và phát triển không ngừng, xứng đáng là
con chim đầu đàn của ngành ôtô tải nhẹ của Việt Nam.
Nhà máy ôtô Cửu Long trực thuộc Công ty TMT, được khởi công xây
dựng từ ngày 20/3/2003 trên diện tích 20 ha, nằm trong khu Công nghiệp huyện

Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất hàng loạt từ ngày
29/5/2004. Tổng vốn đầu tư cho Nhà máy là 350 tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 1
là 180 tỷ đồng, giai đoạn 2 là 170 tỷ đồng. Công suất của Nhà máy khi đi vào
hoạt động là 10.000 xe/năm( giai đoạn 1), 20.000 xe/năm( giai đoạn 2). Hiện tại
Nhà máy ôtô Cửu Long đang sản xuất và lắp ráp ôtô tải nhẹ có tải trọng từ 730
đến 5000 kg. Đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của Công ty TMT, Nhà
máy ôtô Cửu Long luôn phấn đấu để hoàn thành chỉ tiêu đặt ra và không ngừng
cải tiến nhằm phát triển tốt hơn nữa trong tương lai.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty và Nhà máy ôtô Cửu Long
1.2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
( Sơ đồ 1: bảng đính kèm)
Mô hình làm việc của bộ máy quản trị của Công ty TMT là Giám đốc
giao việc trực tiếp cho các Trưởng phòng thông qua các cuộc họp, các Trưởng
phòng có nhiệm vụ nắm bắt chỉ thị của Giám đốc và phối hợp với các phòng ban
khác để tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ cũng có thể được chuyển đến các
trưởng phòng thông qua các phó Giám đốc, các phó Giám đốc nhận trách nhiệm
sau đó phân bổ nhiệm vụ cho các phòng, các phòng sẽ có sự phối hợp với nhau
để cùng thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các chức danh chính trong bộ máy
quản trị
1.2.1.2.1 Giám đốc Công ty
a. Chức năng
Giám đốc Công ty là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là đại diện pháp
nhân của Công ty, chịu trách nhiêm tổ chức điều hành Công ty theo đúng chức
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng, quyền hạn đã được giao và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.

b. Nhiệm vụ
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm. Phương án
đầu tư liên doanh, liên kết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt các kế hoạch của Công ty hàng tháng, quí, năm.
- Giám đốc kí ( hoặc uỷ quyền bằng văn bản) trong việc kí kết các hợp đồng
mua, bán, sản xuất hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước.
- Phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, phê duyệt
các khoản thu chi của Công ty.
- Xét duyệt nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ, nhân viên, công nhân trực
tiếp sản xuất theo phân cấp của Tổng công ty.
- Xây dựng bộ máy quản lý, tổ chức định biên theo qui mô phát triển, kí hợp
đồng lao động tuyển dụng CBCNV.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý, trưởng, phó phòng ban và tương
đương theo phân cấp quản lý của Tổng công ty.
- Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
- Xây dựng các mục tiêu chính sách chất lượng, chỉ đạo thực hiện việc áp dụng
ISO 9000 vào Công ty.
c. Báo cáo
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Tổng công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động của Công ty
theo qui định, định kì hoặc theo yêu cầu đột xuất.
d. Quyền hạn
Giám đốc Công ty có quyền ra lệnh trực tiếp với các Phó giám đốc và các
Trưởng phòng về công việc cần thực hiện.
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1.2.2. Phó giám đốc Công ty
a. Chức năng
Phó giám đốc Công ty là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý một
số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
b. Nhiệm vụ
- Triển khai, chỉ đạo thực hiện các công việc được Giám đốc giao.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các công việc hàng
ngày thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Ký các văn bản, tài liệu, hợp đồng, hoá đơn v.v khi được Giám đốc Công ty
phân công và uỷ quyền.
c. Quyền hạn
Phó Giám đốc có quyền ra lệnh cho các Trưởng phòng về công việc cần
thực hiện và đốc thúc các Trưởng phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2.1.2.3. Phó giám đốc đại diện lãnh đạo của Tổng công ty tại Công ty
a. Chức năng
Phụ trách lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng và triển khai hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, thực hiện việc áp dụng ISO 9000 vào
hoạt động của Công ty.
b. Nhiệm vụ
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết
lập, thực hiện và duy trì.
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất của Công ty về kết quả hoạt động của hệ
thống chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến.
- Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách
hàng.
1.2.2 Cơ cấu sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu Long
(Sơ đồ 2: Bảng đính kèm)
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà máy ôtô Nông dụng Cửu Long là đơn vị trực thuộc Công ty Thương
mại và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có
tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng,
theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty và theo đúng qui định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác sản xuất, lắp ráp xe tải nhẹ, sản
xuất khung xe, phụ tùng, phụ kiện của xe ôtô, tổ chức kinh doanh xe ôtô tải và
phụ tùng ôtô.
Qui trình hoạt động của Nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô tải Cửu Long:
các vật liệu thô sẽ được đưa đến Nhà máy và tập hợp tại kho vật tư. Tại đây vật
liệu đầu vào sẽ chia ra làm hai quá trình.
Quá trình thứ nhất: bộ phận Cabin sẽ được đưa vào hàn, ghép sơ bộ, gò
sửa và hoàn thiện bề mặt. Sau đó phần thô này sẽ được chuyển sang phân xưởng
sơn. Tại đây, Cabin sẽ được xử lý bề mặt, sau đó phốt phát hoá và sơn lót. Công
việc cuối cùng của giai đoạn sơn là sơn phủ bề mặt. Sau khi được sơn phủ bề
mặt, Cabin sẽ được chuyển sang để lắp ráp, hoàn thiện. Các phần điện của ôtô,
nút bịt Cabin sẽ được lắp vào, sau đó ghế sẽ được trang trí và gắn bảng điều
khiển là công đoạn cuối cùng để hoàn thiện Cabin.
Quá trình thứ hai: Sátxi từ kho vật tư sẽ được hoàn thiện, lắp ráp khung,
gầm bánh xe và chuyển sang gắn hộp số máy.
Hai sản phẩm từ hai quá trình trên sẽ được kết hợp để hoàn thiện thành
một chiếc xe hoàn chỉnh ban đầu. Sản phẩm này sẽ được kiểm tra nghiêm ngặt
từ khâu hiệu chỉnh chạy thử và kiểm tra lại bằng bộ thử hiệu chỉnh. Cuối cùng sẽ
là khâu đăng kiểm và dán tem bán. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là một
sản phẩm hoàn thiện, có thể giao cho khách hàng.
1.2.3. Cơ cấu bộ máy quản trị của Nhà máy ôtô Cửu Long
1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị Nhà máy ôtô Cửu Long
Sơ đồ bộ máy quản trị của Nhà máy ôtô Cửu Long được thể hiện qua sơ
đồ 3. Nhà máy ôtô Cửu Long bao gồm một Giám đốc phụ trách lãnh đạo chung
và hai Phó giám đốc giúp việc. Mô hình tổ chức hoạt động theo kiểu trực tuyến,

Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc Nhà máy giao nhiệm cụ trực tiếp cho các quản đốc và các trưởng bộ
phận, các trưởng bộ phận nhận nhiệm vụ và tổ chức thực hiện.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy quản trị Nhà máy ôtô Cửu Long
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các chức danh chính trong bộ máy quản trị của
Nhà máy
1.2.3.2.1 Giám đốc nhà máy
a. Chức năng
Chỉ đạo điều hành toàn bộ mội mặt hoạt động của Nhà máy dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc Công ty. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và
pháp luật về mọi mặt hoạt động của Nhà máy.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức, thực hiện hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất của Nhà
máy theo kế hoạch của Công ty giao hàng tháng, quí, năm.
- Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch sản xuất, công tác tổ chức, lao
động tiền lương, tài chính, kế toán của Nhà máy.
- Được ký ban hành các qui định, quy chế quản lý nội bộ Nhà máy,
phù hợp với nội quy, quy chế của Công ty.
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
13
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách kĩ thuật, vật tư NK
NNK
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách tổ chức hành chính
Quản
Đốc

phân
xưởng
Hàn
Quản
Đốc
phân
xưởng
Sơn
Quản
Đốc
phân
xưởng
Cabin
Quản
Đốc
phân
xưởng
Cơ điện
Quản
Đốc
phân
xưởng
lắp ráp
Trưởng
bộ phận
vật tư
Kế
toán
trưởng
Trưởng

bộ phận
hành
chính
Trưởng
bộ phận
điều độ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Được ký một số hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc
Công ty.
c. Báo cáo
Báo cáo với Giám đốc Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động của Nhà máy theo qui định, định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
1.2.3.2.2 Phó Giám đốc nhà máy - Phụ trách kỹ thuật vật tư nhập khẩu
a. Chức năng
- Là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý lĩnh vực kĩ thuật và vật tư
nhập khẩu của Nhà máy, theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc.
- Phó Giám đốc thường trực: Thay mặt Giám đốc Nhà máy, giải quyết các
công việc khi Giám đốc Nhà máy đi vắng.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy, Giám đốc Công ty và pháp luật
về các công việc do mình phụ trách.
b. Nhiệm vụ
- Phụ trách công tác kĩ thuật, định mức, an toàn lao động, quản lý vật tư, thiết
bị, quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy.
- Đại diện Nhà máy cùng với Công ty làm việc với các nhà cung cấp của nước
ngoài, giải quyết các vấn đề về vật tư, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để đảm bảo
phục vụ sản xuất kịp thời.
- Kí xuất hoá đơn GTGT của Nhà máy khi được sự uỷ quyền của Giám đốc
Nhà máy và theo lệnh xuất hàng của Công ty.
- Ký phiếu nhập, xuất: vật tư, phụ tùng, thiết bị (kể cả hàng nội địa hoá), trang
thiết bị bảo hộ lao động.

- Thực hiện các hoạt động khác do Giám đốc Nhà máy phân công.
c. Báo cáo
Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy
những công việc đã giải quyết, đang và sẽ giải quyết thật đầy đủ, cụ thể và kịp
thời thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
1.2.3.2.3 Phó Giám đốc Nhà máy - Phụ trách tổ chức hành chính
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Chức năng
- Là người giúp việc Giám đốc, điều hành quản lý lĩnh vực tổ chức hành
chính của Nhà máy, theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Nhà máy, Giám đốc Công ty và pháp luật
về các công việc do mình phụ trách.
b. Nhiệm vụ
- Phụ trách công tác
* Hành chính, quản trị.
* Bảo vệ an toàn, trật tự, an ninh.
* Y tế, đảm bảo sức khoẻ CBCNV
* Cảnh quan, môi trường.
* Phòng chống cháy, nổ trong Nhà máy.
- Ký xuất hoá đơn GTGT của Nhà máy khi được sự uỷ quyền của Giám đốc
Nhà máy và theo lệnh xuất hàng của Công ty.
- Ký các phiếu đăng kiểm xe ôtô.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Nhà máy thực hiện theo đúng các nội
quy, qui định của Công ty và Nhà máy.
- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc Nhà máy phân công.
c. Báo cáo
Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy
những công việc đã, đang và sẽ giải quyết kịp thời, cụ thể và thật đầy đủ thuộc

lĩnh vực mình phụ trách.
1.3. Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được
1.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1.1 Kết quả về sản phẩm
Dựa vào biểu 1 ta thấy tình hình sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh
của Công ty TMT giảm dần qua các năm. Ban đầu, năm 2001, xe máy là dòng
sản phẩm chủ đạo của Công ty, sức mua trên thị trường lớn, xe máy giá rẻ thu
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hút được người tiêu dùng lựa chọn nên Công ty đã đầu tư tăng thêm sản lượng
vào sản xuất và lắp ráp xe máy.
Biểu 1 : Kết quả sản phẩm của Công ty qua các năm
Thứ
tự
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Thực
hiện
%hoàn
thành
kế
hoạch
Thực
hiện
%hoàn
thành
kế
hoạch
Thực

hiện
%hoàn
thành
kế
hoạch
Thực
hiện
%hoàn
thành
kế
hoạch
Thực
hiện
%hoàn
thành
kế
hoạch
1 Xe máy TQ(cái)
50000 277,78 61300 383,12 20830 138,86 22000 220 21287 42,57
2
Xe ôtô các
loại (cái)
0 0 6 0,6 552 36,8 1600 80 3058 61,16
3 Nhựa đường(tấn)
632 12,64 878 17,56 0 0 0 0 0 0
4 Phôi thép(tấn)
0 0 3400 22,67 3657 22,86 0 0 0 0
Nguồn: báo cáo kết quả kinh
doanh
Đến thời điểm 2002, nhu cầu vẫn rất cao, và thực hiện sản xuất của Công

ty đã vượt xa so với kế hoạch. Nhưng bắt đầu từ năm 2003, khi sức mua của thị
trường giảm dần, Công ty cũng chuyển hướng chủ đạo sang sản xuất và lắp ráp
ôtô, vì thế lượng xe máy được sản xuất và lắp ráp giảm dần. Năm 2005, số
lượng xe máy của Công ty chỉ bằng 42,57% số lượng xe máy của năm 2001. Số
lượng xe ôtô của Công ty lắp ráp tăng lên và tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch
cũng tăng theo. Năm 2005, số lượng xe ôtô sản xuất đã tăng 91% so với năm
2004. Nhựa đường và phôi thép được kinh doanh đến hết 2003, sau đó tạm
ngưng
1.3.1.2 Sự phát triển về thị trưòng
Với phương châm không ngừng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh,
Công ty TMT luôn tìm tòi, phát triển các sản phẩm và các lĩnh vực kinh doanh
mới. Từ năm 2001, nhận thấy nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, Công ty đã
chủ động mạnh dạn đầu tư vào sản xuất xe gắn máy. Ban đầu thị trường chính
của Công ty là Hà Nội. Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy rằng mật độ dân số của
Hà Nội rất đông và nhu cầu đi lại rất lớn, nhưng không phải ai cũng có đủ điều
kiện để mua xe đắt tiền. Vì vậy Công ty đã chủ động phát triển mạng lưới đại lý
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng khắp Hà Nội. Sau đó, Công ty còn mở rộng thị trường xuống Hải Phòng và
Thị xã Hưng Yên. Năm 2003, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, mở rộng hệ thống
đại lý vào các tỉnh phía Nam, tập trung trước mắt ở TP.HCM, nơi có sức tiêu thụ
xe máy cũng rất mạnh. Hiện tại, các đại lý hoạt động rất hiệu quả và Công ty
đang xem xét để mở thêm các đại lý ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Năm 2004, sau khi Nhà máy sản xuất và lắp ráp Ôtô Cửu Long chính thức
đi vào hoạt động, Công ty TMT đã phát triển thị trường rộng khắp cả nước,
nhằm tranh thủ chớp thời cơ kinh doanh, đến trước sự có mặt của các liên doanh
lắp ráp xe tải nhẹ của Trung Quốc tại các vùng miền của tổ quốc. Công ty đã có
đại lý ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu
dùng. Xe tải nhẹ Cửu Long sớm được người tiêu dùng chấp nhận và thị trường

của nó phát triển rất nhanh.
Biểu 2: Sự phát triển thị trường xe ôtô tải của Công ty TMT
Thứ
tự
Địa bàn
2003 2004 2005 Quí I /2006
Số
lượng
(chiếc)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(chiếc)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(chiếc)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(chiếc)
Tỷ
lệ
(%)

1
Phía Bắc
286 90.8 802 86.5 1668 84.7 134 80.2
2
Quảng Bình, Quảng
trị
- - - - 12 0.6 2 1.2
3
Huế
- - - - 7 0.4 3 1.8
4
Nha Trang
- - 24 2.6 86 4.3 6 3.6
5
Công nghiệp Bình
Dương
29 9.2 101 10.9 197 10 22 13.2
Tổng
315 100 927 100 1970 100 167 100
Nguồn: phòng Kế hoạch kinh doanh
Năm 2004, sản lượng tiêu thụ của xe ôtô tải Cửu Long là 927 chiếc thì
sang năm 2005, con số này đã là 1970 chiếc, tăng hơn gấp đôi so với năm 2004
(tăng 2,13 lần so với năm 2004) và tăng 6,25 lần so với năm 2003. Công ty đang
tập trung khai thác hai thị trường chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam, sau đó sẽ
mở rộng thị trưòng tại các tỉnh miền trung. Các thị trường ở miền Trung sau khi
Công ty có đại lý đã phát triển rất nhanh, đây là một tín hiệu tốt cho Công ty vì
người tiêu dùng ở miền Trung đã chấp nhận sản phẩm ôtô Cửu Long của Công
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ty một cách nồng nhiệt. Công ty đang rất thận trọng trong việc tìm và giữ các
khách hàng do tiến trình hội nhập ngày càng tiến gần, khả năng mất các khách
hàng quen thuộc sẽ rất lớn khi họ chuyển sang dùng các sản phẩm của Trung
Quốc với giá rẻ hơn.
1.3.1.3 Sự phát triển về doanh thu
Dựa vào biểu 3 ta thấy các giá trị sản xuất và giá trị sản lượng đều có
phần trăm hoàn thành kế hoạch vượt mức chỉ tiêu đề ra. Các giá trị này có trị số
giảm dần nhưng về số tuyệt đối, các giá trị thực hiện qua các năm đều tăng, như
vậy chứng tỏ các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra sát với thực tế hơn. Năm 2005, giá
trị sản lượng tăng gấp 1,53 lần so với năm 2001, còn giá trị sản xuất tăng đến
1,72 lần so với năm 2001. Năm 2005, con số hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
giá trị sản lượng và giá trị sản xuất đã sấp xỉ so với kế hoạch đề ra. Công ty cần
có biện pháp điều chỉnh kịp thời để hai chỉ tiêu này không thụt giảm hơn nữa.
Biểu 3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
Chỉ
tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Thực
hiện
(tr.đ)
Hoàn
thành
so với
kế
hoạch
(%)
Thực
hiện
(tr.đ)
Hoàn

thành
so với
kế
hoạch
(%)
Thực
hiện
(tr.đ)
Hoàn
thành
so với
kế
hoạch
(%)
Thực
hiện
(tr.đ)
Hoàn
thành
so với
kế
hoạch
(%)
Thực
hiện
(tr.đ)
Hoàn
thành
so với
kế

hoạch
(%)
Giá trị
sản
lượng
397656 236.7 423000 225 254530 121.2 351284 149.5 609942 101.6
Giá trị
sản
xuất
354.135 337.3 386000 321.67 232130 169.4 351000 225 609942 101.6
Doanh
thu
341198 217.6 341239 194.3 151799 77.2 234700 106.5 405802 101.4
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Doanh thu của Công ty tuy có tăng nhưng cũng biến động thất thường.
Tính đến năm 2005 thì doanh thu của năm 2005 đã tăng 1,2 lần so với năm
2001, điều này chứng tỏ qui mô của Công ty đã được mở rộng. Con số 1,2 lần
này không lớn, Công ty không chỉ cần phải tiếp tục duy trì tình hình sản xuất
như hiện nay mà còn phải cải tiến nhằm tăng thêm doanh thu.
1.3.1.4 Thu nhập bình quân của người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà
nước
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với sự tăng lên một cách nhanh chóng về số lao động, tiền lương
của người lao động cũng được cải thiện. Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, với phương châm lấy việc
nâng cao đời sống của các cán bộ, công nhân viên trong Công ty làm cơ sở để
thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Đồng thời không quên nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và thực hiện nộp Ngân sách theo đúng qui định. Tình hình

thu nhập bình quân và các khoản nộp Ngân sách được phản ánh qua biểu 4.
Biểu 4: Thu nhập bình quân của người lao động và nộp ngân sách
Thứ
tự
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tính đến hết
30/9/2005
1 2 3 4 5 6 7
2
Thu nhập bình
quân
(đ/người/tháng)
1.886.750 2.407.200 2.042.900 2.056.600 2.035.400
3
Các khoản nộp
ngân sách
23.925.868.579 35.241.131.028
44.222.563.87
9
17.608.058.713 15.636.699.817
Nguồn: Báo cáo Đại hội công nhân viên chức
So sánh năm 2005 với năm 2001, tốc độ tăng của tiền lương
(107,8%) chậm hơn tốc độ tăng của số lao động (477%). Nhưng xét về số tuyệt
đối thì số lao động năm 2005 gấp 8.4 lần so với số lao động năm 2001, tuy
nhiên, lương bình quân của người lao động không những không giảm xuống mà
còn tăng 1,078 lần. Điều này chứng tỏ đồng lương của cán bộ công nhân viên
trong Công ty đã được cải thiện, cũng có nghĩa là mức sống của mỗi người khá
hơn và Công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Mức tăng của doanh thu tăng
nhanh hơn mức tăng của lương năm 2005 so với năm 2001 (120% so với
107,8%) chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động rất tốt, Công ty cần phát huy hơn

nữa.
Các khoản nộp ngân sách phản ánh doanh thu của Công ty qua các năm.
Trong những năm qua Công ty TMT luôn thực hiện nộp ngân sách đầy đủ, chấp
hành đúng qui định của pháp luật. Khi Công ty chuyển sang hình thức cổ phần
thì các khoản nộp Ngân sách này sẽ chuyển sang hình thức đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.3.1.5 Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ theo ISO 9001: 2000
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TMT đã được cấp chứng nhận quản lý điều hành tổ chức sản xuất
theo tiêu chuẩn ISO và chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và công bố tiêu
chuẩn chất lượng hàng hoá sản phẩm. Ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm
đến công tác quản lý chất lượng và xem đây là một khâu quan trọng trong quá
trình phát triển vững mạnh của công ty. Năm 2002, công ty đã áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và được tổ chức BVQI của Anh quốc cấp giấy chứng nhận. Xét trên
phương diện khu vực và quốc tế, công ty TMT liên tục được tổ chức BID (Tổ
chức bình chọn Thế giới) bình chọn và trao giải. Năm 2002, công ty giành được
giải vàng về uy tín và chất lượng tại lễ trao giải tổ chức tại NewYork. Năm
2003, công ty được trao cúp bạch kim tại Pari. Tháng 2/2005, công ty lại được
công nhận với giải đặc biệt “cúp Kim Cương” biểu trưng cho sự cam kết về uy
tín và chất lượng trong kinh doanh.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng
phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao và không ngừng hoàn thiện bộ tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9000.
3.1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long
Dựa vào biểu 4 về kết quả sản phẩm của Công ty qua các năm, ta có tình
hình sản xuất và kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long qua các năm như biểu 5.
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 5: Tình hình sản xuất kinh doanh ôtô qua các năm
Thứ
tự
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
1 Số xe sản xuất 6 100 552 100 1600 100 3058 100
2 Số xe tiêu thụ 6 100 315 57 927 58 1930 63
Nguồn: Báo cáo của phòng Kế hoạch kinh doanh qua các năm
Năm 2002 và 2003, Công ty TMT thực hiện lắp ráp thủ công ôtô với tính
chất lắp ráp và tiêu thụ thử, việc tổ chức lắp ráp được tổ chức tại Nhà máy sản
xuất và lắp ráp xe gắn máy, khi đó Nhà máy ôtô Cửu Long chưa đi vào hoạt
động. Đến tháng 5 năm 2004, Nhà máy ôtô Cửu Long chính thức đi vào hoạt

động.
Dựa vào biểu 5 ta thấy số lượng xe tải sản xuất của Nhà máy ôtô Cửu
Long qua các năm đã tăng rất nhanh, năm 2005, số lượng xe sản xuất đã gấp
2,47 lần so với năm 2004, và gấp 509,667 lần so với năm 2002. Điều này cho
thấy tốc độ phát triển của dòng xe tải nhẹ trên thị trường là rất lớn và tình hình
sản xuất kinh doanh của Nhà máy ôtô Cửu Long gặp nhiều thuận lợi.
Sơ đồ 4: Tình hình sản xuất kinh doanh ôtô qua các năm
Bước sang năm 2006, một năm được dự báo là sẽ có nhiều biến động trên
thị trường đối với các loại xe ôtô, Công ty TMT và Nhà máy ôtô Cửu Long
quyết tâm thực hiện những mục tiêu đã định và ngày càng phát triển hơn nữa.
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ch ươ ng 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÔTÔ
LẮP RÁP TẠI NHÀ MÁY ÔTÔ CỬU LONG
2.1 Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm ôtô của Nhà máy
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm
Hiện tại Nhà máy ôtô Cửu Long đang sản xuất và lắp ráp các loại xe tải
sau: xe có trọng tải 750kg – CL1010G, trọng tải 1,5 tấn – CL2815D, trọng tải 2
tấn – CL4020D, trọng tải 3 tấn – CL5830D, trọng tải 4 tấn – CL5840D, trọng tải
5 tấn 2 cầu chủ động – CL7550D, xe thùng 10 tấn – Cl28010PD, xe tự đổ 12 tấn
– CL28012PD. Tất cả các chủng loại xe của Nhà máy đều được sản xuất dựa
trên thiết kế có sẵn theo dây chuyền công nghệ và theo yêu cầu của khách hàng
(có thể thêm bớt những chi tiết phụ). Với đặc điểm là dòng xe tải chủ yếu được
sử dụng để phục vụ sản xuất, nên các thông số kĩ thuật về tải trọng, kích thước
thùng hàng, khả năng leo dốc, cơ chế vận hành… của các loại xe phải đảm bảo
đúng với thiết kế. Hơn thế nữa, vì xe tải của Công ty chủ yếu phục vụ cho những
vùng có điều kiện đồi núi, hiểm trở nên các tính năng của xe như công suất máy,
vận hành trục đẩy phải được đảm bảo. Do dây chuyền sản xuất và lắp ráp ôtô

của Nhà máy là một dây chuyền khép kín và được kiểm tra kĩ lưỡng trong quá
trình sản xuất, nên các sản phẩm ôtô của Nhà máy trong thời gian qua đáp ứng
được rất tốt nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng đề ra.
Bên cạnh đó, số lượng các nhà sản xuất và lắp ráp ôtô tải trên thị trường
ngày càng đông nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Hiện tại đã có 13 liên
doanh sản xuất và lắp ráp ôtô tải trong nước, sắp đến, với việc tham gia WTO,
thị trường Việt Nam sẽ có nhiều nhà sản xuất và lắp ráp ôtô tải gia nhập. Một
trong những tiêu chí quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm ôtô tải
phục vụ sản xuất là chất lượng sản phẩm. Trên thị trường, xu hướng sử dụng ôtô
của người tiêu dùng không phải là những loại xe rẻ tiền, cũng không phải là
những loại xe đắt tiền mà là những loại xe có hiệu quả sử dụng cao nhất, tức là
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại xe đó chất lượng phải đảm bảo trong một thời gian nhất định cùng với chi
phí sử dụng vừa phải. Về đặc điểm này, sản phẩm ôtô của Nhà máy ôtô Cửu
Long đã được người tiêu dùng đánh giá cao, đây là một lợi thế của Công ty cần
phát huy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.1.2 Đặc điểm về công nghệ sử dụng
Dựa vào sơ đồ 2 về dây chuyền bố trí công nghệ của Nhà máy ôtô Cửu
Long, ta có thể thấy toàn bộ dây chuyền của Nhà máy được bố trí một cách liên
hoàn để thực hiện việc lắp ráp hoàn chỉnh một chiếc xe ôtô tải. Công nghệ sử
dụng là một trong những nhân tố quyết định chính đến chất lượng sản phẩm.
Nhà máy ôtô Cửu Long được thiết kế và đầu tư trang thiết bị, công nghệ và
phương tiện sản xuất lắp ráp ôtô theo công nghệ tiên tiến của khu vực. Xe ôtô tải
được sản xuất, lắp ráp từ cụm tổng thành – CKD. Hiện tại, tại Nhà máy có hai
dây chuyền lắp ráp. Phân xưởng lắp ráp I bán tự động công suất 10.000/năm
chuyên lắp ráp xe tải từ 500kg đến 4 tấn. Phân xưởng lắp ráp 2 bán tự động,
chuyên lắp ráp xe có trọng tải từ 5 đến 12 tấn.
Biểu 6: Dây chuyền máy móc thiết bị của Nhà máy ôtô Cửu Long

Đơn vị:1000 USD
TT Tên hạng mục Số lượng
Đơn vị
tính
Giá trị
Đơn giá Tổng
A Phân xưởng lắp ráp tổng hợp 119,95
1 Băng tải xích 1 Bộ 67,9 67,9
2 Kết cấu chuyển lật lắp ráp 1 Bộ 12,55 12,55
3 Phần treo lắp đặt 6 Bộ 4 24
4 Ống hơi 1 Bộ 9 9
5 Mỏ lết hơi 30 Cái 1,5 45
6 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2
B Phân xưởng sơn
1 Băng tải hình tròn và bể tiền xử lý 1 Chiếc 34,5 34,5
2 Buồng sơn lót 1 Chiếc 14 14
3 Buồng sơn bề mặt 1 Chiếc 19,46 19,46
4 Buồng sơn thùng xe 1 Chiếc 13 13
5 Máy xử lý bụi sơn 3 Cái 11 33
6 Buồng sấy 2 Chiếc 35 70
7 Xe đẩy cabin 90 Cái 0,15 13,5
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2
C Phân xưởng hàn 109,5
1 Khuôn hàn cabin 1042 1 Bộ 14,5 14,5
2 Khuôn hàn cabin 1030 1 Bộ 15 15
3 Khuôn hàn cabin 1032 1 Bộ 15 15
4 Giá hàn điểm treo 1 Cái 12 12

5 Máy hàn điểm treo 8 Cái 4 32
6 Máy hàn bảo hộ CO2 4 Cái 2,5 10
7 Dây chuyền lắp ráp hình tròn 1 Bộ 7 7
8 Bình nén khí 2m3 1 Cái 2 2
9 Máy hàn điện một chiều 1 Cái 2 2
D Phân xưởng kiểm tra 50
1 Bàn kiểm tra tốc độ xe ôtô 1 Bộ 11 11
2 Bàn kiểm tra trọng lực trục 1 Bộ 9 9
3 Bàn kiểm tra phanh 1 Bộ 15 15
4 Bàn kiểm tra độ trơn trượt ôtô 1 Bộ 7 7
5 Đồng hồ kiểm tra độ khói 1 Bộ 3,5 3,5
6 Đồng hồ kiểm tra đèn pha 1 Bộ 4 4
7 Đồng hồ kiểm tra độ ồn 1 Bộ 0,5 0,5
E Thiết bị cung cấp khí 55
1 Máy nén khí hình xoắn ốc kép 2 Cái 18 36
2 Máy làm khô khí xử lý 2 Cái 5,2 10,4
3 Lọc dầu 4 Cái 1,15 4,6
4 Bình nén khí 2m3 2 Cái 2 4
G Thiết bị bốc dỡ vận chuyển 112
1 Cầu trục 3 tấn 2 Chiếc 6 12
2 Palăng điện 2 tấn 4 Chiếc 1 4
3 Xe nâng hàng 5 tấn 2 Chiếc 9 18
4 Ôtô vận tải 5 đến 8 tấn 2 Chiếc 15 30
5 Các loại giá để hàng Chiếc 4
6 Hệ thống chống cháy nổ 4
7 Thiết bị văn phòng 20
8 Ôtô 15 chỗ 1 Chiếc 20 20
Tổng 645,91
Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh
Tại phân xưởng Cabin Nhà máy ôtô Cửu Long, các mảnh Cabin được

định vị trên thiết bị tiêu chuẩn đảm bảo độ chính xác cao. Thiết bị gá hàn Cabin
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên dụng do TMT sản xuất theo bản vẽ và công nghệ Hàn Quốc. Công nghệ
hàn điểm (hàn bấm) đảm bảo độ vững chắc, tính đồng nhất và nâng cao tuổi thọ
của sản phẩm trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt của Việt Nam. Đây cũng là ưu
điểm vượt trội của xe ôtô Cửu Long.
Sau quá trình gá hàn Cabin, Cabin sẽ được đưa sang phân xưởng sơn. Tại
phân xưởng sơn Thùng, Cabin được xử lý hoá chất bề mặt, tẩy gỉ và loại bỏ toàn
bộ các tạp chất dầu mỡ…Toàn bộ 100% Thùng, Cabin đều được phốt phát hoá
và sơn tĩnh điện. Tại công đoạn này, kỹ thuật công nghệ được áp dụng triệt để
nhằm nâng cao tuổi thọ kim loại, đồng thời màu sơn sẽ rất bền, đẹp trong quá
trình sử dụng.
Đồng thời hoạt động với dây chuyền hàn và sơn còn có hai dây chuyền
lắp ráp khung xe và Cabin. Nhà máy ôtô Cửu Long được trang bị dây chuyền
lắp ráp linh hoạt và hiện đại phù hợp với các loại xe tải trọng từ 500kg đến trên
10 tấn. Tất cả các mối ghép quan trọng của xe đều được kiểm tra lực xiết bằng
thiết bị chuyên dụng ngay tại thời điểm xiết chặt bằng súng dẫn động khí nén.
Với dây chuyền công nghệ tiên tiến, các sản phẩm ôtô sau quá trình sản
xuất và lắp ráp đều đảm bảo được chất lượng đồng bộ và có hệ số an toàn cao.
Bên cạnh đó, Nhà máy liên tục cải tiến quá trình và hợp lý hoá sản xuất, vừa rút
ngắn được thời gian sản xuất, vừa nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
2.1.3 Đặc điểm đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của Công ty. Đặc biệt đối với một Công ty vừa sản xuất vừa kinh
doanh thương mại như Công ty TMT thì điều này càng quan trọng hơn. Số
lượng và cơ cấu lao động của Nhà máy ôtô Cửu Long được thể hiện qua biểu 7
và biểu 8.
Dựa vào biểu 7 và 8 ta có thể thấy số lượng lao động của Nhà máy khá

lớn, trong đó tập trung chủ yếu là lao động nam (93,4% số lao động của Nhà
máy trong năm 2004 và 92,2% số lao động trong năm 2005). Điều này là hợp lý
vì việc lắp ráp xe ôtô cần nhiều nam thanh niên khoẻ mạnh, khéo léo. Chính đội
Trần Phú Khánh Lớp QTKD Tổng hợp 44B
25

×