Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương phúc yên - vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư theo dự án là xu hướng tất yếu trong quá trình đổi mới hoạt
động ngân hàng theo hướng hội nhập quốc tế. Đầu tư dự án, mở rộng sản xuất
kinh doanh thay vì đơn thuần kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến và có
xu hướng tăng nhanh trong thời gian tới của các thành phần kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi để các Ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay các dự án
trung dài hạn.
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Với việc xây dựng các khu công nghiệp mới đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư phát triển ngày
càng nhiều đòi hỏi một lượng vốn lớn. Trong điều kiện thị trường tài chính
chưa phát triển, hoạt động cho vay của Ngân hàng trên địa bàn đã đóng góp
một phần đáng kể vào việc tài trợ cho các dự án này.
Các dự án nở rộ ở các khu công nghiệp trên địa bàn thể hiện sự phát triển
kinh tế sôi động tại địa phương. Tuy nhiên, với khối lượng dự án ngày càng
tăng, liệu chất lượng dự án có được đảm bảo?. Vấn đề hiệu quả dự án được
đặt ra đối với các cơ quan chức năng có liên quan (trong đó có NHTM).
Đối với NHTM, hiệu quả dự án đầu tư được xác định thông qua quá
trình thẩm định dự án. Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam: “tăng tỷ trọng
cho vay trung dài hạn (chủ yếu là cho vay theo dự án) trong tổng dư nợ” điều
này đòi hỏi chất lượng thẩm định cũng phải được bảo đảm vì các dự án trung
dài hạn đòi hỏi lượng vốn lớn và thời gian dài nên chứa đựng rủi ro lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu tư trong
cho vay tại Ngân hàng nên em đã quyết định lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng công thương Phúc Yên - Vĩnh Phúc" làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Hoạt động thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại


Chi nhánh Ngân hàng công thương Phúc Yên.
Phan Thị Thu Trang 1 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại NHCT Phúc Yên.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của của các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính và các cô
chú, anh chị trong Chi nhánh Ngân hàng công thương Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Xuân Quế cùng toàn
thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng công thương Phúc Yên đã giúp đỡ tận tình
để em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Phan Thị Thu Trang 2 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I : Hoạt động thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng
thương mại
1.1. Sự cần thiết thẩm định thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư, những định
nghĩa này đều đứng trên các mục tiêu khác nhau để nhìn nhận dự án:
Xét về mặt hình thức: Dự án là một tập hồ sơ, được trình bày theo một
trật tự logic nhất định, được chứng minh đầy đủ và chính xác mọi hoạt động
để thực hiện một mục tiêu nhất định.
Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP: Dự án là tập hợp những đề xuất về
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng
của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách,

hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được
những mục tiêu nào đó trong thời gian nhất định.
Cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, việc xác định một dự án cũng
phải dựa trên một số đặc trưng nhất định. Đó là:
+ Mục tiêu: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
+ Thời gian: Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại là hữu
hạn.
+ Đặc thù: Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
+ Tác động đến môi trường: Khi dự án ra đời sẽ ảnh hưởng đến môi
trường tự nhiên, kinh tế, xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ở các mức
độ khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu đây là sự tác động qua lại. Dự án
tác động đến môi trường và môi trường cũng tác động đến dự án. Dự án ra đời
sẽ làm mất đi sự cân bằng cũ và tạo nên một sự cân bằng mới.
+ Tính bất định và độ rủi ro: Các dự án đều ít nhiều có tính bất định và
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Phan Thị Thu Trang 3 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, từ những đặc trưng trên đây có thể đưa ra một khái niệm chung
về dự án đầu tư như sau:
Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ
thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu
nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Xuất phát từ khái niệm dự án đầu tư có thể nhận biết các đặc điểm cơ
bản sau đây của dự án đầu tư:
 Dự án đầu tư không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý
hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh
viễn ở trạng thái tiềm năng.
 Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng
mà phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế

mới.
 Dự án đầu tư tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi
trường triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất
định nên trong dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có
ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm đặc
biệt của các nhà quản lý dự án.
 Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc
thù phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm
mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho
nền kinh tế.
 Dự án đầu tư chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự
án bị ràng buộc về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức
độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp, mọi quyết định liên
quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối
bởi nhiều mối quan hệ. Chẳng hạn, chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà
tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật….Xử lý tốt các ràng buộc này là yếu tố
quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.
Một dự án đầu tư sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các
nhà quản lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.
Phan Thị Thu Trang 4 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư từ khi chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành và chấm
dứt hoạt động trải qua 5 giai đoạn: Xác định dự án; phân tích và lập dự án;
duyệt dự án; thực hiện dự án; nghiệm thu tổng kết và giải thể.
 Xác định dự án: là giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở
nghiên cứu, thu thập thông tin về chiến lược phát triển kinh tế của cả nước,
của từng ngành hay của từng lĩnh vực, đồng thời dựa trên những nghiên cứu
về thị trường trong và ngoài nước, các ý tưởng đầu tư sẽ được đề xuất và
được chọn lọc một cách thận trọng nhất.

 Phân tích và lập dự án: Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tưởng
đầu tư đã được đề xuất và lựa chọn trên mọi phương diện: thị trường, kỹ
thuất, kinh tế - xã hội, tài chính, tổ chức, quản lý. Những nội dung trên được
thể hiện trong nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi dự án.
+ Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu sơ bộ ban đầu về nhu cầu và
khả năng tiến hành dự án cũng như kết quả của dự án.
+ Nghiên cứu khả thi hay còn được gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật, là giai đoạn nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Đây
là cơ sở quan trọng để chấp thuận hay bác bỏ dự án và lựa chọn phương án tốt
nhất.
 Giai đoạn phân tích và lập dự án được tiến hành cụ thể, sát thực và
qua thẩm định sẽ góp phần hạn chế đáng kể những rủi ro trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
 Duyệt dự án: Đây là giai đoạn quyết định dự án có được chấp nhận
hay không được chấp nhận. Tham gia duyệt dự án là một hội đồng gồm các
thành viên liên quan như các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính và các
thành phần khác. Mục đích của giai đoạn này là xác minh lại những kết luận
được tổng hợp từ các giai đoạn trước để đưa ra quyết định cuối cùng.
 Thực hiện dự án: Dự án được triển khai thực hiện khi bắt đầu giải
ngân. Giai đoạn này bao gồm một số công đoạn: thi công xây dựng công
trình, vận hành bước đầu dự án (dự án sinh lợi), dự án được sử dụng hết công
suất và kết thúc dự án. Mặc dù giai đoạn thực hiện dự án được tiến hành trên
cơ sở các giai đoạn chuẩn bị và phân tích, thẩm định thận trọng, song những
Phan Thị Thu Trang 5 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khó khăn, rủi ro vẫn thường xảy ra. Do vậy, các nhà quản lý dự án phải giám
sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án để xử lý linh hoạt các vấn đề nảy sinh.
 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể: Giai đoạn này được tiến hành sau
khi thực hiện dự án.
Như vậy, việc thẩm định dự án đầu tư nằm ở giai đoạn duyệt dự án.

Thẩm định dự án đầu tư sẽ quyết định việc dự án đầu tư có được thực hiện
hay không, chính vì vậy đây là giai đoạn quan trọng và có ảnh hưởng đến tất
cả các bên tham gia vào dự án như chủ đầu tư, các nhà tài trợ, các bên hữu
quan của Nhà nước.
1.1.1.4. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự phát
triển, là phương tiện chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết quan
hệ cung cầu về vốn, về sản phẩm dịch vụ trên thị trường, góp phần không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt
kinh tế xã hội cho đất nước. Vai trò đó được thể hiện cụ thể là:
Đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định có nên bỏ
vốn đầu tư hay không. Thông qua dự án các chủ đầu tư sẽ biết được khả năng
mang lại lợi nhuận của dự án cũng như những rủi ro của dự án. Mặt khác, vốn
đầu tư của dự án thường rất lớn nên để thực hiện được dự án các chủ đầu tư
còn cần đến nguồn vốn vay. Do đó, dự án còn là một phương tiện để thuyết
phục các tổ chức tài chính - tín dụng xem xét tài trợ, cho vay vốn. Nó cũng là
cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư.
Đối với Nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Dự án sẽ được phê
duyệt cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động của dự án ảnh hưởng tới
môi trường ở mức độ cho phép và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Đối với các nhà tài trợ (trong đó có ngân hàng thương mại): Khi tiếp
nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ
thể của dự án, đặc biệt là về mặt kinh tế tài chính để từ đó đi đến quyết định
có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan
điểm của nhà tài trợ. Và khi chấp nhận đầu tư thì dự án sẽ là cơ sở để các tổ
chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế
Phan Thị Thu Trang 6 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. Cũng dựa trên nội dung của
dự án đầu tư, ngân hàng có căn cứ để xây dựng các biện pháp kiểm tra, kiểm
soát quá trình thực hiện dự án của các chủ đầu tư, giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động của dự án và giảm bớt rủi ro tín dụng.
Như vậy, dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với các bên liên quan
đến dự án. Một dự án được lập nghiêm túc, đầy đủ, có cơ sở chặt chẽ sẽ là căn
cứ quan trọng để các bên hữu quan đưa ra quyết định đúng đắn đối với dự án.
1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi
nhuận. Lãi thu được từ hoạt động cho vay là khoản thu lớn nhất để bù đắp chi
phí huy động vốn, chi phí kinh doanh và chi phí quản lý của ngân hàng. Khả
năng cho vay đối với khách hàng chính là lý do cơ bản để ngân hàng được cấp
phép hoạt động. Hơn nữa, thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường
sẽ có thêm thông tin về khách hàng và khi đó giúp họ có khả năng nhận thêm
các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Các dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn và thời
gian dài, một số dự án đầu tư được sự hỗ trợ của Nhà nước. Tuy nhiên, xu thế
hiện nay là việc các Ngân hàng thương mại là nhà tài trợ hoặc đồng tài trợ cho
các dự án đầu tư. Tại sao lại có xu hướng này?. Ta có thể nhận thấy một số
nguyên nhân sau:
 Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, các dự án đầu tư
phát triển nhiều mà ngân sách Nhà nước thì có hạn không thể đáp ứng nổi nhu
cầu vốn cho tất cả các dự án đầu tư. Do vậy, việc Ngân hàng thương mại tài
trợ một phần, kết hợp với các nguồn khác là biện pháp hiệu quả đối với nhiều
dự án đầu tư phát triển có tính sinh lời cao, an toàn. Tài trợ của Ngân hàng
thương mại sẽ hạn chế bao cấp của Nhà nước cũng như hạn chế gánh nặng nợ
nần của quốc gia, hạn chế tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực khác thường
phát sinh gắn liền với tài trợ của Nhà nước. Góp phần cơ cấu lại nền kinh tế,
tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy tăng trưởng và
tạo ra một số lượng lớn việc làm mới cho người lao động.

 Ổn định dư nợ lâu dài, giúp Ngân hàng có điều kiện dành nguồn lực
để nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh. Riêng đối với các dự
Phan Thị Thu Trang 7 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án trọng điểm của Nhà nước thì đảm bảo an toàn vì phần lớn được Bộ tài
chính bảo lãnh.
 Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị điều hành đầu tư vốn theo dự án,
trình độ thẩm định và cho vay theo dự án của đội ngũ cán bộ ngân hàng, nhất
là nhiều ngành nghề mới, có kỹ thuật phức tạp. Rút ra nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu về quản trị rủi ro trong lĩnh vực này.
 Cơ cấu lại tài sản có.
 Thúc đẩy sự cạnh tranh, hợp tác và nâng cao trình độ công nghệ ngân
hàng trong cộng đồng Ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua cho vay
hợp vốn, đồng tài trợ các dự án lớn.
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức Ngân hàng thương mại cho
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. Thời hạn của món vay theo dự án được
xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thương mại.
Như vậy, cho vay theo dự án đầu tư có đặc điểm sau:
• Thời hạn cho vay kéo dài từ 12 đến 60 tháng đối với cho vay trung hạn và
từ 60 tháng trở lên đối với dự án cho vay dài hạn.
• Vốn đầu tư cho các dự án thường khá lớn nhưng ngân hàng không cho
vay toàn bộ nhu cầu vốn của dự án mà Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng tham gia vào dự án.
Số tiền cho
vay
=
Tổng vốn đầu
tư của dự án

-
Vốn CSH
hoặc VTC
tham gia
-
Nguồn vốn
huy động khác
Ngoài ra, số tiền cho vay còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm của
khách hàng vay vốn. Nếu giá trị tài sản bảo đảm không đủ thì số tiền cho vay
có thể sẽ ít hơn so với nhu cầu vay của khách hàng.
• Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay trung và dài hạn, do
vậy rủi ro tín dụng sẽ cao, để bù đắp rủi ro, các Ngân hàng thương mại
thường áp dụng mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn và thường là
lãi suất thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng.
Như vậy, cho vay theo dự án đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng
thời cũng chứa đựng nguy cơ rủi ro cao. Sự thất bại của một khoản vay đầu tư
Phan Thị Thu Trang 8 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không những làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng mà còn làm giảm khả năng
thanh khoản, uy tín của Ngân hàng. Trong trường hợp xảy ra rủi ro thanh
khoản có thể đưa Ngân hàng tới chỗ phá sản. Vì vậy, trước khi đưa ra quyết
định có cho vay hay không các Ngân hàng thương mại đều tiến hành thẩm
định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế
xã hội và thẩm định tài chính. Các nội dung thẩm định trên đều cần thiết khi
tiến hành quyết định cho vay. Tuy nhiên, thẩm định tài chính là nội dung quan
trọng và phức tạp nhất vì nó đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp các kết quả của
quá trình thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau và là vân đề mà các
Ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được rủi ro cho các
khoản vay, tạo ra sự an toàn trong hoạt động tín dụng.

1.1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan
và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định
tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Tùy thuộc vào loại dự án, quy mô dự án cũng như môi trường thực hiện
dự án mà nội dung tiến hành thẩm định có thể khác nhau. Nhưng nhìn chung,
nội dung thẩm định bao gồm:
- Thẩm định sự cần thiết của dự án
- Thẩm định quy mô của dự án
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Thẩm định phương án địa điểm xây dựng
- Thẩm định phương án kiến trúc
- Thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án
- Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
- Thẩm định dự án về phương diện kinh tế- kỹ thuật
- Thẩm định tài chính dự án
Trong các nội dung trên, thẩm định tài chính dự án là nội dung thẩm
định được các Ngân hàng quan tâm hơn cả.
Phan Thị Thu Trang 9 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm thẩm định tài chính dự án: là việc phân tích, đánh giá các khía
cạnh khác nhau liên quan đến tài chính giúp chủ đầu tư, chủ nợ, Chính phủ
đưa ra kết luận về độ chính xác, tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án.
Nếu như chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến
hiệu quả về mặt kinh tế xã hội do dự án mang lại thì Ngân hàng thương mại
lại quan nhiều hơn đến hiệu quả tài chính của dự án. Nghĩa là khả năng sinh
lời và hoàn trả vốn vay của dự án.
1.1.3.2. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư

Việc thẩm định dự án đầu tư nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi của
dự án do đó ngân hàng phải xác định các mục đích cần đạt được của quá trình
thẩm định:
- Rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối một cách đúng đắn, khoa
học.
- Xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, lãi suất cho vay, kế hoạch
giải ngân và thu nợ hợp lý đối với doanh nghiệp giúp cho việc sử dụng vốn
đầu tư đạt hiệu quả cao, tăng tỷ suất sinh lời.
- Phát hiện, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa rủi ro
trong hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu trên, công tác thẩm định của ngân
hàng cần đảm bảo được yêu cầu sau:
- Bám sát chủ trương đường lối, kế hoạch phát triển kinh tế từng thời kỳ
của Nhà nước, địa phương, các cấp ngành và phù hợp với định hướng quy
hoạch phát triển chung.
- Hoạt động thẩm định phải được tổ chức thực hiện một cách khoa học,
toàn diện và chặt chẽ.
1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.2.1. Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, bao giờ các Ngân hàng cũng
phải thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. Tình hình tài chính của chủ
đầu tư lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án còn nếu
tình hình tài chính không tốt có thể gây ra những khó khăn trong quá trình
Phan Thị Thu Trang 10 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện dự án, trường hợp xấu có thể làm cho dự án không đi vào hoạt động
được. Chính vì vậy thẩm định tài chính của chủ đầu tư là rất quan trọng và
được các ngân hàng thương mại tiến hành trước tiên trong quá trình thẩm định

tài chính dự án.
1.2.2. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Thẩm định tổng mức vốn
đầu tư nhằm kiểm tra xem lượng vốn do chủ dự án dự tính có chính xác
không, có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án không, đảm bảo dự án không
bị thừa hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng tới hiệu quả dự án. Tổng mức vốn đầu
tư của dự án bao gồm các khoản mục sau:
- Vốn cố định bao gồm:
+ Chi phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): là các chi phí không trực
tiếp tạo ra tài sản cố định mà liên quan gián tiếp đến việc tạo ra và vận hành
khai thác các tài sản đó để đạt mục tiêu đầu tư như:
•Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án
•Chi phí tư vấn, thiết kế dự án
•Chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ
+ Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị:
•Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước
•Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng
•Giá trị xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng
•Giá trị máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn có
•Chi phí mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới (gồm cả
chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử)
•Chi phí khác
- Vốn lưu động ban đầu (vốn lưu động ròng - vốn lưu động thường
xuyên):
Là giá trị các tài sản lưu động ban đầu cần thiết để đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính,
bao gồm:
+ Dự trữ tiền mặt
Phan Thị Thu Trang 11 Tài chính doanh nghiệp – 44E

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các khoản phải thu và trả trước
+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho
- Vốn dự phòng:
Do dự án hoạt động trong nhiều năm và những con số đưa ra chỉ là dự
tính nên cần có một lượng vốn nhất định bù đắp trong trường hợp phát sinh
thêm chi phí. Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo các khoản mục chi phí,
cần xem xét vốn đầu tư dưới hình thái tiền và hiện vật, đặc biệt với các tài sản
có sẵn để xác định chính xác giá trị sử dụng tốt nhất của chúng đối với dự án.
Khái niệm chi phí cơ hội có thể được vận dụng để định giá tài sản trong
trường hợp này.
Một khía cạnh nữa cần phải quan tâm là khả năng đảm bảo nguồn vốn
về số lượng và tiến độ từ các nguồn khác nhau. Để có đủ vốn đầu tư cho dự
án, ngoài phần vốn tự có (tự tích luỹ), chủ đầu tư có thể nhận được vốn liên
doanh hoặc gọi thêm vốn cổ phần từ các nhà đầu tư khác.
1.2.3. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự tính từ hoạt động của
dự án
1.2.3.1. Thẩm định doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm và bao gồm các khoản phát sinh từ việc
vận hành tài sản cố định được đầu tư bởi dự án, bao gồm:
- Doanh thu từ sản phẩm chính
- Doanh thu từ sản phẩm phụ
- Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của doanh thu, cần kiểm tra lại hai
yếu tố: giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm.Ngoài ra, vào năm cuối cùng
dự án còn có thể có khoản thu hồi từ thanh lý tài sản (tài sản cố định và tài sản
lưu động).

1.2.3.2. Thẩm định chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà
còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao
Phan Thị Thu Trang 12 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm các khoản mục như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật
liệu phụ, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tiêu thụ sản phẩm, lãi vay, chi phí khác….
Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu… được tính theo
sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Cần kiểm tra lại định mức tiêu hao
qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Các
chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Tuy nhiên, một số chi phí có
thể được tính theo sản lượng như chi phí tiêu thụ….
Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố của chi phí, mặc dù đó không
phải là khoản tiền phải chi ra. Tổng mức khấu hao hàng năm phải bằng
nguyên giá tài sản cố định. Chủ đầu tư thường muốn khấu hao nhanh (mức
khấu hao giảm dần qua thời gian), vừa có nguồn để trả nợ sớm, giảm chi phí
vay vốn, vừa giảm thuế thu nhập trong những năm đầu, khai thác giá trị theo
thời gian của tiền. Tuy nhiên, vì mục tiêu quản lý thuế, cơ quan quản lý tài
chính Nhà nước (Bộ tài chính) lại quy định phương pháp khấu hao cho các
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách. Phương pháp khấu hao phổ biến
được sử dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đều, hay khấu hao tuyến
tính. Mức khấu hao đều qua thời gian giúp dự án ổn định giá thành và giá bán
sản phẩm, nhưng lại dễ bị mất vốn đối với các tài sản bị hao mòn vô hình lớn
như các thiết bị điện tử hoặc thiết bị sản xuất các sản phẩm đặc chủng.
M
KH(t)
= NG x P%= NG/n
Trong đó : M

KH
: mức khấu hao hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
n: thời kì tính khấu hao
Chi phí lãi vay được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các
nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Thời kỳ tính lãi là hàng năm mặc dù các
chủ nợ có thể yêu cầu dự án trả theo tháng hoặc theo quý. Cần kiểm tra lại
cách tính trả lãi và gốc cho phù hợp với thông lệ của Ngân hàng.
1.2.3.3. Thẩm định lợi nhuận dự tính
Trên cơ sở dự trù về doanh thu và chi phí có thể dự tính thu nhập hàng
năm của dự án theo mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh
Phan Thị Thu Trang 13 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Thẩm định dòng tiền của dự án
1.2.4.1. Khái niệm
Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phân chênh lệch trong dòng tiền
của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc
không thực hiện dự án
CF
t
của
Dự án
=
CF
t
của doanh nghiệp
nếu có dự án
-
CF
t

của doanh nghiệp
nếu không có dự án
Theo cách này, dòng tiền của dự án là dòng tiền tăng thêm sẽ xảy ra nếu
dự án được thực hiện.
Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ phản ánh doanh thu, chi phí và thu nhập
kế toán của dự án, trong khi đó báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại chỉ ra thời điểm
xuất hiện dòng tiền đi ra và đi vào của dự án. Như vậy khi thẩm định cần phải
chú ý đến thời điểm xuất hiện dòng tiền để có thể đánh giá chính xác hiệu quả
dự án và có những quyết định đúng đắn. Trong khi thẩm định, hầu hết các cán
bộ thẩm định đều giả định dòng tiền xuất hiện vào cuối hàng năm.
1.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới dòng tiền
Khi xem xét dự án, cần phải dựa trên dòng tiền gia tăng, phát sinh trực
tiếp từ việc thực hiện dự án. Những vấn đề cần tính đến khi ước tính dòng tiền
gia tăng bao gồm:
 Tác động đến các dự án khác: Xem xét tác động của dự án này đến
các dự án khác của cùng một doanh nghiệp. Ví dụ khi một công ty dự định
đưa ra một sản phẩm mới thì những khách hàng hiện tại sẽ chuyển sang mua
sản phẩm mới (thay vì mua sản phẩm cũ). Như vậy sẽ có một dòng tiền dịch
chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mà phần lợi nhuận tăng thêm khó mà xác
định được chính xác.
 Tác động của thuế: Khi đánh giá dự án, điều quan trọng là dòng tiền
phải phát sinh từ dự án, và được dành cho chủ đầu tư. Nói cách khác, dự án
phải được đánh giá trên cơ sở dòng tiền sau thuế. Thuế có tác động rất lớn đến
dòng tiền, và trong nhiều trường hợp, thuế có thể thúc đẩy và phá vỡ một dự
án. Do vậy, cần đánh giá đúng tác động của thuế. Lãi suất chiết khấu sau thuế
thường được dùng để đánh giá dòng tiền sau thuế của dự án.
 Khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào tài sản cố định của dự án thường
được phân bổ trong các năm hoạt động của dự án, gọi là chi phí khấu hao, và
Phan Thị Thu Trang 14 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sau đó tài sản có thể được thanh lý. Khoảng thời gian khầu hao thường bằng
tuổi thọ kinh kế của tài sản, vì sau khi sản phẩm được sản xuất bởi tài sản cố
định đó đã hết khả năng tiêu thụ, sẽ không còn doanh thu để bù đắp chi phí
khấu hao. Do khấu hao được đưa vào chi phí của doanh nghiệp nên làm giảm
lợi nhuận nhưng khấu hao không phải là khoản tiền chi ra nên mức khấu hao
cao không làm giảm dòng tiền mà ngược lại còn làm tăng vì số thuế phải nộp
giảm xuống.
 Thay đổi vốn lưu động ròng: Thông thường, một dự án mới sẽ đòi
hỏi phải có thêm hàng dự trữ, và doanh thu từ dự án cũng tạo nên những
khoản phải thu mới. Vì cả hàng dự trữ và khoản phải thu đều là kết quả của
việc đầu tư nên cần phải đưa vào vốn lưu động ròng vào vốn đầu tư, tương tự
như tài sản cố định. Tuy nhiên, khi sản xuất mở rộng thì những khoản phải trả
cũng tăng lên, làm giảm nhu cầu tài trợ cho dự án. Phần chênh lệch giữa
lượng tăng thêm tài sản lưu động và về nợ ngắn hạn gọi là vốn lưu động ròng:
VLĐ ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Khi dự án kết thúc, lượng tài sản lưu động dự trữ này cũng được thanh lý
để thu tiền về. Do tính chất của tài sản lưu động là tương đối dễ bán, nên để
thuận tiện trong quá trình phân tích, giá trị thu hồi thường giả thiết là bằng
đúng số tiền đã chi ra.
1.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính là nội dung quan trọng nhất
trong thẩm định tài chính dự án, thông qua thẩm định các chỉ tiêu này giúp
cán bộ thẩm định đưa ra được các căn cứ định lượng một cách khoa học để
quyết định có đầu tư vào dự án hay không. Các chỉ tiêu này bao gồm:
1.2.5.1. Giá trị hiện tại ròng
Giá trị hiện tại ròng: là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện
tại hoá ở mốc 0.
- Công thức
NPV = CF

0
+
Trong đó: CF
0
: vốn đầu tư ban đầu
CF
t
: luồng tiền ròng dự tính thu được tại năm thứ i
i: chi phí vốn hoặc lãi suất
Phan Thị Thu Trang 15 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
n: số năm hoạt động của dự án
- Ý nghĩa:

 ! !"#$%&'
()!(*+,-./,0)1$2
3%(*+423&125657"89
:2$)4;'!(*,-./
)6$<
=&)>?:@ @
!5AB)*9C$:)22
B5AB&*91:!D')E
2@F ! !5AB'
1.2.5.2. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu
mà ở đó NPV bằng 0.
- Công thức
IRR = i
1
+

Trong đó: i
1
, i
2
là lãi suất chiết khấu bất kỳ và i
1
< i
2
NPV
1
, NPV
2
là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i
1
, i
2.
- Ý nghĩa:
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết
khấu.
1.2.5.3. Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số
vốn đã đầu tư vào dự án
- Công thức
PP = n +
Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
- Ý nghĩa:
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập
của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. PP giúp cho người

Phan Thị Thu Trang 16 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án.
Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng
dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn. Chủ
đầu tư cũng ưa thích những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn vì khả năng
quay vòng vốn nhanh, rủi ro thấp.
1.2.5.4. Chỉ số lợi nhuận (PI)
Là chỉ số phản ánh khả năng lợi nhuận của dự án, tính bằng tổng giá trị
hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
- Công thức:
PI =
- Ý nghĩa: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
1.2.5.5. Điểm hoà vốn (BP)
Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn
đầu tư
- Công thức:
Q
hv
=
Trong đó: Q
hv
: sản lượng hòa vốn
FC : tổng chi phí cố định
AVC : chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm
P : giá bán
- Ý nghĩa:
BP cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu
hồi đủ vốn. Tất nhiên để tính được mức sản lượng hoà vốn thì phải căn cứ vào

công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
1.2.6. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án
1.2.6.1. Sự cần thiết phải phân tích rủi ro
Các kết quả của một dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào những sự kiện bất
định trong tương lai. Những yếu tố cơ bản trong thu nhập và chi phí của dự án
như giá và chất lượng đầu vào, đầu ra rất ít khi là các sự kiện chắc chắn hoặc
gần như chắc chắn. Trong các phân tích trước đây về chỉ tiêu phân tích tài
chính dự án, các yếu tố doanh thu và chi phí mới chỉ thể hiện một giá trị duy
Phan Thị Thu Trang 17 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất. Tính bất định và rủi ro của dự án xảy ra khi mà tại một thời điểm bất kỳ
của dự án, dự án có thể tạo ra nhiều hơn một kết quả duy nhất. Vì vậy, khi
đánh giá phân tích dự án, chúng ta phải xem xét nhiều khả năng mà dự án có
thể gặp phải. Như vậy phân tích rủi ro mang lại cho chủ đầu tư cái nhìn thầu
đáo và sâu sắc hơn về khả năng thu lợi nhuận từ dự án, cũng như tình huống
bất trắc có thể xảy ra đối với dự án để có biện pháp phòng ngừa và quản lý
hữu hiệu, đảm bảo khả năng thu hồi và sinh lãi của dự án.
1.2.6.2. Các phương pháp phân tích rủi ro của dự án
- Phân tích độ nhạy
Phân tích về mặt lý thuyết cũng như trên thực tế cho thấy có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dòng tiền của dự án. Các yếu tố ảnh hưởng
và tác động đến dòng tiền được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và
tính kỳ vọng toán chứ không phải biết chúng một cách chắc chắn. Và như vậy
khi một biến quan trọng như số lượng bán hàng thay đổi sẽ dẫn đến dòng tiền
thay đổi rất lớn và khi đó NPV và IRR sẽ thay đổi. Phương pháp phân tích độ
nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các
biến đầu vào thay đổi.
+ Trường hợp một biến thay đổi
Trong phân tích này, người ta chọn những biến có khả năng thay đổi và
sẽ có tác động đến dòng tiền như số lượng bán hàng, chi phí cố định, chi phí

biến đổi và cho một biến thay đổi còn các biến khác được giữ nguyên để xem
xét tác động của nó với NPV hoặc IRR. Từ sự phân tích độ nhạy cảm của các
yếu tố đối với NPV và IRR, khi thẩm định dự án phải chú trọng đến các yếu
tố có nhạy cảm lớn. Trong khi phân tích độ nhạy cảm, người ta cũng đặc biệt
quan tâm đến giới hạn của sự thay đổi để sự thay đổi không vượt quá mức
giới hạn cho phép.
+ Trường hợp nhiều biến thay đổi (ảnh hưởng đồng thời)
Trên thực tế, thông thường các biến sẽ thay đổi đồng thời chứ không chỉ
có một biến thay đổi. Do vậy, các nhà phân tích cũng phải phân tích và xem
xét sự thay đổi của nhiều nhân tố, đồng thời tính đến NPV hoặc IRR trên cơ
sở đó giúp cho việc đánh giá độ an toàn, phòng ngừa rủi ro và quản lý tốt dự
án.
- Phân tích tình huống (phương pháp sử dụng toán xác suất)
Phan Thị Thu Trang 18 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp phân tích độ nhạy được trình bày ở trên là phương pháp
phân tích rủi ro phổ biến nhất đối với các nhà phân tích dự án. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có những hạn chế như: nếu một yếu tố nhất định
chẳng hạn như giá bán được cố định thì dự án vẫn sẽ an toàn trong khi thực tế
giá bán là không cố định; hoặc với sự phân tích bằng cách thay đổi các biến
trong phạm vi có thể và không được tính toán dựa trên sự phân bố xác suất
nên khó có thể lượng hoá được cơ bản các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong
trường hợp tốt nhất và xấu nhất. Trong trường hợp như vậy phương pháp
phân tích tình huống sẽ cho phép khắc phục tình trạng đó.
Với các số liệu rời rạc, người ta có thể dựa vào phương pháp phân tích
mô phỏng (bằng cách dựa vào máy vi tính) để biểu diễn sự phân bố xác suất
một cách liên tục bằng hàm mật độ rồi đưa ra kết luận một cách chính xác
hơn. Sử dụng toán xác suất có thể áp dụng trong những trường hợp người đầu
tư có thể cân nhắc để lựa chọn phương án tối ưu trong các phương án có thể
có.

- Điều chỉnh hệ số chiết khấu
Một phương pháp đánh giá dự án thường dùng để điều chỉnh rủi ro là
điều chỉnh hệ số chiết khấu.
- Công thức: R
da
= r
đm
/(100- q)
Trong đó: R
da
: là tỷ suất chiết khấu của dự án có rủi ro
r
đm
: là tỷ suất chiết khấu chưa có rủi ro
q : là xác suất xảy ra rủi ro
1.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống Ngân hàng công
thương
Thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng đối với tất cả các cơ quan
chức năng có hoạt động liên quan đến dự án như: chủ dự án, cơ quan cấp
phép đầu tư và các tổ chức tài trợ cho dự án (bao gồm cả Ngân hàng thương
mại). Trong Ngân hàng thương mại, thẩm định dự án là nội dung quan trọng
và rất phức tạp trong việc tiến hành cho vay. Trong hệ thống Ngân hàng công
thương Việt Nam công việc này được thực hiện theo quy trình như sau:
1.3.1. Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn Ngân hàng.
Phan Thị Thu Trang 19 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phải thẩm định xem khách hàng có thuộc đối tượng được vay vốn theo
quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không?.

1.3.2. Tính cách và uy tín của khách hàng
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro
về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm; khả năng thích
ứng với thị trường. Đề phòng phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban
đầu của một số khách hàng.
Tính cách pháp lý của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm
chất, đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động
trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Khả năng đưa
ra các quyết định quản lý, trình độ học vấn; kinh nghiệm, sự chín chắn; tầm
nhìn; ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển.
Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị
trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó phải phân tích các số
liệu và tình hình suốt quá trình phát triển với những thời gian khác nhau mới
có kết luận chính xác.
1.3.3. Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính được thể hiện qua việc phân tích các báo cáo tài
chính; bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi (ở thời điểm quyết toán
gần nhất). Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng, có rất nhiều chỉ
tiêu để đánh giá. Trong quy trình thẩm định cần có một số chỉ tiêu then chốt
để phân tích năng lực tài chính của khách hàng như: tỷ lệ thanh toán hiện
hành, tỷ lệ thanh toán nhanh, vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu, chu kỳ thu
hồi vốn trung bình, vòng quay hàng hoá, khả năng sinh lời của tài sản, tỷ suất
lợi nhuận của vốn chủ sở hữu, giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ suất hoàn vốn
nội bộ (IRR).
1.3.4. Phương án vay vốn và khả năng trả nợ (gốc và lãi)
Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn:
Đánh giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất - kinh doanh, phương án sử dụng vốn
vay có phù hợp với thực tế thị trường hay không?. Các điều kiện cần thiết để
thực hiện dự án: các số liệu thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế, kỹ

Phan Thị Thu Trang 20 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật, tỷ lệ lợi nhuận theo dự toán có hợp lý không?. Tính toán xác định
nguồn tiền trả nợ (gốc và lãi) của khách hàng.
Nguồn tiền trả nợ cho Ngân hàng là tổng số lợi nhuận và khấu hao cơ
bản tài sản do vốn đầu tư của Ngân hàng tạo ra. Khách hàng có thể sử dụng
một phần hay toàn bộ phần lợi nhuận và khấu hao do vốn chủ sở hữu tạo ra bổ
sung vào nguồn trả nợ để rút ngắn thời gian vay vốn.
1.3.5. Đánh giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế
hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Do đó mục đích thẩm
định là tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi phát mại phải dễ bán, giá trị thu
được thực tế phải bù đắp đủ nợ vay gốc, lãi và các loại thuế theo quy định
1.3.6. Phân tích và dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến
phương án vay vốn - trả nợ của khách hàng
Cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
- Những kiến thức cơ bản về thực trạng và các vấn đề đang xảy ra trong
các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà Ngân hàng cho
vay.
- Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn
như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP; tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay,
trình trạng thất nghiệp, cân đối ngân sách, cán cân thanh toán và cán cân
thương mại
- Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian
cho vay.
Từ các thông tin trên rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của
khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ
thuật, công nghệ mới; nhu cầu mới về sản phẩm và thị trường sẽ biến đổi theo
môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ngày càng phát triển.
1.4. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư

1.4.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm rất trừu tượng và
khó lượng hóa. Đứng ở các góc độ khác nhau có thể hiểu về chất lượng thẩm
Phan Thị Thu Trang 21 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định theo các cách khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào mục tiêu nghiên
cứu đánh giá của các chủ thể nghiên cứu.
Đứng trên góc độ của chủ đầu tứ: chất lượng thẩm định tài chính dự án
được xem là khả năng cung cấp cơ sở, luận chứng xác thực giúp chủ đầu tư
lựa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu nhất trong số các dự án
được xem xét.
Đứng trên góc độ quản lý Nhà nước, chất lượng thẩm định tài chính dự
án được hiểu là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định dự án đối với chủ
đầu tư cũng như các lợi ích kinh tế đối với xã hội, giúp các cơ quan quản lý
Nhà nước có thể đưa ra quyết định cấp phép đầu tư cho dự án.
Đứng trên góc độ của ngân hàng, hoạt động thẩm định tài chính dự án
được coi là có chất lượng khi mà dự án mà ngân hàng quyết định cho vay
được thực hiện thuận lợi, có hiệu quả, ngân hàng sẽ thu hồi được vốn không
để phát sinh nợ quá hạn, lãi suất đưa ra được xác định phù hợp với chiến lược
phát triển của ngân hàng, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận của dự án.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
Để đánh giá được chất lượng thẩm định tài chính dự án ta cần dựa trên
một số chỉ tiêu. Các ngân hàng thương mại thường đánh giá chất lượng thẩm
định tài chính dự án dựa vào một số chỉ tiêu sau đâý:
- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả
thẩm định tài chính trên các phương diện phân tích kế hoạch vốn đầu tư,
nguồn trả nợ, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả
nợ, mức độ rủi ro của dự án và vai trò của các kết quả đó đối với việc đưa ra
quyết định đúng đắn của ngân hàng.
- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án được thực hiện.

Có thể đánh giá sự phù hợp này ở các phương diện như: số vốn thực tế đã bỏ
ra so với tổng vốn đầu tư dự tính, khả năng tiêu thụ sản phẩm do dự án sản
xuất ra, giá bán dự tính so với giá bán thực tế, chi phí dự tính so với chi phí
thực tế, kế hoạch trả nợ ngân hàng có đúng thời hạn không. Nếu như các dự
tính của ngân hàng là sát với thực tế thì có nghĩa là công tác thẩm định dự án
có chất lượng, quyết định cho vay của ngân hàng là chính xác và có khả năng
thu hồi được cả gốc và lãi.
Phan Thị Thu Trang 22 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án như: thu
nhập từ hoạt động cho vay theo dự án, mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay
theo dự án, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu dư nợ cho vay trung dài
hạn của ngân hàng. Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô, vai trò
cũng như chất lượng của hoạt động cho vay theo dự án, hoạt động thẩm định
dự án. Dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn cũng là những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án. Nếu chất lượng thẩm
định tốt thì tỷ lệ nợ quá hạn của những khoản vay theo dự án sẽ chiếm tỷ lệ
nhỏ so với dư nợ cho vay. Như vậy có thể dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động cho vay theo dự án để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính
dự án.
- Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin thu thập để phục vụ cho công
tác thẩm định dự án. Mức độ đầy đủ chính xác của thông tin có ảnh hưởng rất
lớn tới chất lưọng thẩm định tài chính dự án. Các kết quả thẩm định tài chính
chỉ đúng đắn, chính xác khi thông tin sử dụng trong công tác thẩm định là đầy
đủ và tin cậy. Khi đó, ngân hàng sẽ đưa ra kết luận chính xác về dự án để ra
quyết định cho vay hay không cho vay. Còn nếu như các thông tin thu thập
không đầt đủ, thiếu chính xác sẽ dẫn tới kết quả thẩm định không chính xác,
có thể dẫn tới sai lầm trong việc ra quyết định của ngân hàng. Ngân hàng có
thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt hoặc trong trường hợp xấu là cho vay các dự án

không có khả năng trả nợ, làm phát sinh các khoản nợ khó đòi, gây ảnh hưởng
xấu tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Như vậy, chất lượng thông tin có
mối liên hệ mật thiết với chất lưọng thẩm định dự án.
- Mức độ thực hiện các quy định, chế độ về thẩm định dự án trong hoạt
động cho vay của NHCT Việt Nam và NHNN ban hành. Việc tuân thủ các
quy định, chế độ này sẽ giúp việc thẩm định tài chính dự án được tiến hành
chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giúp nâng cao chất lượng cho vay theo dự án nói
chung và cho vay trung dài hạn nói riêng.
- Quy trình thẩm định phải thuận tiện, thủ tục phải nhanh chóng, không
gây phiền hà cho các bên. Cần thẩm định dự án với thời gian ngắn, chi phí
hợp lý. Cần xây dựng một số chỉ tiêu để đánh giá về tiến độ thẩm định dự án
nhứ: thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian thẩm định dự án, thời gian từ khi
Phan Thị Thu Trang 23 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng ý cho vay tới khi giải ngân lần đầu tiên. Các chỉ tiêu này cần được xây
dựng tùy theo từng loại dự án như theo quy mô dự án, theo lĩnh vực đầu tư.
- Công tác tổ chức bộ máy thẩm định phải phù hợp với hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động thẩm định tài chính dự án có mối liên hệ mật thiết với
hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng. Hoạt động thẩm định dự án
phải phù hợp với định hướng hoạt động chung của ngân hàng và đặc biệt phải
phù hợp với định hướng cho vay trung dài hạn. Hoạt động thẩm định dự án
phải hỗ trợ tích cực các hoạt động khác của ngân hàng nhằm đạt được những
mục tiêu như tăng trưởng dư nợ, thay đổi cơ cấu dư nợ.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.4.3.1. Nhân tố chủ quan
- Quy trình và phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể và
chặt chẽ. Đây là toàn bộ quá trình từ khi nhận hồ sơ tài liệu về doanh nghiệp
cũng như dự án cho tới lúc ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng. Quy trình
thẩm định yêu cầu rất nhiều nội dung, mỗi nội dung lại cho phép đánh giá một

mặt cụ thể của dự án, tổng hợp các kết quả lại sẽ có được đánh giá toàn diện
về dự án. Việc sắp xếp thứ tự các nội dung cần thẩm định hợp lý sẽ giúp cho
kết quả đánh giá được chính xác, toàn diện hơn. Hơn nữa quy trình thẩm định
hợp lý còn giúp đẩy nhanh quá trình thẩm định dự án, giúp tiết kiệm thời gian
và chi phí cho cả ngân hàng và chủ đầu tư.
Tất cả các nội dung đặt ra là thẩm định về doanh nghiệp, về thị trường
kỹ thuật, môi trường, tài chính, rủi ro. Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án
đều được thẩm định tất cả các nội dung trên, như thế sẽ rất tốn thời gian và
tiền bạc đồng thời gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án cũng như ảnh
hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Do vậy, tùy từng dự án cụ thể
mà cán bộ thẩm định có thể tập trung vào các nội dung khác nhau của dự án
để thẩm định. Việc lựa chọn nội dung nào để thẩm định sẽ tác động tới chất
lượng thẩm định tài chính dự án.
Một nhân tố nữa ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án
chính là phương pháp thẩm định. Có thể hiểu phương pháp ở đây là cách thức
thu thập, xử lý thông tin, cách thức áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả vào phân
tích dự án để đưa ra kết luận. Một phương pháp khoa học, hiện đại sẽ giúp
Phan Thị Thu Trang 24 Tài chính doanh nghiệp – 44E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho quá trình thẩm định thuận lợi, đem lại kết quả chính xác giúp ngân hàng
đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
- Thông tin trong quá trình thẩm định tài chính dự án
Thông tin là cơ sở để đánh giá về dự án, nội dung chính của thẩm định
dự án chính là phân tích và xử lý thông tin. Vì vậy mức độ chính xác, đầy đủ
của thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thẩm định dự án. Nếu thông
tin không chính xác sẽ ảnh hưởng tới việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả tài chính của dự án, làm cho kết luận về tính khả thi của dự án không
chính xác.
Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sơ dự án do chủ đầu
tư trình lên Ngân hàng. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ

ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu chủ dự án cung cấp thêm hoặc giải
trình những thông tin đó. Tuy nhiên việc thẩm định một dự án đầu tư cũng
chính là việc kiểm tra độ tin cậy và bổ sung những thông tin cần thiết vào hồ
sơ dự án để đưa ra một bức tranh đầy đủ nhất về dự án để xem xét tính khả
thi, khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy các ngân hàng không thể chỉ dựa vào
nguồn thông tin do chủ dự án cung cấp mà phải tự thu thập thông tin về dự án.
Điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải biết khai thác được các thông tin có
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau: từ các đối tác của chủ đầu tư, từ các cơ
quan quản lý, cơ quan thuế, từ các Ngân hàng mà chủ dự án đã có quan hệ
trước đây.
- Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tiń:
Cùng với sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
các ngân hàng đã từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin của mình, trang
bị các máy móc hiện đại tiên tiến. Các thiết bị này đã thay thế phần lớn công
việc tính toán, xử lý dữ liệu, có thể tính toán và phân tích các nguồn thông tin
bằng các phương pháp thẩm định tài chính phức tạp với các phần mềm
chuyên dụng. Do vậy việc xử lý thông tin sẽ chính xác, kịp thời giúp ích cho
cán bộ thẩm định có thể dự đoán chính xác hơn về dự án, giảm được các rủi
ro phát sinh trong quá trình tính toán, giúp rút ngắn thời gian thẩm định dự án.
- Trình độ của cán bộ thẩm định
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thẩm định tài
chính dự án vì cán bộ thẩm định là người trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt
Phan Thị Thu Trang 25 Tài chính doanh nghiệp – 44E

×