Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với các thành phần kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.99 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào thời kì quá độ lên CNXH nền kinh tế nớc ta còn ở trình độ
thấp kém phát triển, LLSX tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau. Vì vậy chế
độ sở hữu về TLSX sẽ rất đa dạng điều này có nghĩa nền kinh tế phảI có
nhiều thành phần. Sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta
không chỉ là một tất yếu khách quan mà nó còn có vai trò hết sức to lớn đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế cũng nh xã hội của đất nớc. Mỗi thành
phần kinh tế có vai trò tác động riêng đến sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội. Trong đó thể hiện vai trò chủ đạo và có chức năng của một công cụ
quản lí vĩ mô của nhà nớc là thành phần kinh tế nhà nớc. Đây là thành phần
kinh tế lãnh đạo và phát triển mau hơn cả. Kinh tế nhà nớc bao gồm các
doanh nghiệp nhà nớc, các hệ thống tài chính, quỹ dự trữ quốc gia, quỹ bảo
hiểm nhà nớc, hệ thống dịch vụ và là lực lợng lao động cho lợi ích kinh
doanh bảo vệ quyền lợi nhân dân. Kinh tế nhà nớc có vai trò hết sức to lớn
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Thông qua sự lớn mạnh
của nó mà giữ vững định hớng XHCN đồng thời cảI tổ nền kinh tế trên cơ
sở tiềm lực nhà nớc vững chắc. Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII Đảng cộng sản đã đề ra quan điểm " Thành phần kinh tế nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo và cùng với các thành phần kinh tế hợp tác dần trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân". Do đó việc nghiên cứu vai trò của
thành phần kinh tế nhà nớc (một bộ phận trong nền kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam) cũng có những ý nghĩa to lớn góp phần phát triển hơn
nữa thành phần kinh tế nhà nớc.
Chính vì những lí do trên mà em đã quyết định chọn đề tài này cho
đề án của mình.
Nội dung
I. Lí luận chung về kinh tế nhà nớc và vai trò chủ đạo
của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
1. Sự xuất hiện của kinh tế nhà nớc
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ


nghĩa Đảng ta đã chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lí của nhà nớc. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế bình đẳng trớc pháp luật cùng
phát triển lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân.
2. Quan niệm về kinh tế nhà nớc và đặc điểm kinh tế nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Có quan niệm cho rằng: "Kinh tế nhà nớc là thuật ngữ dùng để chỉ phần
tài sản thuộc sở hữu nhà nớc, tài nguyên khoáng sản, đất đai là tài sản quốc
gia do nhà nớc đại diện toàn dân làm chủ sở hữu. Hệ thống các quỹ bảo
hiểm do nhà nớc đảm nhận và quỹ dự trữ quốc gia, ngân hàng nhà nớc, kho
bạc nhà nớc, tài chính nhà nớc, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc ở tất
cả các ngành, lĩnh vực, phần vốn nhà nớc đầu t vào các thành phần kinh tế
dới dạng công ty cổ phần". Nhng quan điểm này có nhợc điểm là tiếp cận
vấn đề nặng nề về yếu tố sở hữu mà đáng lẽ phảI tiếp cận dới giác độ quản
lí. Vì thế kinh tế nhà nớc đợc hiểu: Kinh tế nhà nớc là một bộ phận hợp
thành của nền kinh tê quốc dân thống nhất do nhà nớc trực tiếp quản lí bao
gồm tài nguyên khoáng sản, đất đai là tài sản quốc gia do nhà nớc đại diện
toàn dân làm chủ sở hữu. Hệ thống các quỹ bảo hiểm do nhà nớc đảm nhận
và quỹ dự trữ quốc gia, ngân hàng nhà nớc, kho bạc nhà nớc, tài chính nhà
nớc. Các doanh nghiệp nhà nớc bao gồm doanh nghiệp nhà nớc sở hữu
100% vốn và doanh nghiệp nhà nớc chỉ giữ cổ phần chi phối và có cổ phần
đặc biệt. Cơ sở để xem xét một thành phần kinh tế với t cách là QHSX trong
đó quan hệ sở hữu có vai trò quyết định. "Kinh tế nhà nớc là thành phần
kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về TLSX do toàn dân
sở hữu và sở hữu nhà nớc". Thành phần kinh tê nhà nớc có quan hệ phân
phối chủ yếu là hình thức phân phối theo lao động.
3. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam

Kinh tế nhà nớc có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, điều này chứng tỏ
kinh tế nhà nớc phảI mạnh và có khả năng chi phối nền kinh tế. Là công cụ
hữu hiệu để đảm bảo sự ổn định xã hội và ổn định kinh tế. Là lực lợng vật
chất để tạo môI trờng hoạt động thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác.
Nói đến vai trò chủ đạo là nói đến tầm quan trọng của nó và tính chất quyết
định của nó đối với một chế độ xã hội nào đó. Bộ phận kinh tế chủ đạo phảI
chi phối và dẫn dắt các bộ phận kinh tế khác.
3.1 Lí do kinh tế nhà nớc có vai trò chủ đạo.
Kinh tế nhà nớc đợc đánh giá là có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vì
nó đại diện cho QHSX mới. Nhìn chung những ngời lao động không có
TLSX riêng mà chỉ đồng sở hữu các TLSX - sở hữu toàn dân đã giao cho
nhà nớc quản lí. Vì thế khu vực kinh tế nhà nớc ngày càng phát triển và có
vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế. Khu vực này có phát triển thì mới
có nguồn lực để chủ động giảI quyết tốt các vấn đề xã hội. Kinh tế nhà nớc
giữ vai trò định hớng XHCN về QHSX trong thời kì quá độ.
Kinh tế nhà nớc dựa trên LLSX ở trình độ phát triển cao hình thức tổ
chức quản lí và pháp luật của thành phần kinh tế này sẽ tạo ra những điều
kiện để đạt đợc những mục tiêu của CNXH.
3.2 Nội dung vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc
Kinh tế nhà nớc phảI nắm giữ những ngành, lĩnh vực kinh tế và công
nghiệp then chốt: điện, than, sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, dầu
khí, nắm giữ những doanh nghiệp trọng yếu đảm đơng những hoạt động
mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện đầu t kinh doanh. Hệ
thống doanh nghiệp nhà nớc đã tạo ra một lực lợng rất cần thiết cho việc tác
động chi phối và hợp tác trong thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh
tế ngày càng khẳng định vai trò nòng cốt dẫn dắt lôI cuốn hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác hoạt động hớng vào mục tiêu chung do nhà nớc đề ra.
Trong quá trình tồn tại và hoạt động kinh tế nhà nớc phảI nêu gơng về
năng suất chất lợng và hiệu quả, phảI liên kết với các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác để mở đờng dẫn dắt các thành phần định hớng sự

phát triển cho các thành phần theo một quỹ đạo chung thông qua việc cung
cấp điều kiện gắn với đầu vào hoặc đầu ra của sản xuất thuộc các thành
phần kinh tế khác mà kinh tế nhà nớc hỗ trợ các thành phần kinh tế này
hoạt động theo mục tiêu XHCN. Kinh tế nhà nớc thông qua vai trò gơng
mẫu của mình trong việc chấp hành các chính sách và luật pháp từ đó nêu
một tấm gơng để hớng các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế làm
theo.
Kinh tế nhà nớc phảI xây dựng đợc tiềm lực về vật chất cho nhà nớc làm
chỗ dựa về kinh tế để thông qua đó nhà nớc thực hiện vai trò quản lí và điều
tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Kinh tế nhà nớc có khả năng, điều kiện về
mọi mặt để đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các quy hoạch kế hoạch đầu t
xây dựng cảI tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nh giao thông,
điện, công trình công cộng phục vụ cho sản xuất và đời sống trong suốt
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo mục tiêu XHCN.
Kinh tế nhà nớc có điều kiện đI đầu trong việc tập trung nghiên cứu và
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn sản xuất hàng hoá mà trong nớc có
lợi thế, có khả năng cạnh tranh, thị trờng có nhu cầu và thu hút nhiều lao
động tạo đà cho kinh tế phát triển. Qua đó kinh tế nhà nớc đã giảI quyết đợc
phần nào việc làm cho những ngời dân đang thất nghiệp. Kinh tế nhà nớc đI
đầu trong cách mạng khoa học kĩ thuật về nghiên cứu đào tạo và ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Nó không những nêu g-
ơng về năng suất chất lợng mà còn nêu gơng về hiệu quả của công tác quản
lí.
Kinh tế nhà nớc là tấm gơng tiến bộ cho các thành phần kinh tế khác
trong nền kinh tế đất nớc thực hiện chủ trơng chính sách của Đảng và nhà
nớc về mọi lĩnh vực đặc biệt giảI quyết việc làm thực hiện luật lao động xoá
đói giảm nghèo đóng góp lớn vào ngân sách nhà nớc. Kinh tế nhà nớc phát
triển sẽ tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác tăng trởng theo. Kinh
tế nhà nớc không ngừng đổi mới kĩ thuật công nghệ dựa trên quy mô vừa và
lớn do đó có điều kiện để kinh doanh có lãI mà vẫn chấp hành đúng việc

nộp thuế vào ngân sách nhà nớc đồng thời định hớng cho các thành phần
kinh tế khác trên 3 phơng diện: nộp đủ thuế, đúng thời hạn, hiệu quả kinh tế
cao coi trọng đổi mới thị trờng công nghệ.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: " Kinh tế nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo là lực lợng vật chất quan trọng để nhà nớc định hớng và
điều tiết nền kinh tế tạo môI trờng và điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế cùng phát triển".
II. Thực trạng kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN ở Việt Nam
1.Khảo sát tiến trình phát triển của kinh tế nhà nớc
1.1 Thời kì trớc đổi mới
Nền kinh tế nớc ta ở thời kì này còn lạc hậu nghèo nàn, kinh tế nhà nớc
cha phát triển. Không có những sự thay đổi về thành phần kinh tế nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc là thành phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2 Thời kì đổi mới
Nền kinh tế nớc ta đã có những sự chuyển biến về nhiều mặt và thành
phần kinh tế cũng có những sự thay đổi. Tuy vậy vai trò của thành phần
kinh tế này vẫn không ngừng đợc củng cố và nâng cao. ở thời kì này mô
hình tổng quát của nền kinh tế đã thay đổi từ nền kinh tế hàng hoá có kế
hoạch gồm nhiều thành phần sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN.
Về mặt chế độ sở hữu và thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo vẫn là sở
hữu nhà nớc và sở hữu tập thể nhng vẫn có sự thay đổi là từ chỉ đồng nhất
kinh tế quốc doanh với doanh nghiệp quốc doanh đến việc tách riêng kháI
niệm sở hữu nhà nớc và khẳng định vai trò chủ đạo của nó trong khi các
doanh nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhà
nớc.
Về cơ chế vận hành có sự thay đổi nhận thức về nội dung của quản lí
nhà nớc đối với nền kinh tế đã từng bớc đợc làm rõ.
Trong thời kì này đã khẳng định vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế

nhà nớc. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là trung tâm quyết định xu h-
ớng vận động phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế trong thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội đất nớc trong từng giai đoạn của thời kì quá độ cũng nh
đảm bảo định hớng XHCN. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam kinh tế
nhà nớc từ chỗ là khu vực kinh tế gần nh độc nhất trong nền kinh tế đã dần
chuyển sang giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
2.Đánh giá chung về thực trạng kinh tế nhà nớc ở Việt Nam
2.1 Thành tựu
Sau một thời gian dài đổi mới nền kinh tế nhà nớc đã phát triển và dành
đợc những thành tựu đáng kể.
Năm 2005 kinh tế nhà nớc chiếm tỉ trọng 38,4% đóng góp tích cực vào
tăng trởng kinh tế đóng góp lớn vào ngân sách nhà nớc góp phần giảI quyết
việc làm và thu nhập cho ngời lao động bớc đầu tạo dựng đợc nền tảng vật
chất quan trọng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Là
chỗ dựa kinh tế cho nhà nớc để nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết kinh
tế vĩ mô. Trong nền kinh tế nhà nớc thì doanh nghiệp nhà nớc giữ vị trí then
chốt có vai trò cực kì quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp
nhà nớc đã có đợc nhiều thành tựu lớn. Nó chi phối các ngành, lĩnh vực
then chốt và sản phẩm thiết yếu nền kinh tế góp phần chủ yếu để kinh tế
nhà nớc thực hiện tốt vai trò chủ đạo ổn định và phát triển kinh tế xã hội
tăng thế và lực của đất nớc. Doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng sản phẩm trong nớc trong tổng thu nhập ngân sách, kim ngạch xuất
khẩu và công trình hợp tác đầu t với nớc ngoài là lực lợng quan trọng trong
thực hiện chính sách xẫ hội.
Năm 2003 khu vực kinh tế nhà nớc có 5175 doanh nghiệp chiếm 56,5%
tổng số vốn đầu t và đóng góp 38% GDP.
Doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo thậm chí độc quyền trong
nhiều ngành kinh tế nhất là những ngành có vị trí then chốt: điện, dầu khí
Khu vực này sản xuaat 39,5% giá trị sản lợng công nghiệp, trên 50% kim
ngạch xuất khẩu, 23% tổng thu nhập ngân sách nhà nớc. Năng suất lao

động và hiệu quả phát triển kinh tế khá ổn định.
2.2 Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc kinh tế nhà nớc vẫn còn có những
tồn tại cha giảI quyết đợc đó là tình trạng kinh doanh kém hiệu quả của các
doanh nghiệp nhà nớc. Số doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lãI chỉ
chiếm 40%, số doanh nghiệp lỗ chiếm 20%. Nhiều doanh nghiệp nợ chồng
chéo cả về ngành nghề kinh doanh lẫn quản lí. Quy mô của các doanh
nghiệp nhỏ. Tình trạng nợ, thiếu vốn của các doanh nghiệp còn phổ biến.
Nợ của các doanh nghiệp nhà nớc chiếm 1/2 vốn vay ngân hàng nhiều
khoản nợ xấu không có khả năng thanh toán. T tởng bao cấp còn nặng nề,
tình trạng công nợ dây da chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra phổ biến. Hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản cố định còn thấp. Thêm vào đó cơ cấu quy mô còn
nhiều bất hợp lí cha thật tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt.
Nhìn chung trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lí còn yếu kém cha thực
sự tự chủ tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất
cha tơng xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ trợ đầu t của nhà nớc. Sức
cạnh tranh thấp, lao động thiếu việc làm và dôI d còn lớn. Hiện nay doanh
nghiệp nhà nớc đang đứng trớc thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới phát
triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên nhân của những tồn tại đó là:
Xét về mặt khách quan: luật và chính sách nhà nớc dành nhiều u đãI cho
các doanh nghiệp nhà nớc dẫn đến tình trạng dựa dẫm ỷ lại của các doanh
nghiệp nhà nớc. Chính sách lựa chọn cán bộ thu hút nhân tài cha công tâm.
Cơ chê giám sát kiểm tra kém trung thực: nhiều doanh nghiêp đợc đánh giá
là lãI nhng khi bàn giao giám đốc tổ chức lại thì vỡ ra là thua lỗ lớn.
Xét về mặt chủ quan: các doanh nghiệp nhà nớc phần lớn là mới thành
lập chủ yếu là thành lập sau 1975, các tổng công ty thì thành lập sau 1995.
Số đông cán bộ đợc đào tạo trong cơ chế bao cấp nặng t tởng ỷ lại, ít đợc
cập nhật kiến thức mới. Đội ngũ lao động về hình thức là chủ nhng nhiều
doanh nghiệp trên thực tế không khác ngời làm thuê. Vai trò lãnh đạo của tổ

chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nớc còn chịu sự tác động vừa chồng
chéo vừa phân tán. Cha gắn nhiệm vụ của tổ chức Đảng cấp trên với tổ chức
Đảng tại doanh nghiệp. ở tổng công ty mối quan hệ giữa chủ tịch hội đồng
quản trị - tổng giám đốc - bí th đảng uỷ còn cha rõ ràng.
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm tăng cờng vai trò
chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Theo chủ trơng của Đại hội Đảng VIII đối với kinh tế nhà nớc là phảI
tăng cờng việc chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế thực sự có hiệu quả để
có thể làm tốt vai trò chủ đạo của nó, phảI thực hiện một số biện pháp sau:
1. Tổ chức lại thành phần kinh tế nhà nớc theo hớng tập trung vào
những nganh, lĩnh vực then chốt
Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nớc trong những ngành, lĩnh
vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội, hệ thống tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm cho những cơ sở sản xuất thơng mại dịch vụ quan trọng
trong một số doanh nghiệp liên quan đến quốc phòng an ninh.
Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà
nớc có sự tham gia của các thành phần kinh tế. CảI thiện tình hinh tài chính
và lao động của các doanh nghiệp nhà nớc. Củng cố và hiện đại hoá các
tổng công ty khác thực hiện chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu
đối với doanh nghiệp mà nhà nớc không cần nắm giữ 100%. Giao, bán,
khoán hoặc cho thuê những doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nớc không cần
nắm giữ. Sát nhập giảI thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả và không thực hiện đợc các biện pháp trên.
2.Cải cách các doanh nghiệp nhà nớc
Xây dựng những tập đoàn kinh tế mạnh làm xơng sống cho nền kinh tế
quốc dân thể hiện mô hình tổ chức và vận hành các tổng công ty cần có mô
hình tổ chức thích hợp cho các doanh nghiệp nhà nớc, nâng cao vị trí và vai
trò của hội đồng quản trị đặc biệt trong các doanh nghiệp lớn. Đổi mới cơ
cấu sở hữu doanh nghiệp nhà nớc nhằm tạo động lực quản lí và huy động

vốn xã hội, điều chỉnh hợp lí cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc.
Có 2 hớng đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc.
Hớng thứ nhất: Sát nhập và đợc chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Đầu những năm 90 đến trớc hội nghị trung ơng III thành
lập các công ty (tổng công ty 90 thuộc bộ, tỉnh, thành phố, tổng công ty 91
thuộc chính phủ) trên cơ sở sát nhập những doanh nghiệp nhà nớc trong
một ngành thành doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty.
Tuy nhiên theo mô hình này tổng công ty chỉ là cơ quan quản lí không
trực tiếp kinh doanh. Quan hệ giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành
viên vẫn là mệnh lệnh và cơ chế "xin - cho". Vì vậy năng suất chất lợng
hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các tổng công ty
vẫn còn thấp. Trong khi đó các tổng công ty lại đợc nhà nớc u đãI tập trung
đầu t và các điều kiện thuận lợi về vốn, đất đai
Giai đoạn 2: Nhà nớc đang có chủ trơng khuyến khích các tổng công ty
và các doanh nghiệp thành viên tổ chức lại theo mô hình mẹ - con.
Hớng thứ hai: Về cổ phần hoá.
Thực hiện cổ phần hoá đổi mới cơ cấu sở hữu thực hiện xã hội hoá về sở
hữu.
Đa dạng hoá kênh huy động vốn, mở rộng quy mô vốn nhà nớc, tăng
hiệu quả của việc hoạt động phân phối và sở hữu vốn trong tất cả các thành
phần kinh tế.
Những doanh nghiệp nằm trong diện cổ phần hoá là những doanh nghiệp
nhà nớc đang trên đà phát triển không có vớng mắc về đồng nợ đội ngũ cán
bộ quản lí có năng lực, không nằm trong diện nhà nớc dứt khoát phảI nắm
giữ.
Các hình thức cổ phần hoá: có 5 hình thức
Cổ phần hoá nội bộ: Doanh nghiệp bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá mở rộng: Doanh nghiệp bán cổ phiếu cho cả ngời ở trong
và ngoài doanh nghiệp ( hình thức này phổ biến hơn).

Doanh nghiệp nhà nớc thành lập dới dạng công ty cổ phần, cách phát
hành cổ phiếu hay tráI phiếu ngay từ đầu tách một phần vốn của doanh
nghiệp nhà nớc ra để tạo lập doanh nghiệp mới.
Tình trạng cổ phần hoá ở nớc ta từ 1992 đến nay.
Tính đến 31/5/2005 cả nớc ta có 2384 doanh nghiệp nhà nớc cổ phẩn
hoá với tổng số vốn 19200 tỉ đồng bớc đầu mang lại những kết quả tơng đối
khả quan. Tuy nhiên tiến hành cổ phần hoá vẫn còn chậm và nhiều vớng
mắc nh: cha giảI quyết đợc dứt công nợ, sự phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nớc với công ty cổ phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khâu
tổ chức cán bộ ban giám đốc, ngời lao động ở một số doanh nghiệp không
nhiệt tình hởng ứng. Chủ trơng cổ phần hoá tâm lí ngời Việt không thích sự
xáo động. Việc đánh giá doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
3.Đổi mới quản lí nhà nớc đối với các doanh nghiệp nhà nớc
Đổi mới quản lí nhà nớc về kinh tế phảI phân định rạch ròi quyền chủ sở
hữu của nhà nớc và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.PhảI xác lập quyền
tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp tạo môI trờng kinh doanh bình đảng
cho các doanh nghiệp không phân biệt các thành phần kinh tế.
Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh
dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là nhà nớc và công ty
cổ phần có vốn nhà nớc giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại
diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh. Quy định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nớc đối với doanh
nghiệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp nhà nớc để
tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hớng xoá bỏ triệt để bao
cấp doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
doanh nghiệp có cơ chế phù hợp về kiểm soát kiểm tra thanh tra của nhà n-
ớc với doanh nghiệp. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật cho doanh nghiệp.
Việc đổi mới cơ chế quản lí tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh
bình đẳng theo luật định tách mục tiêu phi thơng mại ra khỏi doanh nghiệp,
xoá bỏ dần lợi thế độc quyền và sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nớc với

doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Nhà nớc không trực tiếp quản
lí doanh nghiệp mà thông qua đại diện của mình trong bộ máy quản lí để
điều hành doanh nghiệp theo pháp luật.
4. Phát triển các mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nớc
với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để
cùng kinh doanh một loại sản phẩm hàng hoá nhất định xuyên suốt các
công đoạn của quá trình sản xuất. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong
nớc với doanh nghiệp có vốn nớc ngoài cũng là một mô hình hợp tác giữa
các thành phần kinh tế có hiệu quả. Nhờ đó các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nhà nớc có điều kiện mở rộng đầu t ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong sản xuất và quản lí nâng cao sức cạnh tranh thị trờng trong
nớc vơn ra quốc tế.
Quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhà nớc thuộc
ngành tài chính, ngân hàng, bu chính viễn thông, điện lực, giao thông vận
tảI với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác cũng đợc thay đổi
một cách cơ bản. Nó đợc xác định là quan hệ đối tác bạn hàng cùng có lợi.
Mức độ độc quyền vẫn còn nhng đã giảm so với thời kì bao cấp. Các doanh
nghiệp qua hợp tác mà đổi mới cung cách làm ăn, đổi mới quản lí kinh
doanh có hiệu quả, có điều kiện đầu t phát triển sản xuất theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Động lực để thúc đẩy sự hợp tác chính là lợi ích,
sự tồn vong và thành bại của bản thân doanh nghiệp.
Để nâng cao tiến trình hợp tác cần thực hiện một số biện pháp sau: đổi
mới lí luận t duy về chính sách kinh tế nhiều thành phần, nâng cao hiệu lực
và hiệu quả quản lí nhà nớc về kinh tế, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh, sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp nhà nớc làm doanh nghiệp nhà nứơc trở thành trụ cột vững
chắc của sự hợp tác giữa các thành phần kinh tế.
Kết luận
Hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,

phát triển theo định hớng XHCN, có sự quản lí của nhà nớc. Trong việc xây
dựng hình tháI kinh tế - xã hội mới không phảI mọi thành phần kinh tế đều
có vai trò nh nhau mà thành phần kinh tế nhà nớc nắm giữ một vị trí quan
trọng và đợc chú ý vì nó là hạt nhân của quan hệ sản xuất mới đồng thời là
một lực lợng kinh tế, một công cụ có sức mạnh vật chất để nhà nớc điều
tiết, hớng dẫn nền kinh tế nhiều thành phần phát triển đúng hớng. Nói nh
vậy không có nghĩa là xem nhẹ các thành phần kinh tế khác mà một mặt
chúng ta phảI tạo điều kiện để thành phần kinh tế nhà nớc vơn lên nắm giữ
vai trò chủ đạo, mặt khác phảI đảm bảo tính bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
Việc đề ra quan điểm:" Thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
và cùng với kinh tế hợp tác dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân" là một trong những thành tựu to lớn của Đảng, nó đánh dấu một sự
chuyển biến trong nhận thức của Đảng và nhà nớc về con đờng đI lên
CNXH cũng nh các yếu tố cấu thành nền kinh tế đó.
Vì vậy có thể khẳng định vấn đề "Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc"
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò của kinh
tế nhà nớc nói riêng và tầm quan trọng của việc phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần nói chung. Thực tế trảI qua hơn 15 năm đổi mới và phát triển
việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN có sự
quản lí của nhà nớc mà trong đó kinh tế nhà nớc có vai trò chủ đạo đã giúp
nền kinh tế đất nớc bớc đầu đạt đợc những kết quả to lớn. Hi vọng rằng
trong tơng lai chúng ta phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt đợc và hạn
chế đến mức thấp nhất những thiếu sót có thể mắc phảI để nền kinh tế nớc
ta có thể phát triển.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB Chính trị Quốc gia
HN 2006
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin tập II, NXB giáo dục 1998
3. Phân tích kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực tiễn

4. Tạp chí Cộng Sản số 19 tháng 10 năm 2006
5. Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, X
6. Vũ Hữu Ngoạn, Ngô Văn Dụ, Phạm Hữu Tiến Tìm hiểu một số khái
niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia
HN 2007
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Nội dung 1
I. Lí luận chung về kinh tế nhà nớc và vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
1
1. Sự xuất hiện của kinh tế nhà nớc 1
2. Quan niệm về kinh tế nhà nớc và đặc điểm kinh tế nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam 2
3. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam 2
II. Thực trạng kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở Việt Nam 5
1.Khảo sát tiến trình phát triển của kinh tế nhà nớc 5
2.Đánh giá chung về thực trạng kinh tế nhà nớc ở Việt Nam 6
III. Một số biện pháp cơ bản nhằm tăng cờng vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
Nam 7
1. Tổ chức lại thành phần kinh tế nhà nớc theo hớng tập trung vào
những nganh, lĩnh vực then chốt 8
2.Cải cách các doanh nghiệp nhà nớc 8
3.Đổi mới quản lí nhà nớc đối với các doanh nghiệp nhà nớc 10
4. Phát triển các mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nớc
với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác 10

Kết luận 11
Tài liệu tham khảo 12

×