Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu hiện nay ở nước ta, và một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.14 KB, 20 trang )

Nguyễn chí thành - qlkt45b
Lời nói đầu
Việt Nam đang trên đà của sự tăng trởng và phát triển mạnh mẽ.
Đó là sự khẳng định hoàn toàn đúng với những gì thực tế đang minh
chứng cho công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã
lựa chọn. Nhận thức đợc thực tế của đất nớc, Đảng đã vạch ra những
đờng lối chiến lợc đúng đắn, đó là sự nhận thức và vận dụng đúng chủ
nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh mới. Một
trong những chính sách đó của Nhà nớc ta là khuyến khích xuất nhập
khẩu (XNK), khuyến khích giao thơng với bên ngoài (cả những nớc
TBCN mà trớc đó chúng ta không đặt quan hệ) để nâng cao năng lực
cho đất nớc trên nhiều mặt (công nghệ,sản xuất,trình độ quản lý).
Kim ngạch XNK đã tăng qua từng năm cùng với tốc độ tăng tr-
ởng cao của đất nớc đã nâng cao mức sống cho ngời dân, đa đất nớc ta
ra khỏi tình trạng đói nghèo, nâng vị thế của nớc ta lên một tầm cao
mới. Thành công đó chính là sự phát huy tích cực của cả nguồn nội
lực và cả những nguồn lực đợc tận dụng tốt từ bên ngoài.
Mục đích của đề tài nhằm tìm ra một số hớng đi mới trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang đến gần. WTO là một cơ hội nhng
đó cũng là một thách thức thật sự bởi đó là một sân chơi rộng lớn với
khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ kinh tế (Việt Nam sẽ là thành
viên thứ 150 của WTO).
Đối tợng của đề tài là các công cụ, chính sách,chơng trìnhcủa
Nhà nớc đối với vấn đề XNK, nhằm điều chỉnh hợp lý vấn đề này để
mang lại một hiệu quả tối u cho đất nớc. Phạm vi của đề tài là tất cả
các hàng hoá dịch vụ,các ngành mà Việt Nam giao thơng với thế giới.
Chúng ta sẽ tìm hiểu xem rằng các chính sách của Nhà nớc ta khuyến
khích u tiên cho những sản phẩm hay ngành nghề nào hơn hay rằng
các công cụ đó của Nhà nớc tác động nh thế nào đối với XNK nớc ta.
Nhiệm vụ của đề tài là tìm ra đợc những điểm mạnh điểm yếu
hay năng lực thực tế của Việt Nam trớc những cơ hội , thách thức


trong vấn đề XNK để từ đó chỉ ra đợc những biện pháp, phơng hớng
cho giai đoạn hiện tại và tiếp theo.
Nhận thức đợc ích lợi to lớn mà XNK mang lại cho đất nớc,Đảng
và Nhà nớc ta luôn có những chính sách khuyến khích , hỗ trợ, xúc
tiến để ngày một nâng cao kim ngạch XNK theo hớng có thặng d th-
Trang
1
Nguyễn chí thành - qlkt45b
ơng mại. Tuy hiện tại thâm hụt cán cân thơng mại đang nằm về phía
Việt Nam (khoảng 5 tỷ USD mỗi năm) nhng trong tơng lai không xa
chúng ta sẽ có thặng d thơng mại vì mục tiêu của chúng ta là sẽ trở
thành một nớc xuất siêu.
Nội dung sẽ là cái nhìn tổng thể và khách quan về thực tại và
những năm gần đây của XNK nớc ta. Nội dung sẽ cho thấy đợc cả
những thành công và cả vớng mắc trong các chơng trình, chính sách,
kế hoạch của Đảng và Nhà nớc đối với vấn đề XNK. Để thấy đợc
những khiá cạch khác nhau của vấn đề này , chúng ta sẽ đi vào nội
dung chi tiết.
Trong quá trình nghiên cú và trình bày, không tránh đợc các sai
sót về hình thức cũng nh nội dung trình bày mà có thể do quan điểm
hay nhận thức cha sâu sắc về vấn đề đang nghiên cứu. Kính mong có
đợc sự cảm thông cũng nh chia sẻ của cô giáo để em có thể tự hoàn
thiện đợc cho mình khả năng ngiên cứu khoa học cho những đề tài sắp
tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên.
Chơng I
Lý luận chung về vấn đề xuất nhập khẩu của
việt nam

1/ Cơ sở lý luận chung
1.1/ Lý thuyết về lợi thế.
+ Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (A.Smith) chỉ mới giải thích đợc một
phần nhỏ sự phân công lao động và thơng mại quốc tế, vì vậy David
Ricardo đã đa ra lý thuyết mới lý thuyết lợi thế tơng đối. Theo lý
thuyết này, một dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc khác
trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, vẫn có cơ sở cho phép
tham gia vào sự phân công lao động và thơng mại quốc tế tạo lợi ích
cho dân tộc mình. Theo ông, một hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế t-
ơng đối là những hàng hoá , dịch vụ mà việc tạo ra nó có bất lợi ít
nhất. Và hàng hoá và dịch vụ không có lợi thế tơng đối là những hàng
Trang
2
Nguyễn chí thành - qlkt45b
hoá, dịch vụ mà việc sản xuất ra nó có nhiều bất lợi nhất. Và cũng
theo lý thuyết này một quốc gia cho dù bất lợi trong sản xuất các loại
hàng hoá ,dịch vụ so với các quốc gia khác, vẫn có thể tham gia thơng
mại quốc tế nếu biết lợi dụng sự chênh lệch về tiền lơng và theo đó là
tỷ giá giữa hai đồng tiền nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc
tế.
+ Theo Các Mác sở dĩ các nớc không có lợi thế tuyệt đối vẫn có
thể tham gia trên cả hai chiều của thơng mại quốc tế là vì có và sự
khác nhau giữa tiền công dân tộc và tiền công quốc tế; giữa năng xuất
lao động dân tộc và năng suất lao động quốc tế. Các nớc đó vẫn có thể
xuất khẩu các mặt hàng mình có thế mạnh và nhập khẩu những mặt
hàng có nhu cầu mà quốc tế có thế mạnh.(Theo C.Mác và
Ph.ăngghen:Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1993,t.23,
tr.789-795)
+ G.Haberler lại lý giải trên quan điểm chi phí cơ hội. Theo lý
thuyết này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các hàng

hoá phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn lực cho việc sản xuất
thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy quốc gia nào chi phí cơ
hội của một hàng hoá nào đó thấp hơn thì quốc gia đó có lợi thế tơng
đối trong việc sản xuất mặt hàng này.
1.2/ Xét về xu thế của thị trờng .
Những năm sau thập kỷ 70 thế kỷ XX, toàn cầu hoá và khu vực
hoá đã trở thành một xu thế của thời đại. Con sóng toàn cầu hoá tràn
từ châu lục này đến châu lục kia, cuốn những nớc giàu lại gần những
nớc nghèo, kéo nông thôn về thành thị tạo nên một thế giới mới từ
đối đầu sang đối tác, hợp tác. Xu thế này có liên quan đến sự phân
công lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc
gia trong thơng mại giữa các quốc gia với nhau. Hàng loạt các nhóm ,
tổ chức hợp tác kinh tế ra đời nh EEC (tiền thân của EU), WTO,
APEC, OPEC, ASEAN, G7, G8.làm cho giao thơng buôn bán giữa
các quốc gia với nhau ngày một tăng lên nhanh chóng.
Việt Nam của chúng ta may mắn nằm trong khu vục đợc đấnh
giá là năng động nhất hiện nay. ASEAN là một tổ chức mà các thành
viên của nó là những nền kinh tế có tăng trởng cao và ổn định bậc
nhất thế giới, APEC là tổ chức chiếm đến 57% GDP thế giới ( khoảng
Trang
3
Nguyễn chí thành - qlkt45b
20.7 nghìn tỷ USD), chiếm 45.8% thơng mại toàn cầu (khoảng 7
nghìn tỷ USD).
2/ Ngoại thơng.
2.1/ Khái niệm và vai trò.
a/ Khái niệm.
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) giữa các
quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.


b/ Vai trò
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí
trung tâm và có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng
hợp, tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh
; là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; điều tiết thừa thiếu trong
mỗi nớc; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong n-
ớc. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất
là trong các ngành xuất khẩu.
2.2/ Nội dung.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm : Xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hoá, thuê nớc ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là
hớng u tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc
nói chung và ở nớc ta nói riêng.
Ngoại thơng là đòn bẩy kinh tế của đất nớc, do vậy nên cần nhận
thức đợc những thế mạnh của đất nớc để có chiến lợc hợp lý cho
XNK. Thế mạnh đó chính là những lợi thế so sánh. Theo quy luật
năng suất cận biên giảm dần thì các nớc kém phát triển có quyền hi
vọng rằng trong một tơng lai không xa sẽ bắt kịp các nớc phát triển
nhờ vào ngoại thơng và toàn cầu hoá. Tuy nhiên đó là cả một quá trình
lâu dài, để thành công cần phải biết phát huy chính mình và tận dụng
đợc nguồn lực từ bên ngoài. Quá trình đó là một quá trình học hỏi
sáng tạo, không ngừng vơn lên để khắc phục những yếu kém, tạo ra
những lợi thế mới để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng
quốc tế.
3/ Lý luận chung về xuất nhập khẩu.
3.1/ Trạng thái cân bằng của thị trờng khi không có thơng mại.
Trang
4
Nguyễn chí thành - qlkt45b

Theo Nguyên lý kinh tế học - tập1 N.Gregory Mankiw , Nxb
Thống kê ta có ví dụ sau đây:
Xét thị trờng thép của quốc gia A.
Do không có thơng mại quốc tế nên thị trờng thép của nớc A chỉ bao
gồm ngời bán và ngời mua trong nớc: Ta có mô hình sau đây:
Giá thép
Cung trong nớc
Thặng d ngời tiêu dùng
Giá E
Cân bằng
Thặng d nhà SX Cầu trong nớc

0 Lợng cân bằng Lợng thép
Hình 1. Trạng thái cân bằng khi không có thơng mại quốc tế. Khi
nền kinh tế không thể trao đổi trên thị trờng thế giới, giá cả điều chỉnh
để cân bằng cung cầu trong nớc. Hình này chỉ ra rằng thặng d của ng-
ời tieu dùng và ngời sản xúât tại điểm cân bằng khi không có thơng
mại quốc tế cho thị trờng thép trong nớc A.
3.2/ Lợi ích và tổn thất của nớc xuất khẩu.
Giá thép
Cung trong nớc
Giá sau khi có Giá thế giới
thơng mại
Giá trớc khi có
thơng mại
Xuất khẩu Cầu trong nớc
Lợng thép
0 Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Hình 2. Thơng mại quốc tế ở nớc xuất khẩu. Khi chấp nhận thơng

mại, giá cả trong nớc sẽ tăng lên bằng mức giá thế giới. Đờng cung
cho phép chúng ta biết lợng thép tiêu dùng trong nớc. Xuất khẩu từ n-
ớc A bằng phần chênh lệch giữa lợng cung trong nớc và lợng cầu
trong nớc tại mức giá thế giới.
Tất nhiên không phải ai cũng đợc lợi từ thơng mại. Nhà sản xuất
bán đợc giá quốc tế do đó ngời tiêu dùng trong nớc sẽ bị thiệt vì cũng
Trang
5
Nguyễn chí thành - qlkt45b
phải mua với giá thị trờng quốc tế. Đơng nhiên trờng hợp ngợc lại sẽ
làm cho ngời mua có lợi hơn nhà sản xuất:
Giá thép
Cung trong nớc
Giá sau khi có A Xuất khẩu Giá thế giới
thơng mại B D
Giá trớc khi có
thơng mại C
Cầu trong nớc
Lợng thép
0
Hình 3. Thơng mại quốc tế tác động đến phúc lợi ở nớc xuất khẩu nh
thế nào. Khi giá cả trong nớc tăng lên bằng mức giá thế giới, các nhà
sản xuất trong nớc đợc lợi = thặng d của ngời sản xuất tăng từ C lên
B+C+D, và ngời mua bị thiệt = thặng d của ngời tiêu dùng giảm từ
A+B xuống A. Tổng thặng d tăng một lợng bằng phần diện tích D.
Điều này cho thấy thơng mại quốc tế làm tăng phúc lợi kinh tế của đất
nớc với t cách một tổng thể.
Từ đây ta thấy rằng khi nớc đó xuất khẩu thì ngời tiêu dùng trong
nớc sẽ bị thiệt, nhà sản xuất sẽ có lợi hơn.
3.3/ Lợi ích và tổn thất của nớc nhập khẩu.

Bây giờ ta hãy giả sử rằng trớc khi có thơng mại, giá trong nớc cao
hơn giá thế giới. Nếu thơng mại tự do đợc chấp nhận, giá trong nớc
phải bằng giá thế giới. Và nh vậy sẽ cho thấy lợng cung trong nớc sẽ
thấp hơn lợng cầu trong nớc. Mức chênh lệch giữa lợng cung và lợng
cầu trong nớc đợc đáp ứng bằng cách mua hàng từ các nớc khác. Vì
vậy nớc A trở thành nớc nhập khẩu.
Giá thép
Cung trong nớc
Giá trớc khi có
thơng mại
Giá sau khi có Giá thế giới
thơng mại
Nhập khẩu Cầu trong nớc
Lợng thép
0 Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Trang
6
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Hình 4. Thơng mại quốc tế ở nớc nhập khẩu. Khi chấp nhận thơng
mại, giá trong nớc sẽ giảm xuống bằng mức giá thế giới. Đờng cung
cho chúng ta biết lợng thép đợc sản xuất trong nớc và đờng cầu cho
biết lợng thép tiêu dùng trong nớc. Mức nhập khẩu bằng phần chênh
lệch giữa lợng cầu trong nớc và lợng cung trong nớc tại mức giá thế
giới.
Trong tình huống này, đờng nằm ngang tại mức giá thế giới biểu
thị đờng cung ở ngoài nớc. Đờng cung này hoàn toàn co giãn vì nớc A
là một nớc nhỏ, do đó nó có thể mua bao nhiêu thép tuỳ ý tại mức giá
thế giới.
Bây giờ ta hãy xem xét những cái đợc và mất do có thơng mại. Một

lần nữa chúng ta thấy không phải mọi ngời đều đợc lợi.
Giá thép
Cung trong nớc
Giá trớc khi có A
thơng mại B
Giá sau khi có D Giá thế giới
thơng mại C Nhập khẩu Cầu trong nớc
0 Lợng thép
Lợng cầu Lợng cung
trong nớc trong nớc
Hình 5. Thơng mại quốc tế tác động đến phúc lợi ở nớc nhập khẩu nh
thế nào. Khi giá trong nớc giảm xuống bằng mức giá thế giới, ngòi
mua trong nớc đợc lợi = thặng d của ngời tiêu dùng tăng từ A lên
A+B+D, và ngòi bán bị thiệt = thặng d của ngời sản xuất giảm từ B+C
xuống C. Tổng thặng d tăng một lợng bằng phần diện tích D. Điều
này cho thấy thơng mại quốc tế làm tăng phúc lợi kinh tế của đất nớc
với t cách là một tổng thể.
Trang
7
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Trong trờng hợp này, ngời tiêu dùng sẽ có lợi hơn còn nhà sản xuất
thì bị thiệt.
Nh những kết quả trên có vẻ nh không ai là thiệt hại mà cũng
chẳng có ai là có lợi về tính tổng thể. Tuy nhiên thực tế thì những gì
mà thơng mại đem lại cho các quốc gia là rất lớn. Bởi vì những tổn
thất mà thơng mại tạo ra luôn nhỏ hơn những ích lợi mà nó mang lại.
Có thể kể đến một số ích lợi đó nh là: Làm tăng tính đa dạng của hàng
hoá; chi phí thấp hơn nhờ kinh tế quy mô; tăng cạnh tranh, tăng trao
đổi về công nghệ khoa học kỹ thuật; hợp tác về văn hoá, kinh tế,
chính trị, thể thao


Chơng II
Thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu hiện nay ở
nớc ta, Và Một số giảI pháp
1/ Thực trạng xuất nhập khẩu ở nớc ta trong những năm gần đây.
1.1/Giai đoạn từ 2005 về trớc.
a/ Những năm trớc 1986.
Những năm trớc đổi mới, giao thơng của Việt Nam với bên ngoài
chủ yếu với các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên lúc
bấy giờ, hệ thống này đang bộc lộ những măt hạn chế của mình và
đang có nguy cơ tan rã. Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa đang dần tụt
hậu so với thế giới trong đó có Việt Nam. Thơng mại hai chiều giữa
Việt Nam với các nớc có kim ngạch rất khiêm tốn, sản phẩm chủ yếu
là sản phẩm thô có giá trị thấp.
Thực tế cho thấy lúc bấy giờ cũng đang bất ổn về chính trị lẫn kinh
tế khi mà nớc ta chủ yếu là vay vốn quốc tế và phát triển nhờ viện trợ
từ bên ngoài. Nền sản xuất với trình độ thấp kém lạc hậu nhng vì quá
nóng vội quyết tâm đi lên xã hội chủ nghĩa nhanh chóng đã làm cho
thực trạng nền kinh tế trở nên trì trệ,kìm kéo. Cơ chế kế hoạch hoá tập
trung không đợc vận dụng đúng và cũng chẳng phù hợp với nền kinh
tế có trình độ thấp nh Việt Nam.
Việt Nam lúc này dờng nh cha có tên trên bản đồ thơng mại thế
giới. Sản phẩm chính lúc này chủ yếu là dầu thô, các nông sản, than
đá,sản phẩm gỗ (chủ yếu là dạng thô)Thị trờng của Việt Nam bấy
Trang
8
Nguyễn chí thành - qlkt45b
giờ chỉ là Liên bang Xôviết và Trung Quốc. Kim ngạch buôn bán nhỏ,
giá trị chủ yếu lại đợc khấu trừ vào nợ thời chiến tranh, ý thức về một
nền kinh tế có ngoại thơng cha cao. Có thể nói đây là giai đoạn mà

ngoại thơng Việt Nam cha thực sự hội nhập với thế giới, thơng mại chỉ
bó hẹp với các quốc gia trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, cha khai
thác tận dụng đợc các nguồn lực của đất nớc.
b/ Giai đoạn 1986 2005.
Những năm đầu sau đổi mới tình hình thế giới có nhiều biến động
lớn lao theo hớng bất lợi cho phía Việt Nam. Hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu tan rã (1989), tiếp đó Liên bang Xôviết cũng tách ra
thành 15 quốc gia với những con đờng chính trị khác nhau. Nh vậy
nguồn viện trở chủ yếu của chúng ta đã không còn nữa, theo các dự
báo từ phía Mĩ và phơng Tây thì Việt Nam cũng sẽ sớm sụp đổ.
Tuy nhiên nh thực tế ta đã thấy, Việt Nam đã không nh ngời ta t-
ởng. Trong lúc khó khăn đó, Việt Nam đã tự đứng đợc trên đôi chân
của chính mình, Việt Nam đã tự thể hiện đợc bản lĩnh của mình đúng
lúc. Nhiều ngời cho rằng kể từ đây mới chính là điểm mốc của thời kỳ
đổi mới ở Việt Nam, bởi rằng cũng chính từ đây Việt Nam đã có
những bớc tăng tốc thần kỳ với một tốc độ tăng trởng đáng kinh ngạc
(năm 1995 la 9.6% ).
Vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế ngày một đợc nâng cao,
Việt Nam đã tham gia tích cực vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu
vực và thế giới. Việt Nam trở thành một mắt xích trong hệ thống th-
ơng mại toàn cầu, khu vc trong các tổ chức hợp tác kinh tế nh
ASEAN, ASEM, APEC
Thực trạng XNK của nớc ta những năm này là rất tốt, rất khả quan
với tốc độ tăng trởng của kim ngạch XNK giai đoạn 1990-2000 đạt
trên 20%, tốc độ này còn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trởng kinh
tế nói chung. Đây là một tốc độ đáng nể mà bất cứ quốc gia nào cũng
phải thán phục. Nhận định của Giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt
Nam, ông Klaus Rohland: Hiếm có quốc gia nào vơn từ nghèo đói
lên mức thu nhập trung bình trong vòng 15 năm (thu nhập bình quân
đầu ngời năm 2005 là 640 USD/ngời/năm).

Để thấy đợc thành tựu XNK của Việt Nam, chúng ta xem bảng:
Tng kim ngch xut nhp khu theo nm
Trang
9
Nguyễn chí thành - qlkt45b
n v tớnh: Triu USD

Nm Xut khu Nhp khu Tng kim ngch
2005 32.223 36.881 69.104
2004 26.503 31.954 58.457
2003 20.149 25.256 45.405
2002 16.706 19.746 36.452
2001 15.029 16.218 31.247
2000 14.483 15.637 30.120
1999 11.541 11.622 23.163
1998 9.361 11.500 20.861
1997 9.185 11.592 20.777
1996 7.255 11.143 18.398
Giai đoạn này từ khoảng 7.3 tỷ USD giá trị xuất khẩu năm 1996 đã
tăng khoảng bốn lần lên 32.2 tỷ USD năm 2005 với tốc độ bình quân
là 20%/năm, so vi mc tng trng 10% ca Thái Lan, bi xut
khu ca Thái Lan ch tng gp ôi, t 55,9 t USD nm 1996 lên ti
110,9 t USD trong nm 2005. Báo cáo của trung tâm nghiên cứu
Kasikorn (Thái Lan) nhn nh, nu so sánh giá trị xut khu, hin ti
xut khu ca Vit Nam ch bng khong 1/3 so vi Thái Lan, nhng
nu duy trì c t l tng trng trên, Vit Nam s vt Thái Lan
trong vòng 14 nm ti. Kasikorn d baó rng n nm 2020, xut
khu ca Vit Nam s t khong 500 t USD trong khi Thái Lan ch
t khong 463 t USD.
Tốc độ tăng trởng của kim ngạch XNK Việt Nam có thể đợc nhìn

một cách trực quan hơn thông qua biểu đồ sau:
Trang
10
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Ta thấy rằng giá trị XK luôn luôn nhỏ hơn giá trị NK và thờng cố
định ở một mức thâm hụt nhất định. Tốc độ tăng trởng của XNK thực
sự cao ở giai đoạn 2002 2005 (đờng biểu thị có độ dốc cao).
Phải thừa nhận rằng XNK ở nớc ta giai đoạn vừa qua đã đạt đợc
những thành tựu đáng mừng. Tuy nhiên những kết quả đó cha làm ng-
ời ta yên tâm bởi nhiều vớng măc chúng ta đang gặp phải trên thơng
trờng quốc tế. Hàng loạt những vụ kiện tụng có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam nh bán phá giá, đánh cắp thơng hiệu,
hàng hoá không đáp ứng đợc các tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng, các
tiêu chuẩn kỹ thuật, giao hàng sai về địa điểm, thời gian đều là nhng
vấn đề phát sinh trong thơng mại quốc tế mà chúng ta cha có nhiều
biện pháp giải quyết.
Về các loại sản phẩm hàng hoá:
- dầu thô vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng trị giá xuất
khẩu.
- Sản phẩm dệt may cha tạo đợc nhiều giá trị gia tăng (VA). Những
yếu điểm của ngành bộc lộ nhiều hơn những lợi thế tạo đợc. Tuy là
ngành có giá trị xuất khẩu đứng thứ hai nhng thực tại và tơng lai của
ngành khi gia nhập WTO khá ảm đạm.
Trang
11
Nguyễn chí thành - qlkt45b
+ Ngành dệt không có đủ nguồn nguyên liệu tại chỗ, các nguyên
liệu tổng hợp chủ yếu phải nhập khẩu làm cho chi phí dợc nâng lên
khá cao làm mất đi phần nào khả năng cạnh tranh. Công nghệ sản
xuất của ngành hiện tại so với các nớc khác là không hiện đại, nguồn

nhân lực thiếu về trinh độ chuyên môn và quản lý. Năng suất bình
quân bị đánh giá là thấp hơn Ân Độ và Trung Quốc là 40-60%
+ Ngành may nói chung cũng có một số khó khăn nh ngành dệt.
Nhân công của ngành đang có chiều hớng giảm dù rằng nhu cầu của
các doanh nghiệp là khá lớn. Có nhiều nguyên nhân nhng chủ yếu là
do chế độ đãi ngộ của ngành không cao khiến nhiều công nhân không
còn mặn mà thiết tha với công việc nữa. Sản xuất còn nhiều là đơn đặt
hàng gia công của nớc ngoài không tạo nhiều giá trị gia tăng. Sản
phẩm may trên thị tròng quốc tế cha tạo cho mình một thơng hiệu
mạnh nên cha thực sự có chỗ đứng vững chắc. Nhiều kho khăn cho
ngành trên thị trờng này là sự áp đặt các hạn ngạch, thuế chống bán
phá giá, các rào cản kỹ thuật Ngành cha quan tâm nhiều đến thị tr-
ờng nội địa giàu tiềm năng. Đội ngũ các nhà thiết kế giỏi mỏng, cha
quan tâm đên đào tạo cán bộ cho ngành
Tuy cũng có nhiều u điểm nh chi phí sản xuất thấp, thị trờng
truyền thống là những thị trờng rông lớn (Mĩ, EU, Nhật Bản ), nắm
bắt và tiếp thu nhanh công nghệ, văn hoá thời trang thế giới nhng dự
báo cho ngành những năm tới khi chúng ta gia nhập WTO là không
quá khả quan nếu cha có những điều chỉnh cần thiết, hợp lý ngay từ
bây giờ.
- giầy dép cũng là những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam. Kim
ngạch của ngành cũng khá cao, góp mặt vào câu lạc bộ 1 tỷ. Những
khó khăn thách thức chờ đón ngành tuy không nghiêm trong nh ngành
dệt may nhng vẫn không thể xem thờng.
- Sản phẩm gỗ, hàng điện tử máy tính đều góp tên mình vào câu
lạc bộ 1 tỷ. Kim ngạch của ngành tăng cao qua từng năm và có
những biểu hiên của sự bền vững cao.
- Các sản phẩm nh cao su, cà phê, than đá có mức tăng trởng tốt
nhng thị trờng những mặt hàng này khá thất thờng, cần chủ động năm
vững thông tin từ thị trờng để có những giải pháp có lợi cho ngành.

- Các loại nông sản (chủ yếu là gạo), các măt hàng thủ công mỹ
nghệ và các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác (dây cáp điện,
Trang
12
Nguyễn chí thành - qlkt45b
nhựa, gốm sứ, kim loại quý, đá quý, mây tre cói ) đều có những bớc
phát triển vợt bậc
1.2/ Thực trạng 9 tháng đầu năm 2006 và những dự báo năm
2007.
9 tháng đầu năm 2006 tổng kim ngạch XK đạt 29.4 tỷ USD tơng đ-
ơng với 77.9% kế hoạch, tăng 24.2% so với cùng kì năm 2005. Cũng
trong 9 tháng đầu năm 2006, tỷ lệ nhập siêu giảm từ 16% (2005)
xuống còn 11.4% ( 2006).
Về khu vực kinh tế, khu vực kinh tế trong nớc có XK đạt 12.3 tỷ
USD tăng 20.7% chiếm 36.8% tỷ trọng tổng mức XK chung. Khu vực
kinh tế nớc ngoài và dầu thô đạt 17.1 tỷ USD tăng 26.9% chiếm
63.2% tổng mức XK chung.
Cụ thể về các ngành nh sau:
- Dầu thô khai thác 12.5 triệu tấn giảm 6.4% đạt 6.5 tỷ USD tăng
18.4% về giá đống góp 17.6% vào tổng mức tăng trởng chung.
- Dệt may đạt 4.5 tỷ USD tăng 27.8% và đống góp 16.9% vào tổng
mức tăng trởng chung.
- Mặt hàng giầy dép đạt 2.5tỷ USD tơng đơng 80.1% kế hoạch,
tăng 21.4% và đống góp 8.1% vào tổng mức tăng trởng chung. Thị tr-
ờng chủ yếu của ngành là Mĩ và Ôxtrâylia, nhng những thị trờng này
luôn gắn với những rào cản thơng mại gây khó khăn cho ngành.
- Thuỷ sản đạt 2.3tỷ USD bằng 75% kế hoạch tăng 19.2% và đống
góp 6.6% vào tổng mức tăng trởng chung. Thị trờng của ngành chủ
yếu là các nớc trong khối EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mĩ và các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của chúng ta chính là những quốc gia láng

giềng trong khu vực.
- Sản phẩm gỗ đạt 1.35 tỷ USD tăng 23.8% và đống góp 4.6% vào
tổng mức tăng trởng chung.
- Sản phẩm điện tử và máy tính đạt 1.22tỷ USD tăng 19.1% và
đống góp 3.4% tổng mức tăng trởng chung.
- Cao su, cà phê, than đá: cao su đạt 493 nghìn tấn tăng 32.5% về
lợng, 948 triệu USD tăng 97.1% về giá và đống góp 8.1% tổng mức
tăng trởng chung; cà phê đạt 675 nghìn tấn giảm 8.2% về lợng, 803
triệu USD tăng 37.2% về giá và đống góp 3.8% tổng mức tăng trởng
chung; than đá đạt 19.8 tr.tấn tăng 68.3% về lợng, 62.8 tr. USD tăng
38% về giá và đống góp 3% tổng mức tăng trởng chung.
Trang
13
Nguyễn chí thành - qlkt45b
- Các mặt hàng dây cáp điện, nhựa, gốm sứ, vàng đá quý, mây tre
cói đều tăng với các mức khác nhau từ 3.3-39%.
- Các mặt hàng giảm so với năm 2005 là gạo, hạt điều, chè, xe đạp,
phụ tùng xe đạp (gạo XK 4.1 tr. tấn đạt 1.1tỷ USD giảm 8.4% về l-
ợng, giảm 7.2% về giá và đống góp -1.5% tổng mức tăng trởng
chung).
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam đẵ chuển dịch theo hớng
tăng dần tỷ trọng của hàng hoá công nghịêp, dịch vụ, hàng chế biến,
giảm dần tỷ lệ hàng xuất khẩu thô sơ chế. Nhiều sản phẩm đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nh dầu thô, dệt may, thuỷ sản, giày
dép, gỗ hàng điện tử.
- Cơ cấu thị trờng đẵ chuyển dịch theo hớng tích cực, trớc đây
chủ yếu tập trung ở các nớc ASEAN, nay mở rộng qua các nớc nh
Hoa Kỳ, Nhật Bản. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
châu á và các nớc ASEAN chiếm tỷ trọng từ 60,5% và 17% năm 2001
giảm xuống còn 47,7% và 13,9% năm 2004. Hiện nay Hoa Kỳ chiếm

tỷ trọng cao nhất so với các thị trờng khác trong tổng giá trị hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam.
Mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian
qua đẵ thu đợc một số thành công nhất định, song vẫn còn những mặt
hạn chế nh:
- Tỷ trọng xuất khẩu nguyên vật liệu hàng nông sản hàng công
nghiệp chế biến gia công chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng hàng công
nghiệp chế biến công nghệ cao tuy có gia tăng nhng còn thấp, hiện
nay mới chiếm 38%. Hơn nữa tỷ lệ giá trị gia tăng trong tổng giá trị
của hàng hoá xuất khẩu còn thấp, điều đó chứng tỏ nền kinh tế Việt
Nam còn phụ thuộc nhiều vào công nghiệp phụ trợ vốn cha phát triển
trong nớc, còn mang nặng tính gia công chế biến, xuất khẩu nguyên
liệu thô là chủ yếu. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của sản phẩm donh nghiệp và bản thân nền kinh tế.
- Xét về các tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm nh giá cả, chất l-
ợng, tổ chức tiêu thụ và thơng hiệu của doanh nghiệp thì sức cạnh
tranh của nớc ta thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới. Nhiều sản phẩm và doanh nghiệp trong nớc, nhất là doanh
nghiệp nhà nớc còn tồn tại đợc là do dựa vào chính sách bảo hộ, trợ
cấp của nhà nớc. Điều này phản ánh ở chỉ tiêu chất lợng giá cả hàng
Trang
14
Nguyễn chí thành - qlkt45b
hoá. Theo lộ trình hội nhập, Việt Nam sẽ phải mở cửa mạnh hơn thị
trờng hàng hoá dịch vụ cho các doanh nghiệp nớc ngoài, do vậy nếu
không tổ chức cơ cấu lại để nâng cao sức cạnh tranh, thì nhiều doanh
nghiệp có nguy cơ phá sản, giảm thị phần ngay tại thị trờng trong nớc.
- Tình trạng nhập siêu liên tục gia tăng với quy mô tuyệt đối.
Trong thời gian tới việc hội nhập của Việt Nam ngày càng sâu rộng,
cần giảm mức nhập siêu để tránh tình trạng thâm hụt cán cân thơng

mại kéo dài.Nhập siêu hoàn toàn do khu vực kinh tế trong nớc, khu
vực kinh tế đầu t nớc ngoài đẵ tranh thủ điều kiện để xuất khẩu. Mặt
khác trong khi xuất siêu sang thị trờng Hoa Kỳ, thị trờng EU thì Việt
Nam lại nhập siêu rất lớn từ châu á : nhập siêu lớn nhất từ Đài Loan
2,2 tỷ USD, CHND Trung Hoa 1,2 tỷ, Thái Lan 1 tỷ, Hồng Kông 0,6
tỷ.
Điều đáng ko ngại là nguyên nhân của việc nhập siêu tăng vào
trong cơ cấu nhập hiện nay nhiều mặt hàng nguyên liệu phân bón
không tăng trong khi đó mặt hàng khác nh ôtô tăng 51% xe máy tăng
65% làm cho nhập khẩu tăng lên trong khi xuất khẩu các sản phẩm
nh dệt may, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản, dầu thô tăng
không đáng kể.
Theo một số dự báo về kim ngạch XNK năm nay có thể tăng 20%
(kế hoạch là 16.4%) đóng góp vào mức tăng trởng kinh tế nói chung
đợc dự bao là sẽ tăng 8.2%. Dự báo trong năm tới 2007 tổng kim
ngạch XK sẽ đạt 45.2 tỷ USD, tăng 17.4% so với năm 2006; NK đạt
49.1 tỷ USD tăng 15.5% trong mục tiêu tăng trởng kinh tế chung là
8.2- 8.5% với GDP khoảng 70 tỷ USD và GDP bình quân đầu ngời là
820 USD/ngời /năm.
2/ Một số giải pháp cho vấn đề XNK ở nớc ta hiện nay.
2.1/ Một số công cụ vĩ mô của Nhà nớc.
a/ Thuế quan.
Thuế nhập khẩu- một khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu-
chuyển thị trờng tiến gần tới trạng thái cân bằng tồn tại khi không có
thơng mại, qua đó làm giảm những mối lợi thu đợc từ thơng mại. Mặc
dù các nhà sản xuất trong nớc đợc và chính phủ tạo đợc nguồn thu nh-
ng tổn thất của ngời tiêu dùng lớn hơn những mối lợi này.
Nh vậy, Nhà nớc có chính sách khuyến khích tiêu dùng hàng trong
nớc và bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nớc. Điều này rất có lợi cho
Trang

15
Nguyễn chí thành - qlkt45b
quốc gia trên nhiều phơng diện. Cũng có khi thuế đánh vào những mặt
hàng hạn chế tiêu thụ nh rợu, thuốc lá, ô tô cũ những mặt hàng cấm
nh hêrôin, vũ khí, hàng giả, băng hình văn hoá phi đạo đức Nói cách
khác thuế là một biện pháp hạn chế nhập khẩu những không có lợi
cho quốc gia trên quan điểm xã hội.
b/ Hạn ngạch nhập khẩu.
Nếu nh thuế đánh vào giá cả hàng nhập khẩu thì hạn ngạch đánh
vào chỉ tiêu số lợng. Về bản chất có thể cho rằng hai công cụ này có
tính chất tơng tự nhau. Song trong điều kiện áp dụng hạn ngạch, ngời
đợc cấp phép nhập khẩu nhận đợc nguồn thu mà lẽ ra chính phủ đợc
thu nếu áp dụng thuế nhập khẩu. . Điểm khác nhau duy nhất của hai
biện pháp hạn chế nhập khẩu này là : Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn
thu của chính phủ còn hạn ngạch nhập khẩu thì tạo ra thặng d cho ng-
ời đợc cấp phép.
c/ Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia
tính bằng tiền tệ của một nớc khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá
cả giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhău.
Đây là một công cụ điều chỉnh cả XK và NK. Nếu nh Nhà nớc duy
trì một tỷ giá hối đoái làm giảm giá trị đồng tiền trong nớc thì XK sẽ
rất dễ dàng
2.2/ Những hoạt động xúc tiến thơng mại.( vi mô)
Có lẽ trớc khi muốn vạch ra đợc những đờng lới đúng cho XNK thì
chúng ta nên có những biện pháp khai thác, tìm hiểu thông tin thị tr-
ờng quốc tế để vạch nên phơng châm hành động cho chính mình. Với
cấp ngành, cấp doanh nghiệp chúng ta nên phải hiểu rõ đối tác, đối
thủ của mình là ai, thị trờng của chúng ta ở đâu? thị trờng đó nh thế
nào?

- Phân tích thị trờng thế giới (các đặc điểm về kinh tế, văn hoá ,
chính trị, các xu hớng ).
- Khái quát thông tin, đặc điểm về các doanh nghiệp cạnh tranh
trên thị trờng toàn cầu cũng nh thị trờng riêng.
- tìm hiểu thông tin về các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
- nhận định tiềm năng thơng mại song phơng cới các nớc đối tác.
- xem xét cơ hội trong việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trờng XK (yêu cầu về số lợng và chất lợng ).
Trang
16
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Khi đã có những thông tin tơng đối đầy đủ và cần thiết, Nhà nớc
mà cụ thể là Bộ Thơng mại, các tổ chức có liên quan nên bắt tay tìm
ra những hớng đi cho doanh nghiệp. WTO đang đến quá gần kề, chiến
lợc bây giờ là phải đa thơng hiệu hàng hoá Việt Nam ra thế giới. Bắng
quyền lực và chức trách của mình, Bộ thơng mại nên tổ chức các hoạt
động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích đa thơng hiệu Việt Nam ra
thế giới.
Thứ nhất, nên mở các hội thảo và các cuộc trao đổi giữa doanh
nghiệp Việt Nam với các nớc có quan hệ thơng mại truyền thống và
các thị trờng mới cho XNK Việt Nam. Thực chất là tạo ra các cơ hội
cho cả hai bên cùng tìm hiểu lẫn nhau, tìm kiếm các cơ hội hợp tác
kinh doanh về tất cả các lĩnh vực mà hai bên quan tâm. Từ đó tạo nên
đợc lòng tin cho các doanh nghiệp, hớng dẫn họ, tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho đôi bên cùng nhau hợp tác.
Thứ hai, có thể hợp tác với nớc ngoài tạo cơ hội để tổ chức các hội
chợ, triển lãm hàng Việt Nam tại nớc ngoài. Từ đó phối hợp tìm hiểu
kênh phân phối cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào thị trờng nớc
sở tại.
Thứ ba, lập nên các chơng trình tập huấn về xúc tiến thơng mại cho

doanh nghiệp, cho các khu chế xuất, cho các vùng kinh tế trọng điểm.
Nhà nớc nên tạo điều kiên thuận lợi về mặt thủ tục hành chính cho
doanh nghiêp. Thủ tục hành chính ở Việt Nam đang chậm gấp 25 lần
so với thế giới, đó là một con số khó có thể chấp nhận đợc trong thời
buổi hội nhập.
Thứ t, thúc đẩy các chơng trình đàm phán hiệp định kinh tế song
phơng, đa phơng.
Thứ năm, nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, định hớng
cho các hiệp hội hoạt động. Bên cạnh đó, hớng dẫn các hiệp hội nâng
cao khả năng đối phó với các rủi ro thơng mại có thể xẩy ra, đặc biệt
là các vụ kiện tụng quốc tế.
Thứ sáu, có thể tài trợ, hỗ trợ các dự án xúc tiến thơng mại nhằm
xây dựng cho các tổ chức, doanh nghiệp có đợc năng lực trên mọi ph-
ơng diện của thơng mại. Xây dựng chiến lợc xuất khẩu quốc gia,
chiến lợc xuất khẩu ngành hay cho những mặt hàng chủ lực của đất n-
ớc.
Trang
17
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Một thực tế là trên thị trờng quốc tế, khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam là không cao. Có cả những lý do khách quan và cả
những tồn tại chủ quan khiến cho khả năng cạnh tranh của Việt Nam
thấp. Ngày 7/11/2006 dự kiến Việt Nam sẽ chính thức gia nhập WTO
(World Trade Organization), lúc đó doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp nớc ngoài sẽ cùng nhau trên một sân chơi. WTO là một cơ hội
nhng cũng là một thách thức! Nhng cơ hội cho ai và thách thức cho
ai? Rõ ràng những ngành nào vốn đợc sự bảo hộ của Nhà nớc bấy lâu
thì với họ là thach thức, tất nhiên sẽ là cơ hội cho những ai có bản lĩnh
thơng trờng, những ai biết tự điều chỉnh đúng lúc, những ai đã sẵn
sang cho cuộc chơi, những ai dám đối mặt với thách thức.

KếT LUậN
Cần khẳng định lại một lần nữa về tác động của thơng mại tới nền
kinh tế là rất to lớn. Nhận thức đợc tầm quan trọng của ngoại thơng
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm, dõi theo và luôn có những biện
pháp hữu hiệu định hớng XNK theo hớng tích cực nhất. Chúng ta có
thể nghe thông tin XNK hằng ngày, hàng giờ trên các phơng tiện
thông tin đại chúng, chúng ta vui mừng và đợc khích lệ trớc những
thành quả mà đất nớc đã và đang đạt đợc, điều đó cho thấy rằng
không chỉ có Nhà nớc mới quan tâm đến ngoại thơng mà cả dân
chúng cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Việt Nam đã và đang dần
thoát khỏi nghèo đói, Việt Nam đang đạt dợc những thành tựu đáng
khích lệ trong công cuộc đổi mới một phần không nhỏ đó chính là sự
đống góp của ngoại thơng. Những thành tựu về tăng trởng kinh tế
trong những năm vừa qua là thành quả của ngọai thơng và chiến lợc
XNK là chiến lợc dài hạn của Việt Nam tiến đến trở thành một nớc
xuất siêu./
Trang
18
NguyÔn chÝ thµnh - qlkt45b
Trang
19
Nguyễn chí thành - qlkt45b
Mục lục
Chơng1. Lý luận chung về vấn đề xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1. Cơ sở lý luận chung
1.1. Lý thuyết về lợi thế
1.2. Xét về xu thế của thị trờng
2. Ngoại thơng
2.1. Khái niệm và vai trò
2.2. Nội dung

3. Lý luận chung về xuất nhập khẩu
3.1. Trạng thái cân bằng của thị trờng khi không có th-
ơng mại.
3.2. Lợi ích và tổn thất của nớc xuất khẩu
3.3. Lợi ích và tổn thất của nớc nhập khẩu
Chơng2. Thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu hiện nay ở nớc ta,
và một số giải pháp
1/ Thực trạng xuất nhập khẩu ở nớc ta trong những năm gần đây.
1.1/Giai đoạn từ 2005 về trớc.
a/ Những năm trớc 1986.
b/ Giai đoạn 1986 2005.
1.2/ Thực trạng 9 tháng đầu năm 2006 và những dự báo năm
2007.
2/ Một số giải pháp cho vấn đề XNK ở nớc ta hiện nay.
2.1/ Một số công cụ vĩ mô của Nhà nớc.
a/ Thuế quan.
b/ Hạn ngạch nhập khẩu.
c/ Tỷ giá hối đoái.
2.2/ Những hoạt động xúc tiến thơng mại.( vi mô)
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin NXB Chính Trị Quốc Gia -
Hà Nội 2005;
2. Giáo trình nguyên lý kinh tế học Tập 1 và 2; Nxb Thống kê.
3. http:// 2-10-06 export
4. http:// 5-10-06 irv_moi_gov_vn
Trang
20

×