Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Luận văn " KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 184 trang )

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

TRƯỜNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T NGOI THNG
*****

đạ i học ngoạ i thương
hà nội

KHO LUN TT NGHIP
KHU VC MU DCH TỰ DO ASEAN TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:

Đinh Thị Việt Thu

Lớp:

Anh 8, K38C KTNT

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội năm 2003
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-1-



Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................................................2
Chương 1: Q trình hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA) ..............................................................................................................9
1.1. Những nhân tố thúc đẩy sự hình thành ACFTA ................................................9
1.1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của các khu vực mậu dịch tự do (FTA) trên toàn
cầu...........................................................................................................................9
1.1.2. Sức mạnh kinh tế mới của Trung Quốc và sự hấp dẫn của khu vực kinh
tế năng động ASEAN. ..........................................................................................22
1.1.3. Những thành tựu hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc ............................28
1.2. Sự hình thành ACFTA......................................................................................35
1.2.1. Các mốc thời gian chính.............................................................................35
1.2.2. Nội dung cam kết........................................................................................36
Chương 2: Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc tới các
quốc gia thành viên .....................................................................................................56
2.1. Cơ hội ..............................................................................................................56
2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ...............................................56
2.1.2. Tạo ra vị thế mới về chính trị trong các vịng thương lượng, đàm phán đa
phương tồn cầu ...................................................................................................88
2.1.3. Tạo ra mơi trường hồ bình, ổn định và hợp tác ........................................89
2.2. Thách thức ........................................................................................................95
2.2.1. Loại hình tổ chức của ACFTA ...................................................................95
2.2.2. Tình trạng phân hóa hai cực .......................................................................95
2.2.3. Cạnh tranh ..................................................................................................96
2.2.4. Yếu tố chính trị .........................................................................................119
Chương 3: Việt Nam và ACFTA .............................................................................127
3.1. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc ................................127
3.1.1. Hợp tác chính trị, ngoại giao ....................................................................128

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-2-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

3.1.2. Hợp tác thương mại ..................................................................................128
3.1.3. Hợp tác đầu tư ..........................................................................................131
3.2. Tác động của ACFTA đối với Việt Nam. ......................................................132
3.2.1. Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA.......................................132
3.2.2. Thách thức đối với Việt Nam khi tham gia ACFTA................................145
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam vào ACFTA ...................150
3.3.1. Chun mơn hố sản xuất và chế biến những mặt hàng xuất khẩu mà
Việt Nam có năng lực cạnh tranh hơn so với Trung Quốc.................................150
3.3.2. Thúc đẩy cải cách kinh tế, tăng cường tự do hoá thương mại và xúc tiến
đầu tư ..................................................................................................................153
3.3.3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại ...............................................155
3.3.4. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý để nâng cao kim ngạch thương mại song
phương, trở thành đầu cầu và cửa ngõ của Trung Quốc ở thị trường ASEAN..157
3.3.5. Tiến hành đàm phán với Trung Quốc để được hưởng các điều kiện ưu
đãi hơn trong việc mở cửa thị trường và thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc
cũng như trong việc cung cấp hỗ trợ kinh tế kỹ thuật ........................................159
3.3.6. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và các nước ASEAN
khác.....................................................................................................................160
3.3.7. Tích cực hợp tác với với các nước trong khối ASEAN để đi đến nhất thể
hoá thị trường khu vực nhằm cạnh tranh với thị trường Trung Quốc................161
Kết luận......................................................................................................................166
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................168
Chú thích: ..............................................................................................................168

Tài liệu tham khảo khác ........................................................................................170
Phụ lục........................................................................................................................172

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-3-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

LỜI NĨI ĐẦU

TRONG NHỮNG NĂM 1990, TỐC ĐỘ TỒN
CẦU HỐ VÀ KHU VỰC HỐ KINH TẾ ĐÃ
NHANH CHĨNG TRỞ THÀNH MỘT HIỆN
TƯỢNG GÂY RA SỰ LO NGẠI RỘNG RÃI
TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI. ĐÂY LÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG NHẤT
CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI LOÀI
NGƯỜI TRONG THẾ KỶ 20, MỘT XU
HƯỚNG KHÔNG THỂ ĐẢO NGƯỢC VÀO
THẾ KỶ 21. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NÀY DẪN
TỚI NHỮNG MỐI QUAN HỆ GẦN GŨI HƠN
GIỮA TẤT CẢ CÁC NƯỚC VÀ KHU VỰC
CŨNG NHƯ SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ
CẠNH TRANH LỚN HƠN TRÊN QUY MƠ
TỒN CẦU. VÌ VẬY, LIỆU MỘT NƯỚC CĨ
THỂ DUY TRÌ ĐƯỢC TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ LIÊN TỤC VÀ LÀNH MẠNH HAY KHƠNG
ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH BỞI VIỆC NƯỚC NÀY

CĨ THỂ ĐỐI PHÓ LẠI VỚI XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐÚNG LÚC
VÀ ĐIỀU CHỈNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
MÌNH.
TRONG BỐI CẢNH SỰ PHỤ THUỘC KINH
TẾ LẪN NHAU NGÀY CÀNG SÂU SẮC Ở
TẦM KHU VỰC VÀ TOÀN CẦU VÀ VIỆC
CÁC NƯỚC ASEAN ĐÃ GẦN THỰC HIỆN
XONG KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-4-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

(AFTA), CÂU HỎI ĐẶT RA LÀ LIỆU ASEAN
SẼ ĐI THEO ĐỊNH HƯỚNG HỘI NHẬP KHU
VỰC NÀO SAU AFTA. TRONG KHI ĐÓ, MỐI
QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ ASEAN TRUNG QUỐC NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN,
VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO,
NHỮNG GẦN GŨI VỀ ĐỊA LÝ VÀ VĂN HOÁ
GIỮA ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, THÌ SỰ
LỰA CHỌN THIẾT LẬP MỘT KHU VỰC
MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VÀ TRUNG
QUỐC – ACFTA (ASEAN – CHINA FREE
TRADE AREA) CÓ THỂ LÀ MỘT CÂU TRẢ
LỜI VỀ MỘT TRONG NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG
HỢP TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIẾP THEO
CỦA ASEAN.

THẬT VẬY, ASEAN VÀ TRUNG QUỐC LÀ
NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ
ĐANG Ở NHỮNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ KHÁC NHAU SONG CÙNG ĐANG
PHẢI ĐỐI MẶT VỚI NHỮNG CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC TRONG MỘT THẾ GIỚI
ĐANG THAY ĐỔI NHANH CHÓNG. VIỆC
THÀNH LẬP MỘT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO VÀ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ SONG
PHƯƠNG LÀ MỘT QUYẾT ĐỊNH SÁNG
SUỐT CỦA HAI BÊN TRONG QUÁ TRÌNH
THEO ĐUỔI NHỮNG CƠ HỘI PHÁT TRIỂN
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-5-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỚI. TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ TOÀN
CẦU TĂNG TRƯỞNG CHẬM LẠI VÀ NHIỀU
NĂM SUY THOÁI CỦA CƯỜNG QUỐC KINH
TẾ KHU VỰC NHẬT BẢN, KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC SẼ
ĐẶC BIỆT CÓ LỢI ĐỐI VỚI TIỀM NĂNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA HAI BÊN.
HƠN NỮA, ĐIỀU NÀY SẼ TẠO RA MỘT CƠ
CHẾ QUAN TRỌNG NHẰM BẢO ĐẢM SỰ ỔN
ĐỊNH KINH TẾ Ở KHU VỰC VÀ CHO PHÉP
ASEAN VÀ TRUNG QUỐC CÓ TIẾNG NÓI

LỚN HƠN TRONG CÁC VẤN ĐỀ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ. BÊN CẠNH NHỮNG CƠ HỘI
ĐÓ, VIỆC THIẾT LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC TRONG
VÒNG 10 NĂM TỚI CHẮC CHẮN SẼ TẠO RA
NHIỀU THÁCH THỨC LỚN ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC THAM GIA, ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC
THÀNH VIÊN MỚI CỦA ASEAN TRONG ĐĨ
CĨ VIỆT NAM. CHÍNH VÌ VẬY, VIỆC
NGHIÊN CỨU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC CỦA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
ASEAN - TRUNG QUỐC LÀ MỘT TRONG
NHỮNG VẤN ĐỀ CĨ TÍNH THỜI SỰ VÀ CĨ
Ý NGHĨA THIẾT THỰC TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY ĐỂ CÓ THỂ GIÚP CÁC NƯỚC
THÀNH VIÊN, NHẤT LÀ VIỆT NAM, CÓ THỂ
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-6-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CHUẨN BỊ ĐẦY ĐỦ ĐỂ THAM GIA CÓ HIỆU
QUẢ VÀO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
NÀY.
DO VẬY, EM MẠNH DẠN CHỌN ĐỀ TÀI
"KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM” VỚI MONG
MUỐN ĐỀ TÀI NÀY SẼ GÓP PHẦN LÀM

SÁNG TỎ NHỮNG MẢNG SÁNG TỐI CỦA
BỨC TRANH KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN
NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG
TRONG BỐI CẢNH MỘT KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO ĐƯỢC THIẾT LẬP GIỮA
ASEAN VÀ TRUNG QUỐC, TỪ ĐÓ GIÚP
VIỆT NAM HỘI NHẬP THÀNH CƠNG VÀO
KHU VỰC NÀY.
KHỐ LUẬN SỬ DỤNG KẾT HỢP MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BAO GỒM PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN BIỆN
CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU, CÓ SỰ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH, NHẰM LÀM SÁNG TỎ VẤN
ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.

BỐ CỤC CỦA KHỐ LUẬN, NGỒI LỜI NÓI
ĐẦU, KẾT LUẬN, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO VÀ PHỤ LỤC, BAO GỒM 3 CHƯƠNG
CHÍNH:
CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ
THÚC ĐẨY SỰ RA ĐỜI CỦA KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC VÀ
TĨM TẮT Q TRÌNH HÌNH THÀNH KHU
VỰC NÀY, ĐỒNG THỜI KHÁI QT HỐ
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT CỦA
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-7-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ

TOÀN DIỆN ASEAN - TRUNG QUỐC
(FAACCEC).
CHƯƠNG 2 ĐI SÂU PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC NÓI CHUNG CỦA
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC THÀNH
VIÊN.
CHƯƠNG 3 LÀ CHƯƠNG CUỐI CÙNG, TẬP
TRUNG VÀO NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA KHU
VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG
QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM, TỪ ĐÓ ĐƯA RA
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY SỰ HỘI
NHẬP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO NÀY.
DỰA TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ TIẾN HÀNH TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, SO SÁNH, KHỐ LUẬN ĐÃ CÓ NHỮNG
CỐ GẮNG NHẤT ĐỊNH NHẰM ĐƯA RA MỘT CÁI NHÌN TỔNG QUAN VỀ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC THÀNH VIÊN, ĐẶC BIỆT LÀ ĐỐI VỚI VIỆT NAM, MỘT KHI KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC
ĐƯỢC THÀNH LẬP, TỪ ĐÓ ĐƯA RA MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỰ HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC
MẬU DỊCH TỰ DO NÀY.
TUY VẬY, DO TÍNH MỚI MẺ CỦA ĐỀ TÀI CŨNG NHƯ NHỮNG HẠN CHẾ VỀ THỜI GIAN, KIẾN THỨC VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU, KHỐ LUẬN KHƠNG THỂ TRÁNH KHỎI NHỮNG THIẾU SÓT. EM RẤT MONG NHẬN ĐƯỢC Ý KIẾN ĐĨNG GĨP CỦA
CỦA CÁC THẦY CƠ VÀ CÁC BẠN. QUA ĐÂY, EM XIN GỬI LỜI CẢM ƠN CHÂN THÀNH ĐẾN CÔ GIÁO, TIẾN SĨ VŨ THỊ KIM
OANH, ĐÃ HƯỚNG DẪN VÀ CHỈ BẢO TẬN TÌNH CHO EM TRONG SUỐT THỜI GIAN THỰC HIỆN KHOÁ LUẬN. EM CŨNG
XIN GỬI LỜI CẢM ƠN ĐẾN CÁC CÔ, CHÚ VÀ ANH, CHỊ ĐANG CÔNG TÁC TẠI VỤ HỢP TÁC KINH TẾ ĐA PHƯƠNG (BỘ
NGOẠI GIAO), TRUNG TÂM THÔNG TIN BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THUỘC VIỆN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG (CIEM), VÀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC ĐÃ GIÚP ĐỠ EM
HỒN THÀNH KHỐ LUẬN NÀY.
HÀ NỘI, THÁNG 12/ 2003

SINH VIÊN
ĐINH THỊ VIỆT THU


Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-8-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU
VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN - TRUNG QUỐC
(ACFTA)
1.1. Những nhân tố thúc đẩy sự hình thành ACFTA
1.1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của các khu vực mậu dịch tự do (FTA) trên toàn cầu

NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐÃ TRẢI QUA SỰ
BIẾN ĐỔI CHƯA TỪNG THẤY TRONG NỬA
CUỐI NHỮNG NĂM 1990. ĐẶC BIỆT, CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐỒN ĐÃ
ĐƯỢC TỒN CẦU HỐ MẠNH MẼ THƠNG
QUA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
(FDI), SỰ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI (M&AS)
XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ THÔNG QUA CÁC
KÊNH GIAO DỊCH QUỐC TẾ KHÁC NHAU.
CÙNG VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, LUẬT CHƠI MỚI VỀ
CẠNH TRANH ĐÃ ĐƯỢC THIẾT LẬP Ở CÁC
LĨNH VỰC NHƯ KIỂM SOÁT QUẢN LÝ,
QUẢN LÝ CƠNG NGHỆ, NỘI ĐỊA HỐ VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HÃNG, TÌM KIẾM
CÁC NGUỒN LỰC BÊN NGỒI VÀ SỬ DỤNG

CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

-9-


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG CỦA CÁC THOẢ
THUẬN THƯƠNG MẠI ƯU ĐÃI (PTA) CŨNG
ĐÃ THAY ĐỔI MẠNH MẼ. TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO BẮC MỸ (NAFTA) VÀ LIÊN MINH
CHÂU ÂU (EU) VÀO NỬA ĐẦU NHỮNG NĂM
1990, CUỘC THẢO LUẬN KINH TẾ VỀ
NHỮNG QUAN ĐIỂM THUẬN VÀ CHỐNG
PTA PHẦN LỚN CHỈ GIỚI HẠN Ở NHỮNG
ĐÁNH GIÁ MANG TÍNH LÝ THUYẾT VÀ
CHIÊM NGHIỆM VỀ SỨC SÁNG TẠO
THƯƠNG MẠI CỦA J. VINER [1] VÀ CÁC
TÁC ĐỘNG MÉO MÓ CỦA THƯƠNG MẠI.
TUY NHIÊN, KHƠNG KHÍ XUNG QUANH Ý
TƯỞNG CHỦ NGHĨA KHU VỰC ĐÃ THAY
ĐỔI MẠNH MẼ VÀO NỬA CUỐI NHỮNG
NĂM 1990.
MỘT ĐỐI TÁC TÍCH CỰC LÀ EU. SAU KHI
HỒN THÀNH SỰ HỘI NHẬP SÂU SẮC GIỮA
CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, EU BẮT ĐẦU
ĐÀM PHÁN MỘT LOẠT KHU VỰC MẬU
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương


- 10 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

DỊCH TỰ DO (FTA – FREE TRADE AREA)
VỚI MỘT SỐ THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TỰ DO CHÂU ÂU (EFTA), VỚI
CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU VÀ CÁC NƯỚC VEN
ĐỊA TRUNG HẢI. CÁC ĐỐI TÁC TÍCH CỰC
KHÁC LÀ NHỮNG NƯỚC TƯƠNG ĐỐI NHỎ
BAO GỒM MEHICO, CHILE VÀ
SINGAPORE. NHỮNG NƯỚC NÀY ĐÃ ĐÀM
PHÁN VÀ KÝ KẾT MỘT SỐ FTA VỚI CẢ
NHỮNG NƯỚC TRONG KHU VỰC CŨNG
NHƯ NHỮNG NƯỚC CÁCH XA VỀ ĐỊA LÝ.
BỊ KÍCH THÍCH BỞI CÁC BƯỚC PHÁT
TRIỂN NÀY, TRONG SUỐT NHỮNG NĂM 80,
MỸ ĐÃ TÍCH CỰC THEO ĐUỔI KHẢ NĂNG
THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
VỚI CÁC NƯỚC KHÁC Ở KHU VỰC CHÂU Á
- THÁI BÌNH DƯƠNG. BƯỚC ĐI ĐẦU TIÊN
CỦA NƯỚC NÀY LÀ VIỆC ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ
THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
VỚI AUSTRALIA. NĂM 1987, MIKE
MANSFIELD - ĐẠI SỨ MỸ TẠI NHẬT BẢN
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 11 -



Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

ĐÃ ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ NGHIÊN CỨU KHẢ
NĂNG THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO MỸ – NHẬT BẢN. NĂM 1989, BÁO
CÁO CUỐI CÙNG VỀ “SÁNG KIẾN ASEAN –
MỸ” ĐÃ ĐƯỢC CÙNG NGHIÊN CỨU VÀ
ĐƯA RA KÊU GỌI THÀNH LẬP KHU VỰC
MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA ASEAN VÀ MỸ.
GẦN ĐÂY HƠN, NĂM 1997, MỸ ĐÃ ĐƯA RA
ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO P5 (PACIFIC 5 – NHÓM 5 NƯỚC Ở
THÁI BÌNH DƯƠNG, BAO GỒM AUSTRALIA,
CHILE, NEW ZEALAND, SINGAPORE VÀ
MỸ). SANG ĐẾN NĂM 2002, QUÁ TRÌNH
THÀNH LẬP CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ
DO ĐÃ ĐƯỢC MỸ ĐẨY MẠNH. NGOÀI
NHỮNG FTA VỚI MEHICO, CANADA,
JORDAN VÀ ISRAEL, TRONG NĂM 2003, MỸ
ĐÃ KÝ FTA VỚI SINGAPORE, CHILE VÀ
CÁC HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ VỚI THÁI LAN, PHILIPPINES
VÀ INDONESIA. ĐẦU THÁNG 6/ 2003, MỸ
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 12 -



Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CŨNG BẮT ĐẦU THƯƠNG THẢO ĐỂ KÝ FTA
VỚI LIÊN HIỆP QUAN THUẾ MIỀN NAM
CHÂU PHI (GỒM CÁC NƯỚC NAM PHI,
BOSWANA, LESOTHO, NAMIBIA VÀ
SWAZILAND). NGOÀI RA, MỸ CŨNG ĐANG
XEM XÉT KHẢ NĂNG KÝ KẾT FTA VỚI
COLOMBIA VÀ BAHRAIN (XEM BẢNG 1).
BẢNG 1: CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO LỚN CỦA 1 SỐ NƯỚC

CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐÃ KÝ KẾT
SINGAPORE

NEW
ZEALAND,
NHẬT BẢN,
EFTA

MEHICO
MỸ VÀ
CANADA
(NAFTA), EU,
EFTA, CHILE,
ISRAEL, CÁC
NƯỚC
THUỘC KHỐI
TAM
GIÁC PHÍA
BẮC

(EL
SALVADOR,
HONDURAS,
NICARAGOA),
DOMINICA,
NICARAGOA,
COSTA RICA,
BOLIVIA, G3.

CHILE

MỸ

CANADA,
MEHICO,
TRUNG MỸ
CANADA
(COSTA RICA,

EL SALVADOR, MEHICO
HONDURAS,
(NAFTA),
GUATAMELA,
ISRAEL,
NICARAGOA),
JORDAN
VENEZUELA,
COLUMBIA,
EQUDOR,
MERCOSUR,

PERU,
BOLIVIA

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

EC/ EU *
MALTA, CYPRUS,
ANDORA, THỔ
NHĨ
KỲ, THUỴ SỸ,
LIECHTENSTEIN,
IRELAND,
NORWAY,
SÉC, HUNGARY,
BA
LAN, SLOVAK,
RUMANIA,
BULGARIA,
LITHUANIA,
ESTONIA,
LATVIA,
FAEROES,
SLOVENIA,
MEHICO,
CHILE,
PALESTINE,
TUNISIA,
ISRAEL,
JORDAN


- 13 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐANG ĐÀM PHÁN HAY CÓ KẾ HOẠCH BẮT ĐẦU ĐÀM
PHÁN
MERCOSUR,
CÁC NƯỚC KHỐI
MỸ,
SINGAPORE
CHILE,
ANDEAN
MEHICO,
FTAA,
(BOLIVIA,
CANADA,
SINGAPORE
COLUMBIA,
AUSTRALIA
PERU,
VENEZUELA)
CÁC KHU MẬU DỊCH TỰ DO ĐANG Ở GIAI ĐOẠN ĐỀ XUẤT
MỸ, EU,
EFTA,
HÀN QUỐC,
PANAMA,
CUBA,
MERCOSUR


CHILE, EU,
NHẬT, NEW
NHẬT,
PACIFIC 5
HÀN
ZEALAND
SINGAPORE,
QUỐC,
PACIFIC 5
PACIFIC 5
NGUỒN: BỘ KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP NHẬT BẢN (METI), 2001,
HTTP://WWW.METI.GO.JP/POLICY/TRADE-POLICY/EPA/HTML.

THEO SÁCH TRẮNG VỀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA JETRO (TỔ CHỨC XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI NHẬT BẢN), CHO ĐẾN
THÁNG 5/ 2003 ĐÃ CÓ KHOẢNG 250 HIỆP
ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO (FTA) SONG
PHƯƠNG VÀ KHU VỰC ĐÃ ĐƯỢC THƠNG
BÁO CHO GATT/ WTO, TRONG ĐĨ CĨ 130
HIỆP ĐỊNH ĐƯỢC THÔNG BÁO SAU THÁNG
1/ 1995. KHOẢNG TRÊN 170 FTA ĐANG CÓ
HIỆU LỰC VÀ 70 FTA KHÁC ĐÃ CÓ HIỆU
LỰC MẶC DÙ CHƯA ĐƯỢC THÔNG BÁO
CHO WTO. DỰ KIẾN ĐẾN CUỐI NĂM 2005,
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 14 -



Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

SẼ CÓ 300 HIỆP ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO
SONG PHƯƠNG VÀ KHU VỰC CĨ HIỆU LỰC
[2]. CHÍNH TỔNG GIÁM ĐỐC WTO
SAPUCHAI PANITCHPAKDHI CŨNG PHẢI
THỪA NHẬN XU THẾ ĐÀM PHÁN HIỆP
ĐỊNH MẬU DỊCH TỰ DO SONG PHƯƠNG VÀ
KHU VỰC ĐÃ TRỞ NÊN PHỔ BIẾN, VÀ NGHI
NGẠI RẰNG XU THẾ NÀY CÓ THỂ PHÁ VỠ
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐA PHƯƠNG TRONG
KHUÔN KHỔ WTO [3].
Ở KHU VỰC ĐƠNG Á, TÍNH ĐẾN THÁNG 12/
2002 CHỈ CĨ 4 KHU VỰC NHƯ VẬY ĐƯỢC
KÝ KẾT (THAM KHẢO PHỤ LỤC 1), NHƯNG
ĐIỀU CẦN NÓI LÀ XU HƯỚNG NÀY MỚI
CHỈ XUẤT HIỆN Ở ĐÔNG Á TỪ NĂM 1999.
VÀO CUỐI NĂM 1998, HÀN QUỐC ĐÃ ĐỀ
NGHỊ NHẬT BẢN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
GIỮA HAI NƯỚC. THÁNG 9/ 1999,
SINGAPORE ĐÃ NHẤT TRÍ VỚI NEW
ZEALAND VỀ VIỆC BẮT ĐẦU ĐÀM PHÁN
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 15 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam


THÀNH LẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO,
NƯỚC NÀY CŨNG ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ
TƯƠNG TỰ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC CHILE,
MEHICO VÀ HÀN QUỐC. THÁNG 10 NĂM
ĐÓ, SINGAPORE ĐÃ ĐƯA RA ĐỀ NGHỊ
THIẾT LẬP QUAN HỆ GIỮA KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA) VỚI HIỆP ĐỊNH
QUAN HỆ KINH TẾ GẦN GŨI HƠN GIỮA
AUSTRALIA VÀ NEW ZEALAND (CER).
THÁNG 11 NĂM ĐÓ, SINGAPORE BẮT ĐẦU
ĐÀM PHÁN VỚI CHILE VÀ THÁNG 12,
NƯỚC NÀY ĐỀ NGHỊ ĐI ĐẾN MỘT HIỆP
ĐỊNH VỚI NHẬT BẢN.
CHỈ ĐẾN NĂM 1999 VÀ 2000, CÁC CUỘC
ĐÀM PHÁN VÀ NGHIÊN CỨU Ở CẤP CHÍNH
PHỦ MỚI THẬT SỰ CĨ ĐƯỢC ĐỘNG LỰC,
VÀ ĐI TIÊN PHONG LÀ SINGAPORE KHI
NƯỚC NÀY ĐƯA RA SÁNG KIẾN ĐÀM PHÁN
VÀ NGHIÊN CỨU VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO VỚI MỘT LOẠT CÁC NƯỚC KHÁC
TRONG KHU VỰC. KHÁI NIỆM VỀ KHU
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 16 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐẠI ĐÔNG Á
(EAFTA) ĐÃ ĐƯỢC ĐƯA RA THẢO LUẬN

TẠI HỘI NGHỊ THƯỢNG ĐỈNH ASEAN + 3
TỔ CHỨC VÀO THÁNG 12/ 2000 VÀ CÁC
NƯỚC ĐÃ ĐI ĐẾN NHẤT TRÍ THÀNH LẬP
MỘT NHĨM NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ NÀY.
NĂM 2001, SINGAPORE VÀ NEW ZEALAND
ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC THOẢ THUẬN VÀ ĐÓ LÀ
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐẦU TIÊN Ở
ĐÔNG Á PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU 24 CỦA HIỆP
ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ MẬU
DỊCH (GATT). THÁNG 11 NĂM ĐÓ, ASEAN
VÀ TRUNG QUỐC ĐÃ ĐI ĐẾN THOẢ THUẬN
VỀ NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH
LẬP 1 KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO GIỮA
CÁC NƯỚC ASEAN VÀ TRUNG QUỐC
TRONG VÒNG 10 NĂM.
LÝ DO KHIẾN CHO HÀNG LOẠT FTA NÓI TRÊN ĐƯỢC KÝ KẾT LÀ BỞI LẼ THỰC TẾ ĐÃ CHO THẤY, Ở MỘT MỨC ĐỘ
NHẤT ĐỊNH, NGUỒN LỢI MÀ FTA MANG LẠI CHO CÁC QUỐC GIA LÀ RẤT LỚN:
THỨ NHẤT, VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, CÁC FTA GẦN NHƯ BAO GỒM TOÀN BỘ CÁC LĨNH VỰC TRONG QUAN HỆ KINH
TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC THÀNH VIÊN: KHƠNG CHỈ THƯƠNG MẠI HÀNG HỐ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, CÁC BIỆN
PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI, … MÀ CẢ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC NHƯ DU LỊCH, THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH … (THAM KHẢO PHỤ LỤC 2). VỚI PHẠM VI BAO QUÁT
RỘNG NHƯ VẬY, FTA SẼ ĐEM LẠI NHIỀU LỢI ÍCH NHƯ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, TẠO CÔNG ĂN VIỆC LÀM,
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, TĂNG CƯỜNG ĐÀM PHÁN ĐỐI VỚI MỘT NƯỚC THỨ BA. HƠN THẾ
NỮA, TỰ DO THƯƠNG MẠI THÔNG QUA FTA SẼ CÀNG LÀM TĂNG SỨC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHÀ XUẤT KHẨU VÀ
CÁC TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HỌ DỄ DÀNG THÀNH CƠNG TRONG
CÁC VỊNG ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG. VỚI Ý NGHĨA NHƯ VẬY, FTA CHÍNH LÀ CÁNH CỬA ĐỂ MỘT NƯỚC HỘI NHẬP

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 17 -



Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam
THƯƠNG MẠI VỚI THẾ GIỚI, KHỞI ĐẦU CHO QUÁ TRÌNH TỰ DO HỐ CẠNH TRANH, TỪ ĐĨ CÁC NƯỚC CĨ NHIỀU CƠ
HỘI ĐỂ LỰA CHỌN ĐỐI TÁC THÍCH HỢP.
THỨ HAI, MỨC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CỦA CÁC FTA SÂU RỘNG HƠN RẤT NHIỀU SO VỚI WTO, VỚI NHỮNG ƯU ĐÃI CAO
NHẤT, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TIẾN TỚI TỰ DO HOÁ TỐI ĐA VÀ TRIỆT TIÊU HOÀN TOÀN NHỮNG TRỞ NGẠI ĐỐI
VỚI THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ, ĐẦU TƯ, ĐẶC BIỆT LÀ VẤN ĐỀ TRIỆT TIÊU THUẾ SUẤT NHẬP KHẨU XUỐNG
0% VÀ CÁC ƯU ĐÃI MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ĐẦU TƯ. NGỒI RA, BẢN CHẤT CỦA CÁC FTA KHƠNG CHỈ ĐƠN THUẦN LÀ
VIỆC TỰ DO HỐ THƯƠNG MẠI, MÀ CỊN BAO GỒM CẢ VIỆC HỢP TÁC TRONG TẤT CẢ CÁC LĨNH VỰC NGỒI THƯƠNG
MẠI, VÍ DỤ: HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, HỢP TÁC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN, ĐƠN GIẢN HỐ THỦ TỤC HẢI QUAN, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, … NÓI CÁCH KHÁC, DO HẦU HẾT CÁC FTA, ĐẶC BIỆT LÀ NHỮNG FTA MỚI ĐƯỢC KÝ KẾT GẦN
ĐÂY, ĐÃ ĐA DẠNG HOÁ NỘI DUNG BÊN CẠNH NỘI DUNG LOẠI BỎ THUẾ QUAN VÀ TỰ DO HOÁ KHU VỰC DỊCH VỤ
NÊN MỖI KHI CON ĐƯỜNG ĐA PHƯƠNG BỊ TẮC NGHẼN HAY CẢN TRỞ, CÁC NƯỚC LIỀN TÌM ĐẾN NHỮNG DÀN XẾP
SONG PHƯƠNG HAY KHU VỰC.
TUY NHIÊN, NĨI NHƯ VẬY KHƠNG CĨ NGHĨA LÀ CÁC FTA LN ĐI NGƯỢC LẠI VỚI TIẾN TRÌNH CỦA CÁC VỊNG ĐÀM
PHÁN ĐA PHƯƠNG, BỞI CHO ĐẾN NAY VẪN CHƯA CÓ NGHIÊN CỨU NÀO CHỨNG MINH ĐƯỢC CÁC KHU VỰC MẬU
DỊCH TỰ DO HỖ TRỢ HAY NGĂN CẢN TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI TRÊN PHẠM VI TỒN CẦU. NHƯNG CĨ THỂ THẤY
THÀNH VIÊN CỦA HAI KHỐI MẬU DỊCH TỰ DO LỚN NHẤT LÀ EU VÀ NAFTA ĐỀU LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO MÀ
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC NÀY LÀ TỐI HUỆ QUỐC (KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ) ĐƯỢC NÊU RÕ Ở ĐIỀU
KHOẢN I, NÊN KHẢ NĂNG CÁC FTA NGĂN CẢN TIẾN TRÌNH TỰ DO HỐ TỒN CẦU LÀ KHĨ XẢY RA.
THẬT VẬY, TUY GATT VÀ WTO ĐỀ CAO NGUYÊN TẮC KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG NGOẠI THƯƠNG NHƯNG
VẪN CÓ NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ CHO PHÉP CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA FTA, VỚI ĐIỀU KIỆN PHẢI THÔNG BÁO
VỀ NHỮNG FTA ĐÓ. ĐIỀU 24 CỦA GATT QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA FTA VÀ LIÊN HIỆP THUẾ
QUAN ĐỐI VỚI TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ. ĐIỀU 5 CỦA GATS (HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ) CHO PHÉP
LẬP CÁC FTA VỀ TRAO ĐỔI DỊCH VỤ. NGỒI RA CỊN CĨ MỘT ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT CHO PHÉP KÝ KẾT FTA VỀ TRAO
ĐỔI HÀNG HOÁ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN LÀ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. CÁC QUY ĐỊNH NÀY CĨ THỂ KHƠNG BẮT BUỘC
TRONG CÁC VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHƯNG CÓ TÁC DỤNG NHƯ LÀ NGUYÊN TẮC ỨNG XỬ Ở MỘT CHỪNG MỰC
NÀO ĐĨ. TUY NHIÊN, CỊN VƯỢT XA PHẠM VI CỦA NHỮNG ĐIỀU KHOẢN NÀY LÀ VIỆC KHƠNG TỒN TẠI BẤT KỲ MỘT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH NÀO KHÁC ĐƯỢC QUỐC TẾ THỪA NHẬN. VÌ THẾ, CÁC THOẢ THUẬN KHU VỰC CÓ THỂ CHỨA
ĐỰNG HẦU HẾT CÁC VẤN ĐỀ VƯỢT XA THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ. NÓI CÁCH KHÁC, Ở MỘT MỨC ĐỘ
NHẤT ĐỊNH, CÁC FTA CĨ TÍNH BỔ SUNG CHO WTO TRONG VIỆC TỰ DO HỐ THƯƠNG MẠI. CHÍNH VÌ VẬY, GIỚI HỌC
GIẢ NHẬT CHO RẰNG CÁC FTA NÊN THEO MƠ HÌNH WTO – CỘNG, NGHĨA LÀ BAO GỒM NHIỀU LĨNH VỰC HƠN VÀ MỨC
ĐỘ SÂU RỘNG HƠN. TẠI HỘI NGHỊ THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC HỢP TÁC KHU VỰC APEC NGÀY 16/ 5/ 2003
TẠI TOKYO (NHẬT BẢN), ĐẠI SỨ SINGAPORE TẠI NHẬT BẢN CŨNG NÊU RÕ: “TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI THEO WTO
KHƠNG CĨ ĐƯỢC NHIỀU BƯỚC TIẾN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY DO WTO CÓ QUÁ NHIỀU THÀNH VIÊN. TRONG BỐI
CẢNH NHƯ VẬY, CÁC HIỆP ĐỊNH TỰ DO KHU VỰC VÀ SONG PHƯƠNG SẼ LÀ CƠ CHẾ BỔ SUNG TỐT CHO TIẾN TRÌNH ĐA
PHƯƠNG” [3]. NHƯ VẬY, FTA LÀ CÁCH TIẾP CẬN TỐT THỨ NHÌ ĐỐI VỚI TỰ DO HOÁ MẬU DỊCH NHƯNG LÀ GIẢI PHÁP
KHẢ THI NHẤT TRONG MỘT THẾ GIỚI ĐA DẠNG. TUY NHIÊN, FTA CHỈ TRỞ THÀNH NHỮNG VIÊN ĐÁ LÁT ĐƯỜNG CHO
TỒN CẦU HỐ KHI NÓ PHẢI ĐẢM BẢO RẰNG ẢNH HƯỞNG DO THƯƠNG MẠI TĂNG LÊN (TRADE CREATION) LỚN HƠN
ẢNH HƯỞNG DO THƯƠNG MẠI GIẢM ĐI (TRADE DIVERSION) [1]. ĐẾN KHI ĐÓ, FTA SẼ CĨ THỂ TRỞ THÀNH MỘT ĐỊN
BẨY THÚC ĐẨY CHỦ NGHĨA ĐA PHƯƠNG VÀ TỰ DO THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU VÀ CUỐI CÙNG, CHỦ NGHĨA KHU VỰC
MỚI SẼ ĐI VÀO LIÊN KẾT KINH TẾ THEO CHIỀU SÂU.

MỘT ĐIỂM LỢI NỮA CỦA FTA LÀ TRONG
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MẠNG LƯỚI
CÁC FTA, MỐI LIÊN HỆ VỚI ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ CẢI CÁCH
KINH TẾ TRONG NƯỚC ĐÃ ĐẶC BIỆT
ĐƯỢC CHÚ TRỌNG. CÁC FTA ĐƯỢC XEM
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 18 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NHƯ LÀ CÁC CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH ĐỂ
GIỚI HẠN HAY THÚC ĐẨY CẢI CÁCH

TRONG NƯỚC CŨNG NHƯ THU HÚT FDI
HƠN LÀ TRƠNG CHỜ CĨ ĐƯỢC CÁC TÁC
ĐỘNG TRỰC TIẾP TO LỚN CỦA GIẢM
THUẾ QUAN. TRÊN THỰC TẾ, MEHICO ĐÃ
ĐƯỢC HƯỞNG NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH
CỰC RÕ RÀNG CỦA NAFTA ĐỐI VỚI CẢ
VIỆC THU HÚT FDI VÀ VIỆC GIỚI HẠN CẢI
CÁCH CƠ CẤU TRONG NƯỚC. CÁC NƯỚC
ĐÔNG ÂU ĐÃ CỐ GẮNG GIỚI HẠN QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MẠNH MẼ CÁC HỆ
THỐNG KINH TẾ CỦA HỌ VÀ MỘT SỐ
NƯỚC TRONG SỐ HỌ ĐÃ RẤT THÀNH
CÔNG TRONG VIỆC THU HÚT FDI.
THÊM VÀO NỮA, CÁC NƯỚC ĐÃ BẮT ĐẦU CẢM NHẬN ĐƯỢC RẰNG
CÁI GIÁ CỦA VIỆC KHÔNG PHẢI LÀ THÀNH VIÊN CỦA BẤT KỲ THOẢ
THUẬN KHU VỰC NÀO LÀ CÓ THẬT. GIÁ Ở ĐÂY GỒM SỰ MẤT ĐI THẾ
ĐÀM PHÁN TRONG CÁC CUỘC ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG, BỎ LỠ CÁC CƠ
HỘI HƯỞNG LỢI TỪ BÊN NGOÀI VÀ SỰ CHẬM TRỄ NÓI CHUNG TRONG
VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LÀN SĨNG TỒN CẦU HỐ. MEHICO, CHILE
VÀ SINGAPORE MUỐN RẰNG HỌ TRỞ THÀNH TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI
FTA VÀ HƯỞNG LỢI ÍCH CỦA SỰ KẾT NỐI. MỘT NƯỚC TRUNG TÂM CÓ
CÁC LỢI THẾ TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC KHÁC Ở ĐẦU BÊN KIA
TRONG VIỆC HÌNH THÀNH CÁC LUỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MẠNG LƯỚI
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 19 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam


SẢN XUẤT THÔNG QUA FDI. MỘT TÀI SẢN QUAN TRỌNG CỦA CÁC THOẢ
THUẬN FTA TRONG BỐI CẢNH NÀY LÀ MỘT NƯỚC (VÍ DỤ MEHICO) CĨ
THỂ KÝ KẾT MỘT FTA MỚI (VÍ DỤ VỚI EU) MÀ KHÔNG CẦN THAY ĐỔI
BẤT CỨ THOẢ THUẬN FTA CŨ NÀO (VÍ DỤ NAFTA).
NĨI TĨM LẠI, CHÍNH DO NHỮNG LỢI ĐIỂM KỂ TRÊN MÀ VIỆC MỞ
RỘNG LIÊN KẾT, THIẾT LẬP CÁC KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ĐÃ TRỞ
THÀNH HƯỚNG ĐI ĐƯỢC CÁC NƯỚC CHÚ TRỌNG NHẰM KHAI THÁC TỐT
NHẤT LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TỪNG QUỐC GIA, TẠO RA SÂN CHƠI HẤP
DẪN ĐẦY TIỀM NĂNG ĐÁP ỨNG LỢI ÍCH CỦA TẤT CẢ CÁC BÊN CĨ LIÊN
QUAN.
TUY VẬY, CÁC FTA CŨNG ĐẶT RA 1 SỐ VẤN ĐỀ ĐÁNG QUAN
TÂM:

THỨ NHẤT, CÁC CHÍNH PHỦ HIỆN THEO
ĐUỔI FTA NHƯ LÀ 1 CƠNG CỤ TRONG
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI GỒM NHIỀU
TẦNG NẤC ĐAN XEN NHAU, GỒM CẢ SONG
PHƯƠNG, KHU VỰC VÀ ĐA PHƯƠNG. ĐỐI
VỚI TỪNG CHÍNH PHỦ, CHÍNH SÁCH NÀY
ĐỊI HỎI RẤT NHIỀU NGUỒN LỰC, KỂ CẢ
CON NGƯỜI VÀ VẬT CHẤT, DO ĐÓ CÓ THỂ
TRỞ THÀNH GÁNH NẶNG, NHẤT LÀ ĐỐI
VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN; CÒN
ĐỐI VỚI WTO, QUÁ NHIỀU FTA MÀ KHƠNG
CĨ SỰ ĐIỀU PHỐI THOẢ ĐÁNG THÌ ĐIỀU
NÀY CĨ THỂ ĐE DỌA SẼ LÀM ĐỔ VỠ TIẾN
TRÌNH DOHA. CHÍNH VÌ VẬY, TỔNG GIÁM
ĐỐC WTO, TIẾN SĨ SAPUCHAI
PANITCHPAKDHI, ĐÃ PHẢI THỪA NHẬN
RẰNG: “FTA LÀ CON DAO HAI LƯỠI VÀ LÀ

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 20 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

NGUYÊN NHÂN LÀM CHẬM TIẾN TRÌNH
TỒN CẦU HỐ” [4].
THỨ HAI, HẦU NHƯ TẤT CẢ CÁC FTA HÌNH THÀNH TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY ĐỀU CĨ NỘI DUNG TỒN DIỆN, KHƠNG CHỈ GIẢI QUYẾT
CÁC RÀO CẢN TẠI BIÊN GIỚI QUỐC GIA NHƯ CÁC FTA TRUYỀN THỐNG
MÀ CÒN BAO TRÙM CÁC LĨNH VỰC DỊCH VỤ VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ, ĐẶC
BIỆT CẢ ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, … LÀ NHỮNG LĨNH VỰC
CHƯA CÓ QUY ĐỊNH QUỐC TẾ CHUNG. CÂU HỎI ĐẶT RA LÀ LIỆU CÁC
CAM KẾT MANG TÍNH RÀNG BUỘC TRONG NHỮNG LĨNH VỰC MỚI ĐÓ
CÓ THẬT SỰ PHÙ HỢP VÀ THUẬN LỢI, HAY TRÊN THỰC TẾ CHÚNG LẠI
ĐẶT RA NHỮNG RÀO CẢN MỚI CHO CÁC NƯỚC BÊN NGOÀI VÀ TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG VỀ CÁC LĨNH
VỰC NÀY. NGỒI RA, CỊN PHẢI KỂ ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ TRUYỀN
THỐNG ĐẶT RA CHO FTA NÓI CHUNG, NHẤT LÀ VỀ KHẢ NĂNG TÁC
ĐỘNG GIẢM BỚT THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NƯỚC KHÔNG THAM GIA FTA.
THỨ BA, NHIỀU NƯỚC THAM GIA FTA DƯỜNG NHƯ CHỈ NHẰM
MỤC ĐÍCH TỰ VỆ ĐỂ TRÁNH BỊ GẠT RA NGỒI, CHỨ HỒN TỒN
KHƠNG THEO 1 CHIẾN LƯỢC BÀI BẢN, KHIẾN TÌNH HÌNH FTA NĨI
CHUNG TRÊN THẾ GIỚI NGÀY CÀNG PHỨC TẠP, ĐẶC BIỆT TẠI ĐÔNG Á.
NHẬT BẢN VÀ MALAYSIA CÁCH ĐÂY KHƠNG LÂU CỊN RẤT BÀNG
QUAN, GIỜ ĐÃ TRỞ THÀNH NHỮNG NƯỚC RÁO RIẾT TÌM KIẾM FTA
SONG PHƯƠNG, CHỦ YẾU VÌ LO NGẠI CÁC NƯỚC KHÁC CÓ FTA SẼ
CHIẾM MẤT THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG CỦA HỌ.

THỨ TƯ, MẶC DÙ CÁC FTA SONG PHƯƠNG NHÌN CHUNG ĐỀU
MANG TÍNH MỞ CỬA HƠN SO VỚI WTO, SONG VẪN KHƠNG GIẢI QUYẾT
ĐƯỢC NHỮNG LĨNH VỰC HOẶC NHỮNG NGÀNH HÀNG NHẠY CẢM CỦA
TỪNG NƯỚC. NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP CỦA NHẬT BẢN LÀ 1 THÍ DỤ
RÕ RỆT NHẤT. NHẬT BẢN ĐÃ CHỌN SINGAPORE LÀM ĐỐI TÁC ĐÀM
PHÁN FTA ĐẦU TIÊN VÌ QUỐC ĐẢO ĐƠNG NAM Á NÀY HẦU NHƯ KHƠNG
XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP, VẬY MÀ XUẤT KHẨU CÁ
VÀNG (GOLD FISH) CỦA SINGAPORE VẪN LÀ MỘT VẤN ĐỀ LỚN TRONG
TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN GIỮA 2 NƯỚC. LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NÀY,
CŨNG CẦN CHỈ RA RẰNG VÌ CÁC FTA SONG PHƯƠNG THƯỜNG ĐƯỢC
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 21 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

THIẾT KẾ SAO CHO PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA HAI NƯỚC
LIÊN QUAN, CHO NÊN CHÚNG RẤT KHÓ CÓ THỂ MỞ CHO CÁC NƯỚC
KHÁC CÙNG THAM GIA, TRỪ KHI LÀ PHẢI XÂY DỰNG MỘT HIỆP ĐỊNH
MỚI.
THỨ NĂM, LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ LÀ LĨNH VỰC
QUAN TRỌNG NHẤT SONG HẦU HẾT CÁC FTA QUY ĐỊNH VỀ XUẤT XỨ
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯỜNG RẤT KHÁC NHAU. NẾU MỘT NƯỚC
THAM GIA NHIỀU FTA SONG PHƯƠNG, MÀ QUY TẮC XUẤT XỨ CỦA MỘT
LOẠI HÀNG HỐ NÀO ĐĨ LẠI KHÁC NHAU TRONG TỪNG HIỆP ĐỊNH, THÌ
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐĨ CHẮC CHẮN SẼ GẶP NHIỀU
KHĨ KHĂN; VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ, CƠ QUAN HẢI QUAN CŨNG SẼ VẤT VẢ.
NÓI TÓM LẠI, LỢI ÍCH CỦA CÁC FTA, NGAY CẢ TRONG NGẮN HẠN, LN GẮN LIỀN VỚI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ. DO
ĐĨ, CHỪNG NÀO LƯỢNG VIỆC LÀM DO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠO RA CÒN BÙ ĐƯỢC CHO NHỮNG MẤT MÁT CỦA CÁC

NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÔNG CẠNH TRANH ĐƯỢC VỚI HÀNG NHẬP KHẨU THÌ THAM GIA FTA VẪN CĨ THỂ CĨ ÍCH
CHO TOÀN XÃ HỘI.

1.1.2. Sức mạnh kinh tế mới của Trung Quốc và sự hấp dẫn của khu vực kinh tế
năng động ASEAN.

Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành của
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Tăng trưởng kinh tế đã từng là thành
tích đầy ấn tượng của Trung Quốc và phần lớn các nước ASEAN trong 3 thập kỷ vừa
qua. Cả Trung Quốc và ASEAN đều theo đuổi chiến lược tăng trưởng hướng về xuất
khẩu và đã đạt được các tỷ lệ tăng trưởng cao hơn nhiều tỷ lệ trung bình của thế giới.
Kể từ khi mở cửa ra bên ngoài, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt hơn
10% hàng năm. Vào những năm 90, Trung Quốc tăng trưởng ở mức cao nhất trên thế
giới. Tổng tiết kiệm nội địa và tổng đầu tư trong thập kỷ cuối đạt lần lượt hơn 40% và
34% GDP. Thành tích trong khu vực đối ngoại cũng rất gây ấn tượng, xuất khẩu tăng
ở mức trung bình hàng năm hơn 15%, dự trữ quốc tế của Trung Quốc năm 1997 đạt
hơn mức nhập khẩu tương đương của 12 tháng. Vốn nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đã tăng 275 lần trong giai đoạn từ năm 1983 đến 1986 [5]. Thâm hụt
ngân sách và tỷ lệ lạm phát khá cao trong nửa đầu những năm 90 do sự thịnh vượng
kinh tế, đã dần hạ xuống từ năm 1996. Các yếu tố vĩ mô cơ bản (xem bảng 2), cùng
với việc không quy đổi của đồng tiền đã lý giải tại sao Trung Quốc không bị tác động
trực tiếp của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 giống như các nước
châu Á khác.
Bảng 2: Một vài chỉ số kinh tế vĩ mô của Trung Quốc
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 22 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam


Đơn vị: %
Tỷ lệ tăng
trưởng

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998*

GDP thực

3.84

9.19

14.24


13.49

12.66

10.55

9.54

8.80

7.80

Lạm phát

3.06

3.54

6.34

14.60

24.20

16.90

8.30

2.80


-0.90

Xuất khẩu

19.20

14.36

18.07

8.76

35.56

24.91

17.93

20.91

Nhập khẩu

-13.28

18.47

28.32

34.06


10.38

15.52

19.52

3.73

*: cho đến tháng 11/ 1998
Nguồn: J.Lim, “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và hệ luỵ của nó đối với ASEAN” –
Báo cáo nghiên cứu của Hệ thống các trung tâm nghiên cứu APEC của Philippines
(PASCN), 2001.

Từ bảng trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc tăng khá đều
qua các năm, bình quân đạt 7 – 8%/ năm, đặc biệt vào năm 1997 – 1998, trong khi các
nước Châu Á đang điêu đứng vì khủng hoảng thì Trung Quốc vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định. Xuất khẩu và nhập khẩu đều có sự tăng trưởng theo
hướng cán cân thương mại ngày càng nghiêng về phía xuất khẩu. Cùng với sự tăng
trưởng cao của GDP và ngoại thương, tốc độ lạm phát cũng được điều tiết khá hiệu
quả, giảm dần qua các năm, cho thấy chính sách quản lý vĩ mơ của Trung Quốc rất
tốt. Tính chung trong cả giai đoạn kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách và
mở cửa vào năm 1978 đến năm 2001, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Trung
Quốc là 9.3%/ năm, và tăng trưởng thương mại đạt 15%/ năm. Nói cách khác, trong
23 năm qua, GDP và ngoại thương của Trung Quốc đã tăng tương ứng 8 và 25 lần [6].
Dự trữ ngoại tệ năm 2001 vượt 250 tỷ USD, đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu ngành
nghề biến đổi nhanh: tỷ trọng nơng nghiệp chỉ cịn 15% trong GDP, dịch vụ đã lên tới
33.6%; dự trữ lương thực, dầu thô tăng đáng kể [7]. Hiện nay, Trung Quốc đã trở
thành nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới tính theo tỷ giá hối đối chính thức, và lớn thứ 2
nếu tính theo sức mua [6]. Nhờ kinh tế tăng trưởng nhanh, Trung Quốc đã giảm mạnh

được số người sống dưới ngưỡng nghèo đói. Đồng thời, Trung Quốc đã khơng chỉ
phát triển được nền kinh tế của mình mà cịn có nhiều đóng góp đối với các nền kinh
tế Châu Á. Ví dụ, trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á 1997, Trung Quốc
đã không phá giá đồng NDT và do vậy đã giúp các nước bị ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tránh được tình trạng phá giá để cạnh tranh, phần nào giúp các nước
nhanh chóng phục hồi sau khủng hoảng.

Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 23 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam
Bước sang năm 2002, một năm sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập WTO, mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều nhân tố bất lợi cho
sự phát triển nhưng nền kinh tế Trung Quốc vẫn có một năm đầy sức sống với những thay đổi tích cực của đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu
(xem biểu đồ 1).

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng các chỉ số kinh tế vĩ mô của Trung Quốc năm 2002

Đơn vị: %
30.0

17.6
8.7

8.0
1.1
Sản lượng
lương thực


GDP

FDI

Xuất khẩu

Dự trữ
ngoại tệ

Ngun: Cc Thng kờ Trung Quốc (NBS) [8].

Từ biểu đồ trên có thể thấy, mức tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2002 đạt
8%, cao hơn so với mức dự báo đầu năm là 7% và mức tăng 7.3% của năm 2001. Đặc
điểm của sự tăng trưởng kinh tế Trung Quốc năm 2002 là mức tăng trưởng GDP theo
quý khá đều đặn: quý I tăng 7.6%; quý II tăng 8%; quý III tăng 8.1%. Tổng GDP
trong cả năm đạt 10,000 tỷ NDT, tương đương 1,248 tỷ USD [8].
Cùng với sự tăng trưởng của GDP, kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc
năm 2002 cũng tăng gấp khoảng 30 lần so với cách đây 24 năm, khi nước này bắt đầu
cải cách và mở cửa. Năm 1978, kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc đạt 20.6 tỷ
USD, đứng thứ 32 trong danh sách ngoại thương toàn cầu. Năm 2001, với 509.8 tỷ
USD, Trung Quốc trở thành nước buôn bán lớn thứ 6 trên thế giới. Sau một năm gia
nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc năm 2002 tăng 22.3% so với năm
trước, đạt 325.57 tỷ USD, lần đầu tiên vượt ngưỡng 300 tỷ USD. Tổng kim ngạch
ngoại thương năm 2002 đạt 620.79 tỷ USD, tăng 17.6%, xếp hàng thứ 5 thế giới;
trong đó thặng dư mậu dịch là 30.35 tỷ USD, tăng 34.6 %, mức cao nhất trong 4 năm
qua [9].
Thu hút vốn FDI tăng bình quân 14.2%/ năm, liên tục 9 năm liền đứng hàng
đầu các nước đang phát triển, đã có 400 trên tổng số 500 công ty hàng đầu thế giới đặt
cơ sở tại Trung Quốc [7]. Trong những năm 1980, FDI vào Trung Quốc chỉ là 2 – 3 tỷ
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương


- 24 -


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc và một số giải pháp thúc đẩy hội nhập của Việt Nam

USD/ năm. FDI chỉ bắt đầu tăng mạnh từ những năm 1992 – 1993, Trung Quốc trở
thành nước tiếp nhận FDI lớn nhất trong số các nước đang phát triển (tham khảo Phụ
lục 3). Năm 2002, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8.7%, lần đầu tiên vượt Mỹ, đạt
mức kỷ lục 52.7 tỷ USD, Trung Quốc trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhiều nhất thế giới. Tính trung bình cả giai đoạn, Trung Quốc thu hút khoảng
45 tỷ USD vốn/ năm, đứng đầu trong các nước đang phát triển và đứng thứ hai thế
giới, chỉ sau Mỹ [6].
Sự tăng trưởng liên tục của xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đem lại
cho Trung Quốc một nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào. Tính đến cuối năm 2002, dự trữ
ngoại hối của Trung Quốc đạt 274 tỷ USD, tương đương tổng giá trị nhập khẩu của cả
nước trong 10 tháng, tăng xấp xỉ 30% so với mức 212.1 tỷ USD vào cuối năm 2001
[8]. Tính trung bình trong thời gian 5 năm (1997 – 2002), dự trữ ngoại tệ của Trung
Quốc đã tăng 104.7%, từ 139.9 tỷ USD lên tới 286.4 tỷ USD, đưa nước này trở thành
nước có mức dự trữ ngoại tệ lớn thứ hai trên thế giới, sau Nhật Bản [10]. Nguồn dữ
trữ ngoại tệ lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia đang phát triển
như Trung Quốc, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi tỷ giá hối đoái của đồng NDT
trên thị trường thế giới rất thấp và không thể chuyển đổi thành vàng được.
Bên cạnh đó, nợ nước ngồi của Trung Quốc tiếp tục giảm. Tính đến cuối
tháng 6/ 2002, số dư nợ đứng ở mức 160 tỷ USD. Số tiền gửi tiết kiệm của cư dân vào
cuối tháng 10/ 2002 đạt 9,200 tỷ NDT (tương đương 1,100 tỷ USD). Tiền gửi của cư
dân tăng do thu nhập tăng nhanh: mức GDP bình quân theo đầu người của Trung
Quốc tăng từ 787 USD năm 1999 lên 853 USD năm 2000 và đạt 961 USD năm 2002
(tăng 6%) [8].
Cùng với Trung Quốc, các nước ASEAN cũng bắt đầu thực hiện việc nới lỏng

chính sách và các biện pháp tự do hoá trong những năm 1990. ASEAN là tổ chức đầu
tiên tại Đông Á thực hiện các FTA khu vực, đầu tiên là dưới hình thức PTA rồi sau đó
là khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) để đáp lại các thách thức của các thị
trường đang được tồn cầu hố nhanh chóng. Tuy khá toàn diện hơn so với PTA, song
bản chất tự nguyện của AFTA tiếp tục gạt ra ngoài những khu vực nhạy cảm về chính
trị như nơng nghiệp và ơ tơ. Khơng có bước tiến hay mục tiêu cụ thể nào được đề ra
để đạt được ranh giới thời gian 15 năm của AFTA. So với những FTA khu vực khác,
như thoả thuận dày hơn 1000 trang của NAFTA, AFTA chỉ có 15 trang. Một số những
người chỉ trích ban đầu hồi nghi chủ trương “Nhất trí trước, đàm phán sau” (AFTA –
Đinh Thị Việt Thu - Anh 8, K38C, Đại học Ngoại Thương

- 25 -


×