Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý nợ xấu đối với các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.99 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

LÊ THẾ SƠN

QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

LÊ THẾ SƠN

QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Tuyết

ĐÀ NẴNG, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lê Thế Sơn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo của Trường Đại học Duy Tân đã
nhiệt tình giảng dạy tôi trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Agribank
Quảng Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành
Luận văn.
Tơi xin đặc biệt cảm ơn TS. Hoàng Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn tơi hồn
thành Luận văn này.
Tác giả

Lê Thế Sơn


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: LÊ THẾ SƠN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201; Niên khóa: 2018-2020
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒNG THỊ TUYẾT
Tên đề tài: QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình được tốt hơn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ xấu đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp; Số liệu sơ cấp
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, chuyên gia..
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa...
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Quảng Bình.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình tốt hơn.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Agribank
Agribank Quảng Bình

CBTD
CIC
DNNN
DNNVV
DPRR
GTGT
HTX
JBIC
KHDN
KH HSX&CN
KQKD
NHNN
NHTM
NNNT
TCTD
TSBĐ
VCCI
VCB
RRTD

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt
Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro

Giá trị gia tăng
Hợp tác xã
Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng Hộ sản xuất và cá nhân
Kết quả kinh doanh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Nơng nghiệp Nơng thơn
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam
VIETCOMBANK
Rủi ro tín dụng


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại......................................................................................................10

1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa................12
1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................15
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại.............................................................................................................15
1.2.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại................21
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số Ngân hàng thương mại trong nước.
................................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH..............................36
2.1. KHÁI QT VỀ AGRIBANK QUẢNG BÌNH...........................................36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Agribank Quảng Bình.......................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank Quảng Bình....................................................36


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình từ năm 2014 đến
năm 2016................................................................................................................. 39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH..............................................45
2.2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Quảng Bình thời gian từ năm 2014-2016.................................................45
2.2.2. Các hoạt động quản lý nợ xấu đã được áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Agribank Quảng Bình.............................................................................50
2.2.3. Khảo sát tình hình cấp tín dụng và ngun nhân phát sinh nợ xấu các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014-2016.........................57
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA AGRIBANK QUẢNG BÌNH.............................................62
2.3.1. Kết quả đạt được cơng tác quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Agribank Quảng Bình..............................................................................................62

2.3.2. Hạn chế của quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank
Quảng Bình.............................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH..............................70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH..............70
3.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình......................................................................................................................... 70
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Agribank Quảng Bình..............................................................................................72
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH........................................................73
3.2.1. Giải pháp đối với Agribank Quảng Bình.......................................................73
3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................86


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................91
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.............................................91
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. .93
KẾT LUẬN............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam................................5
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 2016......................................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016..........42
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016.........44

Bảng 2.4: Tỷ lệ dư nợ và nợ xấu đối với DNNVV của Agribank Quảng Bình giai
đoạn 2014– 2016.....................................................................................................46
Bảng 2.5: Dư nợ các DNNVV tại Agribank Quảng Bình phân theo nhóm nợ giai
đoạn 2014– 2016.....................................................................................................47
Bảng 2.6: Nợ xấu các DNNVV tại Agribank Quảng Bình phân theo lĩnh vực kinh
doanh giai đoạn 2014– 2016....................................................................................49
Bảng 2.7: Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu các DNNVV tại Agribank Quảng Bình
phân theo nhóm nợ giai đoạn 2014– 2016...............................................................50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Chính sách tín dụng đối với DNNVV Agribank Quảng Bình nên áp
dụng trong thời gian tới...........................................................................................58
Biểu đồ 2.2. Đánh giá công tác thẩm định trước khi cho vay đối với DNNVV
Agribank Quảng Bình..............................................................................................59
Biểu đồ 2.3. Đánh giá cơng tác kiểm tra kiểm sốt sau cho vay đối với DNNVV
Agribank Quảng Bình..............................................................................................60
Biểu đồ 2.4. Đánh giá quy trình xử lý khi phát sinh nợ quá hạn trước khi phát sinh
nợ xấu đối với DNNVV Agribank Quảng Bình......................................................60
Biểu đồ 2.5. Đánh giá quy trình xử lý khi phát sinh nợ xấu đối với DNNVV
Agribank Quảng Bình..............................................................................................61
Biểu đồ 2.6. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu đối với DNNVV tại Agribank Quảng
Bình......................................................................................................................... 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank Quảng Bình.................................38
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank Quảng Bình.................................52


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, DNNVV giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước, đặc biệt sau khi có sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (năm 1986). Sau Đại
hội VI, thành phần kinh tế tư nhân bắt đầu được quan tâm đúng mức. Khẳng định
kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường có
sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư
nhân được thành lập tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ. Các doanh nghiệp này có vốn đầu tư ít nhưng lại sử dụng một lượng lao động
rất lớn.
Cùng với sự phát triển của các DNNVV, có một thực tế các doanh nghiệp
này đang rất thiếu vốn để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Các DNNVV sử
dụng nguồn vốn tự có hay huy động từ người thân khơng đáp ứng được yêu cầu về
thời gian và số lượng. Phát hành trái phiếu, tín phiếu doanh nghiệp cũng khơng phải
là một giải pháp tốt khi chi phí phát hành tương đối tốn kém, thời gian dài và một
vướng mắc lớn nhất là đa số các DNNVV rất khó phát hành đủ lượng vốn cần thiết
theo kế hoạch do người mua thiếu thông tin về doanh nghiệp phát hành. Do đó, để
loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế,
bên cạnh nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp để khắc phục những yếu điểm nội
tại, cần có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, của hệ thống Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
Tại Agribank Quảng Bình tỷ trọng dư nợ DNNVV luôn chiếm tỷ lệ trên 40%
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV cũng chiếm phần lớn tổng nợ xấu của chi
nhánh và đang có dấu hiệu gia tăng. Vì vậy việc quản lý nợ xấu đối với DNNV đang
là mối quan tâm đặc biệt của Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Agribank Quảng
Bình. Là cán bộ tín dụng của Agribank Quảng Bình việc làm thế nào để quản lý tốt



2

nợ xấu của các DNNVV là điều tôi rất quan tâm, vì vậy sau khi học tập và nghiên
cứu chương trình cao học Tài chính – Ngân hàng tại Trường đại học Duy Tân, tôi
chọn đề tài “Quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình”
làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận vào
phân tích đánh giá thực trạng cơng tác qua đó hồn thiện hơn cơng việc đang đảm
nhận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình được tốt hơn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa...
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Agribank Quảng Bình.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ xấu đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình.
Phạm vi khơng gian: Agribank Quảng Bình
Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động của Agribank Quảng Bình qua các
năm từ 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến Agribank

Quảng Bình như tình hình doanh thu, lao động, kết quả hoạt động kinh doanh…từ


3

phịng Khách hàng doanh nghiệp, phịng Kế tốn ngân quỹ, phịng Tổng hợp trong
thời gian tơi thực tập ở đây.
Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí, Internet, các khóa luận tốt nghiệp
đại học và cao học.
- Số liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi 50 cán bộ tín dụng tại
Agribank Quảng Bình. Sau đó tiến hành tổng hợp và đánh giá số liệu đề có cơ sở đề
xuất các giải pháp quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank
Quảng Bình tốt hơn.
4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
- Nguồn số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả theo các tiêu thức khác nhau như số
tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển liên hoàn…
Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tốc độ phát triển các số liệu thực
tế theo từng giai đoạn thời gian.
Sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu: xác định các tiêu chí liên quan đến
nợ xấu các DNNVV vừa tại Agribank Quảng Bình.
- Nguồn số liệu thứ cấp
Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi các
cán bộ tín dụng tác giả mong muốn thu thập được những thông tin về tình hình cho
vay và quản lý nợ xấu đối với các DNNVV vừa tại Agribank Quảng Bình từ đó
đánh giá nhìn nhận và đưa ra các giải pháp hợp lý nhất.
Thống kê mô tả: Để thấy sự khác nhau về quy mô, tỷ lệ chênh lệch các ý
kiến đánh giá của đối tượng khảo sát thông qua các biểu đồ so sánh.



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội
Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2014
thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Trong đó kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình,
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại,
phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để
phân loại các doanh nghiệp, trong đó nếu phân loại dựa theo quy mơ có thể chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV.
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại DNNVV ở các ngành khác nhau cũng
có những khác biệt nhất định (Phụ lục 01).
Tại Việt Nam, tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển
DNNVV. Theo Điều 3 nghị định này DNNVV được định nghĩa như sau: “DNNVV
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn



5

tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ
thể được thể hiện ở Bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
DN siêu nhỏ
Ngành nghề

1. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
2. Công
nghiệp và xây
dựng
3. Thương
mại và dịch
vụ

Số lao động

DN nhỏ
Tổng nguồn

Số lao động

vốn


10 người trở

20 tỷ đồng trở

xuống

xuống

10 người trở

20 tỷ đồng trở

xuống

xuống

10 người trở

10 tỷ đồng trở

xuống

xuống

Từ trên 10

DN vừa
Tổng nguồn
vốn


Số lao động

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 người đến
người

tỷ đồng

300 người

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 người đến
người

tỷ đồng

300 người

Từ trên 10

Từ trên 10 tỷ Từ trên 50

người đến 50 đồng đến 50 người đến
người

tỷ đồng


100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Tuy nhiên, tiêu chí xác định DNNVV để gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế GTGT năm 2013 theo Thông tư 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính thì
căn cứ vào tiêu chí doanh thu và lao động là: Doanh nghiệp phải sử dụng dưới 200 lao
động làm việc tồn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghiên cứu về mơ hình các DNNVV ở Việt Nam ta có thể nêu bật những nét
điển hình sau đây:


6

 Đa dạng về loại hình kinh tế và loại hình sở hữu
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nơng nghiệp...và hoạt động dưới nhiều hình thức tổ
chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công
ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần khác nhau khơng được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó
ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng
thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong
giao đất, trong vay vốn ngân hàng …)
 Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính
DNNVV có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao
động thủ công: Các DNNVV thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù
hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính
của doanh nghiệp.
Phần lớn các DNNVV có nguồn tài chính hạn chế: Vốn kinh doanh của các

DNNVV chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người
thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
 Tính năng động và linh hoạt cao
DNNVV có tính năng động và cao trước những thay đổi của thị trường do
Các DNNVV có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các
nguồn lực tại chỗ. Điều này làm cho các DNNVV có thể dễ dàng chuyển đổi
phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp hơn các doanh nghiệp có quy mơ
vốn lớn.
 Trình độ quản lý hạn chế
Các chủ DNNVV thường là những lao động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư
tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh
nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý
không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người


7

quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn
những người chủ doanh nghiệp đều khơng được đào tạo qua một khóa quản lý chính
quy nào, thậm chí có người cịn chưa qua một khóa đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ
thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao năng lực quản lý.
 Trình độ tay nghề của người lao động thấp
Các chủ DNNVV thường không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả
năng tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như của những bạn
bè, người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá lớn vì họ cho rằng làm việc trong
các doanh nghiệp này rủi ro mất việc lớn nhưng đồng thời lương thấp, khơng thăng
tiến được…. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp hoặc
người chủ khơng muốn đào tạo người lao động vì vậy trình độ thấp và kỹ năng làm

việc thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội để phát
triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ
năng khơng muốn làm việc cho khu vực này.
 Khả năng về cơng nghệ thấp do khơng đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai
Nhiều DNNVV cho dù có những sáng kiến cơng nghệ nhưng khơng đủ tài
chính cho việc nghiên cứu triển khai nên khơng thể hình thành cơng nghệ mới hoặc
bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất linh hoạt trong
việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp
và họ thường có những sáng kiến đổi mới cơng nghệ phù hợp với quy mơ của
mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi
mới cơng nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV có thể tồn tại
trên thị trường.
 Khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh
Các DNNVV Việt Nam thường thuê mặt bằng với diện tích hạn chế và cách
xa trung tâm hoặc sử dụng những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc mở rộng
sản xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng.


8

 Khả năng tiếp cận thị trường kém
Các DNNVV tiếp cận thị trường kém đặc biết đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing (những việc làm để tìm hiểu
khách hàng của mình là những ai, họ cần gì và muốn gì, và làm thế nào để đáp ứng
nhu cầu của họ đồng thời tạo ra lợi nhuận) rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách
hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mơ thị trường của các doanh nghiệp này
thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị thường mới là rất
khó khăn.

 Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
Do đó họ thường sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Nguyên
nhân là do các DNNVV thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế tốn khơng rõ
ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Sự tồn tại của DNNVV trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan đối với
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Chiếm đến 95% số lượng doanh nghiệp,
DNNVV có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước như sau:
 Giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động
Các DNNVV thường hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao thông vận tải lại thường sử
dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới, nửa thủ công do vậy khả năng thu hút lao
động của các doanh nghiệp này là rất lớn.
 Giúp ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN
lớn. DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng vì các
doanh nghiệp này thường chỉ chuyên sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.


9

 Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có
hiệu quả hơn
Sự tham gia của rất nhiều các nhà DNNVV vào sản xuất kinh doanh, làm cho
số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng
tính cạnh tranh trên thị trường, tạo sức ép buộc các nhà doanh nghiệp thường xuyên
đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với mơi trường mới

để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển. Những yếu tố đó có tác động lớn làm
cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
 Góp phần vào đơ thị hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố
Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút những người lao động
chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch
vụ, nhưng vẫn sống tại địa phương, không phải di chuyển đi xa. Đồng hành với nó
là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở cơng nghiệp và dịch vụ
ngay tại nơng thơn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, thực
hiện q trình đơ thị hố phi tập trung.
 Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Cùng với việc phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn
các nhà kinh doanh sáng lập. Đây sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà kinh doanh
làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông
qua điều hành, quản lý quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp trưởng thành
lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba. Đây là lực lượng rất cần thiết góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở những nước đang phát triển như Việt Nam.
 DNNVV có khả năng khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại
chỗ của các địa phương, các nguồn tài chính trong dân
Do tính chất nhỏ bé, quy mơ vốn ban đầu khơng nhiều nên DNNVV có thể
được thành lập ở tất cả địa phương, tận dụng được những lợi thế ngay tại chỗ, giảm
chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực sẵn có. Hầu hết các DNNVV đều tận


10

dụng nguồn lao động của chính địa phương mà doanh nghiệp đang hoạt động. Tiềm
lực tài chính trong dân rất mạnh, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập trung thành
những khoản đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lớn. Các DNNVV thành lập với yêu cầu về

vốn không nhiều, do đó được hình thành dễ dàng, nằm phân tán tại khắp các địa
phương, đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư. DNNVV
tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi này, đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra giá
trị mới, từ đó làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hố, trong cùng một thời gian ln có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy
sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm
thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu
được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoặc các thành phần khác trong nền
kinh tế. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa
vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thồn qua
một tổ chức trung gian, đó chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản
chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn
và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 số 47/2010/QH12 do
Quốc Hội ban hành: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có
hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.


11


Theo đó quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng có thể hiểu như sau:
- Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
- Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác
của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Mặt khác, để đảm
bảo đòi được nợ, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay.
1.1.2.2. Đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại
 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao
Các DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn đề
nổi lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV. Trên thực tế các NHTM
đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình DNNVV, đặc biệt
trong nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Báo cáo gần đây của
NHNN cho biết hiện nay các NHTM xem DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm
năng của mình. Doanh số và dư nợ cho vay DNNVV của ngành ngân hàng liên tục
tăng qua các năm. Tuy nhiên, cũng còn một vấn đề tồn tại đó là việc tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng của các DN gặp nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục
phức tạp, lãi suất cao…
 Nợ ngắn hạn đối với DNNVV chiếm tỷ trọng lớn
Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, đầu tư vào các dự án có quy mơ nhỏ, vì tiềm lực tài chính cũng như khả năng
quản lý chưa thực sự đủ mạnh để đảm nhiệm các dự án có quy mơ lớn.
 DNNVV vay vốn của ngân hàng thường rủi ro hơn các DN lớn
Xuất phát từ các đặc điểm chung của các DNNVV là tình trạng khơng minh
bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thơng tin và thị trường hạn chế,
thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ rủi ro cịn thấp nên rủi ro tín dụng đối với
DNNVV là cao hơn nhiều so với khi cho vay các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, tính



12

chất của rủi ro đó thường nhỏ và khơng mang tính hệ thống, chỉ ảnh hưởng đến lợi
nhuận chứ khó gây phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay của DNNVV thường là
khoản vay nhỏ và thường đi kèm với tài sản đảm bảo đề phòng khi gặp rủi ro ngân
hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ.
 Khả năng sinh lời trong tín dụng đối với DNNVV cao
Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV.
Lãi suất đối với cho vay DNNVV thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp
đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNNVV lại càng phải nỗ
lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiết bị
cần hiện đại hơn, máy móc, cơng nghệ cần tiên tiến hơn và tất yếu vốn phải cần
nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các DNNVV lại không đủ
vốn để đáp ứng những u cầu mới đó, nên tín dụng ngân hàng là kênh huy động
vốn ngày càng có vai trò quan trọng hơn, cần thiết hơn đối với các DNNVV, vai trị
đó được thể hiện trên một số mặt sau:
 Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát triển, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của
mình sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó để
kiếm lãi, cịn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần
vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã
giải quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội
cho các chủ DNNVV muốn mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án
kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình qn

hố tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV, tín dụng ngân hàng
luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn


13

chế hoặc khơng đầu tư vào những DNNVV có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó tín
dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung - cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu
ngành nghề kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các DNNVV
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và
quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên do những đặc
điểm, tính chất của mình, DNNVV gặp khơng ít những khó khăn trong việc phát
triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nước đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng
hiện nay của các DNNVV là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn
thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn
vốn từ nước ngồi
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng cịn
thu hút nguồn vốn nước ngồi dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo
lãnh cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C…. Như vậy
quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNNVV xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm
bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn vốn tự có để sản xuất những sản
phẩm có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá và được

thị trường chấp nhận. Có như vậy thì DNNVV mới đạt mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.
 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị
trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNNVV


14

Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của doanh
nghiệp. Nguồn vốn để mua vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả
trong nước và ngoài nước) chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt
khác tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho
các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho vay hoặc bảo
lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng mua bán
hàng hố. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hố có
chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế
mới theo hướng hiện đại.
 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNNVV
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”;
“vay có hồn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi”; nếu quá hạn phải
chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn.
Để có tiền cho các DNNVV vay, ngân hàng phải tiến hành huy động vốn và
có quy định thời hạn trả vốn rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải cân đối giữa
nguồn huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản cho
ngân hàng. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã cân nhắc nguồn có
khả năng giải ngân và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả
nợ, dù DNNVV làm ăn có lãi hay khơng cũng phải thực hiện nhiệm vụ trả nợ của
mình. Do đó bắt buộc hoạt động kinh doanh của DNNVV phải sinh lời.

Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của các
DNNVV. Việc quản lý vốn thơng qua q trình hạch tốn kinh tế góp phần củng cố
chế độ hạch toán kinh tế trong các DNNVV thêm vững chắc.
 Góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã
sản phẩm


×