Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ tại CHI cục THUẾ THÀNH PHỐ hội ANTỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.55 KB, 98 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

HỌ VÀ TÊN
NGUYẾN THÀNH CƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HỘI ANTỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
HỌ VÀ TÊN
NGUYẾN THÀNH CƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỘI AN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Lê Đức Toàn

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Công


4

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS, TS. Lê Đức
Toàn, trường Đại học Duy Tân, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình để tơi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ
nhiệm Khoa Sau đại học, tập thể giảng viên, cán bộ, nhân viên Khoa Sau đại
học, cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
chi cục thuế đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết
liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và

giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Công


5

MỤC LỤC

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................81

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT


Quản lý thuế

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Mơ hình bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế thành phố

Trang
42

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

2.1
2.2
2.5
2.6
2.7
2.6
2.13

Cơ cấu nợ thuế qua các năm

67


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Nguồn thu từ thuế
đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là khoản thu quan
trọng, mang tính chất ổn định lâu dài, là cơng cụ góp phần quản lý vĩ mơ nền
kinh tế, thực hiện từng bước bảo đảm công bằng xã hội, tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Xác định được vai trò quan trọng
của thuế nên việc tìm ra các biện pháp, giải pháp thu thuế có hiệu quả, tránh thất
thốt thuế là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế nói chung và của Chi cục thuế

thành phố Hội An nói riêng.
Trong những năm gần đây, Hội An liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng
khá. Thời kỳ 2015-2020, tổng giá trị sản xuất tăng bình qn đạt 15%. Trong đó
nhóm ngành du lịch-dịch vụ-thương mại tăng 19,5%, nhóm ngành cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp - xây dựng tăng bình qn 14,5%, nhóm ngành nơng - ngư
nghiệp tăng bình qn 1,2%. Các thành phần kinh tế phát triển khá đa dạng và ổn
định, trong đó kinh tế tư nhân năng động và thích ứng nhanh với thị trường, kinh
tế hộ gia đình tăng trưởng khá theo hướng đa ngành nghề. Đến nay, trên địa bàn
Thành phố có gần 950 doanh nghiệp và hơn 11.000 cơ sở kinh doanh cá thể phi
nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ thu thuế. Để tăng thu cho
ngân sách Nhà nước, giảm thiểu tình trạng kê khai sai, khai thiếu thuế, trốn thuế,
gian lận thuế của doanh nghiệp, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT
địi hỏi cơng tác quản lý thuế cần có các giải pháp mang tính thiết thực nhằm
tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình kê khai, nộp thuế cũng như ý thức tự
giác trong tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.


8
Cùng với sự gia tăng về số lượng người nộp thuế, về số thu NSNN; bên
cạnh số doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, thì số doanh nghiệp có hành vi
khai sai, khai thiếu, gian lận, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế... cũng ngày một gia
tăng. Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Hội An đã không ngừng
đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý, cả về cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý,
như công tác kê khai, tuyên truyền hỗ trợ NNT, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế…và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua
thực tiễn công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Hội An còn bộc lộ những hạn
chế.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế là nhằm
góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời tạo sự công
bằng về nghĩa vụ thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ những thực tế và trên cơ sở kết hợp với những kiến

thức có được tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác
quản lý thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hội An" làm luận văn thạc sỹ Quản
trị kinh doanh.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế và nội dung quản lý
thuế để làm cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi
cục thuế Thành phố Hội An, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế
trong công tác quản lý thuế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện công
tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản
lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.


9
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam, tác giải đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, thông tin: Thu thập số liệu thứ
cấp từ các báo cáo tổng hợp của Chi cục thuế thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam. Các thông tin, số liệu được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để phân
nhóm, tính tốn làm cơ sở để phân tích, so sánh.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa
các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Bên cạnh đó, luận văn cịn dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về quản lý thuế

ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nguồn số liệu:
- Báo cáo của các Đội kiểm tra, báo cáo tổng hợp số liệu hằng năm và các
báo cáo công tác năm của Chi cục thuế thành phố Hội An, trong 3 năm gần nhất
2017-2019.
- Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu
như: Luật thuế ..., các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế và các
văn bản có liên quan tới công tác quản lý thuế hiện nay; các bài viết có liên quan
đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế; các bài viết trên Tạp chí
Thuế; các tài liệu khác có liên quan.


10
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế tại
Chi cục thuế thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề
này, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện
và trực tiếp về cơng tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam. Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội
dung của các đề tài được nghiên cứu trước đây có những phần liên quan như:
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” [5]. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Văn Hoàng, Đại học Duy Tân, năm 2017.

Tác giả trình bày khá hệ thống các vấn đề lý luận công tác quản lý thu
NSNN ở địa phương, và đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác
quản lý thu NSNN tại địa phương. Các hạn chế như: Việc lập dự toán thu ngân
sách hàng năm chưa sát với đặc điểm tình hình KTXH của từng địa phương; một
số địa phương vượt thu nhiều nhưng một số địa phương thu khơng đạt, gây tình
trạng lúng túng trong điều hành thu chi ngân sách tại một số địa phương; có tình
trạng thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập DN; trình độ của đội ngũ cán
bộ thuế chưa chuyên sâu. Từ đó tác giả đã đề ra các giải pháp để hồn thiện cơng


11
tác quản lý thu NSNN tại địa phương.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là chưa có giải pháp để tăng cường công tác
thu các khoản nợ đọng, các giải pháp chống thất thu... nhằm giúp cho công tác
quản lý thu NSNN được hồn thiện.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Ngân,
Đại học Duy Tân, năm 2020. [6] Luân văn đã:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu ngân sách nhà nước
+ Trình bày khá rõ nét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân
sách của quận như: Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ; Tốc độ tăng
trưởng kinh tế; Chính sách phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi; Bộ máy tổ chức
thu; Năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện v.v..
+Nêu lên kinh nghiệm về quản lý thu NS ở các quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
và quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
+Nhìn nhận các hạn chế trong cơng tác quản lý thu và đề xuất các nhóm
giải pháp khả thi về quản lý thu NS quận Liên Chiểu như: Đẩy mạnh phân cấp
thu NSNN tại quận; Nâng cao công tác quản lý, điều hành thu NS; Nâng cao
hiệu quả công tác lập dự tốn thu; Ni dưỡng và mở rộng nguồn thu trên địa
bàn; Tăng cường công tác kê khai, quản lý thuế; Kiểm tra và đôn đốc thu, nộp

thuế v.v..
Hạn chế của đề tài là chưa đề cập rõ nét việc phát triển và nuôi dưỡng
nguồn thu.
-Luận văn Thạc sĩ "Hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài ngun tại cục
thuế tỉnh Đắk Lắk do tác giả Nguyễn Thị Hoài An thực hiện năm (2017) [4] Sau
khi khảo sát đề tài, tác giả nhận thấy: đề tài của tác giả Nguyễn Thị Hoài An đã
đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đắc


12
Lắc, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Đắc Lắc để nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đảm bảo
trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu cho NSNN. Tuy
nhiên về đối tượng đề tài nghiên cứu chỉ một loại thuế tài ngun, các doanh
nghiệp có quy mơ lớn thuộc phạm vi địa bàn một tỉnh. Trong khi đối tượng quản
lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Hội An là nhiều loại thuế, các doanh nghiệp
nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể là chủ yếu, do đó những giải pháp của đề tài
không sát với cấp Chi cục. Để quản lý thuế chặt chẽ, đạt yêu cầu thì cần phải căn
cứ đặc điểm, tình hình của từng địa phương mà có biện pháp, giải pháp khác
nhau cho phù hợp.
Do đó, tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thơng tin, tham
khảo các cơng trình, luận văn khoa học, tham khảo thêm những thông tin trên
các trang wed Bộ Tài Chính, các trang thơng tin điện tử đề cập đến các quy định,
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế. Tuy nhiên, do thời gian và khơng
gian khác nhau nên luận văn nghiên cứu "Hồn thiện công tác quản lý thuế tại
Chi cục thuế thành phố Hội An" mang tính kế thừa những cơ sở lý luận của các
đề tài nghiên cứu trước đây, còn những phân tích, khảo sát, đánh giá về thực
trạng và các giải pháp hoàn thiện nội dung mới mà tác giả sẽ tìm kiếm, đề xuất.



13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế được hiểu là một khoản đóng góp bằng tiền của cơng dân cho nhà nước.
Thuế có tính xác định, khơng hồn trả mà nó dựa trên hình thức cơng dân tự nguyện
đóng góp thơng qua con đường quyền lực. Việc đóng thuế nhằm mục đích bù đắp các
chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà
nước. Khái niệm thuế này được nhà kinh tế học Gastton Jeze tổng hợp và phát triển
trong cuốn "Tài chính cơng". Nếu hiểu một cách đơn giản dưới góc độ phân phối lại
thu nhập thì thuế được hiểu là hình thức phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân. Từ đó, nhằm mục đích hình thành nên ngân sách nhà nước. Khoản
ngân sách này phục vụ chủ yếu do chi tiêu của nhà nước thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của tồn bộ máy. Cịn nếu đứng trên góc độ của người nộp thuế thì nó được
hiểu là khoản đóng góp bắt buộc của mỗi cá nhân, tổ chức. Đóng thuế được xem là
nghĩa vụ cơ bản của mỗi công dân.
Hay hiểu theo Luật quản lý thuế năm 2019, quy định tại khoản 1, điều 3:
"Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình,
hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế". [8]
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế là một trong những chính sách quan trọng mà Nhà nước ban hành
nhằm đảm bảo cho việc duy trì nguồn ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, thuế có
những đặc điểm đặc trưng phân biệt rõ rệt với các khoản thu khác của Nhà nước
không phải là thuế. Cụ thể có thể kể đến những đặc điểm cơ bản như sau: [2]
Thứ nhất, thuế được xác định là những khoản nghĩa vụ do Nhà nước quy
định phải nộp với những điều kiện nhất định, khi chủ thể đáp ứng đủ các điều
kiện đó thì bắt buộc phải thực hiện việc nộp thuế vào Ngân sách cho nhà nước.


14

Nhà nước ban hành các chính sách thuế nhằm mục đích đảm bảo việc thu
nộp thuế của các chủ thể được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế được xác định là khoản nghĩa vụ mà
các chủ thể bắt buộc phải thực hiện, bên cạnh các quy định về cách thức, mức
nộp thuế pháp luật còn quy định về các chế tài đối với những trường hơp không
nộp hoặc nộp khơng đầy đủ về khoản thuế mà mình đang có nghĩa vụ nhằm răn
đe, đảm bảo công tác thu nộp thuế được thực hiện một cách nghiêm minh.
Bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện pháp luật
quy định đều phải có nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
thực hiện cơng tác thu thuế theo trình tự pháp luật quy định, khơng có bất kỳ sự
ưu tiên cho đối tượng nào.
Thứ hai, thuế là khoản thu chứa đựng yếu tố quyền lực của nhà nước
Sự xuất hiện của thuế gắn liền với nhà nước, thu thuế chính là một trong
những biện pháp đảm bảo nguồn ngân sách của Nhà nước nhằm phát huy vai trò
của Nhà nước đối với xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước đã ban hành và hệ thống
hóa các chính sách về thuế vào các quy định của pháp luật nhằm để đảm bảo việc
tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thu nộp thuế khi các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
đều buộc phải tuân thủ. Tính quyền lực của nhà nước trong việc thu nộp thuế còn
thể hiện qua việc Nhà nước ban hành các quy định về chế tài áp dụng đối với
những trường hợp không tuân thủ các quy định về thu nộp thuế.
Thứ ba, bản chất thuế khơng hồn trả trực tiếp và khơng mang tính đối
giá
Thuế là khoản thu nộp mang tính chất đặc thù, Nhà nước ban hành quy
định về các loại thuế phải nộp và điều kiện để đóng những loại thuế đó. Như vậy,
người nộp thuế chỉ cần đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định thì đều
phải có nghĩa vụ thực hiện đóng thuế bất kể có nhận được khoản lợi ích nào hay


15
chưa. Điều này hồn tồn khác với việc đóng nộp phí và lệ phí, đó là những

khoản mà người nộp thực hiện khi đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà
nước. Đối với thuế, người nộp thuế nhận được những lợi ích khơng thể xác định
dưới dạng vật chất do thuế mang lại khi nhà nước thực hiện chức năng của mình.
Điều này xuất phát từ mục đích của việc thu thuế chính là dùng để chi tiêu cho
các sản phẩm cơng, người nộp thuế được hồn trả gián tiếp như: Nhà nước đảm
bảo an ninh quốc phòng, y tế, giáo dục,…Đây là những lợi ích chung mà cả
người nộp thuế và người khơng có nghĩa vụ nộp thuế đều được hưởng không phụ
thuộc vào số tiền thuế phải nộp.
Thứ tư, về phạm vi áp dụng của thuế:
Có thể nói, thuế là chính sách được Nhà nước ban hành và áp dụng chung
trên toàn phạm vi lãnh thổ, thực hiện đồng bộ, nhất quán giữa các địa phương
không phân biệt. Tất cả những đối tượng nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp
luật về thuế đều có nghĩa vụ thực hiện việc thu nộp thuế.
1.1.3. Chức năng của thuế
Thuế có hai chức năng chủ yếu là chức năng phân phối và chức năng điều
tiết kinh tế [3]
Chức năng phân phối: Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để
động viên nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng
huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân hình
thành thuế. Bằng chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để huy động nguồn lực tài chính vào tay
Nhà nước.
Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà nước
đều phải dựa vào đó, thơng qua chức năng này, quỹ ngân sách Nhà nước được
hình thành, đây là cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động và tồn tại của Nhà nước.


16
Lịch sử đã cho thấy chức năng phân phối của thuế có vị trí ngày càng tăng, nhất
là vào thế kỷ XX với sự tăng lên chưa từng có thu nhập của Nhà nước có nguồn

gốc từ thuế. Trong những năm sau chiến tranh thế giới lần II, thu nhập về thuế
của các nước công nghiệp phát triển tăng mỗi thập kỷ hơn 1,5 lần, đồng thời
người ta cũng ghi nhận có sự gia tăng số thu về thuế so với thu nhập quốc dân.
Chức năng phân phối của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn đến kết quả
là diễn ra q trình "Nhà nước hóa" một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ, tạo
điều kiện khách quan vơ cùng cần thiết do sự can thiệp của Nhà nước vào các
hoạt động kinh tế, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng
điều tiếu kinh tế của thuế.
Chức năng điều tiết kinh tế: Chức năng điều tiết kinh tế của thuế không
thể tách rời chức năng phân phối, hai chức năng này có quan hệ tác động hỗ
tương rất chặt chẽ. Khi Nhà nước sử dụng thuế với mục đích huy động một bộ
phận GDP vào tay Nhà nước thì Nhà nước đã đặt thuế vào thế tiếp cận với các
yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. Thuế tác động vào sản xuất theo các khía
cạnh:
- Thuế ảnh hưởng đến mức độ và cơ cấu của tổng cầu, đồng thời thông qua
cơ chế của mức cầu thị trường có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này
phụ thuộc rất lớn vào thu nhập mà người dân sử dụng. Vì vậy, sử thay đổi mức
thuế đánh vào tiêu dùng ngay lập tức tác động vào mức cầu, ảnh hưởng đến tổng
mức cầu của nền kinh tế.
- Mức thuế đánh thuế trên thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc xác định tiền
lương, bởi vì khi tính tốn tiền lương, giới chủ nhân và người làm thuê bao giờ
cũng chú ý đến thuế là yếu tố của tiền lương cần xem xét đến.
- Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố định
trong doanh nghiệp thông qua các quy định của Nhà nước về hình thành, sử dụng


17
quỹ khấu hao. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thường xuyên
bị hao mòn đến khi khơng cịn sử dụng được nữa. Vì vậy, cần phải thay thế, việc
thay thế này được tiến hành bằng cách lập quỹ khấu hao, quỹ này được hình

thành từ một bộ phận lợi nhuận không chịu thuế và quỹ này chịu tác động của
mức thuế.
Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ gắn bộ
mật thiết với nhau. Chức năng phân phối nảy sinh đồng thời với sự ra đời của
thuế, chức năng này được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự phát triển
của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết
đã làm cho chức năng phân phối có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng
phân phối càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu của Nhà nước đã tạo điều kiện
khách quan để Nhà nước tác động sâu rọng đến hoạt động kinh tế - xã hội.
1.1.4. Vai trò của thuế
Thuế giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện tại nếu khơng có thuế nhà
nước sẽ khơng thể hoạt động vững mạnh.
Nguồn thu của ngân sách nhà nước: Thuế được coi là khoản thu quan
trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì
khoản thu này càng tăng.
Cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Góp phần thực
hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát
triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo
hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh
các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo công bằng xã hội: Nhà nước dùng thuế để điều tiết phân chênh
lệch giữa người giảu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng
hóa cơng cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh


18
vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo và
tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều
chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
Giá trị gia tăng.

Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệc về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu
nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn
làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
1.1.5. Phân loại thuế
Khi nói đến thuế khơng chỉ là một loại thuế nhất định mà Nhà nước quy
định các loại thuế đánh trên các đối tượng khác nhau với những điều kiện áp
dụng khác nhau. Do đó, việc thực hiện phân loại thuế thành những nhóm khác
nhau có vai trị quan trọng khơng chỉ trong cơng tác ban hành pháp luật mà cịn
trong cơng tác thực thi của cả cơ quan lâp pháp và hành pháp. Trên cơ sở những
tiêu chí khác nhau, thuế có thể được phân loại khác nhau, hiện nay phổ biến thuế
được phân loại theo các tiêu chí như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào mục đích điều tiết của thuế mà thuế có thể phân loại
thành hai loại sau đây:
- Thuế trực thu: Nhóm này bao gồm các loại thuế mà theo đó người thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước đồng thời chính là những người phải chịu
thuế. Các loại thuế điển hình trong nhóm này bao gồm: thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp,…


19
- Thuế gián thu: Khác với các loại thuế nằm trong nhóm thuế trực thu, đây
là nhóm thuế bao gồm các loại thuế mà những người nộp thuế không đồng thời
là người phải chịu thuế. Điển hình các loại thuế nằm trong nhóm thuế này phải
kể đến như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,… Có thể nói
đối với các loại thuế này, người chịu thuế cũng chính là khách hàng, cịn người
nộp thuế lại là người bán hàng, bởi lẽ thuế đã được bao gồm trong chính sản

phẩm hàng hóa, dịch vụ mà bên bán hàng đã bán cho khách hàng của họ.
Thứ hai, bên cạnh việc phân loại thuế dựa trên cơ sở tiêu chí trên, thuế cịn
có thể được phân loại căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Việc phân loại thuế trên
tiêu chí này có thể kể đến các nhóm thuế phổ biến như sau:
- Các loại thuế được đánh thuế trên tài sản, điển hình như thuế sử dụng
đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế bảo vệ môi trường,…
- Các loại thuế nằm trong nhóm thuế thu nhập: Nhóm thuế này bao gồm
các loại thuế đánh vào thu nhập, thực hiện đối với những đối tượng có giá trị
thặng dư phát sinh từ tài sản, điển hình như: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân.
- Các loại thuế được phân loại nằm trong nhóm thuế được đánh vào các
hành vi sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại
diện chủ sở hữu. Một trong những loại thuế đặc thù trong nhóm này chính là thuế
sử dụng đất nơng nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên,…
Bên cạnh những hình thức phân loại dựa trên cơ sở những tiêu chí kể trên
thì việc phân loại thuế cũng có thể được thực hiện dựa trên cơ sở những tiêu chí
khác phụ thuộc vào mục đích của việc phân loại. Tuy nhiên dù được phân loại là
thuế gì thì thuế cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân sách
nhà nước.


20
1.1.6. Một số loại thuế cụ thể
1.1.6.1. Thuế giá trị gia tăng
Khái niệm thuế giá trị gia tăng được quy định rõ tại Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2018/QH12. Theo luật quy định thì đây là một loại thuế gián tiếp
được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình
sản xuất và lưu thông [9]
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng rất đa dạng. Nó bao gồm các loại hàng

hóa và các loại dịch vụ hiện nay tại Việt Nam. Còn đối tượng nộp loại thuế này
là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
chịu thuế này là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam. Đặc biệt, các tổ chức, cá
nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng cũng được xem là đối
tượng phải nộp thuế.
Thuế suất GTGT có 3 mức: 0% (áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ thực tế
xuất khẩu); 5% (áp dụng đối với những hàng hóa dịch vụ cần thiết cho nhu cầu
đời sống và sản xuất); 10% (áp dụng đối với đại bộ phận các mặt hàng và dịch
vụ.
1.1.6.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12: "Thuế tiêu thụ đặc biệt
là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã hội" [10]
Loại thuế này được đa số các nước trên thế giới áp dụng để cân bằng kinh
tế - xã hội. Mục đích của việc áp dụng loại thuế này là điều tiết các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cao cấp hoặc những sản phẩm khơng có lợi cho sức khỏe. Từ
đó, Nhà nước có thể định hướng sản xuất và tiêu dùng xã hội theo đúng chủ
trương và chính sách của mình. Nhờ vậy, mà đảm bảo nguồn thu và ổn định ngân
sách nhà nước. Các doanh nghiệp nếu kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt


21
sẽ phải chịu loại thuế này. Mức thuế suất từ 7-75% áp dụng theo từng loại hàng
hóa, dịch vụ khác nhau.
1.1.6.3. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là thuế trực thu, tức là loại thuế trực tiếp tính phí trên sản
lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác mà các tổ chức, cá nhân khai
thác. Đối tượng chịu thuế ở đây là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên của Việt Nam như dầu khí, khí gas tự nhiên, khoáng sản, sản phẩm
của rừng tự nhiên, thủy sản tự nhiên, tổ yến tự nhiên và nước thiên nhiên. Mức

thuế tài nguyên được áp dụng hiện nay giao động trong khoảng từ 1% - 40%.
1.1.6.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đối tượng nộp thuế này
là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của luật.
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các doanh nghiệp (thông thường là
các công ty) được quy định trong Luật thuế TNDN. Mức thuế suất thuế TNDN
phổ thông là 20%. Thuế suất thuế TNDN đối với các cơng ty hoạt động trong
lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50%
tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án. Thuế suất thuế TNDN
đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị, khai thác một số
tài ngun q hiếm là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa bàn.
1.1.6.5. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu và nó được thu trên thu
nhập cá nhân của những người có thu nhập cao. Đối tượng nộp loại thuế này là
những công dân Việt Nam có mức thu nhập cao ở trong hoặc ngồi nước và
người nước ngồi có thu nhập cao sinh sống tại Việt Nam


22
1.1.6.6. Thuế môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực tiếp
của cơ sở kinh doanh tạo được nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của
NSNN ngay từ đầu năm (khi các nguồn thu khác trong năm chưa nhiều).
Thuế Môn bài của doanh nghiệp được thu mỗi năm một lần vào đầu năm.
Đối với các doanh nghiệp mới ra kinh doanh trong năm, trường hợp ra trong 6
tháng đầu năm thì phải nộp thuế Môn bài cho cả năm; trường hợp ra trong 6
tháng cuối năm thì chỉ phải nộp ½ mức thuế Môn bài của cả năm.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ
THUẾ

1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngồi ra,
nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính cơng. Quản lý thuế là q trình
Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên
đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế
Một là, phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN ở hầu hết các nước trên thế giới. Thuế tài trợ cho các hoạt động cơ
bản của chính phủ. Vì vậy, quản lý thuế phải hướng đến việc khai thác tối đa
nguồn thu này. Tuy nhiên, để tăng trưởng và ổn định số thu của NSNN trong
tương lai, công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở tạo
ra nguồn thu thuế. Không nên thu thuế với thuế suất quá cao, thu thuế bằng mọi
giá. Xây dựng một chính sách thuế phải phối hợp với việc hoạch định các chính
sách kinh tế vĩ mơ khác. Các chính sách thuế của nhà nước, dù trực tiếp hay gián


23
tiếp đều có tác động đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tác động
đến các hoạt động kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai.
Hai là, phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế Chi phí
cho quản lý thuế trước hết là những chi phí của chính phủ liên quan đến quản lý
thuế. Nó bao gồm chi phí trả lương cho đội ngũ cán bộ ngành thuế, chi phí in ấn
tài liệu, ghi chép lưu giữ sổ sách hóa đơn chứng từ, chi cho cơ sở vật chất, trang
thiết bị máy móc, chi phí tư vấn cho ĐTNT, chi phí khác...Ngồi ra chi phí cho
quản lý thuế cịn phải kể đến các chi phí tn thủ của NNT. Nếu Nhà nước chỉ
quan tâm đến tối thiểu hóa chi phí cho bộ máy hành thu, đẩy gánh nặng chi phí
cho ĐTNT thì khơng giải quyết tốt được mối quan hệ giữa cơ quan thuế với
NNT. NNT trước những chi phí tn thủ cao sẽ tìm cách tránh thuế, trốn thuế
gây khó khăn cho cơ quan thuế.

Ba là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trị của thuế
mang tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu
nghèo, thuế góp phần kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Song, những vai trị đó khơng mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những
tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua
những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Bốn là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư. Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính
nhà nước. Giống như các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế cũng phải thơng
qua cơng cụ luật pháp, chính sách để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó,
bằng cơng tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật
5 thuế của người dân được nâng cao. Ý thức chấp hành pháp luật biểu hiện một


24
xã hội văn minh, hiện đại. Nhà nước phải quản lý bằng luật pháp, mọi người dân
trong nước phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác quản
lý thuế. Con người là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công trong
công tác QLT. Muốn đạt mục tiêu đề ra trong hoạt động quản lý thuế thì trước
hết phải có đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh, có tính trung thực, khách quan, năng động,
nhiệt tình hăng say công việc và phải coi người nộp thuế là những khách hàng,
bạn đồng hành cùng tuân thủ pháp luật về thuế.
Bộ máy tổ chức bộ và công tác cán bộ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu
thuế hợp lý, tinh gọn sẽ tạo điều kiện cho cơng tác QLT linh hoạt, thực hiện hoạt

động có kết quả, chất lượng và đảm bảo được kế hoạch chung là hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách, chống thất thu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh
doanh. Ngược lại, nếu một bộ máy tổ chức cồng kềnh, thiếu chuyên môn, thừa
quyền hành thì hiện tượng sách nhiễu, cửa quyền, thủ tục hành chính rườm rà
gây khó khăn cho NNT, khơng những hiệu quả đạt được từ công tác thu ngân
sách và kiểm sốt thuế khơng cao mà cịn ảnh hưởng lớn đến hình ảnh của một
cơ quan cơng quyền.
Cơng tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, kiểm sốt
thuế: Cơng tác tin học được quan tâm đầu tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến cơng tác
QLT. Việc tạo lập một cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế
hiện đại là hết sức quan trọng; q trình cập nhật thơng tin về quản lý và về NNT
một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác sẽ tạo điều kiện cho q trình thực
hiện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế DN NQD nói riêng được thuận lợi.


25
Cơ chế phối hợp nội bộ giữa các phòng, ban trong cơ quan thuế và sự phối
hợp giữa các đơn vị, địa phương với cơ quan thuế một cách tích cực, đồng bộ sẽ
đảm bảo công tác quản lý thuế đạt hiệu quả
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
- Hệ thống chính sách thuế: Có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý
thuế, nhất là về hiệu quả kinh tế, về thủ tục hành chính.
- Nền kinh tế vĩ mơ ổn định, môi trường đầu tư được cải thiện, các lĩnh
vực kinh tế tăng trưởng, số lượng DN hoạt động trên địa bàn phát triển là điều
kiện thuận lợi để thu thuế đạt hiệu quả.
- Ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế: Ý thức chấp hành
pháp luận thuế tỷ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi DN có ý thức
chấp hành Luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế và hành vi trốn
thuế sẽ ít xảy ra.
1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ

Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế
nên nội dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng. Ngồi ra, nó cịn phụ
thuộc vào thể chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước. Vì vậy, nội dung quản lý
thuế ở mỗi nước sẽ có những nét khác nhau nhất định. Theo điều 3 Luật Quản lý
thuế [8] thì nội dung quản lý thuế được quy định căn cứ theo trình tự thời gian
bao gồm các cơng việc sau:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.


×