Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN CẢNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
HUYỆN HOÀNH BỒ CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG DÂY 500 KV QUẢNG NINH-MÔNG DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN CẢNH DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
HUYỆN HOÀNH BỒ CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƢỜNG DÂY 500 KV QUẢNG NINH-MÔNG DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Cảnh Dƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm
phát triển quỹ đất huyện Hoành Bồ.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Trọng Xuân, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của Luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ trong suốt thời gian
thực hiện.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa Quản lý kinh tế, khoa sau Đại
học trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Hoành Bồ đã cung cấp thông tin, tài liệu
và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những ngƣời bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Cảnh Dƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Dự kiến một số đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 5
1.1. Cơ sở pháp lý về công tác GPMB, các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 5
1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng 5
1.1.2. Tổng quan về chính sách bồi thƣờng 6
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ
đối với phát triển kinh tế, xã hội 11
1.1.5. Các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc Việt Nam về bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 12
1.1.6. Các văn bản pháp quy của địa phƣơng 14
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nƣớc trên thế giới 16
iv
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Hoành Bồ 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 31
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 34
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác
GPMB ở huyện Hoành Bồ 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG DÂY 500KV QUẢNG NINH
MÔNG DƢƠNG 39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 46
3.2. Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 49
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất tại huyện Hoành Bồ trong thời gian
gần đây 49
3.2.2. Thực trạng thu hồi đất phục vụ cho quá trình CNH, HĐH và đô thị
huyện Hoành Bồ trong thời gian gần đây 53
3.2.3. Thực trạng thu hồi đất giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ cho
dự án xây dựng đƣờng dây 500kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng 57
3.2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác
GPMB ở huyện Hoành Bồ nói chung và cho dự án xây dựng đƣờng dây
500 kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng tại huyện Hoành Bồ nói riêng 64
v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GPMB CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG DÂY 500 KV QUẢNG
NINH-MÔNG DƢƠNG ĐI QUA ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ 82
4.1. Quan điểm, định hƣớng về công tác GPMB 82
4.1.1. Quan điểm về công tác GPMB 82
83
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB thuộc địa bàn
huyện Hoành Bồ cho dự án xây dựng đƣờng dây 500 kv Quảng Ninh
- Mông Dƣơng 87
4.2.1. Giải pháp về chính sách 87
4.2.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống cho ngƣời có đất bị thu hồi 88
4.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 89
4.3. Kiến nghị 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 101
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HTX : Hợp tác xã
QLDA : Quản lý dự án
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TĐC : Tái định cƣ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
WB : Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng dân số và lao động huyện Hoành Bồ năm 2013 47
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Hoành Bồ so sánh năm 2008
với năm 2013 50
Bảng 3.3: Tổng hợp các dự án từ năm 2010 đến năm 2013 của huyện
Hoành Bồ 53
Bảng 3.4: Xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng và không đƣợc bồi
thƣờng trong phạm vi dự án 68
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thƣờng tại dự án 71
Bảng 3.6: Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ dân
sau khi bồi thƣờng GPMB dự án 77
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số ngƣời trong độ tuổi
lao động 78
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng về thu nhập bình quân của ngƣời dân, hộ dân 79
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân về mức giá bồi thƣờng 80
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí 39
Biểu đồ 3.1: Diện tích và mật độ dân số huyện Hoành Bồ 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để
phân bố dân cƣ và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là
nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất đai đƣợc coi
là một loại bất động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của
nó nhƣ: cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông,
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày
càng lớn. Do đó nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện tiên quyết để triển khai thực
hiện dự án có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức của các
cấp, các ngành một cách toàn diện đối với công tác bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trên thực tế, việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn
giản, vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của ngƣời dân
bị thu hồi đất. Có thể nói đây là thách thức rất lớn đối với việc triển khai các
dự án hiện nay đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan
đến nguời dân bị thu hồi đất nhƣ: ổn định đời sống, việc làm của ngƣời dân bị
thu hồi đất và giá trị phần đất đai bị lấy của ngƣời dân phải đƣợc xác định nhƣ
thế nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thoả tâm
trạng của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất cũng là vấn đề quan trọng.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Quảng Ninh nói chung và quá trình đô thị hóa của huyện Hoành Bồ nói
riêng, nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên
cấp thiết. Thực hiện chủ trƣơng chính sách của tỉnh về hợp tác đầu tƣ, với lợi
thế là một huyện có hệ thống giao thông phát triển, những năm gần đây,
2
huyện Hoành Bồ đã chấp nhận một số dự án đầu tƣ nhƣ: Cụm công nghiệp
Hoành Bồ, Nhà máy xi măng Thăng Long, Nhà máy xi măng Hạ Long, Nhà
máy gạch Vigracera Hoành Bồ, Nhà máy Nhiệt điện Thăng Long, Khu đô thị
Tây cầu Trới, Khu đô thị Bắc sông Trới, Công viên nghĩa trang An Lạc, Xây
dựng đƣờng dây 500 kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng
Dự án Xây dựng đƣờng dây 500kV Quảng Ninh - Mông Dƣơng là
một công trình trọng điểm cấp quốc gia. Công trình này đƣợc xây dựng dựa
trên nhu cầu tiêu thụ điện cho cụm công nghiệp Quảng Ninh trong tƣơng lai,
đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung cũng
nhƣ của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Dự án xây dựng đƣợc xây dựng với các
mục tiêu:
- Đấu nối nhà máy nhiệt điện Mông Dƣơng với quy mô công suất cuối
cùng 2200MW vào hệ thống điện toàn quốc.
- Tạo mối liên kết mạnh giữa các vùng trong hệ thống điện miền Bắc, là
cơ sở quan trọng để vận hành ổn định và tối ƣu cho hệ thống điện miền Bắc
nói riêng và hệ thống điện toàn quốc nói chung
- Đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện trong mọi trƣờng
hợp, kể cả trƣờng hợp sự cố, đồng thời giảm tổn thất điện năng trong toàn
hệ thống điện, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ngành Điện lực
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện dự án, công tác đền bù bồi thƣờng GPMB về
cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn
nhiều bất cập, chính sách thƣờng xuyên thay đổi, giá bồi thƣờng không sát giá
thị trƣờng dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân còn chƣa đồng tình với một số cơ
chế chính sách bồi thƣờng của Nhà nƣớc, phƣơng án bồi thƣờng đã đƣợc phê
duyệt nhiều năm nhƣng đến nay vẫn chƣa nhận tiền và chƣa bàn giao mặt
bằng, một số trƣờng hợp phải cƣỡng chế thu hồi đất dẫn đến dự án triển khai
chậm so với tiến độ đề ra.
3
Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi chọn vấn đề: “Đánh giá công tác
giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ cho dự án xây dựng đường dây 500
kv Quảng Ninh - Mông Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung:
Làm rõ những thuận lợi và khó khăn của công tác giải phóng mặt bằng
để tìm ra những biện pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thƣờng GPMB dự
án Xây dựng đƣờng dây 500 kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng đi qua địa phận
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Nghiên cứu, thu thập các số liệu về việc thực hiện công tác bồi thƣờng
GPMB tại dự án Xây dựng đƣờng dây 500 kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng đi
qua địa phận huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.; các cơ chế, chính sách áp
dụng trong việc bồi thƣờng GPMB của Nhà nƣớc, của Tỉnh.
- Đánh giá tác động kinh tế- xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu
hồi đất và các chính sách sinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất canh tác.
- Đánh giá những ƣu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng dự án trên địa bàn huyện Hoành
Bồ - tỉnh Quảng Ninh từ đó đƣa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cƣờng hiệu quả công tác bồi thƣờng GPMB dự án Xây dựng đƣờng dây
500 kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng đi qua địa phận huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng dự án Xây dựng đƣờng dây 500kv Quảng Ninh - Mông Dƣơng đi qua
địa phận huyện Hoành Bồ.
4
Phạm vi nghiên cứu: xã Thống Nhất, xã Vũ Oai, xã Hoà Bình, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh (Là 3 xã có dự án đi qua).
- Thời gian dự kiến nghiên cứu luận văn từ tháng 3/2013 đến tháng
6/2014
- Nghiên cứu những hạn chế, khó khăn và đề xuất những những kiến
nghị, giải pháp để triển khai thực hiện công tác bồi thƣờng GPMB dự án dự
án Xây dựng đƣờng điện 500kV Quảng Ninh - Mông Dƣơng đi qua địa phận
huyện Hoành Bồ tốt hơn.
4. Dự kiến một số đóng góp mới của luận văn
- Tìm ra các nguyên nhân cụ thể dẫn đến các cản trở trong công tác bồi
thƣờng GPMB dự án, từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục để triển khai
công tác bồi thƣờng GPMB dự án dự án Xây dựng đƣờng dây 500 kv Quảng
Ninh - Mông Dƣơng đi qua địa phận huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh một
cách hiệu quả.
- Đề xuất chỉ ra các giải pháp cụ thể cần thiết cần thực hiện trong thời
gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi cả
trong hiện tại và tƣơng lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn về công tác giải phóng mặt bằng
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
xây dựng đường dây 500kv Quảng Ninh - Mông Dương
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB cho dự án xây
dựng đường dây 500 kv Quảng Ninh - Mông Dương đi qua địa phận huyện
Hoành Bồ
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở pháp lý về công tác GPMB, các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng
Khái niệm: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc
liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ
phận dân cƣ trên một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho việc cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng đƣợc
tính từ khi bắt đầu hình thành Hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải
phóng xong và giao cho chủ đầu tƣ mới. Đây là một quá trình đa dạng và
phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các
bên tham gia và của toàn xã hội.
Ý nghĩa: Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là
một trong những công việc quan trọng phải làm trên con đƣờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình
cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo
đó các cơ sở văn hoá giáo dục, thể dục thể thao cũng đuợc phát triển, tốc độ
đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính
quyết định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói:
“Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ, mà còn ảnh hƣởng
đến đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời bị thu hồi đất.
Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc:
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tƣ
6
cách là phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực
lƣợng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong
đó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có đƣợc triển khai
hay không. - Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án + Tiến độ thực hiện các dự
án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau nhƣ: Tài chính, lao động, công
nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của ngƣời dân trong diện bị giải toả…
Nhƣng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành giải phóng mặt
bằng. + Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm đƣợc
thời gian và việc thực hiên dự án có hiệu quả. Ngƣợc lại giải phóng mặt bằng
kéo dài gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các công trình cũng nhƣ chi phí
cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tƣ xây dựng. Chẳng
hạn một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhƣng do giải
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Nếu công tác giải phóng mặt
bằng không đƣợc thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tƣợng “treo” công trình làm cho
chất lƣợng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện đƣợc, từ
đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nƣớc. Mặt khác, khi giải quyết
không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời có đất bị thu hồi sẽ dễ
dàng nỗ ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho
tình hình chính trị - xã hội mất ổn định.
1.1.2. Tổng quan về chính sách bồi thường
1.1.2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường
Khi các công trình đƣợc xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia đƣợc triển khai thì Nhà
nƣớc cần phải có mặt bằng để thực hiện dự án. Thế nhƣng đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, với tƣ cách là ngƣời quản lý, nhằm đảm bảo đƣợc lợi ích của
Nhà nƣớc, lợi ích của nhân dân, khi đó Nhà nƣớc sẽ ra quyết định thu hồi
quyền sử dụng đất của ngƣời dân hoặc đất đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý. Theo
điều 4, Luật đất đai năm 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định
7
hành chính để thu hồi quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,
Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn quản lý”. Việc xây dựng những khu
công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế, những con đƣờng quốc gia để
phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết nhƣng không vì thế mà phải hy sinh
quyền lợi của những cá nhân, những nhóm ngƣời. Do đó, khi quyền sử dụng
đất của ngƣời dân bị thu hồi thì Nhà nƣớc sẽ bồi thƣờng thiệt hại. Vậy, “ Bồi
thuờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất ” “Bồi
thƣờng” là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách
tƣơng xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật
chất và thiệt hại phi vật chất. Trong giải phóng mặt bằng, cùng với chính sách
hỗ trợ và tái định cƣ, chính sách bồi thƣờng là một phần quan trọng trong
chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Chính sách này nhằm
giúp cho ngƣời bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những
thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra, mặt
khác giúp họ giải quyết đƣợc những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới.
1.1.2.2. Bản chất của việc bồi thường:
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nƣớc của Đảng và Nhà
nƣớc ta đó là: “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong nhiều chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc có chiến lƣợc phát triển nhà ở
nhằm tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi
thời kỳ phát triển. Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con ngƣời, trong đó
nhu cầu về nhà ở có tầm quan trọng trong việc ổn đời sống của mỗi ngƣời
dân. Câu nói tuy giản dị từ bao đời nay của ông cha ta “Có an cƣ, mới lạc
nghiệp” nhƣng trong hoàn cảnh nào cũng đúng vì sự du canh, du cƣ của con
ngƣời khó làm nên sự nghiệp. Do đó trong quá trình thu hồi đất để giải phóng
mặt bằng, ngƣời dân phải di chuyển chỗ ở và kéo theo đó là những khó khăn
mà họ sẽ, gặp phải trong cuộc sống hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. không có chỗ
8
ở ổn định thì con ngƣời sẽ không có điều kiện tốt nhất cho việc học tập, lao
động, nghiên cứu khoa hoc… Bài học của một số nƣớc phát triển cho ta cách
nhìn mới, đó là bên cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc trọc
trời là những khu nhà “ổ chuột” của dân lao động - công bằng và dân chủ
không thể chỉ thông qua việc hô hào mà thực tế lại không thực hiện. Đất nƣớc
ta đang bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chúng ta
không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu chế xuất khổng lồ,
những công trình công cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của ngƣời dân
phải đƣợc nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn… Chính vì vậy phải tính một
cách toàn diện, không thể có một hiện tƣợng một công trình mới ra đời lại kéo
theo những ngƣời dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ. Nếu
không nhìn rõ bản chất vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự án cần giải
phóng mặt bằng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình không có chỗ ở thì đã
có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Nhƣ vậy là sự phát triển
sẽ thiên lệch, lợi ích của quốc gia, lợi công cộng không hài hoà với lợi ích cá
nhân, gia đình. Từ đó mục tiêu lớn của quốc gia sẽ không đạt đƣợc. Từ những
nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu đƣợc bản chất quan trọng của vấn đề,
chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và Thời kỳ sau năm 1975
đến trƣớc sự ra đời Luật đất đai năm 1993 Trên cơ sở hiến pháp năm 1980
quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Vì
vậy việc thực hiện đền bù về đất không đƣợc thực hiện mà chỉ thực hiện đền
bù tài sản gắn liền với đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Ngày 01/07/1980 hội đồng chính phủ ra quyết định 201/CP về việc: không
đƣợc phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhƣợng đất với bất kỳ hình
thức nào, không đƣợc dùng để thu những khoản lợi nhuận không do thu nhập
mà có, trừ trƣờng hợp do Nhà nƣớc quy định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này
đơn thuần chỉ là quan hệ “giao-thu” giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng. Thời
kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975 Sau cách mạng tháng tám
9
thành công chúng ta tiến hành xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa
chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân. Hiến pháp năm 1959,
Nhà nƣớc thừa nhận ba hình thức sở hữu đất đai bao gồm sở hữu Nhà nƣớc,
sở hữu tƣ nhân và sở hữu tập thể. Khi tiến hành thu hồi đất Nhà nƣớc tiến
hành điều chỉnh ruộng đất hoặc nhƣợng lai ruộng đất cho ngƣời bị trƣng dụng
sẽ đƣợc đền bù từ 1 đến 4 năm sản lƣợng thƣờng niên của ruộng đƣợc trƣng
dụng. Thực tế trong thời kỳ này phƣơng án bồi thƣờng chủ yếu là thoả thuận
sau đó thống nhất giá mà không cần có cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê
duyệt hay ban hành giá bồi thƣờng. Thời kỳ trƣớc năm 1945, chính sách bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt nam gắn liền với việc hình
thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiểu Nhà nƣớc các hình thức sở hữu đất
đai luôn đƣợc các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt đầu từ thời vua Gia Long,
Nhà nƣớc thật sự thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất không chỉ thuộc sở hữu
Nhà nƣớc mà cả sở hữu tƣ nhân và sở hữu làng xã. Tuy nhiên sỡ hữu Nhà
nƣớc bao giờ cũng lấn át sở hữu tƣ nhân và sở hữu làng xã. Chính sách bồi
thƣờng đƣợc thực hiện rất nguyên tắc và chặt chẽ. Chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện vọng chính đáng của
ngƣời dân, nhƣng để chính sách đi vào cuộc sống cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các nghành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có sự chỉ đạo kịp thời,
sự quan tâm đúng mức của những ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong
việc xảy ra những vƣớng mắc, khó khăn nhằm có những giải pháp phù hợp
cho từng khu vực, từng dự án và cả từng hộ dân trong công tác bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng.
Một số khái niệm liên quan
(1) Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
10
(2) Bồi thƣờng
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: “Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi cho ngƣời thu hồi đất” .
(3) Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: “Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc
Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, hỗ trợ ổn định đời sống, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.
(4) Tái định cƣ
Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để
sinh sống, làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể né tránh
khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng dụng đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
(5) Nhà nƣớc giao đất: là việc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng đất.
(6) Nhà nƣớc cho thuê đất: là việc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng đất.
(7) Nhà nƣớc công nhận quyền sử dụng đất đối với ngƣời đang sử dụng
đất ổn định: là việc Nhà nƣớc cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho ngƣời đó.
(8) Nhận quyền sử dụng đất: là việc xác lập quyền sử dụng đất do đƣợc
ngƣời khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua
các hình thức chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
(9) Giá quyền sử dụng đất (giá đất): là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nƣớc quy định hoặc đƣợc hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất.
11
(10) Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng
đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
(11) Tiền sử dụng đất là số tiền mà ngƣời sử dụng đất phải trả trong
trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định.
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với
phát triển kinh tế, xã hội
Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng là chính sách lớn của Đảng
và Nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
với các mục đích cụ thể là phát triển các khu công nghiệp, các công trình kinh
tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đẩy mạnh xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bƣớc
nâng cao mức sống và trình độ dân trí ở nông thôn.
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, việc bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng, tái định cƣ là hiện tƣợng phát triển mà Nhà nƣớc phải đối mặt nhƣ
một phần tất yếu và phổ biến. Trong quá trình đổi mới, cùng với sự chuyển
dịch mạnh mẽ nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhu cầu
đất đai cho các ngành, lĩnh vực sản xuất ngày càng gia tăng và phức tạp, gây
áp lực lớn lên nguồn tài nguyên đất. Bên cạnh đó việc chuyển mục đích sử
dụng đất cũng gây ảnh hƣởng lớn đến quá trình quản lý Nhà nƣớc về đất đai
cũng nhƣ đời sống và việc làm của ngƣời dân.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác PGMB
- Các chế độ, chính sách, đơn giá của Nhà nƣớc và các văn bản pháp lý
liên quan
- Năng lực của chủ đầu tƣ.
- Năng lực của ngƣời thực hiện công tác GPMB.
- Trình độ dân trí, nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân
- Điều kiện địa lý, tự nhiên nơi GPMB
12
1.1.4. Trình tự công tác GPMB
- Công bố thông báo chủ trƣơng thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính
cho khu đất bị thu hồi
- Lập, thẩm định và xét duyệt phƣơng án tổng thể về bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ
- Thông báo về việc thu hồi đất
- Ra quyết định thu hồi đất
- Xây dựng khu tái định cƣ và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp
- Thành lập Hội đồng bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
- Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
- Lập, thẩm định, xét duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
- Công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ
- Thời điểm bàn giao đất
- Cƣỡng chế thu hồi đất
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ hoặc quyết định cƣỡng chế
- Bàn giao đất cho chủ đầu tƣ
1.1.5. Các văn bản pháp quy của Nhà nước Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004)
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài
chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
13
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tƣ 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài
chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ-CP cụ thể nhƣ sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,
sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tƣ số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ.
- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy
định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất.
- Các văn bản pháp quy.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ V/v
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; Thông tƣ số
116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ tài chính V/v hƣớng dẫn Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP.
14
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng: Quy định chi tiết về bồi thƣờng hổ trợ tái định cƣ
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Về Nghị định 106/2005/NĐ - CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lƣới điện cao áp; Nghị định số 81/2009/NĐ - CP ngày
12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ - CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dân thi hành một số điều của luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lƣới
điện cao áp.
1.1.6. Các văn bản pháp quy của địa phương
- Quyết định số 499/2004/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh v/v ban hành quy định thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ.
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh V/v ban hành bộ đơn giá bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3388/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND
tỉnh Quảng Ninh V/v quy định các loại giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh năm 2013.
- Quyết định 2878/QĐ - UBND ngày 23/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đối với một số loại đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn công trình lƣới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
15
1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ là yếu tố quyết
định thực hiện đầu tƣ, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển
kinh tế xã hội đất nƣớc. Nhƣng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp
đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng GDP của cả
nƣớc, diện mạo đô thị có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ theo
hƣớng đạt tiêu chuẩn đô thị loại 1. Công tác giải phóng mặt bằng thành công
sớm thì nhiều dự án đƣợc thực hiện nhanh và cùng với đó là những khu đô thị
mới mọc lên ở khắp nơi trên cả nƣớc, nhiều con đƣờng mở rộng hơn để phù
hợp với sự phát triển của giao thông và nhiều con đƣờng mới cũng đƣợc hoàn
thành để nối liền giữa các tỉnh thành phố trong cả nƣớc để tạo điều kiện cho
việc giao lƣu buôn bán thuận tiện. Từ đó ngành dịch vụ, du lịch cũng sẽ có cơ
hội phát triển nhiều hơn.
Trong phát triển nông nghiệp, công tác giải phóng mặt bằng cũng có
vai trò quan trọng không kém. Các dự án tu bổ đê điều để phòng chống lụt
bão, các dự án xây dựng mở rộng kênh mƣơng góp phần vào tăng sản lƣợng
nông nghiệp, nhân dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất.
Có nhiều dự án đƣợc nhân dân ủng hộ đã hoàn thành và nhanh chóng đi
vào hoạt động nhƣng cũng có những dự án không đƣợc nhân dân đồng tình vì
nó ảnh hƣớng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại và tƣơng lai của họ. Nhiều khi
lỗi lại là do chủ đầu tƣ hay do chính sách quản lý của địa phƣơng chƣa phù
hợp dẫn đến các dự án chậm tiến độ thực hiện gây ảnh hƣởng đến sự phát
triển chung của đất nƣớc và của địa phƣơng. Vì vậy công tác bồi thƣờng
GPMB góp một phần không nhỏ và thành công của dự án.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp cần quan tâm hơn nữa đến công
tác bồi thƣờng GPMB để đất nƣớc phát triển đồng bộ và kịp thời cơ, nâng cao
đời sống của nhân dân và giảm thiểu sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.