Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động giá trị sản xuất tỉnh thái nguyên giai đoạn 1990-2005 và dự báo đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.66 KB, 79 trang )

Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua những thăng trầm của lịch sử, nhân loại đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển nhưng chỉ đến thời kỳ công nghiệp hoá thì mới phát
triển với tốc độ chóng mặt. Ở những nước đã công nghiệp hoá, các nhu
cầu cơ bản của con người đã được đáp ứng và đang cố gắng quan tâm đến
những nhu cầu khác. Vì thế, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
nhiệm vụ tối quan trọng đối với sự phát triển của một đất nước. Mục tiêu
của Việt Nam trong thời kỳ đầu cũng là công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đảng và nhà nước ta đã xác định chú trọng phát triển công nghiệp cho đến
năm 2020 về cơ bản nước ta đã trở thành một nước công nghiệp. Yêu cầu
này đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của chính quyền các cấp, từ trung ương đến
địa phương. Muốn trở lên giàu mạnh, không phụ thuộc vào các nước khác
thì không có con đường nào khác là công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thái Nguyên với vai trò là trung tâm công nghiệp ở các tỉnh miền
núi phía bắc đã và đang góp phần vào mục tiêu chung của cả nước. Được
sự quan tâm và chỉ đạo của chính quyền các cấp trong những năm qua giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên luôn đạt mức tăng trưởng
cao nhưng vẫn chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng của Vùng. Để
đánh giá một cách cơ bản và toàn diện sự phát triển công nghiệp trong
những năm đổi mới và dự đoán trong thời gian tới cần nghiên cứu đề tài:
“ Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động
giá trị sản xuất tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1990-2005 và dự báo đến
năm 2010”
Thông qua đề tài sẽ phần nào thấy được sự phát triển công nghiệp
Thái Nguyên trong thời gian qua và có những kiến nghị nhỏ trong thời
gian tới đóng góp vào sự phát triển của Thái Nguyên
Hy vọng trong thời gian tới Thái Nguyên sẽ có những bước phát
triển mạnh mẽ, là đầu tàu trong phát triển kinh tế các tỉnh miền núi phía
Chuyên đề thực tập
1


Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
bắc. Xứng đáng với truyền thống anh hùng, xứng đáng là “thủ đô gió
ngàn”
Đề tài được chia thành ba chương không kể lời nói đầu và kết luận:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về giá trị sản xuất công
nghiệp
Chương II: Một số phương pháp Thống kê nghiên cứu biến
động của giá trị sản xuất
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên
cứu biến động giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
1990-2005 và dự đoán đến năm 2010
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp của cô giáo để đề tài
em được hoàn thiện hơn
Em xin cảm ơn: TS. Trần Thị Kim Thu và tập thể cán bộ Cục Thống
Kê Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chuyên đề thực tập
2
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN DỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
I. Khái quát chung về công nghiệp
1. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân. Nó
tiến hành khai thác tài nguyên, chế biến chúng thành sản phẩm và sửa chữa
các sản phẩm đó trong quá trình sử dụng. vì vậy có thể chia công nghiệp
thành ba công đoạn:
- Hoạt động khai thác là thời kỳ đầu của toàn bộ quá trình sản xuất
công nghiệp. Nó bao gồm việc khai thác khoáng sản, nhiên liệu, nước, các
loại động, thực vật tự nhiên( không qua hoạt động nuôi trồng của con

người).
- Hoạt động chế biến là hoạt động mà thực chất là biến vật chất tự
nhiên thành dạng vật có tính năng, tác dụng phù hợp với nhu cầu và khả
năng sử dụng của con người, biến vật chất thành của cải vật chất.
- Hoạt động sửa chữa là hoạt động không thể thiếu được trong qúa
trình sự dụng với các vật phẩm đã được tạo bởi sự hư hỏng không đồng bộ
của các bộ phận cấu thành vật phẩm, bởi sự cần thiết phải đảm bảo an toàn
khi sử dụng sản phẩm, nhất là các vật phẩm dùng làm tư liệu lao động và
các tư liệu sinh hoạt có giá trị lớn và bởi nguyên tắc tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng mà con người vốn rất coi trọng
Công nghiệp sửa chữa là hình thức có sau so với công nghiệp khai
thác và chế biến, do sự phát triển phong phú của tư liệu sản xuất và tư liệu
sinh hoạt và do sự phát triển phong phú của tư liệu sinh hoạt, và do sự phát
triển của phân công lao động xã hội. Hoạt động sữa chữa có ngay trong
hoạt động khai thác chế biến và đời sống của dân cư và do những người
hoạt động trong các lĩnh vực đó tự làm, chia thành một hoạt động chuyên
môn hoặc độc lập. Chỉ khi nhu cầu sửa chữa tăng lên về số lượng và chất
lượng so với sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, sự tăng lên
Chuyên đề thực tập
3
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
về số lượng và chất lượng so với sự phát triển cơ sở vật chât kỹ thuật
Công nghiệp là một ngành sản xuất vô cùng quan trọng, bởi nó cung
cấp các vật phẩm làm tăng sức lao động của con người, giải phóng con
người khỏi các công việc nặng nhọc. Công nghiệp càng phát triển, nhu cầu
con người càng dễ dàng được thoả mãn hơn. Ngành này cũng tập trung
hàm lượng kỹ thuật cao rất lớn và có những đặc điểm riêng có để phân biệt
với các ngành khác. Các đặc điểm đó là:
a, Các đặc điểm kinh tế - xã hội:
- Một là sự độc lập tương đối của các hoạt động khai thác, chế biến

và sửa chữa đều được coi là công nghiệp, và chỉ bộ phận nào có sự độc lập
tương đối mà thôi.
- Sự độc lập tương đối được đánh giá trước hết về mặt lao động.
Các hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa được coi là công nghiệp khi
về lao động, nó là hoạt động được chuyên môn hoá. Mức độ chuyên môn
hoá có thể cao thấp khác nhau, nhưng tối thiểu cũng phải là những hoạt
động được cố định ở một lực lượng lao động nhất định, cao hơn nữa được
tiến hành bởi các doanh nghiệp. Sự độc lập có thể ở công cụ và phương
pháp công nghệ, thể hiện rằng nó là một nghề nhất định
- Hai là, tính tiên tiến của công nghệ về quan hệ sản xuất, tổ chức
lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan hệ quản lý. Trên các phương
diện đó, công nghiệp luôn là ngành đi đầu so với các ngành kinh tế quốc
dân khác. Công nghiệp có điều kiện phát triển nhanh về kỹ thuật và tổ
chức sản xuất. Đó cũng chính là sự phát triển nhanh của lực lượng sản
xuất, nhân tố thúc đẩy sự phát triển về quan hệ sản xuất và quản lý.
- Ba là, tính tiên tiến, khoa học và cách mạng cua phong cách công
nghiệp thể hiện trong đội ngũ lao động công nghiệp. Điều đó, làm cho giai
cấp công nghiệp luôn luôn phải là bộ phận tiên tiến của cộng đồng nhân
dân mỗi nước
Chuyên đề thực tập
4
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
b, Các đặc điểm về vật chất kỹ thuật của công nghiệp
Cần thừa nhận một điều là, tuy nền sản xuất xã hội được chia thành
một số ngành như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây
dựng cơ bản,… Song về thực chất có thể coi đó là một tổng thể của hai
ngành cơ bản: công nghiệp và nông nghiệp. Các ngành khác suy cho cùng
chỉ là các biến dạng của một trong hai ngành đó mà thôi.
Do đó, đặc trưng vật chất- kỹ thuật của sản xuất công nghiệp được
hiểu như là sự khác biệt về mặt này giữa công nghiệp và nông nghiệp. Có

thể thấy giữa công nghiệp và nông nghiệp có sự khác nhau cơ bản sau đây:
Sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác đông cơ-lý- hoá trực
tiếp của con người vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất thích ứng với nhu cầu của con người. Trong
khi đó thực chất của sản xuất nông nghiệp là sự phục vụ của con người đối
với quá trình sinh học của sinh vật, giúp quá trình đó sản sinh được nhanh
nhất, nhiều nhất, các sinh vật thích dụng đối với con người. Trong đó, sản
xuất nông nghiệp có tác động cơ- lý- hoá( làm đất, bơm nước, phun thuốc
trừ sâu…) tuy được sử dụng phổ biến nhưng không tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Quá trình tạo ra sản phẩm của con người cần phải nằm trong quá
trình sinh học của động, thực vật nuôi trồng. Ngược lại mọi tác động công
nghiệp đều là sự biến đối trực tiếp vật chất tự nhiên thành vật liệu tiêu
dùng cho con người.
Đặc trưng trên đây nói lên: khả năng sản xuất mở rộng, tính sáng
tạo, tính hiệu quả của các ngành công nghiệp cao hơn so với nông nghiệp
1.1. Phân loại.
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu, quản lý, có thể phân loại
công nghiệp thành các ngành theo mức độ và căn cứ khác nhau
+, căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm
Công nghiệp được chia thành: công nghiệp nhóm A( sản xuất tư liệu
sinh hoạt) và công nghiệp nhóm B(sản xuất vật phẩm tiêu dùng).Khối
lượng chủ yếu của những sản phẩm thuộc công nghiệp nhóm A do các
Chuyên đề thực tập
5
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
doanh nghiệp của các ngành công nghiệp nặng sản xuất ra như: máy móc,
thiết bị, thép,than, sản phẩm hoá học… Một số sản phẩm của các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm cũng được
dùng vào sản xuất dưới dạng nguyên vật liệu như vải mành để làm lốp xe,
đường để làm bánh kẹo…

Khối lượng chủ yếu của những sản phẩm thuộc công nghiệp nhóm B
là tư liệu tiêu dùng do những doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp
nặng và công nghiệp thực phẩm sản xuất. Một số sản phẩm của các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng được dùng vào mục đích tiêu dùng
như than, quạt máy, điện…
Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp được xếp vào công
nghiệp nhóm A hay công nghiệp nhóm B là tuỳ vào công dụng thực tế của
chúng. Những doanh nghiệp công nghiệp được xếp vào công nghiệp nặng
hay công nghiệp nhẹ tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của chúng.
Sự phân loại công nghiệp nhóm A hay công nghiệp nhóm B có tác
dụng trực tiếp đối với việc thực hiện tái sản xuất mở rộng trong công
nghiệp, giải quyết quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của thời đại, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và đặc
điểm, điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ, mà xác
định quy mô, quan hệ tỷ lệ và tốc độ thích hợp giữa phát triển công nghiệp
nhóm A và công nghiệp nhóm B. Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ
thuật và giao lưu, liên kết kinh tế giữa các nước có thể đẩy nhanh và có
hiệu quả quá trình tái sản xuất, sự phát triển kinh tế, giải quyết tốt quan hệ
giữa công nghiệp nhóm A và công nghiệp nhóm B của đất nước mình, nhờ
chú trọng phát triển công nghiệp nhẹ và hướng vào xuất khẩu là chính
+, Nếu căn cứ vào tính chất của sự tác động vào đối tượng lao động:
Thì toàn bộ sản xuất công nghiệp được phân thành các ngành công
nghiệp khai thác và các ngành công nghiệp chế biến
Công nghiệp khai thác bao gồm những ngành có nhiệm vụ thực hiện
việc cắt đứt mối liên hệ trực tiếp giữa đối tượng lao động với môi trường
Chuyên đề thực tập
6
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
tự nhiên để tạo ra nguyên vật liệu cho công nghiệp hoặc cung cấp cho tiêu
dùng.

Nó bao gồm các ngành khai thác khoáng sản và khai thác tài
nguyên động, thực vật. Công Nghiệp chế biến bao gồm những ngành chế
biến nguyên liệu do các ngành công nghiệp khai thác và các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp tạo ra. Đó là các ngành: luyện kim, chế tạo máy, hoá chất,
dệt may, chế biến lương thực và thực phẩm. Theo tính chất của công nghệ
sản xuất, các ngành công nghiệp chế biến bao gồm: các ngành công nghiệp
chế biến dựa vào công nghệ hoá học là chủ yếu( luyện kim, hoá chất, một
số ngành sản xuất vật liệu xây dựng…) các ngành công nghiệp chế biến
dựa vào công nghệ cơ học là chủ yếu( chế tạo máy, xẻ gỗ, may giày, da,
dệt…) các ngành công nghiệp chế biến dựa vào công nghệ sinh học là chủ
yếu( rượu, bia…)
Cách phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp khai thác
và các ngành công nghiệp chế biến phục vụ cho việc nghiên cứu và giải
quyết quan hệ giữa khai thác và chế biến nguyên liệu
Dưới ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật của giao lưu hợp tác
quốc tế, để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới: các
ngành khai thác chế biến tài nguyên mà họ có thế mạnh đã được chú trọng
phát triển, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, các ngành công nghiệp khai
thác phát triển với tốc độ chậm hơn các ngành công nghiệp chế biến. Bởi
vậy người ta có thể thay thế vật liệu hoá học, vật liệu tổng hợp, vật liệu
mới cho vật liệu tự nhiên, vật liệu truyền thống, có thể giảm tổn thất và hao
phí nguyên vật liệu trong qúa trình khai thác chế biến
Ngoài ra, còn có thể phân nền kinh tế quốc dân nước ta gồm 20
ngành cấp I. Trên cơ sở các ngành cấp I, tổng cục thống kê thực hiện
ngành cấp II, cấp III và cấp IV. hoặc phân ngành căn cứ vào triển vọng
phát triển của ngành…
Chuyên đề thực tập
7
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
1.2. Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Nền kinh tế quốc dân bao gồm 3 lĩnh vực: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ
Sự phát triển của công nghiệp là thước đo trình độ phát triển kinh tế,
của xã hội loài người. Loài người đã trải qua: xã hội truyền thống, xã hội
công nghiệp và đang ở xã hội hậu công nghiệp
Trong tiến trình phát triển đó của lịch sử, Công nghiệp và dịch vụ
chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỷ trọng của nông nghiệp ngày càng giảm:
sau khi hoàn thành công nghiệp hoá thì tỷ trọng công nghiệp lại giảm,
trong khi đó tỷ trọng dịch vụ lại tăng lên.
Công nghiệp hoá là nấc thang tất yếu lịch sử mà bất kỳ một nước
nào muốn đạt tới trình độ một nước phát triển đều phải trải qua. Trong điều
kiện của tiến bộ khoa học- công nghệ hiện nay, của quốc tế hoá đời sống
kinh tế, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Đối với nước ta, chỉ có
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có thể thoát khỏi tình trạng
một nước nông nghiệp lạc hậu, khắc phục được nguy cơ lạc hậu. Phát triển
công nghiệp là nội dung cơ bản, là điều kiện quyết định để thực hiện thắng
lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp có vai trò quan trọng như vậy bởi vì:
- Công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất để trang bị kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, mà không ngành nào có thể làm thay được
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản làm tăng giá trị của
nông sản, thúc đẩy nông nghiệp phát triển
- Công nghiệp sản xuất ra phần lớn hàng tiêu dùng phục vụ cho
đời sống và xuất khẩu
Mỗi chuyên ngành công nghiệp có vai trò, vị trí nhất định trong nền
kinh tế quốc dân, tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm và hiệu quả kinh
tế- xã hội mà nó mang lại.
Các ngành công nghiệp khai thác: tạo nguyên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và chế tạo; tạo nguồn vốn tích
Chuyên đề thực tập

8
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
luỹ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thông qua phát triển công nghiệp
khai thác sẽ phát huy lợi thế về tài nguyên của mỗi nước
Các ngành công nghiệp chế biến: tạo ra các sản phẩm trung gian và
sản phẩm cuối cùng, đáp ứng hầu hết các nhu cầu của sản xuất, đời sống,
xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân( tạo điều kiện,
tạo nhu cầu, tạo động lực) phát triển công nghiệp chế biến mang lại hiệu
quả kinh tế- xã hội cao( tăng giá trị gia tăng, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, tạo nhiều việc làm…) Do việc phát triển công nghiệp chế biến,
nhất là giá trị gia tăng của công nghiệp chế biến là tiêu chuẩn, là thước đo
đánh giá trình độ phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế của một nước.
1.3. Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới, khi đất nước cơ bản thoát khỏi khủng hoảng,
Đảng ta đưa ra những chủ trương chuyển sang đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phấn đấu sớm đưa nước ta ra khỏi nước kém phát
triển, đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hoá. Công nghiệp trở thành động lực, trở thành đầu tàu tăng trưởng
kinh tế. Công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1990-2005 đạt 14,5%, đây
là mức tăng trưởng cao. Nó đặc biệt có ý nghĩa về nhiều mặt khẳng định
con đường phát triển mà Đảng ta đã chọn là đúng đắn bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Công nghiệp tăng trưởng cao góp phần tích cực và trực
tiếp đối với tốc độ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế
Thứ hai: Cha ông ta đã dạy “ phi công bất phú” nếu chỉ dựa vào
nông nghiệp thì chỉ đủ ăn, chỉ bảo đảm được sự ổn định, còn đất nước sẽ
không giàu có được. Đất nước có nguy cơ tụt hậu rất lớn
Thứ Ba: Công nghiệp tăng trưởng có tác dụng đối với các ngành
kinh tế khác. Đối với nông nghiệp, công nghiệp đã tác động trên một số
mặt. Ở đầu vào, công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, trang bị thiết bị, kỹ
thuật hiện đại cho nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất, công nghiệp góp

phần bảo quản, chế biến làm tăng giá trị tăng hiệu quả và sức cạnh tranh
của nông sản. Ở đầu ra, công nghiệp là thị trường tiêu thụ nông sản rộng
Chuyên đề thực tập
9
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
lớn, khắc phục tình trạng độc canh, tình trạng tự cấp tự túc, đưa nông dân
hội nhập vào kinh tế thị trường ở trong nước và thế giới.
Trong giai đoạn 1990-2005, là giai đoạn giá trị sản xuất công nghiệp
tăng liên tục với mức tăng trưởng cao. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi
giai đoạn này xảy ra rất nhiều khó khăn như cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao như giá xăng dầu tăng, giá sắt
thép… hạn hán lũ lụt làm cho cung về điện thất thường. Ở đầu ra thì, tiêu
thụ các sản phẩm công nghiệp gặp khó khăn. Các sản phẩm công nghiệp
xuất khẩu vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ chính các nước đó và các
nước xuất khẩu khác như hàng may mặc xuất khẩu thì vấp phải cạnh tranh
của hàng may mặc Trung Quốc… Các sản phẩm trong nước cũng phảI
cạnh tranh vớI hàng ngoạI nhập do chúng phảI mở cửa thị trường để hộI
nhập. Giá trị sản xuất công nghiệp nước ta tăng mạnh do những lý do sau:
Một là, Sự ra đớI của Luật doanh nghiệp tạo điều kiện cho cho gần
chục nghìn doanh nghiệp ngoài nhà nước ra đờI hình thành khu vực công
nghiệp ngoài nhà nước phát triển rất nhanh. Khu vực này đang dần chứng
tỏ ưu thế về phát triển của mình như thu hút được nhiều doanh nhân trẻ vớI
những ưu thế về trình độ ngoại ngữ, tin học, tinh thần năng động, dám
nghĩ, dám làm Đây là một khu vực công nghiệp phát triển năng động thu
hút nhiều lao động cần tạo sân chơi bình đẳng để phát triển
Hai là, Công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng
trưởng cao, chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong toàn ngành công
nghiệp của Việt Nam. VớI chính sách mở cửa nền kinh tế, khu vực công
nghiệp này đã có những bước phát triển quan trọng. Nó phát triển nhanh
do nhở thế mạnh vốn có của khu vực này về các mặt: có nguồn vốn lớn, có

thiết bị, kỹ thuật công nghiệp hiện đạI hơn, có khả năng tiếp thị, tiêu thụ
tốt hơn nhờ có các công ty mẹ đứng đằng sau. Thêm vào đó, nhà nước có
chính sách thông thoáng hơn tạo điều kiện cho khu vực này phát triển. Các
doanh nghiệp thuộc khu vực này đã tận dụng được cơ hộI các nước trong
khu vực giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi thực hiện cam kết hộI nhập
Chuyên đề thực tập
10
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
AFTA, …
Tốc độ tăng bình quân năm giá trị sản xuât công nghiệp Việt Nam
qua các thờI kỳ(%)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1991-
1995
1996-
200 0
2001-
2005
Tuy đạt được nhiều kết quả, nhưng sản xuất công nghiệp hiện vẫn còn
những hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ. Công
nghiệp khu vực nhà nước tăng thấp. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo

ài chiếm đa số. Có nhiều địa phương giá trị sản xuất tăng thấp. Chất
lượng , hiệu quả và sức cạnh tranh của công nghiệp còn thấp. Biểu hiện rõ
nhất là tốc độ tăng giá trị tăng them của công nghiệp thấp xa so vớI tốc độ
tăng giá trị sản xuất của ngành này.
2. Phương pháp tính giá trị sản xuất công nghiệp
2.1. Phạm vi, nguyên tắc và phương pháp tính
a, khái niệm
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp làm ra
trong một thờI kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu GO chung của toàn
doanh nghiệp công nghiệp
Chuyên đề thực tập
11
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
b, Nguyên tắc
- nguyên tăc thường trú- tính theo lãnh thổ kinh tế
- tính theo thờI điểm sản xuất: Sản phẩm được sản xuất ra trong
thờI kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thờI kỳ đó. Theo nguyên
tắc này, chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuốI kỳ đầu kỳ nửa thành
phẩm và sản phẩm dở dang, tức là phảI loạI trừ tồn kho đầu kỳ hai loạI kể
trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước
- tính theo giá thị trường
- tính toàn bộ giá trị sản phẩm: theo nguyên tắc này, cần tính vào
giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hang
- tính toàn bộ kết quả sản xuất: theo nguyên tắc này cần tính vào
giá trị sản xuất không chỉ thành phẩm mà cả nửa thành phẩm và sản phẩm
dở dang
c, Phương pháp tính
Giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo phương pháp doanh
nghiệp, có nghĩa là chỉ tính vào giá trị sản xuất công nghiệp các kết quả

hoạt động cuốI cùng của các doanh nghiệp, không tính các kết quả trung
gian( chu chuyển nộI bộ doanh nghiệp)
Giá trị sản xuất cuả các ngành này bao gồm:
- Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp
- Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của ngườI đặt
hang+ giá trị nguyên vật liệu của ngườI đặt hang đem chế biến
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài
- Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngoài và cho mình
- Giá trị sản phẩm tự chế tự dung theo quy định, giá trị csc phế liệu
thu hồi. Riêng bộ phận giá trị thu hồI phế liệu về bản chất không nên tính
vào kết quả sản xuất mà nên tính vào giảm chi phí trung gian( không nên
xem phế liệu là sản phẩm xã hộI). Hiện nay cơ quan thống kê các nước và
Việt Nam không quy định được tính vào giá trị sản xuất. Điều này không
Chuyên đề thực tập
12
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
ảnh hưởng đến kết quả tính giá trị tăng them và GDP, nhưng có ảnh hưởng
đến nộI dung kinh tế và ý nghĩa chỉ tiêu giá trị sản xuất tính được
- Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc
- Chênh lệch giá trị cuốI ky- đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm
dở dang
Tổng giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp theo các giá
thích hợp( thực tế, kế hoạch, hiện hành, cố định hay so sánh)
GO của hoạt động sản xuất công nghiệp tính theo giá sử dụng
cuốI cùng gồm các yếu tố sau:
- Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp( gồm doanh
thu thuần bán sản phẩm hang hoá công nghiệp và doanh thu thuần cung
cấp dịch sản xuất công nghiệp)
- trợ cấp của nhà nước

- chênh lệch( cuốI kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công cụ
mô hình tự chế
- chênh lệch( cuốI kỳ trừ đầu kỳ) thành phẩm tồn kho
- chênh lệch (cuốI kỳ trừ đầu kỳ) hàng gửI bán
- thuế sản xuất khác = giá trị sản xuất theo giá cơ bản
- thuế sản phẩm= giá trị sản xuất theo giá sản xuất
- cước vận tảI và phí thương nghiệp= giá trị sản xuất theo giá sử
dụng cuốI cùng
2.2. Nội dung giá trị sản xuất công nghiệp
a, theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
+, giá trị thành phẩm( sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm) sản
xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
+, Giá trị chế biến thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của khách
hàng( khi nhận gia công, doanh nghiệp không được khách hàng cung cấp
thống tin về giá cả vật tư mang đến đặt hàng, nên không cần phảI tách giá
trị vật tư)
+, Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồI đã tiêu thụ
Chuyên đề thực tập
13
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
+, Chênh lệch sản phẩm trung gian( nửa thành phẩm, sản phẩm dở
dang) , công cụ, mô hình tự chế giữa cuốI và đầu kỳ
+, giá trị dịch vụ công nghiệp hoàn thành cho bên ngoài( sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, gia công ngắn hay hoàn chỉnh sản phẩm)
+, Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp
b, Theo số liệu tiêu thụ: GO bao gồm các khoản sau:
+, Doanh thu tiêu thụ thành phẩm( chính, phjụ và nửa thành phẩm)
do lao động của doanh nghiệp làm ra;
+, Doanh thu tiêu thụ thành phẩm tương tự như trên (làm bằng

nguyên, vật liệu của doanh nghiệp) thuê gia công bên ngoài
+, Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng
+, Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ( khi
không thể hạch toán riêng về ngành phù hợp)
+, thu nhập từ hàng hoá mua vào bán ra không qua chế biến
+, Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm
+, Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế
giữa cuốI và đầu kỳ
+, Chênh lệch giá trị thành phẩm tồn kho giữa cuốI và đầu kỳ
+, Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị trong dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp
+, kết quả tính toán GO theo hai cách trên có thể không khớp nhau,
do nguyên nhân:(1) mỗI cách dựa vào nguồn số liệu riêng;(2) Ở giác độ
tiêu thụ có nhiều khoản thu hơn;(3) Ở góc độ sản xuất thường tính theo giá
so sánh và giá hiện hành, còn ở góc độ phân phốI chỉ tính theo giá hiện
hành
Thống kê doanh nghiệp công nghiệp dùng giá so sánhvà giá hiện
hành của giá sử dụng cuốI cùng( hay giá thị trường) loạI giá này được hình
thành như sau:
+, Giá nhân tố = Chí phí trung gian+thu nhập lần đầu của người lao
Chuyên đề thực tập
14
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
động
+ Thặng dư sản xuất+ khấu hao TSCĐ
+, Giá cơ bản= Giá nhân tố+ thuế sản xuất khác( trừ trợ cấp)
+, Giá sử dụng cuối cùng=giá sản xuất+ cước vận tải+ Phí thương nghiệp
2.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp
- Phản ánh qui mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp

- Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp
- Là căn cứ tính các chỉ tieu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
- Và cuốI cùng, được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc
dân
GO bao gồm đủ(C+V+M) nên có thể có sự trùng lặp về giá trị trong
tính toán
3.Tính hình phát triển công nghiệp Thái Nguyên
3.1. Định hướng của đảng bộ
Để thực hiện mục tiêu trọng tâm là phát triển kinh tế dựa trên những
thế mạnh sẵn có. ĐạI hộI Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã xác định: kinh tế
Thái Nguyên sẽ chuyển từ có cấu kinh tế nông- lâm nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ đến năm 2005 và cơ cấu công nghiệp, dịch vụ, nông- lâm nghiệp
vào năm 2010
Thực hiện mục tiêu đó, Thái Nguyên sẽ xây dựng nền kinh tế đa
dạng, lấy công nghiệp làm nòng cốt vớI quy mô vừa và nhỏ; phát trỉen và
mở rộng khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bao gồm khu công nghiệp
gang thép Thái Nguyên vớI ngành công nghiệp luyện kim giữ vai trò chủ
đạo; khu công nghiệp Sông Công vớI mục tiêu chuyên môn hoá vao về sản
xuất cơ khí và phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ, phát triển cụm
công nghiệp ở các huyện, thành phố, thị xã, trong đó tập trung phát triển
công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Phát triển mạnh
Chuyên đề thực tập
15
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
các loại hình dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và từng bước hiện
đạI hoá các loạI hình dịch vụ. Coi trọng và phát triển du lịch, trước hết là
du lịch sinh thái và văn hoá lịch sử. Xây dựng và phát triển kinh tế nông-
lâm nghiệp ổn định và bền vững, theo hướng chuyển mạnh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, mùa vụ; lựa chọn các tập đoàn giống cây, con có năng suất,

chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất, hình thành và phát triển các vùng
sản xuất hàng hoá lớn, thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất hàng hoá lớn,
thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Trên cơ sở đó tạo
sự chuyển biến mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát
triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, làm thay đổi căn bản đờI sống vật
chất,tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Từ đó hình thành nền
kinh tế ổn định và có khả năng phát triển nhanh với cơ cấu kinh tế công
nghiệp, dịch vụ, nông- lâm nghiệp, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển
ở trình độ cao hơn sau năm 2010.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh được ưu tiên đầu tư phát triển
công nghiệp sớm nhất trong cả nước( trên dướI 40 năm). trảI qua nhiều
thăng trầm của ngành công nghiệp Việt Nam và của tỉnh, công nghiệp vẫn
được đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn. Bởi vì, trong thời kỳ nào đảng
bộ và chính quyền các cấp cũng xây dựng chương trình phát triển kinh tế-
xã hộI mà trọng tâm là đẩy nhanh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, luôn
tích cực triển khai nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển phù
hợp của tỉnh và của ngành như: tập trung đầu tư chiều sâu, cảI thiện môi
trường đầu tư, triển khai các chính sách ưu đãi đối với đầu tư trong và
ngoài nước
Nhằm phát huy những thành quả đã đạt được, đồng thờI dỡ bỏ mọI
rào cản để hướng tớI sự phát triển bền vững, Sở công nghiệp Thái Nguyên
đang phốI hợp cùng viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp-
bộ công nghiệp tiến hành xây dựng dự án quy hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến
năm 2020. Ông Bùi Quang hân- Giám đốc sở công nghiệp Thái Nguyên
Chuyên đề thực tập
16
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
cho biết:” mục đích của dự án này nhằm làm rõ các tiềm năng, nguồn lực
và đặc thù của tỉnh Thái Nguyên để xây dựng các quan điểm, định hướng

phát triển cho công nghiệp Thái Nguyên một cách đúng đắn và lâu dài; xây
dựng cơ cấu, mục tiêu phát triển công nghiệp thích ứng vớI các giai đoạn
phát triển. Các mục tiêu phát triển của từng giai đoạn là luận cứ khoa học
và thực tiễn để hoạch định các kế hoạch 5 năm và các kế hoạch hàng năm
phát triển công nghiệp của tỉnh. Quy hoạch công nghiệp cũng là cơ sở
phục vụ cho công tác chỉ đạo quản lý, hoạch định các chính sách công
nghiệp của các cấp lãnh đạo trong tỉnh. Việc xây dựng và triển khai dự án
này sẽ giúp ngành công nghiệp Thái Nguyên tiếp tục bứt phá theo hướng
nhanh, mạnh và bền vững”
3.2. Sơ lược về tình hình phát triển tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1990-2005
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc, kề sát với vùng
đồng bằng và khu kinh tế trọng điểm: Hà Nội -Hải Phòng-Quảng Ninh; có
điều kiện giao thông thuận lợi với đường bộ, đường sắt, đường sông và gần
cảng hàng không nội bài, gần cảng biển nước sâu Cái Lân-Quảng Ninh,
cảng Hải Phòng. Thái Nguyên là một trong các tỉnh Phía Bắc có hệ thống
cung cấp điện lưới quốc gia khá sớm và ổn định, mạng lưới thông tin liên
lạc hoàn chỉnh.
Thái Nguyên là một trong số ít tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
vào loạI đa dạng, phong phú nhất cả nước, vớI 176 mỏ và điểm quặng
được chia thành 4 nhóm: nhóm khoáng sản nhiên liệu( bao gồm than
antraxit, than mỡ); nhóm khoáng sản kim loạI( kim loạI đen, quặng titan và
kim loạI màu); nhóm khoáng sản phi kim loạI( barit, pyrit, phot-phorit);
nhóm khoang sản phục vụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng( cát, đất
sét,caolin, đá vôi ) trong đó nhóm kim loạI chủ yếu là quặng sắt có trữ
lượng trên 30 triệu tấn, chì kẽm trên 30 triệu tấn, quặng vonfram gần 200
nghìn tấn, ngoài ra còn có các mỏ, điểm quặng vàng, thuỷ ngân, niken…
Thêm vào đó, Thái Nguyên là trung tâm giáo dục lớn thứ ba của cả
nước. Đến tháng 7 năm 2004, toàn tỉnh có 6 trường đại học, 2 trường cao
Chuyên đề thực tập
17

Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
đẳng, 12 trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo công nhân kỹ thuật,
vớI số lượng 5-6 nghìn sinh viên tốt nghiệp/ năm, đáp ứng nhu cầu của
tỉnh và các tỉnh, thành khác trong cả nước. Năm 2003, số lượng lao động
đã qua đào tạo là 43642 ngườI, trong đó lao động có trình độ từ cao đẳng
trở lên chiếm 30,89%, trình độ trung học chiếm 16,61%, đào tạo nghề
chiếm 15,2%.
Trên đây là những điều kiện rất thuận lợI để phát triển một ngành
công nghiệp mạnh, có tốc độ phát triển cao và bền vững. Vì thế, Thái
Nguyên cũng là địa phương có nhiều khu công nghiệp được đầu tư xây
dựng sớm nhất trong cả nước.Trong đó, khu công nghiệp gang thép Thái
Nguyên(được xây dựng từ những năm 1960)- nơi sản xuất thép từ quặng
duy nhất ở Việt Nam- đang được đầu tư chiều sâu. Khu công nghiệp Sông
Công được chính phủ quyết định thành lập từ năm 1999 vớI diện tích
320ha, đã thu hút 17 dự án( tỷ lệ lấp đầy đạt 50% diện tích giai đoạn I).
Ngoài ra, uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch 02 cụm công
nghiệp tạI thành phố Thái Nguyên và 23 cụm công nghiệp tại các huyện,
thị xã vớI tổng diện tích 440ha.
Trước năm 1997, tỉnh Bắc Thái chưa tách thành tỉnh Thái Nguyên
và tỉnh Bắc Cạn. nên giai đoạn năm 1990-1997 và giai đoạn 1998-2005 có
sự khác nhau về chất. Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai giai đoạn này
cũng có ý nghĩa khác nhau. Giai đoạn trước là giá trị sản xuất công nghiệp
của tỉnh Bắc Thái, giai đoạn sau là giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên. Mặc dù các cơ sở công nghiệp lớn đều tập trung ở tỉnh Thái
Nguyên. Đây là đặc điểm riêng có rất cần phải lưu ý khi phân tích cả giai
đoạn phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
Chuyên đề thực tập
18
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN

CỨU BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
I. Lựa chọn phương pháp Thống Kê nghiên cứu biến động giá trị sản
xuất
1. Lý luận chung về phân tích Thống kê
1.1. Khái niệm.
Phân tích Thống kê là quá trình xem xét đánh giá một cách sâu sắc
các biểu hiện số lượng của các biểu hiện kinh tế xã hội nhằm tìm ra bản
chất và tính quy luật cũng như sự phát hiện các mối quan hệ tiềm ẩn trong
những số liệu đã thu thập được, xử lý và tổng hợp.
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong phân tích Thống Kê.
Đây là khâu cuối cùng trong nghiên cứu Thống Kê, nó biểu hiện tập trung
kết quả của quá trình nghiên cứu. Trên thực tế, phân tích và dự đoán thống
kê không chỉ có ý nghĩa nhận thức hiện tượng kinh tế xã hội mà trong
chừng mực nhất định còn góp phần cải tạo kinh tế xã hội.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nói trên thì phân tích và dự đoán
thống kê phải thực hiện các vấn đề sau:
- Phải tiến hành trên cơ sở phân tích và lý luận kinh tế xã hội. Do
các hiện tượng kinh tế xã hội có tính chất và xu hướng phát triển khác
nhau nên thông qua phân tích và lý luận ta hiểu được tính chất phát triển
của hiện tượng. trên cơ sở đó mới dùng số liệu và các phương pháp phân
tích khẳng định bản chất của nó.
- Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối liên hệ
ràng buộc với nhau
- Đối với những hiện tượng có tính chất và trình độ phát triển khác
nhau phải áp dụng các phương pháp khác nhau
Chuyên đề thực tập
19
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
1.2. Những vấn đề chủ yếu của phân tích và lựa chọn thống kê
Phân tích thống kê là sử dụng hàng loạt các phương pháp Thống kê

tính toán hàng loạt các chỉ tiêu và rút ra kết luận về bản chất của hiện
tượng. Khi phân tích Thống kê phải xem xét các vấn đề sau:
Xác định nhiệm vụ cụ thể của phân tích Thống kê là xem xét đợt
phân tích đó nhằm giải quyết nhiệm vụ gì. Vì một hiện tượng có nhiều
khía cạnh khác nhau, do đó mỗi lần phân tích ta chỉ giải quyết được một số
vấn đề. Khi xác định nhiệm vụ cụ thể phân tích Thống Kê phải dựa vào sự
cần thiết, cấp bách của từng nhiệm vụ, từng vấn đề.
Lựa chọn và đánh giá tài liệu: Khi phân tích và dự đoán thống kê có
nhiều số liệu, và nhiều hình thức thu thập thông tin. Để đảm bảo yêu cầu
của phân tích phải lựa chọn tài liệu. Khi lựa chọn tài liệu phải tiến hành
đánh giá: xem tài liệu có đủ độ tin cậy hay không. Nguồn số liệu có đủ để
đáp ứng kịp thời yêu cầu phân tích, số liệu có hợp logic không. Lựa chọn,
đánh giá tài liệu là một vấn đề quan trọng để phân tích và dự đoán Thống
Kê. Mỗi số liệu cho ta một khía cạnh của hiện tượng, một tính chất và quy
luật của hiện tượng.
Lựa chọn các phương pháp và chỉ tiêu dùng để phân tích: sự lựa
chọn các phương pháp phân tích là cần thiết vì thống kê có rất nhiều
phương án và phương pháp phân tích khác nhau: phương pháp phân tổ,
phương pháp dãy số thời gian, phương pháp chỉ số, phương pháp hồi quy
tương quan, …. Các phương pháp này đều có đặc điểm riêng. Vì vậy, chọn
phương pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu, mục đích và nguồn số liệu
thu thập được, tác dụng của mỗi phương pháp.
So sánh đối chiếu các chỉ tiêu với nhau: sau khi lựa chọn các
phương pháp và chỉ tiêu thống kê thì ta phải so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
với nhau. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải dự đoán các mức độ có thể
xảy ra trong tương lai. Là dự đoán về khả năng số lượng, bản chất hoặc các
vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. Muốn dự đoán phải căn cứ vào các số
liệu ban đầu để dự đoán khả năng.
Chuyên đề thực tập
20

Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
Việc phân tích và dự đoán nhằm rút ra kết luận về bản chất, tính quy
luật đặc điểm, khó khăn thuận lợi của các hiện tượng mà ta nghiên cứu sau
đó đề ra các quyết định giải pháp.
2. Lựa chọn các phương pháp phân tích Thống Kê
2.1. Nguyên tắc lựa chọn.
Thống kê có rất nhiều phương pháp phân tích nên khi phân tích ta
phải lựa chọn phương pháp thích hợp, có thể là nhiều phương pháp cùng
phân tích các mặt của một vấn đề. Khi lựa chọn các phương pháp phân tích
cần phải có những nguyên tắc sau:
- Phải căn cứ vào mục đích và phạm vi nghiên cứu để lựa chọn các
phương pháp. Bởi vì, các vấn đề trong thực tế vốn rất phức tạp, và có
nhiều tiêu thức có thể không lượng hoá được mà mỗi phương pháp có một
tác dụng nhất định nên cần phải dựa vào phạm vi nghiên cứu và mục đích
của vấn đề mới lựa chọn được phương pháp thích hợp tránh tính trạng
phân tích vấn đề lan man, không đi vào trọng tâm nghiên cứu.
- Phải căn cứ vào nguồn sô liệu, xem số liệu có chính xác không,
có đủ độ tin cậy hay không. Dựa vào nguồn số liệu để lựa chọn phương
pháp phân tích vì nếu không có số liệu thì không thể phân tích và sử dụng
các phương pháp phân tích được. tuỳ thuộc vào số liệu phân tích thuộc
dạng nào, và ở các tiêu thức nào mà lựa chọn phương pháp phân tích
- Trong quá trình phân tích về một vấn đề thì lựa chọn được càng
nhiều phương pháp phân tích vấn đề đó càng tốt.Việc phân tích sẽ càng có
độ tin cậy cao vì mỗi một phương pháp có ưu nhược điểm riêng. Sử dụng
nhiều phương pháp để tận dụng các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của
chúng
2.2. Lựa chọn một số phương pháp phân tích
Dựa vào nguồn số liệu, mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
thì cần phải sử dụng các phương pháp sau:
- phương pháp dãy số thời gian: Giá trị sản xuất công nghiệp của

Chuyên đề thực tập
21
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
tỉnh Thái Nguyên qua các năm là một dãy số thời gian, tức là nó là một dãy
các trị số của chỉ tiêu Thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sử
dụng phương pháp dãy số thời gian có thể nghiên cúu các đặc điểm về sự
biến động của hiện tượng theo thời gian, vạch rõ xu hướng, tính quy luật
của sự phát triển. Ta có thể thấy được sự phát triển về giá trị sản xuất công
nghiệp tỉnh Thái nguyên qua các Năm và vạch ra được xu hướng phát triển
để dự đoán cho những năm tiếp theo
- phương pháp Chỉ số: sử dụng phương pháp này để so sánh các
mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Nó nghiên cứu biến động của hiện
tượng qua thời gian, cho phép xác định vai trò và ảnh hưởng của các nhân
tố khác nhau dưới sự biến động của hiện tượng. Đây là những yêu cầu của
đề tài nghiên cứu nên cần phải sử dụng phương pháp này để nghiên cứu
biến động giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp hồi quy tương quan: các sự vật hiện tượng luôn có
mối quan hệ với nhau. Phương pháp hồi quy tương quan lượng hoá các
nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thức nghiên cứu và phân tích chúng. Do đó sẽ
thấy được xu hướng biến động và bản chất của hiện tượng nghiên cứu và
dự báo chúng với độ chính xác tương đối cao. Đây là những ưu điểm rất
lớn của phương pháp hồi quy tương quan. Thông qua phương pháp sẽ thấy
được sự vận động nội tại của sự vật, rất cần thiết để nghiên cứu.
II. Đặc điểm vận dụng các phương pháp.
1. Phương pháp dãy số thời gian.
1.1. Khái niệm chung về phương pháp dãy số thời gian.
a, Khái niệm
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp
xếp theo thứ tự thời gian
Chuyên đề thực tập

22
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
b, Kết cấu
Dãy số thời gian bao gồm hai thành phần: Thời gian và chỉ tiêu về
hiện tượng được nghiên cứu thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm. Độ
dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian
Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu có thể là số tương đối, số tuyệt
đối hoặc số bình quân. Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu bao gồm:
+, Tên chỉ tiêu
+, Trị số của chỉ tiêu: được gọi là các mức độ của dãy số thời gian
y
i
(i=1,n). n là số lượng các mức độ
c, Tác dụng
Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về
sự biến động của hiện tượng theo thời gian, vạch rõ xu hướng tính quy luật
của hiện tượng trong tương lai
Phương pháp dãy số thời gian còn có thể dự đoán các mức độ của
hiện tượng trong tương lai
d, Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại của hiện tượng qua thời gian thì người
ta chia làm hai loại: dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ
- dãy số thời điểm: phản ánh mặt lượng của hiện tượng tạo những
thời điểm nhất định thường dùng với những số liệu thường xuyên biến
động
- dãy số thời kỳ: biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng
trong từng khoản thời gian nhất định
Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu hay vào các mức độ khác nhau thì
người ta chia thành 3 loại:
- dãy số tuyệt đối: là dãy số mà các chỉ tiêu có mức độ là tuyệt đối

như quy mô, khối lượng…
- dãy số tương đối: là dãy số mà các chỉ tiêu có mức độ là tương
đối: tốc độ phát triển, tốc độ tăng giảm…
- Dãy số bình quân: là dãy số mà các chỉ tiêu có trị số là các số
Chuyên đề thực tập
23
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
bình quân
e, yêu cầu
Khi xây dựng dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể:
+ Phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời
gian
+ Phải thống nhất phạm vi tổng thể nghiên cứu
+ Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối
với dãy số thời kỳ phải bằng nhau
1.2. Các chỉ tiêu trong dãy số thời gian
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian
người ta thường sử dụng 5 chỉ tiêu chính sau đây:
1.2.1. Mức độ bình quân theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho tất cả các mức độ tuyệt
đối trong dãy số thời gian. Việc tính các chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào
dãy số thời gian đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kỳ
a, Đối với dãy số thời kỳ:
Mức độ bình quân được tính theo công thức sau:
y
y y y
n
y
n

n
i
i
n
=
+ + +
=
=

1 2 1

trong đó: y
i
(i=
n,1
) Các mức độ của dãy số thời kỳ
n: Số lượng các mức độ trong dãy số
b, Đối với các dãy số thời điểm có khoảng cách bằng nhau:
Áp dụng công thức:
1
22
12
1


=
++++

n
y

yy
y
y
n
n
Trong đó:
Chuyên đề thực tập
24
Hoàng Lê Vũ Thống Kê 44B
Y
i
: (i=
n,1
) Các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời
gian bằng nhau
c, Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng
nhau
Áp dụng công thức:


==
+++
+++
n
i
n
ii
t
ty
ttt

t
y
t
y
t
y
y
n
n
n
1
1


21
2
2
1
1
Trong đó: Y
i
: (i=
n,1
) Các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng
cách thời gian không bằng nhau
t
i
(i=
n,1
): độ dài thời gian có mức độ Y

t
1.2.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối của chỉ tiêu
trong dãy số giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng
tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang dấu(-)
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có lượng tăng(giảm) tuyệt
đối liên hoàn, định gốc hay bình quân
a, Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ nghiên cứu(Y
t
) với
mức độ kỳ liền trước đó(Y
t-1
)
công thức:
1−
−=
iii
yy
δ
(i=
n,1
)
trong đó:
δ
i
: lượng tăng( giảm) tuyệt đối liên hoàn
n: Số lượng các mức độ trong dãy số thời gian
b, lượng tăng( giảm) tuyệt đối định gốc
Là mức độ chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ kỳ nghiên cứu (y

i
) và
mức độ của một kỳ được chọn làm gốc, thông thường mức độ của kỳ gốc
là mức độ đầu tiên trong dãy số(Y
1
). Chỉ tiêu này phản ánh mức
tăng(giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Chuyên đề thực tập
25

×